Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng thị trường thẻ thanh toán và một số giải pháp mở rộng thị trường thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần VIỆT Á (VAB) chi nhánh Ba Đình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.73 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa, hội nhập vào kinh tế thế giới chúng ta
đã chứng kiến sự phát triển sâu sắc của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa. Sự tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao. Đi cùng với những bước phát triển đó không thể không kể
đến sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. So với
ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần tuy yếu hơn về vốn, về điều
kiện phát triển nhưng lại năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường nên đã trở
thành nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống tài chính
quốc gia.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á tuy mới được thành lập năm 2003,
nhưng đã xây dựng được một nền tảng vững chắc, tạo được niềm tin yêu cho khách
hàng. Trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp có dịch vụ thanh toán phi tiền mặt
qua hệ thống máy ATM/POS. Có thể nói dịch vụ này hướng đến một xu hướng tất
yếu của thị trường tiêu dùng hiện đại – xu hướng thanh toán phi tiền mặt. Từ năm
2006, VAB đã có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp các dịch vụ thẻ đảm bảo chất
lượng hướng đến sự hài lòng của khách hàng. Thành quả kinh doanh thẻ của VAB
khặng định đóng góp của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế đất nước nói chung.
Quá trình thực tập tại ngân hàng cổ phần thương mại Việt Á chi nhánh Ba
Đình Hà Nội, em đã được tiếp cận với những thông tin về lĩnh vực kinh doanh thẻ,
từ đó thấy được những bước phát triển vượt bậc cũng như chiến lược lâu dài của
VAB trong lĩnh vực đầy tiềm năng này. Chính vì thế đề tài: “Thực trạng thị
trường thẻ thanh toán và một số giải pháp mở rộng thị trường thẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần VIỆT Á (VAB) chi nhánh Ba Đình Hà Nội” đã được em lựa
chọn để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm những nội dung sau:
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ba Đình Hà Nội -
Ngân hàng TMCP Việt Á
Chương II: Thực trạng thị trường thẻ thanh toán của chi nhánh Ba Đình Hà
Nội - Ngân hàng TMCP Việt Á
Chương III: Định hướng phát triển thị trường thẻ và các giải pháp cần được
áp dụng để mở rộng thị trường thẻ của chi nhánh Ba Đình - Ngân hàng TMCP Việt
Á
Chuyên đề được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong được sự đóng góp ý
kiến của Thầy giáo để bài viết hoàn thiện hơn!
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI
NHÁNH BA ĐÌNH HÀ NỘI - NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á (VAB)
1.1 Thông tin chung tin chung về VAB
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Á
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Việt Á
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Viet nam – ASIA commercial joint stock bank
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VAB
Trụ sở chính tại: 119 – 121 Nguyễn Công Trứ, P. Nguyễn Thái Bình, Q.1. TP
Hồ Chí Minh
Giấy phép thành lập và hoạt động: Số 12/NH – GP ngày 09/5/2003 do Ngân
hang nhà nước Việt Nam cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 4103001665 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TPHCM cấp ngày 19/6/2003
Mã số thuế: 0302963695 do Cục thuế TP Hồ Chí Minh cấp
Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Việt Á là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
ngân hàng
Điện thoại: (84 – 08)8292497

Fax: (84 – 08)8230336
Website:
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ba Đình Hà Nội - VAB
Sau ngày thống nhất đất nước, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế
kế hoạch hoá tập trung, trong đó lĩnh vực tài chính ngân hàng do nhà nước nắm
giữ. Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6, Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương
đổi mới từ nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều thành phần kinh tế tham giá đầu tư
vào các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ trong đó bao gồm cả lĩnh vực tài chính
ngân hàng.
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên thị trường lúc bấy giờ có 2 tổ chức tín dụng là Ngân hàng thương mại cổ
phần nông thôn Đà Nẵng tại TP Đà Nẵng và Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn tại
TP Hồ Chí Minh
Năm 2003, quy mô của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà Nẵng
và hình thức tổ chức của Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn không còn đáp ứng
được nhu cầu phát triển của mỗi đơn vị. Mặt khác, để tăng cường sức mạnh và
năng lực cạnh tranh cho mỗi đơn vị khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với thị
trường toàn cầu, được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
TMCP nông thôn Đà Nẵng và Công ty tài chính cổ phấn Sài Gòn hợp nhất để
thành lập một pháp nhân mới có tên gọi là Ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Á.
Ngày 09/05/2003, Ngân hàng nhà nước đã cấp giấy phép hoạt động cho VAB. Sau
khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh VAB chính thức hoạt động theo mô hình
ngân hàng thương mại cổ phần trên cơ sở kế thừa tất cả các hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà Nẵng và Công ty tài chính cổ phần Sài
Gòn. Ngay khi hai tổ chức tài chính hợp nhất thì các cơ sở ở Hà Nội cũng được
gộp lại thành chi nhánh VAB tại Ba Đình Hà Nội.
Như vậy, về mặt pháp lý, VAB dù mới được thành lập năm 2003, nhưng trên

