MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I:
Phân tích dự án mái che lò nung số 2 tại công ty
xi măng hoàng thạch .............................................................................. 3
1.1 quá trình hình thành và phát triển của công ty xi măng hoàng
thạch ............................................................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: .................................. 3
1.1.2 Quy trình công nghệ và kết cấu sản xuất. .......................................... 6
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. ................................................ 8
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của cac phong ban trong cong ty ................ 10
1.2. Tổng quan về tình hình đầu tư và sản suất của công ty xi măng
hoàng thạch ................................................................................................ 19
1.2.1. Đặc điểm tình hình chung ............................................................... 19
1.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh năm 2008: ..... 21
1.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008: ........................ 22
1.3. Hoạt động đầu tư công ty xi măng hoàng thạch .............................. 28
1.3.1. Quy trình đầu tư tại công ty: .......................................................... 28
1.3.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng ........................................ 29
1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................. 30
1.3.4. Đầu tư đào tạo cán bộ công nhân viên ........................................... 30
1.3.5. Mở rộng và tìm kiếm thị trường ..................................................... 30
1.3.6. Tình hình quản lý dự án của Công ty ............................................. 31
1.3.7. Qui trình của một dự án đầu tư tại công ty ..................................... 32
1.4 Phân tích dự án đầu tư mái che lò nung số 2 công ty xi măng
Hoàng Thạch .............................................................................................. 33
1.4.1. Căn cứ xác định cần thiết đầu tư ..................................................... 33
1.4.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 40
1.4.3. Qui mô và hình thức đầu tư ............................................................ 42
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
1.4.4. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng và thiết kế xây dựng
.................................................................................................................... 43
1.4.5. Nguồn vốn và phân tích hiệu quả đầu tư ........................................ 49
1.4.6. Kết luận và kiến nghị ...................................................................... 51
1.4.7. Bản tiến độ thi công ........................................................................ 56
1.5 đánh giá chất lượng dự án mái che lò nung số 2 tại công ty xi măng
Hoàng Thạch .............................................................................................. 57
1.5.1 kết quả đạt được. .............................................................................. 57
1.5.2.những hạn chế về dự án ................................................................... 57
CHƯƠNG II:
Một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dự án đầu tư tại
công ty xi măng Hoàng Thạch ............................................................. 59
2.1. phương hướng đầu tư phát triển của công ty: ................................. 59
2.1.1 Định hướng trong thời gian tới. ....................................................... 59
2.1.2 Hạn chế và giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch .............................. 59
2.2 một sô phương pháp nâng cao hiệu quả dự án mái che lò nung số 2
tại công ty xi măng Hoang Thạch: ........................................................... 60
2.2.1.Về mái che lò 2: ................................................................................ 60
2.2.2 về phương pháp ................................................................................ 60
2.2.3 Về con người .................................................................................... 62
2.3.4 Về phương tiện ................................................................................. 62
KẾT LUẬN ........................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 64
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 1
MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư luôn giữ một vị trí rất quan trọng đối với bất cứ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào của một công ty. Điều này đặc biệt đúng
trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt là trong ngành sản xuất và
kinh doanh trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc khai thác các
nguồn vốn đầu tư được các công ty, doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư và sử dụng
nguồn vốn một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải có chiến lược, kế hoạch và
quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả để phát huy tối đa các nguồn lực và thế
mạnh mà mình có để đưa các hoạt động đầu tư lên hàng đầu. Cùng với đó đưa
nền kinh tế phát triển một cách toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh.
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một trong những công ty lớn hàng đầu
về lĩnh vực sản xuất và cung cấp xi măng của Việt Nam, cùng với xu hướng
tự do hóa thương mại về kinh tế, Hoàng Thạch đã phấn đấu không ngừng về
phương pháp và các hình thức quản lý nhằm củng cố nội lực đồng thời thực
hiện công tác đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, cũng như chất lượng
của sản phẩm. Vì vậy công tác đầu tư đã được trú trọng và triển khai từ những
ngày đầu thành lập và đã đạt được nhiều hiệu quả to lớn. Bên cạnh đó vẫn còn
một số mặt hạn chế cần được khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại Phòng xây dựng cơ bản của công ty xi măng
Hoàng Thạch tôi đã được phân công và nghiên cứu về đề tài tình hình đầu tư
cơ bản của công ty xi măng Hoàng Thạch, làm đề tài nghiên cứu thực tập của
tôi.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Chuyên đề thực tập của tôi gồm các nội dung chủ yếu sau, chuyên đề
gồm 3 chương (không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo):
Chương 1: Tổng quan về Công ty xi mămg Hoàng Thạch
Chương 2: Tình hình đầu tư và sản xuất của công ty xi măng
Hoàng Thạch
Chương 3: Dự án đầu tư mái che lò nung số 2 công ty xi măng Hoàng
Thạch
Trong quá trình thực tập tôi được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn; Lãnh đạo, các phòng ban liên quan của công ty xi măng Hoàng
Thạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn cùng toàn thể ban lãnh
đạo của công ty xi măng Hoàng Thạch, đã giúp tôi hoàn thành tốt quá trình
thực tập.
