Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tình hình thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.23 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Tình hình thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây
lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và Vật tư thiết bị
Lời nói đầu.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp hoạt
động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc thực hiện nghĩa vụ của các bên
trong nền kinh tế cần phải có sự quản lý chặt chẽ để đảm bảo thực hiện tốt
nghĩa vụ của mỡnh. Cỏc bờn phải có sự thoả thuận với nhau, pháp lệnh hợp
đồng kinh tế được ban hành với những quy định chung được áp dụng đối vơớ
cỏc doanh nghiệp để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong kinh doanh. Công
ty Cổ Phần Xây Dựng và Vật tư thiết bị là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh xây dựng mà ngành nghề chủ yếu là xây dựng các công trình thuỷ lợi.
Vì vậy để thực hiện được nghĩa vụ của mình, công ty đã áp dụng chế độ hợp
đồng kinh tế. Do ngành nghề kinh doanh công ty chuyên kinh doanh các công
trình thuỷ lợi nên hợp đồng kinh tế mà công ty ký kết chủ yếu là hợp đồng
kinh tế về giao nhận thầu xây lắp. Có thể nói hợp đồng này là quan trọng nhất
và mang tính chất quyết định đến quá trình hoạt động của công ty. Ngoài
những quy định chung trong hợp đồng kinh tế đối với từng ngành nghề kinh
doanh khác nhau có thể có những quy định riêng để phù hợp với từng ngành
nghề, điều kiện của từng công ty. Việc thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể
trong hợp đồng kinh tế đối với Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị
với tư cách là nhà tróng thầu thì việc thực hiện nghĩa vụ của mình so với
những quy định chung của chế độ hợp đồng kinh tế và các quy định của pháp
luật hiện hành. Những thuận lợi và khó khăn gì của công ty khi tham gia ký
kết và thực hiện nghĩa vụ, những kiến nghị giải pháp hoàn thiện chế đố pháp
lý hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp tại công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cuả hợp đồng kinh tế trong giao
nhận thầu xây lắp


I. cơ sở lý luận của HĐKT trong giao nhận thầu xây lắp
1. Cơ chế kinh tế thị trường nước ta hiện nay
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vạn hành theo nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Nên có thể nói thị trường rất sôi
động hoạt động hầu hết trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhằm tăng nhanh khả
năng phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các
ngành kinh té có quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Do thị
trường rất sôi động và có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên cần phải
có sự quản lý của Nhà nước với tư cách là đặt ra những quy định chung cho
mọi ngành nghề chứ không can thiệp sâu vào từng ngành nghề cụ thể để đưa
nền kinh tế hoạt động một cách ổn định trong khuôn khổ của pháp luật. Tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh một cách lành mạnh
đúng với quy định của pháp luật. Cùng với các lĩnh vực khỏc thỡ trong xây
dựng núi ruờng cũng rất sôi động và phát triển rất mạnh. Cũng như các lĩnh
vực khác cần có sự quản lý của Nhà nước, thì trong xây dựng cũng vậy để tạo
cho phát triển mạnh và hoạt động theo mét quy luật nhất định thì cần phải có
các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động xây dựng. Và Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế là một quy chế được ban hành nhằm điều chỉnh và đưa ra
những quy định chung đối với các bên tham gia hợp đồng kinh tế, và hợp
đồng kinh tế trong giao nhận thầu xây lắp là một quy định chung đối với các
chủ thể xây dựng, đối với các nhà thầu xây dựng.
2. Quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nên có rất nhiều lĩnh vực
khác nhau vì thế cũng phát sinh rất nhiều các quan hệ giữa các chủ thể trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
nền kinh tế và các quan hệ rất phức tạp, nếu không có những quy định chung
đặt ra đối với các chủ thể này thì việc quản lý và điều tiết nền kinh tế vận
hành đúng hướng là rất khó khăn. Nhà nước ta không thể can thiệp hết vào
từng loại quan hệ được nên việc đề ra mét quy địnch chung điều chỉnh các

quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau là cần thiết và bắt buộc phải có.
Nhưng những quy định này không được tác động xấu đến các quan hệ kinh tế,
bởi vì các quan hệ này có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển của các
doanh nghiệp. Việc ban hành chế độ hợp đồng kinh tế áp dụng đối với các
chủ thể có quan hệ kinh tế với nhau là rất phù hợp với điều kiện hiện nay, nú
giỳp gúp phần ổn định nền kinh tế, các quan hệ của các chủ thể trong nền kinh
tế theo một khuôn mẫu nhất định.
II. Cơ sở pháp lý của hợp đồng kinh tế trong giao nhận thầu xây lắp
1. Khái quát chung về chế độ đấu thầu
1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 3 Quy chế đấu thầu quy định: Đấu thầu là quá
trình lùa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Theo khái niệm này thì có thể thấy đấu thầu bao gồm nhiều nhà thầu
cùng tham gia để có thể cạnh tranh và tìm ra một nhà thầu có khả năng bảo
đảm thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu có hiệu quả nhất.
1.2. Phân loại đấu thầu
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia
Nếu phân loại theo tiêu chí này thì đấu thầu được chia thành đấu thầu
trong nước ( chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự). Hiện nay ở nước ta thì
cũng đang tồn tại cả hai loại đấu thầu này, tuy nhiên theo quy định của Quy
chế đấu thầu thì ngoài những quy định đối với đấu thầu trong nước thì đối với
các nhà thầu nước ngoài thì pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà thầu trong nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Đối với những gói thầu mà các nhà thầu trong nước không thể thực hiện
được thỡ cỏc nhà thầu nước ngoài mới được tham gia và phải đảm bảo những
quy định, điều kiện khó khăn hơn so với nhà thầu trong nước.
b. Căn cứ vào nội dung
b.1. Đấu thầu xây lắp: Là hình thức lùa chọn nhà thầu để xây dựng lắp

đặt các công trình.
b.2. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Bao gồm đấu thầu để chọn ra nhà tư
vấn để lập các dự án, thiết kế đánh giá kiểm tra.
b.3. Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Để lùa chọn nhà cung ứng hàng hoá.
b.4. Đấu thầu để chọn đối tác thực hiện dự án.
c. Căn cứ theo phương thức đấu thầu: Theo phương thức này thì đấu thầu
được chia thành 3 phương thức.
c.1. Đấu thầu một tói hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nép hồ sơ dự
thầu trong một tói hồ sơ
c.2. Đấu thầu hai tói hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nép để đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về giá trị trong từng tói hồ sơ riêng trong cùng một thời
điểm. Tói hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem trước để đánh giá. Các nhà thầu
đạt được 70% số điểm kỹ thuật trở lên sẽ được mở tiếp tói hồ sơ đề xuất về
giá để đánh giá.
c.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nép hồ sơ dự thầu sơ bộ bao gồm các đề xuất
về kỹ thuật và phương án tài chính nhưng chưa có giá bỏ thầu. Bên mời thầu
xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và
tiêu chuẩn kỹ thuật để các nhà thầu chuẩn bị nép hồ sơ dự thầu.
Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã dự thầu giai đoạn 1 nép
hồ sơ dự thầu chính thức với những đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng mặt bằng kỹ thuật và những đề xuất chi tiết và tài chính đầy
đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
d. Căn cứ theo hình thức lùa chọn nhà thầu
d.1. Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng
nhà thầu tham gia. Bên nhà thầu phải thông báo công khai về các điều kiện
thời gian dự thầu trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi chủ yếu được áp dụng

trong đấu thầu.
d.2. Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một
số nhà thầu ( tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dù. Danh sách nhà thầu tham
dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuõn. Hình
thức này chỉ được xem xét và áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
 Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
 Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
 Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
d.3. Chỉ định nhà thầu: Là hình thức lùa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu để thương thảo gói thầu, được áp dụng trong các trường
hợp sau:
 Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ
định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải
báo cáo Thủ tướng chính phủ về nôi dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
 Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc
gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng chính phủ quy định
 Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng chính phủ quy định trên cơ sở báo
cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
 Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
d.4. Chào hàng cạnh tranh: Thường áp dụng cho những gói thầu mua
sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ. Mỗi gói thầu phải có Ýt nhất 3 chào hàng
của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu.
d.5. Mua sắm trực tiếp: Áp dông trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ
đã thực hiện xong hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có
nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó

đã được tiến hành đấu thầu.
d.6. Tự thực hiện: áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đấu thầu có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế.
d.7. Mua sắm đặc biệt: Được áp dụng với các ngành nghề hết sức đặc
biệt mà nếu không có những quy định riờng thỡ không thể đấu thầu được.
1.3 Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu
a. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: Trong đấu thầu thì
có nhiều nhà thầu cạnh tranh, các thông tin về gói thầu phải được thông báo
rõ ràng để các bên có thể nắm được, vì vậy điều kiện giữa các nhà thầu là
ngang nhau.
b. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ các
thông tin cần thiết liên quan đến gói thầu.
c. Nguyên tắc đánh giá công bằng: Các hồ sơ dự thầu được xem xét,
đánh giá một cách công bằng.
d. Nguyên tắc bí mật: Những thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư với các
nhà thầu phải bí mật tuyệt đối.
e. Nguyên tắc công khai: Thể hiện trong giai đoạn gọi thầu và mở thầu.
f. Nguyên tắc pháp lý: Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.4. Ý nghĩa của đấu thầu
Thông qua đấu thầu có thể lùa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của gói thầu, vì thế có thể nói đấu thầu là một hình thức để các nhà thầu
cạnh tranh với nhau để nâng cao năng suất và phát huy khả năng của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Việc phát huy và thực hiện tốt công tác đấu thầu có thể thúc đầy phát triển
kinh tế xã hội tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy nhau cùng
phát triển đặc biệt là trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
2. Hình thức đấu thầu xây lắp tại Việt Nam
2.1. Mục tiêu và cơ sở đấu thầu xây lắp