thực tế Ngân hàng đã có đội ngũ cán bộ, nhân viên đã có bề dày kinh nghiệm trong
hoạt động tài chính ngân hàng trên 12 năm vị đội ngũ này chính là cán bộ công
nhân viên của hai tổ chức hợp nhất.
Một số mốc lịch sử đáng nhớ của VAB:
• Năm 2003: Thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á, Đại hội đồng
cổ đông lần đầu tiên đưa ra chiến lược phát triển đến năm 2010
• Năm 2004: Khai trương chi nhánh Cần Thơ. Cuối năm, NHNN cấp nhận cho
tăng vốn điều lệ lên 190,439 tỷ đồng.
• Năm 2005: Thống đốc NHNN Việt Nam chấp nhận cho VAB thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ. Khai trương chi nhánh Tân Bình/TP. HCM
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Năm 2006: NHNN cấp nhận cho tăng vốn điều lệ lên 250,341 tỷ đồng. Kỷ
niệm 3 năm thành lập VAB
• Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 500,33 tỷ đồng. Khai trương chi nhánh
Quảng Ngãi.
1.3 Loại hình sản phẩm dịch vụ của VAB
1.3.1 Loại hình kinh doanh
Ngân hàng Việt Á là tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ ngân hàng, kinh doanh theo các hoạt động sau:
- Nhận các loại tiền gửi (VNĐ, ngoại tệ, vàng) không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn.
- Cung ứng tín dụng cho sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống
- Bảo lãnh ngân hàng
- Hoạt động kinh doanh nội tệ
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh vàng
- Cung ứng các phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ thanh toán
- Kinh doanh các dịch vụ ngân quỹ
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác theo

quy định của pháp luật
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại
1.3.2 Sản phẩm dịch vụ của VAB
Sản phẩm dịch vụ của VAB cung cấp:
Đối với khách hàng cá nhân các sản phẩm dịch vụ bao gồm:
√ Tiền gửi thanh toán
√ Tiền gửi tiết kiệm
√ Cho vay
√ Dịch vụ hối đoái
√ Dịch vụ kinh doanh vàng
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
√ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
√ Chiết khấu chứng từ có giá
√ Dịch vụ địa ốc
√ Dịch vụ chuyển ngân hàng
√ Dịch vụ ngân qũy
Đối với khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
√ Tiền gửi thanh toán
√ Cho vay
√ Dịch vụ bảo lãnh
√ Thanh toán xuất nhập khẩu
√ Dịch vụ hối đoái
√ Dịch vụ kinh doanh vàng
√ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
√ Chiết khấu chứng từ có giá
√ Dịch vụ địa ốc
√ Dịch vụ chuyển ngân hàng
√ Dịch vụ ngân quỹ

1.4 Cơ cấu tổ chức
1.4.1 Cấp đỉnh quản trị
√ Ban Giám đốc
Về chức năng:
• Lập kế hoạch hoạt động, trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh
ngân hàng theo quy định
• Điều phối mọi hoạt động ngân hàng, đảm bảo mọi thành viên ngân hàng hợp
tác làm việc vì sự phát triển của ngân hàng theo đường lối chỉ đạo của Hội
đồng quản trị
• Tham mưu, tư vấn cho hội đồng quản trị
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về nhiệm vụ:
• Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị
• Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư thuộc thẩm
quyền của ban giám đốc.
• Bổ nhiệm, miễn nhiêm, chấm dứt hợp đồng đối với các cá nhân thuộc thẩm
quyền của Ban giám đốc
• Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức quy chế quản lý.
1.4.2 Các phòng chức năng
√ Phòng Giao dịch ngân quỹ:
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Giao dịch tiền gửi thanh toán (VNĐ, ngoại tệ): như mở, đóng quản lý các
loại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, theo lệnh khách hàng thực
hiện các giao dịch thanh toán qua các hình thức như tiền mặt, chuyển khoản,
nhờ thu, thanh toán liên ngân hàng, bù trừ.
• Giao dịch tiền gửi tiết kiệm: như thực hiện thủ tục mở sổ, nhận tiền gửi tiết
kiệm, thực hiện thủ tục xác nhận, phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo
yêu cầu của các phòng có liên quan.