Hà Nội ngày 04 tháng 5 năm 2009
Người thực hiện
ĐÀO VĂN NHÂN
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I:
Phân tích dự án mái che lò nung số 2 tại công ty
xi măng hoàng thạch
1.1 quá trình hình thành và phát triển của công ty xi măng hoàng thạch
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Tên doanh nghiệp: Công ty xi măng Hoàng Thạch
- Địa chỉ: Thị trấn Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương
- Điện thoại: (84) 03203.821.092; (84) 03203.821.833
(84) 03203.820.804; (84) 03203.820.805
- Fax: (84) 03203.821.098
- Webstie: WWW.ximanghoangthach.com
- Email:
Sau khi chiến tranh kết thúc nền kinh tế nước ta bắt đầu hồi phục, trước
tình hình đó Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, trong đó xây dựng cơ sở vật chất, ký thuật của nền kinh tế được coi trọng
hàng đầu. Để làm được việc đó ngành công nghiệp vật liệu phải đi trước một
bước.
Ngày 15-11-1976 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 448/TTg về việc
xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
Ngày 15-12-1976 đồng chí Đỗ Mười lúc đó là Phó thủ tướng Chính phủ
ký quyết định số 474/TTg “phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế nhà máy xi măng
Hoàng Thạch” (cho phép xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Thạch) với tên
gọi nhà máy xi măng Hoàng Thạch. địa điểm xây dựng tại Thôn Hoàng Thạch
xã Minh Tân huyện Kim Môn tỉnh Hải Hưng (Minh tân – Kinh Môn – Hải
Dương ngày nay) và thôn Vĩnh Tuy xã Vĩnh Khê huyện Đông Triều tỉnh
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Quảng Ninh. Số vốn đầu tư ban đầu để xây dựng là 73.683.000 USD, nhà
máy do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế, cung cấp thiết bị toàn bộ và
cho chuyên gia giúp xây dựng vận hành nhà máy.
Ngày 19-5-1977 khởi công xây dựng dây chuyền 1 nàh máy xi măng
Hoàng Thạch với công suất thiết kế 1,1 triệu tấn mỗi năm, đây là dây chuyền
lớn và hiện đại nhất Việt Nam vào thời điểm đó.
Ngày 04-3-1980 Bộ xây dựng ký quyết định số 333/BXD/TCCB về việc
thành lập nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
Ngày 25-11-1983 nhà máy sản xuất được mẻ clanh-ke đầu tiên.
Ngày 16-01-1984 bao xi măng đầu tiên mang nhãn hiệu xi măng Hoàng
Thạch ra đời, đánh dấu thời kỳ mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nước
Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày
12-8-1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập công ty xi
măng Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất nhà máy xi măng Hoàng Thạch với
công ty kinh doanh xi măng Hoàng Thạch. Đồng chí Nguyễn Văn Hạnh được
bổ nhiệm làm giám đốc công ty.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu xi
măng cho xây dựng ngày càng tăng, công ty đă đầu tư mở rộng,khẩn trương
tiến hành dây chuyền 2 có công suất thiết kế là 1,2 triệu /năm,trên măt bằng
công ty hiện có dây chuyền 2 được khởi công ngày 28/12/1993.Sau gần 3
năm thi công xây dựng,ngày 12/51996 dây chuyền 2 được khánh thành và đI
vào sản xuất,như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền là 2,3 triệu tấn/ năm.
Được sự quan tâm của Đảng ,nhà nước Công ty xi măng Hoàng Thạch
đă không ngừng lớn mạnh và phát triển công ty năm sau lớn hơn năm
trươc,chất lượng sản phẩm ổn định ở mức cao.Trước tình hình tăng trưởng
kinh tế giai đoạn (2006-2010),dự án đầu tư xây dựng dây chuyền 3 Công ty xi
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 5
măng Hoàng Thạch có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm,được thủ tướng
Chính phử cho phép đầu tư tại quyết định số 91/QD-TTg ngày
20/01/2003.Dây chuyền 3 khởi công xây dựng ngày 04/02/2007 trên mặt bằng
hiện có của công ty với diện tích đất sử dụng là 7,46 ha, dự kiến năm 2009
khánh thành và dưa vào sản xuất sẽ đưa tổng công suất của công ty lên 3,5
triệu tấn/năm .
Qua 30 năm xây dựng và phát triển.công ty xi măng Hoàng thạch luôn đI
đầu trong tổng công ty xi măng Việt nam,đứng đầu về sản lượng ,sản xuất
tiêu thụ xi măng cả nước. Hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý
môi trường đạt tiêu chuẩn Quốc tế Công ty được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay Công ty xi măng Hoàng Thạch sản xuất và tiêu thụ trên thị
trường các loại sản phẩm sau:
- Xi măng Poóclăng hỗn lợp PCB30, PCB40. (xi măng bao và xi măng
rời – TCVN 7024- 2002; TCVN 6260 – 1997).