Hoạt động xây dựng lắp đặt là một hoạt động kinh tế quan trọng của đất
nước, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế đều được tạo ra trong hoạt động
xây lắp. Có thể nói hoạt động này liên quan đến tất cả các ngành kinh tế quốc
dân, hoạt động này sử dụng nguồn vốn và lao động tương đối lớn bao gồm
nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau. Những sản phẩm của quá trình
xây lắp thường gắn với một địa điểm nhất định và tồn tại lâu dài, vì vậy cần
phải có biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế, tránh lãng
phí.
Vì vậy cần có những quy định luật pháp chặt chẽ khác liên ngành cũng
như các ngành kinh tế khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động
của ngành xây lắp cũng cần có những chuyển biến theo thay đổi về nguồn
vốn. Hoạt động này xác định nguồn vốn từ nhiều ngành nờn cỏch quản lý
phải linh hoạt hơn.
Thay đổi về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tiến hành có sự cạnh tranh trên
thị trường nờn cú cỏch thích hợp để phát huy thế mạnh, hạn chế tính tiêu cực
của thị trường xây lắp.
Mục tiêu và cơ sở của đấu thầu xây lắp là do thị trường có rất nhiều
doanh nghiệp khác nhau nên việc lùa chọn được nhà thầu đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật đề ra là tương đối khó khăn, vì vậy cần phải tổ chức đấu thầu xây
lắp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
2.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng đấu thầu xây lắp
Đối với hoạt động đấu thầu xây lắp, do hoạt động xây lắp các công trình
làm cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế nên phạm vi diễn ra các hoạt động
xây lắp này có thể nằm ở tất cả cỏc vựng trờn lãnh thổ nước ta.
Nếu có thể nói đấu thầu xây lắp được thực hiện rộng rãi đối với mọi công
trình. Vì vậy ở đâu có dự án đầu tư thì có thể áp dụng đấu thầu xây lắp để lùa
chọn, tìm nhà thầu thích hợp đáp ứng tốt nhất những yêu cầu kỹ thuật đặt ra.

2.3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
a. Sơ tuyển nhà thầu xây lắp
a.1. Phải được thực hiện đối với các gói thầu có giá trị từ 200 tỷ trở lên
nhằm lùa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
a.2. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau
 Lập hồ sơ sơ tuyển bao gồm: Thư mời sơ tuyển, chỉ dẫn sơ tuyển,
tiêu chuẩn đánh giá, phụ lục kèm theo
 Thông báo mời sơ tuyển
 Nhận và quản lý hồ sơ dự tuyển
 Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
 Trình duyệt kết quả sơ tuyển
 Thông báo kết quả sơ tuyển
b. Hồ sơ mời thầu bao gồm
 Thư mời thầu
 Mẫu đơn dự thầu
 Chỉ dẫn đối với nhà thầu
 Các điều kiện ưu đãi ( nếu có)
 Các loại thuế theo quy định của pháp luật
 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
 Tiến độ thi công công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình
 Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
 Mẫu bảo lãnh dự thầu
 Mẫu thoả thuận hợp đồng
 Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
c. Thư hoặc thông báo mời thầu
 Tên và địa chỉ của bên mời thầu

 Khỏi quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng.
 Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
 Các điều kiện tham gia dự thầu
 Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
d. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
 Mô tả tóm tắt dự án
 Nguồn vốn thực hiện dự án
 Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
 Yêu cầu năng lực kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu, các
chứng cứ, những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp
lý trước thời điểm dự thầu
 Thăm hiện trường và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu
e. Hồ sơ dự thầu
e.1. Các nội dung về hành chính pháp lý
 Đơn dự thầu hợp lý
 Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
 Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ nếu có
 Văn bản thoả thuận liên doanh
 Bảo lãnh dự thầu
e.2. Các nội dung về kỹ thuật
 Biện pháp tổ chức thi công đối với gói thầu
 Tiến độ thực hiện hợp đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
 Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng
 Các biện pháp đảm bảo chất lượng
e.3. Các nội dung về thương mại tài chính
 Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
 Điều kiện tài chính nếu có
 Điều kiện thanh toán