• Phát hành, thanh toán và quản lý các chứng từ có giá
• Làm thủ tục thu đổi ngoại tệ, mua bán vàng, thu chi hộ
• Theo dõi việc vay, cho vay vốn, bảo lãnh với các tổ chức tín dụng, tổ chức
và cá nhân theo chỉ đạo của Tổng giám đốc
• thực hiện thủ tục giải ngân tiền vay, tính và thu nợ,lãi phí liên quan đến các
hoạt động tín dụng, bảo lãnh
• Thực hiện an toàn chính xác các công đoạn tiếp nhận, tuyển chọn, đóng bó,
thu chi, xuất, nhập quản lý tiến mặt, vàng, chứng chỉ có giá trong kho quỹ và
trong giao dịch với khách hàng
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Kiểm đếm hộ VND, kiểm định vàng, ngoại tệ, thu đổi tiền VNĐ không đủ
tiêu chuẩn lưu thông
• Quản lý tủ sắt, két sắt cho thuê, nhận tiền tại địa chỉ do khách hàng yêu cầu
• Hàng ngày ghi chép nhật ký quỹ đầy đủ, chính xác đảm bảo trùng khớp số
liệu giữa sổ kho, nhật ký quỹ, với chứng từ kế toán
• Thanh tra, kiểm tra các việc liên quan đến công tác kho quỹ và an toàn kho
quỹ tại các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc
• Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, phát hiện tiền giả, chứng từ có giá giả
hoặc hết giá trị lưu hành. Cập nhật thông tin cho khách hàng, nhà cung cấp
và các đối tác liên quan.
√ PhòngTín dụng
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Xác minh hồ sơ vay; kiểm tra tính pháp lý và định giá tài sản bảo đảm cho
khoản vay hoặc cho khoản yêu cầu VAB bảo lãnh
• Lập tờ trình tín dụng; lập hồ sơ tín dụng (sau khi tờ trình đã được duyệt)
• Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng.
• Thực hiện 3 nghiệp vụ chủ yếu là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ bảo lãnh và
nghiệp vụ chiết khấu.

• Lập hồ sơ giải ngân theo hợp đồng tín dụng
• Lập hồ sơ nhập kho tài sản thế chấp, cầm cố theo hợp đồng thế chấp
• Thực hiện công tác thu hồi nợ đúng hạn thông qua công tác theo dõi giám
sát tình hình kinh doanh của khách hàng và đôn đốc khách hàng thực hiện
đúng hợp đồng tín dụng
• Kiểm tra sau khi cho vay: tình hình sử dụng vốn, tài sản thế chấp
• Phối hợp với các phòng có liên quan để quản lý, bảo quản hồ sơ thế chấp;
thực hiện các loại báo cáo theo quy định
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
√ Phòng Ngoại tệ - Vàng
Phòng ngoại tệ có nhiệm vụ:
• Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn ngoại tệ, vàng, kim loại quý, đá quý
cho toàn ngân hàng
• Ấn định tỷ giá ngoại tệ, giá mua bán vàng, kim loại quý và thông báo
các đơn vị trực thuộc VAB để áp dụng
• Quản lý, kiểm tra các bàn thu đổi ngoại tệ, các quầy kinh doanh vàng
thuộc VAB để đảm bảo các đơn vị này hoạt động đúng quy định.
√ Phòng Đầu tư liên doanh
Phòng đầu tư – liên doanh có nhiệm vụ:
• Lập các dự án đầu tư khả thi để huy động các nguồn vốn uỷ thác, đầu tư
• Làm đầu mối huy động các nguồn vốn uỷ thác, đầu tư trong và ngoài nước
• Thực hiện nghiệp vụ uỷ thác đầu tư cho các nhà đầu tư
• Lập hồ sơ quản lý, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các dự án có
vốn của VAB đầu tư hoặc liên doanh, báo cáo diễn biến tình hình cho tổng
giám đốc có biện pháp xử lý kịp thời
• Thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
• Nghiên cứu các hình thức liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán, thuê
mua tài chính, tham gia thị trường vốn, thị trường tiền tệ nhằm tận dụng mọi

nguồn vốn nhàn rỗi để tăng tích luỹ cho VAB.
√ Phòng Kế toán - Tài chính
Nhiệm vụ chính như sau:
• Quản lý tài khoản tiền gửi của VAB/ đơn vị tại NHNN và các ngân hàng
trong, ngoài nước
• Phối hợp với bộ phận quản lý các đơn vị trực thuộc để điều hoà vốn trong
hệ thống
• Thực hiện nghệp vụ thanh toán liên hàng – bù trừ
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xử lý thực hiện các lệnh giao dịch, và hạch toán
• Thực hiện thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống VAB.
• Hậu kiểm các nghiệp vụ phát sinh của các phòng/ban khác
• Lập nhật ký chứng từ, tập hợp và lưu trữ chứng từ hàng ngày theo đúng chế
độ
• Thực hiện cân đối kế toán và báo cáo định kỳ
• Chi lương và các chế độ cho người lao động
• Quản lý về mặt kế toán các tài sản VAB đang quản lý và khai thác
• Giữ mã và mở khoá kho quỹ hàng ngày
• Phối hợp với các phòng có liên quan quản lý hồ sơ thế chấp, cầm cố.
√ Phòng Nghiên cứu phát triển
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động của VAB
• Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện pháp cụ thể chỉ đạo
thực hiện kế hoạch đó
• Quảng bá thương hiệu, các sản phẩm và dịch vụ của VAB
• Xây dựng hệ thống báo cáo thống kế áp dụng trong nội bộ
• Nghiên cứu phân tích tình hình kinh tế xã hội, đánh giá những nhân tố có
thể tác động đến hoạt động kinh doanh của VAB

• Phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ mới của VAB
√ Phòng Pháp chế
Thực hiện các chức năng sau:
• Nghiên cứu nắm vững nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động ngân hàng để ứng dụng vào việc soạn thảo các văn bản quản
lý, các mẫu biểu nghiệp vụ của VAB
• Soạn thảo các văn bản triển khai thực hiện các Nghị định, quyết định của
chính phủ, NHNN trong toàn bộ hệ thống VAB
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Soạn thảo trình Tổng giám đốc ký ban hành các văn bản triển khai thực hiện
các chủ trương quy chế của hội đồng quản trị trong toàn hệ thống VAB
• Soản thảo, thẩm định tính hợp pháp, tham gia ý kiến về các văn bản pháp lý
có liên quan đến VAB
• Khi có yêu cầu của cấp thẩm quyền, tham gia ý kiến về mặt pháp lý: trong
việc soạn thảo hợp đồng các loại, trong việc liên doanh liên kết, đầu tư, hùn
vốn, mua cổ phần.
• Theo chỉ đạo của Tổng giám đốc, tái thẩm định về mặt pháp chế đối với các
hồ sơ vay vốn, bảo lãnh.
• Theo uỷ quyền tham gia tranh tụng trước các cơ quan pháp luật để bảo vệ
quyền lợi của VAB
√ Phòng Nhân sự
thực hiện các hoạt động như:
• Tham mưu giúp việc cho ban Tổng giám đốc Ngân hàng xây dựng chính
sách cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống ngân hàng, bao gồm các vấn đề
như: tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ nhân viên; chính sách lương bổng
và các chế độ trợ cấp, phụ cấp; chính sách khen thưởng kỷ luật , chính sách
đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên
• Giúp ban Tổng giám đốc thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện các

chế độ, chính sách đối với người lao động
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban tổng giám đốc phân công
√ Phòng Công nghệ thông tin
Thực hiện các hoạt động như sau:
• Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin, bao gồm cả
hệ thống dự phòng, cho toàn hệ thống VAB theo quy định của ngành và các
cơ quan quản lý nhà nước
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Lưu trữ và bảo đảm an toàn, bảo mật các thông tin và toàn bộ cơ sở dữ liệu
của VAB, giải quyết kịp thời các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh trên cơ sở hệ
thống hiện tại.
• Căn cứ kế hoạch được duyệt, mua sắm, phân phối, sữa chữa các phương tiện
tin học cho các đơn vị trong hệ thống VAB
• Đảm bảo nhận, truyền dữ liệu với các đơn vị có liên quan
• Phối hợp với Phòng giao dịch ngân quỹ tổ chức việc thanh toán điện tử liên
ngân hàng và chi trả qua máy ATM
• Phân định cho từng nhân viên quyền truy cập cơ sở dữ liệu của đơn vị phù
hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên
• Thực hiện các báo cáo định kỳ tháng, quý năm theo đúng chế độ báo cáo về
nghiệp vụ vi tính hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng giám đốc
• Phối hợp với các phòng ban đơn vị trong công tác nâng cao hiệu quả hệ
thống công nghệ thông tin
√ Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ
Thực hiện các nhiệm vụ như sau:
• Dự thảo, xây dựng để Tổng giám đốc trình hội đồng quản trị ban hành các
phương thức, nội dung và quy trình nghiệp cụ trong kiểm tra, kiểm soát nộ
bộ
• Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban Kiểm soát tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ cấp

dưới tiến hành kiểm tra công tác quản lý và điều hành theo đúng quy định
của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của VAB
• Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kiến
nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh tại đơn vị
• Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ: Kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Báo cáo tổng giám đốc, giám đốc đơn vị, ban kiểm soát, tổ kiểm soát kết quả
kiểm tra và nêu các kiến nghị khắc phục các khuyết điểm, tồn tại.
• Trong phạm vi thẩm quyền, xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến đơn vị, kiểm tra công các xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các
đơn vị phụ thuộc.
• Làm đầu mối làm việc với thanh tra NHNN, đoàn kiểm tra của bảo hiểm
tiền gửi, đoàn kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất tại đơn vị.
√ Phòng Hành chính quản trị
Bao gồm 3 bộ phận: Bộ phận hành chính, Bộ phận quản trị, Đội bảo vệ -
phòng cháy chữa cháy
+ Bộ phận hành chính thực hiện các nhiệm vụ:
• Quản lý, sử dụng và bảo quản con dấu của VAB
• Giao nhận, xử lý lưu trữ văn thư các loại, lập hệ thống sổ sách theo dõi các
việc này
• Cung cấp văn phòng phẩm, ấn chỉ ngân hàng
• Quản lý điều hành phương tiện vận chuyển của VAB
• Phụ trách công việc lễ tân, cán bộ nhân viên VAB đi công tác, lao vụ.
+ Bộ phận quản trị thực hiện các nhiệm vụ:
• Quản trị toàn bộ tài sản của VAB từ khi mua sắm đến khi thanh lý
• Phối hợp với phòng kế toán thực hiện công tác kiểm kế tài sản