- Clanh – ke Cpc50, Ccp60.
- Gánh chịu lửa cho ngành sản xuất xi măng, công nghiệp luyện kim và
thuỷ tinh.
- Các loại bao bì phục vụ cho sản xuất xi măng, công nghiệp và dân
dụng.
Với chất lượng cao và ổn định với giá cả hợp lý và hệ thống phân phối
đều khắp cả ba miền Bắc – Trung – Nam, xi măng Hoàng Thạch luôn mang
lại sự thuận tiện cho khách hàng có nhu cầu sử dụng trong những công trình
của đất nước cũng như trong công trình dân dụng. Công ty luôn coi trọng
công tác đầu tư phát triển, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để không
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đủ năng lực để cạnh
tranh trên thị trường Quốc tế.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 6
1.1.2 Quy trình công nghệ và kết cấu sản xuất.
Công ty xi măng Hoàng Thạch có hai dây chuyền sản xuất: Xi măng Lò
quay – phương pháp khô, chu trình kín có hệ thống cyclon trao đổi nhiệt và
buồng đốt canximer đầu lò. Công suất dây chuyền I là 1,1 triệu tấn/năm, dây
chuyền II là 1,2 triệu tấn/năm. Hiện nay Công ty đang xây dựng dây chuyền
III có công suất 1,2 triệu tấn/năm, dự tính sẽ đưa vào hoạt động sản xuất quý
III năm 2009.
Cả dây chuyền của Công ty có công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại do
hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế và cung cấp. Dây chuyền chính và các
công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và hiện đại hoá hoàn toàn. Từ phòng
điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý, hệ
thống sơ đồ công nghệ được gắn đèn chỉ báo thể hiện tình trạng thiết bị của hệ
thống Camera quan sát giúp người vận hành phát hiện sự cố, xử lý, điều khiển
hoạt động của thiết bị kịp thời, dễ dàng.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 7
Sơ đồ công nghệ
Khoan, nổ mìn,vận chuyển Khoan, nổ mình, vận chuyển
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Đá vôi Đá sét
Máy đập
đá vôi
Máy đập
đá sét
Kho đá vôi, đá sét
Máy nghiền
nguyên liệu
Xylô chứa
đồng nhất
Hệ thống
Xyclon trao
đổi nhiệt
Lò nung
Xylô chứa
Clinker
Máy nghiền
xi măng
Xylô chứa xi
măng
Máy đóng
bao
Nghiền
Than
Dầu MFO
Hâm sấy
Vỏ bao
Thạch
cao + phụ
gia
Ô tô
Xe lửa
Tàu thuỷ
Quặng
sắt
Bô xít
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Mặc dù được thành lập từ năm 1980 nhưng công nghệ sản xuất của Công
ty xi măng Hoàng Thạch theo phương pháp khô vẫn đang là công nghệ sản
xuất xi măng phổ biến nhất hiện nay trên Thế giới. Nó đảm bảo trong việc sản
xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
* Mô tả sơ đồ dây chuyền công nghệ
* Mô tả sơ đồ dây chuyền công nghệ
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyờn tt nghip 9
o Vn Nhõn - T 47A
Giám đốc công ty
Phó giám
đốc sản
xuất
Phó giám
đốc mỏ
Phó giám
đốc cơ
điện
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc xây
dựng cơ
bản
Phòng
kỹ
thuật
mỏ
Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất
Phòng
điều
hành
trung
tâm
Phòng
thí
nghiêm
kcs
Phòng
kỹ
thuật
cơ
điện
Phòng
kinh
doanh
Ban
quản
lý dự
án
- Kế hoạch
- Kế toán Thống kê Tài
chính
- Tổ chức lao động
- Bảo vệ quân sự
- Phòng vật t
- Phòng thẩm định
- Xởng khai
thác mỏ
- Xởng xe máy
- X. Nguyên liệu
- X. Lò nung
- X. Xi măng
- X. Đóng bao
- Xởng điện
- Xởng cơ khí
- Xởng nớc
- Ban KTAT
- Tổng kho
- VPĐD. Lạng Sơn
- VPĐD. Bắc Ninh
- VPĐD.Quảng Ninh
- VPĐD. Hải Dơng
- VPĐD. Tp. HCM
- P.Hành chính - QT
- P. Đời sống
- P. Y tế
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Qua sơ đồ trên ta thấy với đặc thù về sản phẩm, quy trình công nghệ và
quy mô lao động… của Công ty nói riêng và với điều kiện phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước ta trong những năm vừa qua nói chung, có thể nói mô
hình này tương đối phù hợp với Công ty. Nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quy định các chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị phòng
ban, tạo cơ sở tiền đề cho công tác quản lý của các đơn vị phòng ban. Nhờ đó,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều thống nhất và đồng bộ,
đồng thời cũng giúp cho Công ty có khả năng thực hiện các yêu cầu đòi hỏi
một cách kịp thời nhanh chóng, linh hoạt thích ứng với thị trường.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập toàn cầu như hiện nay, Việt nam đã
trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế – WTO thì mô hình này
sẽ bộc lộ nhiều nhược điểm. Vì vậy để thích ứng với xu hướng kinh tế hiện
nay Công ty cần xem xét và cân đối lại cơ cấu tổ chức, đồng thời củng cố lại
bộ máy quản lý.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của cac phong ban trong cong ty
Tổ chức các bộ phận sản xuất trong Công ty
Kết cấu sản xuất của Công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính, 6 phân
xưởng phụ trợ và các phòng ban chức năng.