f. Bảo lãnh dự thầu xây lắp
f.1 Nhà thầu phải nép bảo lãnh dự thầu cùng hồ sơ dự thầu
f.2 Giá trị bảo lãnh dự thầu bằng 1 đến 3 % giá dự thầu
f.3. Nhà thầu không được nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp
sau:
 Tróng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng
 Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu
 Vi phạm quy chế đấu thầu được quy định
f.4. Bảo lãnh dự thầu chỉ áp dụng cho các hình thức đấu thầu rộng rãi và
hạn chế
f.5. Sau khi nép bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhà thầu tróng thầu được
hoàn trả bảo lónh dự thầu
g. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
g.1. Kỹ thuật chất lượng
 Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư
thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế
 Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công
 Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện như phòng
cháy chữa cháy, an toàn lao động.
 Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công
 Các biện pháp đảm bảo chất lượng
g.2. Kinh nhiệm và năng lực của nhà thầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
 Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa
lý và hiện trường tương tù
 Số lượng trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật
 Năng lực tài chính
g.3. Tài chính và giá cả: Khả năng cung cấp tài chính

g.4. Tiến độ thi công
 Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu
 Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có
liên quan
h. Đánh giá hồ sơ dự thầu
h.1. Đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu
cầu
 Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
 Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời
thầu
 Làm rõ hồ sơ dự thầu
h.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện gồm 2 bước
 Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
 Đánh gia về mặt tài chính thương mại
h.3. Tiến hành đánh giá tài chính thương mại các nhà thầu thuộc dỏnh
sỏch ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao
gồm các nội dung sau.
 Sửa lỗi
 Hiệu chỉnh các sai lệch
 Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung
 Đưa về một mặt bằng so sánh
 Xác định giá trị của các hồ sơ dự thầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
h.4. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo đánh giá và kiến nghị nhà thầu với giỏ
trúng thầu tương ứng.
i. Kết quả đấu thầu
i.1. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị tróng thầu không

vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt sẽ được xem xét tróng thầu
i.2. Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt
i.3. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu tróng thầu đến thương thảo để hoàn
thiện họp đồng. Nếu không thành công bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp
hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền chấp thuận
2.4 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp
a. Nhà thầu tróng thầu phải nép bảo lãnh cho bên mời thầu
b. Giá trị bảo lãnh thực hiện không quá 10% giá trị hợp đồng
c. áp dụng đối với tất cả các hình thức lùa trọng nhà thầu
III. Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
1. Khái quát về quá trình phát triển của pháp luật hợp đồng kinh tế
Trong thời kỳ trước đây, nền kinh tế nước ta bao gồm nhiều thành phần
khác nhau. Ngoài khu vực kinh tế quốc doanh, tập thể còn có kinh tế cá thể
trong nông nghiệp, thủ công nghiệp và thành phần kinh tế tư bản tư doanh
chưa cải tao. Hoạt động kinh tế của các cơ quan xí nghiệp Nhà nước, của các
đơn vị tập thể kinh tế tiến hành song song với hoạt dộng kinh tế của tư nhân.
Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Thủ tướng chính phủ
đã ban hành Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1957 kèm theo nghị định này là
bản điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh doanh. Bản điều lệ này bao gồm những
quy định điều chỉnh các quan hệ hợp đồng giữa các đơn vị kinh tế như: Các
đơn vị kinh tế quốc doanh, hợp tác xã, các thành phần kinh tế tư bản tư doanh,
người Việt Nam hay người nước ngoài kinh doanh trong nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Theo bản điều lệ này hợp đồng kinh doanh được thiết lập bằng cách hai
hay nhiều đơn vị kinh doanh tự nguyện cam kết với nhau thực hiện một số
nhiệm vụ nhất định, nhằm phát triển kinh doanh công thương nghiệp góp
phần thực hiện kế hoạch Nhà nước. Hợp đồng xây dựng trên nguyên tắc cỏc