• Quản lý theo dõi việc thực hiện các hợp đồng bảo hiểm xây dựng, sữa chữa,
phòng cháy chữa cháy
• Kiểm tra việc sử dụng điện, nước, điện thoại, fax theo nguyên tắc tiết kiệm
+ Đội bảo vệ và phòng cháy chữa cháy thực hiện các nhiệm vụ:
• Đảm trách công tác bảo vệ an toàn, an ninh tại cơ quan và trong các chuyến
điều chuyển tiền, tài sản quý của VAB và khách hàng
• Đảm trách công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ quan
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
√ Phòng Thẻ
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Làm đầu mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước để mở quan hệ đại
lý thẻ
• Phát hành các loại thẻ của VAB, kể cả thẻ tín dụng và thẻ thanh toán, theo
đúng quy định, theo dõi tình hình thanh toán các khoản liên quan đến thẻ
• Phối hợp thẩm định khách hàng có quan hệ về thẻ để xác minh hạn mức tín
dụng
• Phối hợp theo dõi việc mở, đóng hạch toán tài khoản nghiệp vụ thẻ
• Theo dõi tình hình thẻ giả, học hỏi kinh nghiệm, biện pháp xử lý và ngăn
ngừa thẻ giả
• Xây dựng kế hoạch tiếp thị mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ của VAB
• Hỗ trợ bộ phận thẻ tại chi nhánh xây dựng quy trình nghiệp vụ và thực hiện
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao
√ Phòng Nguồn vốn
Thực hiện các nhiệm vụ như sau:
• Thực hiện quản lý, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
• Nghiên cứu các hình thức huy động vốn, tổ chức áp dụng trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng.
• Phối hợp với các phòng khác thực hiện kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn
• Dự thảo, xây dựng hệ thống nguồn vốn huy động để Tổng giám đốc trình
Hội đồng quản trị ban hành các phương thức, nội dung và quy trình nghiệp
vụ trong kiểm tra, kiểm soát nguồn vốn. Xây dựng báo cáo kết quả sử dụng
vốn, trình cấp trên xem xét và phê duyệt
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3 Các phòng giao dịch
Chi nhánh có nhiệm vụ như sau:
• Quản lý các hoạt động giao dịch với khách hàng tại chi nhánh
• Lập kế hoạch kinh doanh đối với hoạt động mà chi nhánh phụ trách
• Tham mưu cho lãnh đạo về phương hướng phát triển chính
• Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng ngày của chi nhánh lên cấp quản lý
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ba Đình Hà Nội - Ngân hàng Việt Á
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
BAN GIÁM ĐỐC
P. TÍN DỤNG
P. NGOẠI TỆ - VÀNG
P. ĐẦU TƯ LIÊN DOANH
P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
P. HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P. NHÂN SỰ
P. PHÁP CHẾ

P.KIỂM TRA KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
P.NGHIÊNCỨU PHÁT TRIỂN
P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
P. GIAO DỊCH NGÂN QUỸ
P. THANH TOÁN QUỐC TẾ
P. THẺ
P. NGUỒN VỐN
P. GIAO DỊCH
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mạng lưới phòng giao dịch của VAB chi nhánh Ba Đình Hà Nội hiện có mặt ở
khắp các quận thuộc thành phố Hà Nội và các huyện trực thuộc . Sự ra đời và quy mô của
các phòng giao dịch là do ban giám đốc quyết định. Tuy nhiên, các phòng chức năng sẽ
có nhiệm vụ quản lý và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch
về lĩnh vực mà mình phụ trách.
1.5 Một số thành tựu nổi bật
Các hoạt động kinh doanh liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Hoạt động tín dụng của VAB chi nhánh Ba Đình ngày càng được mở rộng
với nhiều hình thức đa dạng đáp ứng nhu cầu vốn cho tất cả các đối tượng, các
ngành nghề, kể cả nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt.
Tổng số dư nợ tín dụng đến ngày 31/12/2007 là 2.730 tỷ đồng, tăng 1.067 tỷ
đồng, tốc độ tăng 64% so năm trước. Doanh số cho vay trong năm 2007 đạt 3.924
tỷ đồng, tăng 114 % so với năm 2006. Doanh số thu nợ trong năm đạt 2.857 tỷ
đồng, tăng 89% so với năm 2006.
Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư. Ngoài hình thức góp vốn liên doanh liên
kết, đầu tư dài hạn, chi nhánh Ba Đình đã tiếp tục mở rộng kinh doanh chứng
khoán, góp phần nâng cao hiệu quả. Số dư các khoản đầu tư đến 31/12/2007 là 195
tỷ đồng, tăng 75% so với năm trước. Trong đó, góp vốn liên doanh, mua cổ phần là
35 tỷ đồng; đâu tư chứng khoán 160 tỷ đồng, tăng 113% so với năm trước.