1.1.4.1. Bộ phận sản xuất chính
Phân xưởng Nguyên liệu
Đảm nhiệm từ khâu đập đá vôi, đá sét cho tới xy lô đồng nhất bột liệu.
Đá vôi, đá sét sau khi được khai thác tại các mỏ của Công ty bằng
phương pháp khoan nổ mìn vi sai, cắt tầng sẽ được các phương tịên vận
chuyển cỡ lớn chuyển đến các trạm đập búa. Tại đây đá vôi, đá sét được đập
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 11
nhỏ đến kích thước 25 x 25mm và được rải vào kho đồng nhất thành các đống
đá vôi và đá sét.
Quặng sắt và Bôxít (phụ gia điều chỉnh) được Công ty mua ngoài sau đó
được tập kết vào kho chứa.
Đá vôi, đá sét và các phụ gia điều chỉnh được các thiết bị vận chuyển
đưa vào máy nghiền theo năng suất nhất định (nhờ hệ thống cân định lượng).
Hỗn hợp nguyên liệu sau khi được nghiền mịn sẽ được chuyển đến hệ thống
xy lô đồng nhất bột liệu. Tại đây bột liệu được đồng nhất để đảm bảo thành
phần hoá học trước khi cung cấp cho lò nung clinker.
Phân xưởng Lò nung
Đảm nhận từ khâu cấp bột liệu đến xy lô chứa clinker
Đây là phân xưởng đặc biệt quan trọng trong toàn bộ dây chuyền sản
xuất, nó quy định đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chức năng của đơn vị là phối hợp với phòng Điều hành Trung tâm tổ
chức vận hành hệ thống thiết bị trong phạm vi của đơn vị quản lý để đảm bảo
các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm sản xuất Clinker có
chất lượng tốt, hiệu quả cao. Lập kế hoạch báo cáo với ban Giám đốc về tình
trạng hoạt động, tình trạng thiết bị của công đoạn Lò nung để kịp thời chỉnh
sửa thay thế.
Nhiệm vụ là sản xuất Clenker: Bột liệu sau khi được đồng nhất tại các xy
lô chứa qua bộ phận tiếp liệu được cấp tới hệ thống xyclon trao đổi nhiệt. Qua
các tầng xyclon trao đổi nhiệt bột liệu được tăng dần nhiệt độ nhờ sự đối lưu
của dòng khí nóng và được cấp cho lò nung. Trong lò với nhiệt độ lên đến
1450
o
C sẽ liên tiếp xảy ra các phản ứng hoá học giữa các thành phần trong
phối liệu để tạo ra clinker. Clinker ra lò được làm mát nhanh rồi tiếp tục được
vận chuyển đến xy lô chứa clinker để ủ.
Phân xưởng Xi măng
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển Clinker,
Thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột vào xylô, đảm
bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm nâng cao năng suất
chất lượng. Tổ chức bốc xúc, vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu tại cảng đưa
về kho và vận hành thiết bị xuất Clinker.
Clinker được rút từ xy lô chứa cấp vào máy nghiền cùng với Thạch cao
từ 3 ÷ 5% và các loại phụ gia khác tuỳ theo chủng loại xi măng. Tất cả sẽ
được nghiền mịn đến kích thước quy định bằng hệ thống máy nghiền bi. Sản
phẩm ra khỏi máy nghiền là xi măng và chúng được đưa đến các xy lô chứa
để chờ đóng bao.
Phân xưởng Đóng bao
Xi măng được rút từ các xy lô chứa và đưa đến thiết bị máy đóng, tại đây
xi măng sẽ được đóng vào bao với trọng lượng 50 ± 1 kg. Việc đóng bao này
được điều khiển tự động từ phòng điều khiển trung tâm của công đoạn.