bờn chủ thể tự nguyện, cùng có lợi và có lợi Ých cho việc phát triển kinh tế
quốc dân. Ngoài ra còn quy định nếu một bên trong quan hệ hợp đồng, một
bên là tư doanh thì hợp đồng phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thì mới có giá trị về mặt pháp lý.
Với việc ban hành nghị định này và việc thực hiện điều lệ tạm thời về
hợp đồng kinh doanh thỡ đó sử dụng được lợi thế của các thành phần kinh tế
quốc dân theo hướng thống nhất của kế hoạch Nhà nước góp phần cải tạo
quan hệ sản xuất cũ từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới.
Đến khi ở miền Bắc bước vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội mà công việc
quan trọng đầu tiên là kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thỡ cỏc quan hệ kinh tế đó
cú sự thay đổi về cơ cấu chủ thể và về tính chất công tác kế hoạch và hạch
toán kinh tế, đòi hỏi có những quy định mới về điều chỉnh các quan hệ hợp
đồng giữa các đơn vị kinh tế. Vì vậy, điều lệ tạm thời về chế độ kinh tế được
Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 04/TTg ngày 4/1/1960 đồng thời
với việc ban hành nghị định này thì Nhà nước đã quyết định thành lập hội
đồng trọng tài kinh tế để thực hiện các chức năng quản lý công tác hợp đồng
kinh tế và giải quyết các tranh chấp kinh tế phát sinh ( Nghị định số 20/TTg
ngày 14/1/1960).
Bản điều lệ tạm thời này đã quy định các bên tham gia quan hệ hợp đồng
là các đơn vị kinh tế cơ sở, các tổ chức Xã hội chủ nghĩa, việc ký kết hợp
đồng là việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Khi có tranh chấp
kinh tế do vi phạm hợp đồng thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thuộc
hội đồng trọng tài kinh tế. Có thể nói trong thời kỳ này thì hợp đồng kinh tế
đã thực sự trở thành công cụ điều chỉnh và củng cố các quan hệ kinh tế
XHCN.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Trước yêu cầu quản lý kinh tế, ngày 10/3/1975, Nhà nước ta đã ban hành
bản điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ( ban hành kèm theo nghị định số
54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ). Bản điều lệ này đã quy định

tương đối đầy đủ các vấn đề như: Vai trò của hợp đồng kinh tế, nguyên tắc ký
kết, nội dung ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế, giải quyết tranh chấp và
trách nhiệm do vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế. Những quy định này đã trở
thành căn cứ pháp lý đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải tiến quản lý kinh tế,
góp phần ổn định các quan hệ hợp đồng kinh tế, hơn nữa ở thời kỳ này nền
kinh tế với sự phát triển cao của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì hợp
đồng kinh tế, đã trở thành công cụ pháp lý chủ yếu để Nhà nước quản lý nền
kinh tế kế hoạch hoá XHCN nên có thể thấy được vai trò quan trọng của hợp
đồng kinh tế nó góp phần xây dựng kế hoạch, thực hiện hợp đồng kinh tế là
thực hiện kế hoạch của Nhà nước, còn việc vi phạm hợp đồng kinh tế là vi
phạm kế hoạch của Nhà nước. Nhà nước quy định nội dung bắt buộc đối với
cỏc bờn chủ thể hợp đồng và bắt buộc các chủ thể phải chấp hành nghiêm
chỉnh. Vì vậy có thể thấy Nghị định số 54/CP được quy định là một nghĩa vụ
đối với các bên ký kết hợp đồng kinh tế.
Có thể thấy trong quan hệ hợp đồng kinh tế ở thời kỳ này có sự thống
nhất của hai yếu tố là yếu tố trao đổi tài sản ( quan hệ ngang) và yếu tố tổ
chức kế hoạch ( quan hệ quản lý) nhưng việc Nhà nước đó quỏ nhấn mạnh
vào yếu tố tổ chức kế hoạch trong quan hệ hợp đồng kinh tế nờn đó làm cho
hợp đồng trở thành công cụ chủ yếu để Nhà nước thực hiện sự can thiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Để thực hiện việc đổi mới quản lý kinh tế thì cần phải xoá bỏ hoàn toàn
cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, xác định rõ nội dung quản lý Nhà nước về
kinh tế và quản lý Nhà nước về kinh doanh, xác lập quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở bảo đảm sự bình đẳng về mặt pháp lý
trong quan hệ kinh tế, không phân biệt thành phần kinh tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Trong thời kỳ đổi mới kinh tế, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thỡ
cỏc quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế mang một nội dung mới.
Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 đã không còn phù hợp với điều kiện của