Với các giải pháp dự phòng về biến động giá cả và việc sử dụng công cụ
phát sinh, tình hình kinh doanh vàng vẫn ổn định và phát triển. Tổng doanh số mua
vào trong năm 2007 đạt 334.002 lượng, tương đương 4.022 tỷ đồng, tăng 73% so
với năm 2006. Tổng doanh số bán ra trong năm đạt 372.462 lượng, tương đương
4.530 tỷ đồng, tăng 93% so với năm 2006.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có tổng doanh số mua vào trong năm 2007
đạt 187.828.671 USD tương đương 3.015 tỷ đồng tăng 38% so năm trước. Tổng
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh số bán ra trong năm 2007 là 164.518.917 USD tương đương 2.632 tỷ đồng
tăng 22% so với năm 2006.
Dịch vụ chi trả kiều hối: Tổng doanh số chi trả kiều hối năm 2007 đạt
278,4 tỷ đồng
Dịch vụ hối đoái: Tổng doanh số thực hiện năm 2007 đạt 818.111 USD,
tương đương 13 tỷ đồng.
Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện trong năm 2007 đạt
20.582.274 USD, tương đương 329 tỷ đồng, tăng 63% so năm 2006.
Trong đó, mở L/C đạt, 209 tỷ đồng, tăng 46% so năm trước; thanh toán
TTR, D/A, D/P: đạt 7.498.940 USD tương đương 120 tỷ đồng, tăng
111% so với năm 2006.
Dịch vụ bảo lãnh: doanh số bảo lãnh trong kỳ đạt 59 tỷ đồng. Số dư bảo
lãnh đến 31/12/2007 là 32,3 tỷ đồng, tăng 102% so năm 2006.
Tổng hợp kết quả các hoạt động, Năm 2007 tổng thu nhập thực hiện đạt 379
tỷ đồng, tăng 168 tỷ đồng, tốc độ tăng 79,4% so với năm trước. Tổng chi phí đạt
308 tỷ đồng, tăng 29,2 tỷ đồng, tốc độ tăng 81,9% so năm trước. Lợi nhuận trước
thuế đạt 71,4 tỷ đồng, tăng 29,2 tỷ đồng, tốc độ tăng 69,3 % so với năm trước. Với
kết quả kinh doanh như trên, tỷ lệ lợi tức năm 2007 đạt 13.02% tăng 1.02% so năm
trước.
Lợi nhuận tăng qua các năm với tốc độ lớn, đặc biệt năm 2007 lợi nhuận trước

thuế tăng 69,3%, với số tuyệt đối là 8.645 tỷ đồng so với năm 2006. Đây là tốc độ
tăng lớn nhất từ trước đến nay. Kết quả kinh doanh trong 3 năm liên tiếp tăng, đặc
biệt tốc độ tăng ngày càng cao thể hiện sự tăng trưởng vượt bâc của chi nhánh
trong điều kiện mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Trên cơ sở tăng trưởng của lợi nhuân, các khoản nộp ngân sách nhà nước qua
các năm đều tăng, trong đó đặc biệt năm 2007 nộp ngân sách tăng đột biến
(174,5%) đạt 32,4 tỷ đồng.
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh đạt được của chi nhánh Ba Đình tạo điều kiện nâng cao
thu nhập bình quân đầu người của người lao động. Năm 2004, thi nhập chỉ là 3,2
triệu đồng/người/tháng thì đến năm 2007 đã đạt xấp xỉ 6,3 triệu đồng/người/tháng.
Bảng 1: Thu nhập chi phí giai đoạn 2005 - 2007
(đvt: tỷ đồng)
Năm 2005 2006 2007
Chênh lệch giữa các năm
Số tuyệt đối Số tương đối
2006
so với
2005
2007
so với
2006
2006
so với
2005
(%)
2007
so với

2006
(%)
Thu
nhập
131.972 211.324 379.107 79.352 167783 60.1 79.4
Chi phí
98.450 169.157
307.70
4
70.707 138.547 71.8 81.9
LN
trước
thuế
33.522 42.167 71.403 8.645 29.236 25.8 69.3
1.6 Điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thị trường thẻ thanh
toán của VAB
1.6.1 Điều kiện khách quan
Là một loại hình kinh doanh phục vụ cho khách hàng, kinh doanh thẻ chịu
tác động của nhiều nhân tố khách quan. Những nhân tố này tồn tại độc lập và có
tính chất môi trường tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ.
• Thanh toán qua thẻ là tất yếu khách quan của xu hướng tiêu dùng hiện đại.
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở các nước phát triển trên thế giới, các hình thức giao dịch phi tiền mặt chiếm
hơn 90%, trong khi đó ở Việt Nam, thì ngược lại, hơn 90% tiêu dùng trong nước là
bằng tiền mặt. Tuy nhiên, nền kinh tế của chúng ta đang có những phát triển mạnh
mẽ, thị trường tài chính tiền tệ lại tăng trưởng hàng đầu, và một xu hướng tiêu
dùng hiện đại là tất yếu hướng tới của nước ta. Chính vì vậy mà thanh toán qua thẻ
đang có tốc độ phát triển 300%/năm.