Ngoài chức năng nhiệm vụ đóng bao sản phẩm, quản lý tài sản, vận
hành các thiết bị trong dây chuyền được giao còn phối hợp với phòng Kinh
doanh để tổ chức xuất hàng cho ba loại phương tiện là đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ đảm bảo chất lượng, số lượng, đúng chủng loại và an toàn lao
động, đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
1.1.4.2. Bộ phận phụ trợ sản xuất
Xưởng Khai thác
Có chức năng quản lý lao động, sửa chữa các loại máy xúc, máy ủi, máy
nén khí, máy khoan và các thiết bị khác để tổ chức khai thác, bốc xúc đá vôi,
đá sét theo kế hoạch được giao. Khảo sát, đo đạc để làm cơ sở cho việc khai
thác và lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo đúng quy trình quy phạm khai thác.
Xưởng Xe máy
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, Clinker, phụ gia, vật tư... Quản lý,
sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị xe máy (ôtô tải, máy xúc, xe cẩu...) và các
thiết bị máy móc khác nhằm phục vụ sản xuất. Quản lý, vận hành các trạm
máy phát điện để sãn sàng cấp điện khi có sự cố lưới điện.
Xưởng Cơ khí
Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục hồi thiết bị,
nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ khí, đảm bảo
các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với các đơn vị theo
dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất ý kiến với
lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời.
Xưởng Điện - Điện tử
Xưởng Điện - Điện tử là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng quản lý
toàn bộ tài sản, lao động và tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ
thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lường điều khiển,
đảm bảo cho các thiết bị hoạt động liên tục ổn định. Quản lý, bảo dưỡng, sửa
chữa mạng thông tin nội bộ của Công ty.
Xưởng nước
Quản lý hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nắm vững nguồn nước,
khả năng cung cấp để tổ chức vận hành và xử lý nước, điều phối nước hợp lý.
Xưởng sửa chữa công trình
Có nhiệm vụ sửa chữa xây vá lò nung, xây dựng và sửa chữa các công
trình trong Công ty.
1.1.4.3. Các phòng ban chức năng
Phòng Tổ chức - Lao động
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Chức năng quản lý, tổ chức, đào tạo lao động, pháp chế, tiền lương và
các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất với Giám đốc về lĩnh vực tổ chức kết
cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân lực trong Công ty, đảm bảo đúng người
đúng việc.
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
Có chức năng quản lý tài chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính
trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê kinh tế và
hoạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý mới.
Phòng Kế hoạch
Giúp Giám đốc quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, sửa chữa
(lớn, vừa và nhỏ) thiết bị, công trình kiến trúc, tiến hành hợp đồng kinh tế với
các chủ thể trong và ngoài Công ty. Ngoài ra còn giám sát việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phòng Vật tư
Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy móc, phụ tùng...),
tiếp nhận hàng hoá nội địa và nhập khẩu, đặt gia công chế tạo thiết bị phụ
tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trì sản xuất liên tục. Nắm vững giá
cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn vị lập định mức, dự trù
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế.
Phòng Y tế
Giúp Giám đốc quản lý chăm sóc sức khoẻ, khám, điều trị và cấp cứu
cho cán bộ công nhân viên theo khả năng chuyên môn và phân cấp của ngành
Y tế, tổ chức phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh môi trường và các hoạt động y
tế khác của Công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ hàng năm cho Cán bộ Công nhân viên.
Phòng Bảo vệ - Quân sự
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, giữ
gìn an ninh trật tự, quản lý hộ khẩu, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ bể bơi,
thực hiện công tác quân sự của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Phòng Đời sống
Giúp Giám đốc quản lý, tổ chức, phục vụ ăn cho Cán bộ Công nhân viên
trong Công ty, phục vụ bữa ăn cho khách đến làm việc, cấp phát độc hại hàng
tháng cho Cán bộ Công nhân viên.
Phòng Điều Hành Trung Tâm
Chỉ đạo vận hành liên động toàn bộ hệ thống thiết bị trong dây chuyền
sản xuất xi măng hoặc cục bộ từng công đoạn: Nguyên liệu, Lò nung, Nghiền
than, Nghiền xi măng v.v... Đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, có hiệu
quả. Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo việc điều độ kế hoạch sản xuất giữa
các đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực tiếp điều hành
sản xuất thông qua hệ thống điều hành đảm bảo sản xuất liên tục không bị
gián đoạn.
Phòng Kinh doanh
Thực hiện các công tác liên quan đến tiêu thụ, bán sản phẩm do Công ty
sản xuất, có trách nhiệm chính trong việc giúp Giám đốc Công ty hoạch định
chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng tại Công ty và cung ứng cho các nhà
phân phối. Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ đối với các nhà phân phối, các đại diện
tiêu thụ, tiếp thị, thu nhận thông tin, dự báo khả năng và năng lực thị trường
qua từng thời gian kế hoạch nhằm tiêu thụ sản phẩm cao nhất và mở rộng thị
trường.
Phòng Thí nghiệm
Kiểm tra và xác định chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu, phụ gia, kiểm
tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và thành phẩm của Công ty theo tiêu
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 16
chuẩn TCVN và tiêu chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn ISO - 9001.