Bên cạnh đó, quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, khả năng “di chuyển”
của khách hàng, của dòng tiền đầu tư, dòng tiền thanh toán, …rất nhạy cảm với hệ
thống thanh toán quốc tế. Điều này đặt ra thách thức đối với các phương tiện trên
thị trường tài chính của chúng ta. Đây vừa là cơ hội vừa là áp lực cho thị trường
thẻ thanh toán.
Người dân với thói quen tiêu dùng tiền mặt hay phi tiền mặt sẽ có tác động
rất lớn đến sự phát triển các loại hình thẻ thanh toán. Tuy nhiên thói quen này lại
phụ thuộc vào trình độ dân trí cũng như thu nhập bình quân của người lao động.
Những năm gần đây, trình độ dân trí tăng lên đáng kể, nhưng chúng ta vẫn là
nước có nền dân trí lạc hậu so với thế giới. Trong khi đó, việc sử dụng thẻ cũng
như hiểu biết được các chức năng tiện ích của thẻ đòi hỏi có một trình độ nhất
định. Trình độ dân trí lạc hậu, người dân ở nhiều vùng đặc biệt là nông thôn hoặc
miền núi sẽ gặp khó khăn trong các quy trình xin cấp thẻ, sử dụng thẻ, hay các vấn
đề khác có liên quan.
Hiện nay, thu nhập bình quân của người lao động Việt Nam là
645USD/người/năm, vẫn là nước có thu nhập bình quân đầu người thấp so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Việc thu nhập thấp dẫn đến nhu cầu chi
dùng hàng hóa dịch vụ là không cao, hạn chế việc tiêu dùng qua thẻ. Bên cạnh đó,
biểu phí làm thẻ từ 100 nghìn đến 200 nghìn cho việc sở hữu thẻ thanh toán, cùng
với các biêu phí chuyển khoản, thanh toán…cũng là quá mức đối với tiêu dùng của
nhiều người dân Việt Nam.
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức Visa Gordon Cooper khi mở rộng đầu tư tại Việt Nam, đã khảo sát
thị trường 83 triệu người Việt Nam, nhưng chỉ có 1,5 triệu người là tham gia thanh
toán bằng thẻ, như vậy, trung bình cứ 54 người có một thẻ thanh toán. Con số quá
ít so với các nước trên thế giới. Thẻ tín dụng đang là xu hướng được các ngân hàng
đẩy mạnh bởi thị trường còn đầy tiềm năng. Đặc biệt là thẻ quốc tế 90% doanh số
thanh toán bằng thẻ tín dụng Visa ở Việt Nam bắt nguồn từ du khách và người

nước ngoài, người dân chúng ta sử dụng chủ yếu là thẻ ghi nợ nội địa.
• Chế độ pháp lý của nhà nước và các hiệp hội liên quan
Nhà nước là chủ thể có ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Hiện nay, các chính sách của nhà nước như: phân biệt
hóa chức năng của ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại, cho phép các
ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ cung cấp, cho phép các ngân hàng tự quyết định
mức phí giao dịch qua thẻ,…tạo điều kiện để ngân hàng tự lựa chọn hình thức kinh
doanh phù hợp, trong đó có kinh doanh thẻ. Đặc biệt, cuối tháng 8-2007, Thủ
tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản
đối với nguồn ngân sách của nhà nước. Mục tiêu là đến năm 2010, hệ thống thanh
toán trong cả nước phải đạt mức phát hành 15 triệu thẻ, 20 triệu tài khoản cá nhân;
70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực
doanh nghiệp, tư nhân thực hiện trả lương qua tài khoản.
Các quy định liên quan đến thẻ chủ yếu do ngân hàng phát hành ra thẻ quy
định ngoài ra còn do Hội thẻ Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng. Tuy nhiên cũng tuân
thủ các quy định chung về hoạt động tài chính tiền tệ của Bộ tài chính. Các quy
định này tập trung về các vấn đề như điều kiện về trách nhiệm của mỗi bên liên
quan, quy định về nghiệp vụ thanh toán thẻ, về xử lý các vi phạm trong sử dụng và
thanh toán thẻ.
Ở nước ngoài, khi thanh toán qua thẻ chiếm 90% thì các chế độ pháp lý rất
chặt chẽ. Còn Việt Nam, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của hình thức thanh toán
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thẻ, các quy định còn mang tính riêng lẻ, chưa thống nhất. Một khung pháp lý linh
hoạt, phù hợp thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thị trường thẻ phát triển và ngược lại.
Với khung pháp lý như hiện nay, chúng ta mới chỉ có những quy định mang tính
chất tạm thời, chưa thể tạo điều kiện cho thị trường thẻ phát triển ổn định và lâu
dài. Vì vậy thời gian tới cần có những quy định chặt chẽ và có hiệu lực hơn nhằm
phát triển thị trường thẻ của nước ta.