1.1. 4.4. Chế độ công tác của Công ty
Với đặc thù công nghệ của ngành sản xuất xi măng là phải duy trì lò
nung chạy liên tục và ổn định, do đó chế độ công tác của doanh nghiệp cũng
phải bố trí sao cho đáp ứng được yêu cầu công nghệ đặt ra. Công ty xi măng
Hoàng Thạch là đơn vị sản xuất xi măng nên cũng không nằm ngoài quy luật
đó.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất Công ty đã có những sự điều chỉnh cũng
như thay đổi trong việc lập chế độ công tác của doanh nghiệp sao cho phù
hợp nhất và hiệu quả nhất. Hiện nay Công ty đã và đang áp dụng chế độ làm
việc như sau:
Công ty thực hiện chế độ làm việc 42 giờ/tuần, thời gian nghỉ trong một
năm là 92 ngày. Nghỉ lễ theo chế độ của Nhà nước là 9 ngày. Nghỉ phép năm
là 12 ngày đối với khối hành chính, 14 ngày đối với khối trực tiếp sản xuất và
cứ 5 năm công tác thì được tính thêm 1 ngày nghỉ phép.
* Các trường hợp nghỉ việc riêng có lương:
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con mất hoặc người lao động lấy vợ hoặc lấy
chồng.
- Thời gian học, họp hay tham gia công tác đoàn thể.
- Nghỉ thai sản.
* Các chế độ công tác:
- Chế độ công tác làm việc hành chính: Áp dụng cho các khối phòng
ban, khối làm việc gián tiếp; thời gian làm việc như sau:
Buổi sáng: Từ 7
h
00’ ÷ 11
h
30’
Buổi chiều: Từ 13
h
30’ ÷ 17
h
00’
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Ng yà
Ca 1234567
CN891011121314
CN151617Ca 1CCCC Ca 2CCC Ca 3CCC
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Tuần làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu, thứ Bẩy và Chủ nhật nghỉ. Riêng
thứ Bẩy đầu hàng tháng làm.
- Chế độ công tác làm việc theo ca
Áp dụng thống nhất cho các bộ phận trực tiếp sản xuất và đi ca. Thời
gian công tác là 360 x 3 x 8
Ca I : từ 6h30 ÷ 14h30
Ca II : từ 14h30 ÷ 22h30
Ca III : từ 22h30 ÷ 6h30
Về hình thức đảo ca: đảo ca thuận
1
3 2
Số ngày đảo ca: 2 ngày đảo ca một lần
Số ngày nghỉ:
Ca I nghỉ một ngày
Ca II không có ngày nghỉ
Ca III nghỉ một ngày
Như vậy một vòng đi ca có 8 ngày, 6 ngày làm việc và 2 ngày nghỉ.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Ng yà
Ca 1234567
CN891011121314
CN151617Ca 1CCCC Ca 2CCC Ca 3CCC
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Hình 1-3 Sơ đồ đi ca
- Chế độ công tác làm việc theo kíp
Kíp I: từ 6h ÷ 12h
Kíp II: từ 12h ÷ 18h
Kíp III: từ 18h ÷ 24h
Kíp IV: từ 24h ÷ 6h
1.1.4. 5. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô sản xuất lớn nên để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh và vận hành toàn bộ dây chuyền hiện nay
Công ty đang có tổng số 2.672 cán bộ công nhân viên trong đó:
Cán bộ lãnh đạo (từ Giám đốc đến Trưởng ca): 212 người, chiếm 7,93%
Cán bộ kỹ thuật (Đại học, Cao đẳng): 453 người, chiếm 16,95%
Công nhân kỹ thuật: 1.577 người, chiếm 59,02%
Lao động phổ thông: 173 người, chiếm 6,47%
Số lượng lao động nữ: 411 người, chiếm 15,38%
Căn cứ vào các số liệu về tình hình lao động của Công ty xi măng Hoàng
Thạch ta thấy nó phản ánh đúng kết cấu lao động đặc trưng của ngành xi
măng đó là:
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Ng yà
Ca 1234567
CN891011121314
CN151617Ca 1CCCC Ca 2CCC Ca 3CCC
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Khối lượng máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất xi măng là lớn và
nhiều nên đòi hỏi phải có một số lượng lao động tương ứng để vận hành và
theo dõi, do đó lực lượng công nhân kỹ thuật của Công ty đã chiếm đến con
số trên 50% tổng số lao động. Mặt khác đây là một ngành công nghiệp nặng,
mức độ độc hại cao, thời gian làm việc 3 ca liên tục nên không thích hợp với
lao động nữ do đó số lao động nữ trong Công ty chỉ chiếm ở con số trên 15%,
mà phần lớn là thuộc khối hành chính hay các đơn vị phụ trợ.