• Sự tác động của yếu tố cạnh tranh
Sự cạnh tranh chủ yếu là từ các đối thủ trong ngành. Đó chính là các ngân
hàng trên thị trường đang kinh doanh hoạt động thẻ. Việt Nam hiện nay có 5 ngân
hàng thương mại nhà nước, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 40 ngân hàng thương
mại cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh, 23 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong
đó đã có khoảng 25 ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ, trong đó có
khoảng 10 ngân hàng là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế lớn như
Master, Visa, American Express.
VAB là ngân hàng mới tham gia vào thị trường thẻ thanh toán, việc đến sau
này làm hạn chế thị phần của ngân hàng, sự tác động của các đối thủ sẵn có trên thị
trường là rất lớn. Hiện nay, một số ngân hàng lớn như Vietcombank chiếm thị phần
cao nhất (gần 54%), ngân hàng cổ phần Á Châu xấp xỉ 33%, còn các ngân hàng
khác chiếm hơn 13%.
Thứ hai chính là sức ép từ phía khách hàng. Khách hàng sẽ chọn lựa dịch vụ
tốt nhất, phù hợp nhất và rẻ nhất. Chính vì thế mà các ngân hàng luôn phải hoàn
thiện chức năng cơ bản của thẻ, các dịch vụ cao cấp liên quan, hướng tới tính tiện
ích đơn giản khi sử dụng thẻ, tính an toàn trong bảo mật thông tin….Sức ép này
đối với các loại thẻ khác nhau là có sự khác biệt. Đối với các loại thẻ cao cấp thì
sức ép từ khách hàng lớn hơn, nhóm khách hàng này có những yêu cầu cao về chất
lượng dịch vụ. Hiện nay, VAB mới chỉ phát hành thẻ hạng chuẩn nên sức ép từ
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khác hàng là chưa lớn, nhưng trong tương lai, khi mà VAB có chiến lược phát
triển các loại thẻ cao cấp thì sẽ phải chống chọi với nhiều rào cản lớn.
• Cách mạng trong công nghiệp ngân hàng
Nếu như những năm 80, lao động thủ công tại các ngân hàng Việt Nam là
chủ yếu, thị hiện nay, ngân hàng đang là lĩnh vực có trang bị máy móc xếp vào top
hàng đầu Việt Nam. Điều này, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh thẻ, lĩnh vực mà
có yêu cầu cao về tính an toàn và tiện ích. Công nghệ Ngân hàng tạo điều kiện cho

lĩnh vực kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam nói chung và cho VAB nói
riêng.
Kinh doanh thẻ liên quan đến hệ thống máy móc thiết bị bao gồm máy
ATM, máy POS, máy tính, máy quét, máy đếm tiền. Các máy móc thiết bị này trên
thế giới có nhiều loại, phụ thuộc vào sự lựa chọn của các ngân hàng. Hiện nay, ở
Việt Nam các loại máy này chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài với chi phí cao.
Đây cũng là một hạn chế cho phát triển mạng luới ATM/ POS.
1.6.2 Điều kiện chủ quan
Các điều kiện chủ quan là những điệu kiện bên trong, có thể do VAB làm
chủ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh Ba Đình, và
có thể tự dự đoán cũng như điều chỉnh.
- Nguồn vốn VAB dành cho hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và của chi
nhánh Ba Đình nói riêng.
Kinh doanh thẻ từ năm 2006, nguồn vốn VAB cho hoạt động kinh doanh thẻ
là điều kiện ban đầu ảnh hưởng đến sự mở rộng về quy mô và chất lượng dịch vụ
cung cấp. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị phần đòi hỏi nguồn vốn kinh
doanh không ngừng được mở rộng, đi liền với quá trình đó là nhiệm vụ bảo toàn
vốn, là quá trình quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ, và quá trình tăng tỷ suất lợi
nhuận trên đồng vốn bỏ ra. Từ nguồn vốn của VAB sẽ phân cho các chi nhánh,
trong đó có chi nhánh Ba Đình.
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn của chi nhánh Ba Đình dành cho hoạt động kinh doanh thẻ nhằm
thực hiện các hoạt động sau:
• Nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu khách hàng, từ đó
định vị sản phẩm thẻ hướng đến đáp ứng các nhu cầu trên.
• Nghiên cứu và sản xuất thẻ đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra.
• Quảng bá sản phẩm thẻ, đưa các thông tin liên quan đến tính năng, công
dụng về sản phẩm đến với khách hàng thông qua quảng cáo trên truyền

hình, báo chí, in tờ rơi, photo,….
• Đầu tư cho hệ thống máy móc thiết bị chuyên dùng, chi phí cho quá trình
bảo dưỡng, duy trì hoạt động,…
• Đầu tư cho nguồn nhân lực bao gồm chi phí lương, đào tạo bồi dưỡng,
thưởng,…
• Đầu tư cho nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Uy tín và hình ảnh của VAB ảnh hưởng tới sự lựa chọn thẻ của khách
hàng
Có thể nói trong điều kiện ngày nay, uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp cũng là cơ sở cho người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Đối
với thẻ thanh toán cũng vậy, người tiêu dùng khi lựa chọn dịch vụ này cũng
quan tâm đến tên tuổi hình ảnh của ngân hàng cung cấp.
Uy tín và hình ảnh của VAB được tạo dựng từ nền tảng là 2 doanh
nghiệp hợp nhất là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà Nẵng và
công ty cổ phần Sài Gòn, thêm vào đó là qua 6 năm phát triển, VAB đã tìm
được một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, đặc biệt là thị trường
miền Nam. Tuy nhiên, do mới bước đi những bước đầu tiên trong hoạt động
kinh doanh thẻ, nên trong lĩnh vực này VAB vẫn còn nhiều hạn chế, chính vì
thế mà việc mở rộng thị trường thẻ gặp rất nhiều khó khăn.
SVTH: Vũ Minh Quang Lớp: QTKD TH
25

×