Để giúp người lao động yên tâm công tác, ngoài việc đảm bảo về chế độ
tiền lương, tiền thưởng Công ty còn quan tâm đến nhiều vấn đề khác như: đào
tạo, huấn luyện định kỳ cho người lao động về công tác an toàn lao động - vệ
sinh lao động, trang cấp đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo đúng quy định,
đảm bảo chế độ ăn ca, độc hại cho người lao động, hàng năm tổ chức nhiều
chuyến thăm quan du lịch cho cán bộ công nhân viên, cho những người mắc
bệnh nghề đi nghỉ điều dưỡng...
1.2. Tổng quan về tình hình đầu tư và sản suất của công ty xi măng
hoàng thạch
1.2.1. Đặc điểm tình hình chung
Năm 2008 là năm thứ 25 Công ty XMHT thực hiện việc sản xuất tiêu thụ
sản phẩm theo định hướng của Nhà nước đồng thời là năm đầy khó khăn,
thách thức với nhiều yếu tố khách quan và chủ quan không thuận lợi làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện kế hoạch của Công ty.
1.2.1.1. Khó khăn:
- Nền kinh tế nói chung lâm vào tình trạng lạm phát với nhiều diễn biến
hết sức phức tạp, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế nước ta nhất là các
doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh. Thực hiện các giải pháp của Chính phủ
để kiềm chế lạm phát, một số dự án đầu tư XDCB phải đình hoãn, giãn tiến
độ hoặc ngừng thi công làm cho nhu cầu xây dựng trong đó có xi măng giảm
mạnh.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 20
- Có nhiều thương hiệu xi măng cùng tham gia trên thị trường với cơ
chế hết sức linh hoạt; một số tháng do ảnh hưởng của thời tiết không thuận
lợi, việc tiếp tục giải quyết những tồn đọng của Nhà máy vật liệu chịu lửa
kiềm tính; Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy; Việc gia công xi măng tại các đơn vị
khác do giá cả tăng cao, không ổn định, thiếu nguồn clinker cũng làm ảnh
hưởng không nhỏ đến các chỉ tiêu sản lượng sản xuất tiêu thụ và tài chính của
Công ty.
- Gía vật tư đầu vào cho sản xuất liên tục tăng ( xăng dầu, vỏ bao, thuốc
nổ, than…); Nguồn nguyên liệu ( đá vôI, đất sét…) gặp nhiều khó khăn do trữ
lượng ngày càng giảm…. là trở ngại lớn đối với việc sản xuất kinh doanh.
- Việc vừa tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, vừa triển khai xây
dựng dây chuyền III với yêu cầu đảm bảo tiến độ là một thách thức lớn.
1 .2.1.2. Thuận lợi:
- Có sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo Bộ xây dựng
và các cơ quan chức năng của Bộ. Sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của các đồng
chí lãnh đạo Công ty CN XM VN và các phòng ban chức năng của Công ty,
sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền 2 tỉnh Hải
Dương và Quảng Ninh. Sự cổ vũ và động viên kịp thời của các cơ quan thông
tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương.
- Những tháng đầu năm và cuối năm tốc độ ĐTXD tăng mạnh dẫn đến
nhu cầu xây dựng xi măng liên tục tăng. Thương hiệu XMHT luôn được thị
trường tin dùng.
Năm 2008 Công ty XMHT đã xác định rõ các mục tiêu và điều kiện hiện
có, từng bước tìm cách tháo gỡ những khó khăn, phát huy lợi thế, đẩy mạnh
sản xuất tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm tại Hoàng Thạch mà Tổng Công ty CN XM VN đã giao
cụ thể như sau:
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 21
1.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh năm 2008:
1.2.2. 1. Tổng sản lượng sản xuất tiêu thụ:
Sản xuất:
- Clinker: KH năm là: 2.100.000 tấn; Thực hiện năm 2008 là: 2.142.769
tấn, bằng 102% kế hoạch năm.
- Xi măng bột: KH năm là: 3.420.000 tấn; Thực hiện năm 2008 là:
3.519.039 tấn, bằng 102,8% kế hoạch năm.
Trong đó:
+ Nghiền tại HT: KH năm là: 3.250.000 tấn; Thực hiện năm 2008 là:
3.372.431 tấn, bằng 103,8% kế hoạch năm.
+ Gia công tại các đơn vị: KH năm là: 170.000 tấn; Thực hiện năm 2008
là: 146.608 tấn, bằng 86,2% kế hoạch năm.
- Gạch chịu lửa: KH năm là 25.000.000 vỏ; Thực hiện năm 2008 là:
9.228 tấn, bằng 135,7% kế hoạch năm.
- Vỏ bao xi măng: KH năm là: 25.000.000 vỏ; Thực hiện năm 2008 là:
22.070.000 vỏ, bằng 88,3% kế hoạch năm.
Sản phẩm tiêu thụ:
- Sản phẩm tiêu thụ KH năm là: 3.420.000 tấn; Thực hiện năm 2008 là:
3.495.766 tấn (XM + clinker) bằng 102,2% KH năm ( tại HT là: 3.349.158
tấn ( XM + clinker), bằng 103% KH năm; tại các đơn vị gia công là: 146.608
tấn, bằng 86,2% KH năm).
- Vật liệu chịu lửa: KH tiêu thụ năm là 6.800 tấn; Thực hiện năm 2008
là: 7.201 tấn, bằng 105,9% KH năm.
- Vỏ bao xi măng: KH năm là: 25.000.000 vỏ; Thực hiện năm 2008 là:
22.070.000 vỏ (kể cả vỏ bao gia công), bằng 88,3% KH năm.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 22
1.2.2. 2. Nộp ngân sách ước đạt: 220 tỷ bằng 153,9 % kế hoạch năm.
1.2.2. 3. Lợi nhuận ước đạt: 450 tỷ đồng bằng 105,1 % kế hoạch năm.
1.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008:
1.2.3. 1. Về sản xuất:
- Công ty đã tăng cường công tác quản lý, theo dõi bảo dưỡng thiết bị để
xử lý kịp thời những sự cố về cơ, điện công nghệ trong dây chuyền sản xuất
để đưa thiết bị trở lại hoạt động nhanh chóng, ổn định.
- Gíam sát chặt chẽ hệ số phối liệu từ khâu khai thác nguyên liệu đến
khâu vận hành thiết bị để giữ phối liệu ổn định, tích cực khai triển kế hoạch
cung cấp phụ gia, đồng thời cân đối từng loại phụ gia, thử nghiệm khả năng
hoạt tính, khả năng cải thiện màu sắc để xác định tỷ lệ pha tối ưu. Tỷ lệ pha
phụ gia bình quân dạt :21% (qui mô).
- Thực hiện tốt những qui trình, qui phạm về quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 – 2000 và ISO 14001– 2004 để đảm bảo chất lượng xi măng
đồng thời giữ môi trường xanh, sạch sẽ.
1.2.3. 2. Về sửa chữa thiết bị:
Trong năm 2008 Công ty đã quản lý tốt khâu sửa chữa thiết bị từ việc
xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện đúng qui trình, phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật để rút ngắn thời gian, đảm bảo chất lượng và tiết kiệm vật tư
trong sửa chữa. Trong năm 2008 các đợt sửa chữa lớn theo kế hoạch đều đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và đúng tiến độ đề ra.
1.2.3. 3. Công tác vật tư, phụ tùng:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, quí, tiến độ và thời gian sửa
chữa lớn, thiết bị, Công ty đảm bảo đầy đủ, nguyên, nhiên liệu, vật tư, phụ
tùng cho sản xuất và sửa chữa thiết bị. Chất lượng vật tư, phụ tùng, nguyên
vật liệu nhập về được kiểm tra chặt chẽ, đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 23
- Trong quá trình mua vật tư, phụ tùng, Công ty luôn bám sát giá cả thị
trường để đảm bảo mua được với giá cả hợp lý theo đúng quy định của nhà
nước va của Công ty. Ngoài những đơn vị và thị trường mua sắm vật tư
truyền thống, để đảm bảo mua được hàng với chất lượng tốt và với giá cả hợp
lý, Công ty đã mở rộng đối tượng và thị trường mua sắm thông qua chào giá
cạnh tranh và mời thầu rộng rãI theo đúng quy định hiện hành.
1.2.3. 4. Về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm:
Trong năm 2008, công tác tiêu thụ XM gặp rất nhiều khó khăn do chịu
ảnh hưởng của lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới và thực hiện các nhóm giải
pháp để kiềm chế lạm phát nên công tác tiêu thụ sản phẩm rất được Công ty
chú trọng để đảm bảo giữ vững thương hiệu “xi măng hoàng thạch” và hiệu
quả kinh tế đạt mức tối đa.
Thực hiện việc dịch chuyển thị trường tiêu thụ xi măng từ miền Trung ra
miền Bắc, Công ty đã tăng cường công tác tiêu thụ tại miền Bắc, nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời duy trì giữ vững thị phần và khách
hàng truyền thống. Xi măng Hoàng Thạch vẫn chiếm sản lượng lớn tại miền
Bắc (tăng 270.600 tấn so với năm 2007) và ưu thế ở thị trường Hà Nội, Hải
Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh…
Tại thị trường miền Trung sản lượng xi măng gia công đạt thấp nên sản
lượng tiêu thụ khu vực này của Công ty chưa đáp ứng được kế hoạch đề ra.
Tại thị trường miền Nam, mặc dù khó khăn về công tác vận chuyển, do
giá cước vận chuyển liên tục tăng cao. Tuy nhiên thực hiện theo chỉ tiêu của
Tổng Công ty CN XM VN, Công ty đã xuất bán xi măng cho Cty CP XM Hà
Tiên1, đồng thời tăng cường đưa xi măng vào thị trường miền Nam, đáp ứng
một phần tiêu thụ tăng cao tại địa bàn này trong quý 2 năm 2008, góp phần
bình ổn thị trường.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A