nền kinh tế. Vì vậy Nhà nước đã ban hàng Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày
25/9/1989 với những nội dung mới phù hợp hơn, thuận lợi hơn trong điều
kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Có thể nói Pháp lệnh hợp đồng kinh tế được Nhà nước ban hành đã
khẳng định đúng vai trò của hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế, đã phản ánh
đúng giá trị đính thực của hợp đồng kinh tế. Với tư cách là sự thống nhất của
cỏc bờn chủ thể.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì chế độ hợp đồng kinh tế cũng
có nhiều thay đổi phù hợp với từng điều kiện của nền kinh tế cùng với những
văn bản pháp quy cụ thể hoá Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và những thay đổi
nhằm phù hợp và tạo mọi điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên
với sự phát triển của chế độ hợp đồng kinh tế ở nước ta trong từng thời kỳ
khác nhau với những thay đổi tiến bộ phù hợp với từng điều kiện kinh tế cụ
thể. Có thể nói những thay đổi đó tạo ra hệ thống các quy phạm pháp luật làm
cơ sỏ pháp lý quan trọng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế trong cơ
chế mới hiện nay.
2. Những vấn đề lý luận về hợp đồng kinh tế
2.1. Khái niệm về hợp đồng kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khác với nền kinh tế sản
xuất tự cung tự cấp trước đây, mỗi ngành nghề không thể tự cung cấp cho
mình tất cả những loại sản phẩm cần thiết, do đó đòi hỏi phải có sự trao đổi
sản phẩm hàng hoá. Mối quan hệ trong trao đổi ở đây nhằm mục đích chính là
ràng buộc cỏc bờn để thực hiện nghĩa vụ của mình. Nhà nước nhân danh
quyền lợi xã hội một mặt bảo vệ lợi Ých cho các chủ thể kinh doanh mặt khác
để thực hiện quản lý Nhà nước nờn đó tác động vào việc ký kết và thực hiện
hợp đồng bằng luật pháp nhằm điều chỉnh và đảm bảo các quyền và lợi Ých
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
hợp pháp. Như vậy mỗi quan hệ trao đổi trờn cũn được gọi là mối quan hệ
kinh tế giữa các bên có sự trao đổi hàng hoá trở thành quan hệ pháp luật kinh

té. Vậy pháp luật muốn điều chỉnh quan hệ kinh tế này thì phải thông qua
hình thức của nó chính là các bản được hai bên thực hiện với tính chất giao
kèo nghĩa vụ của cỏc bờn. Và những bản này với những nội dung như vậy có
thể gọi là hợp đồng, và hợp đồng chính là hình thức pháp lý của quan hệ pháp
luật kinh tế. Vậy hợp đồng kinh tế là gì? Ttước hết chúng ta phải tìm hiểu về
khái niệm chung của hợp đồng và vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội.
Vậy có thể hiểu hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều bên bình đẳng
với nhau làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ cụ thể của các
bên trong quá trình một công việc nhất định hay mét giao dịch nhất định.
Hợp đồng biểu hiện sự tự nguyện tham gia ký kết cuẩ các chủ thể mà ý
chí của cỏc bờn thống nhất với nhau do yêu cầu khách quan của cuộc sống
hàng ngày, do điều kiện kinh tế nhất định tác động, ngoài ra ý chí của các chủ
thể tham gia hợp đồng còn bị chi phối bởi pháp luật tức là ý chí của Nhà
nước. Vì vậy với các chế độ khác nhau, hợp đồng có ý nghĩa và bản chất khác
nhau. Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, hợp đồng là công cụ pháp lý
quan trọng của Nhà nước xây dựng và phát triển đời sống xã hội, nó làm cho
lợi Ých của mỗi cá nhân, tập thể phù hợp với lợi Ých chung của toàn xã hội.
Nó xác lập và gắn chặt mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, đơn vị tạo nên
sự bình đẳng về pháp lý trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền và lợi Ých hợp
pháp của các bên ký kết, giúp đỡ cỏc bờn xây dựng kế hoạch một cách vững
chắc, kế hoạch đó chỉ trở thành phương án vững chắc khi nó bảo đảm bằng
những cam kết hợp đồng. Ngược lại hợp đồng cụ thể hoá, chi tiết hoá nội
dung kế hoạch của các chủ thể hợp đồng. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
cụ thể đú chớnh là thực hiện từng phần kế hoạch. Nghiên cứu vai trò của hợp
đồng, chúng ta khẳng định rằng hợp đồng kinh tế có vai trò quan trọng trong
đổi mới quản lý đời sống xã hội, đổi mới kế hoạch hoá nhằm đảm bảo quyền
tự chủ của các đơn vị, tăng cường quản lý kinh tế, quản lý thị trường. Pháp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
luật nước ta quy định gồm nhiều loại hợp đồng tồn tại thuộc các lĩnh vực khác

nhau như: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động…
Tuỳ từng lĩnh vực cụ thể mà ta phải ký kết các loại hợp đồng khác nhau.
Như vậy hợp đồng kinh tế phải là loại hợp đồng mang mục đích kinh tế.
Khái niệm về hợp đồng kinh tế
Theo điều 1 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1980 thì ‘‘Hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về
việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và
thực hiện kế hoạch của mỡnh.”.
Như vậy hợp đồng kinh tế thực chất là quan hệ kinh tế giữa các chủ thể
ký kết hợp đồng kinh tế, nó thể hiện ý chí giữa cỏc bờn bằng văn bản và được
xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng. Chế độ hợp đồng kinh tế là một chê
định đặc thù của pháp luật kinh doanh, nã quy định các nguyên tắc ký kết hợp
đồng kinh tế, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế, các nguyên tắc
và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
kinh tế. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thỡ cỏc quan hệ kinh tế cũng thay đổi
theo, do đó pháp luật về hợp đồng kinh tế cũng cần có những bước thay đổi
cho phù hợp với quá trình phát triển của các quan hệ kinh tế.
Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp là một hợp đồng kinh tế nờn nú cú đầy
đủ tính chất của một hợp đồng kinh tế.
Khái niệm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.
Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp là sự thoả thuận bằng văn bản hay tài
liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc lắp đặt xây
dựng và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng
về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
2.2. Đặc điểm của hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
a. Đặc điểm về nội dung của hợp đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh

Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp được ký kết nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng, lắp đặt. Đó là nội dung thực
hiện các công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các thoả thuận khác
do các chủ thể tiến hành trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
tái sản xuất từ khi đầu tư vốn đến khi tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trong các hợp
đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp thì phải luôn luôn thể hiện được tính
kinh doanh trong đó mà các chủ thể kinh doanh ký kết.
b. Đặc điểm về chủ thể của hợp đồng
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ‘‘Hợp đồng kinh tế được ký kết
giữa cỏc bờn sau đây:
Pháp nhân với pháp nhân; Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật’’. Ngoài ra pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn quy
định những người làm công tác khoa học kỹ thuật, hộ kinh tế gia đình, các tổ
chức cá nhân nước ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp
đồng khi họ ký kết hợp đồng với một pháp nhân. Thực tế ở nước ta hiện nay,
chủ thể của hợp đồng kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp
c. Đặc điểm và hình thức của hợp đồng
Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp phải được ký kết bằng văn
bản, đó là bản hợp đồng hay tài liệu giao dịch mang tính văn bản có chữ ký
của cỏc bờn xác định nội dung trao đổi, thoả thuận như công văn, đơn chào
hàng, đơn đặt hàng…
Ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp theo quy định của
pháp luật bắt buộc phải bằng văn bản mà các chủ thể trong quan hệ hợp đồng
phải tuân theo. Văn bản này quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của cỏc
bờn như đã thoả thuận với nhau trước khi ký kết, là cơ dowe để cỏc bờn tiến
hành thực hiện những điều đã cam kết qua đó cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận tính hợp pháp của mỗi quan hệ kinh tế và giải quyết các
tranh chấp, xử lý các vi phạm nếu như có tranh chấp xảy ra.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh

Ngoài ra hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp còn mang tính kế
hoạch và phản ánh mối quan hệ giữa kế hoạch với thị trường. Hợp đồng dựa
trờn định hướng kế hoạch của Nhà nước nhằm tiến hành các việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch của các đơn vị kinh tế, trong đó có những hợp đồng mà
việc ký kết và thực hiện nó hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu của Nhà nước.
2.3. Phân loại hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
a. Căn cứ vào thời hạn của hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
a.1. Hợp đồng dài hạn: Hợp đồng này thường có thời hạn trên 1 năm chủ
yếu nhằm thực hiện công việc có tính chất lâu dài trên 1 năm
a.2. Hợp đồng ngắn hạn: Hợp đồng này có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
Loại hợp đồng này chủ yếu được thực hiện đối với các công việc có tính ngắn
hạn phục vụ cho kế hoạch dài hạn.
b. Dùa vào tính chất của hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
Theo tính chất của hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp thì có thể
chia hợp đồng thành 2 loại là hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh và hợp đồng
không theo chỉ tiêu pháp lệnh.
b.1. Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Là loại hợp đồng được ký kết căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước
giao. Ký kết và thực hiện hợp đồng này theo chỉ tiêu pháp lệnh là tuân theo kỷ
luật của Nhà nước, là nghĩa vụ của các đơn vị kinh tế được Nhà nước giao chỉ
tiêu phỏp lờnh. Hiện nay thì số lượng hợp đồng này thuộc loại rất Ýt.
b.2. Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp không theo chỉ tiêu pháp
lệnh
Là loại hợp đồng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện nhằm xây dựng
và thực hiện kế hoạch của các chủ thể. Các chế độ ký kết và thực hiện loại
hợp đồng này theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Căn cứ vào nội dung cụ thể của các quan hệ kinh tế gồm
 Hợp đồng mua bán hàng hoá
 Hợp đồng vận chuyển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh

doanh
 Hợp đồng xây dựng cơ bản: là hợp đồng nhằm thực hiện việc xây dựng
lắp đặt các công trình cho nền kinh tế. Tức là hợp đồng được ký kết nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
 Hợp đồng gia công
 Hợp đồng dịch vụ
 Hợp đồng nghiên cứu khoa học
2.4. Vai trò của hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
Chế định hợp đồng được ban hành có vai trò rất quan trọng trong công
tác quản lý nền kinh tế quốc dân, là công cụ quan trọng để Nhà nước xây
dựng, quản lý và phát triển nền kinh tế. Tăng cường góp phần quản lý kinh tế.
Ngoài ra hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp được xác lập nhằm bảo
vệ quyền và lợi Ých của các chủ thể, ràng buộc các chủ thể với nhau để thực
hiện các nghĩa vụ của mỡnh, nú còn là phương tiện, cơ sở pháp lý để xây
dựng kế hoạch kinh doanh của từng doanh nghiệp, có thể tạo thêm, mở rộng
đối tác kinh doanh cho các doanh nghiệp, nú cũn làm cho quá trình kinh
doanh trên thị trường phát triển hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.
Việc áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất như phạt do vi phạm hợp
đồng và phải bồi thường thiệt hại sẽ góp phần nâng cao tính trách nhiệm đảm
bảo sự tuân thủ pháp luật về quản lý kinh tế Nhà nước của các doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp có vai
trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từng
bước xây dựng nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
3.1. Chế độ ký kết hợp đồng
a. Nguyên tắc ký kết: các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế về giao
nhận thầu xây lắp là những tư tưởng chỉ đạo có tính chất bắt buộc đối với các
chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng. Tính bắt buộc thể hiện thông qua
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh

các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc được quy định trong điều 3 của Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp được thực
hiện theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và khụng trỏi pháp
luật.
a.1. Nguyên tắc tự nguyện
Tức là khi một hợp đồng được ký kết giữa cỏc bờn chủ thể thì phải dựa
trờn cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa cỏc bờn chủ thể, không được Ðp buộc
ký kết hợp đồng và không có sự áp đặt ý chí của bất cứ tổ chức hay cơ quan
nào.
Vì vậy khi xác lập quan hệ hợp đồng thỡ cỏc bên phải hoàn toàn tự do ý
chí, tự nguyện trong công việc, bày tỏ ý chí thống nhất để nhằm đạt mục đích
kinh tế của mỡnh. Cỏc bên có thể thỏa thuận những nội dung chính của bản
hợp đồng. Tuy nhiên những nội dung không được trái với những quy định của
pháp luật hiện hành. Mọi hành vi tác động đến tính tự nguyện trong ký kết
cũng như bị cưỡng Ðp ký kết, lừa đảo đểu làm ảnh hưởng đến hợp đồng tuỳ
từng mức độ khác nhau.
Nguyên tắc này đã thể hiện tính tự chủ của các chủ thể kinh doanh được
Nhà nước đảm bảo và bảo vệ. Tuy nhiêu Nhà nước cũng đặt ra những quy
định chung đối vơi chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp nhằm
quản lý, điều chỉnh và mục đích phát triển kinh tế xã hội. Những quy định
chung được thể hiện cụ thể như là: không được lơi dụng việc ký kết hợp đồng
để hoạt động trái pháp luật, lợi Ých bất hợp pháp ảnh hưởng đến các chủ thể
và nền kinh tế. Đối với các thành phần độc quyền của Nhà nước thì không
được lơi dụng quyền ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp để đòi
hỏi những điều bất bình đẳng, Ðp buộc đối với bên còn lại.
So với trước đây, việc ký kết các hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây
lắp theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là nghĩa vụ bắt buộc của các đơn vị kinh
tế được Nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh. Nờn tớnh tự nguyện của các chủ
thể bị hạn chế đáng kể do có sự ràng buộc của tính kỹ luật của các chỉ tiêu kế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh

doanh
hoạch pháp lệnh. Khi pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời được Nhà nước ban
hành và có hiệu lực thì nguyên tắc tự nguyện trong ký kết hợp đồng kinh tế về
giao nhận thầu xây lắp đánh dấu bước đổi mới căn bản trong chế độ hợp đồng
kinh tế được ghi nhận trọng pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
a.2. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Nguyên tắc này thể hiện là cỏc bờn chủ thể ký kết phải đảm bảo trong
nội dung của hợp đồng có sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng
lợi Ých kinh tế của cỏc bờn. Tớnh bình đẳng không phụ thuộc vào các quan
hệ riêng của từng bên chủ thể. Bất kể các đơn vị kinh tế thuộc thành phần
kinh tế nào thì khi ký kết hợp đồng cỏc bờn đều phải binh đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và các bên phải chịu trách
nhiệm vật chất nếu như vi phạm hợp đồng đã ký kết. Không thể có trưởng
hợp nào mà hợp đồng được ký kết mà chỉ mang lợi Ých cho một bên chủ thể
hoặc một bên chỉ có quyền còn bên kia có nghĩa vụ. Nguyên tắc này có ý
nghĩa rất quan trọng là tạo nên sự bình đẳng về mặt pháp lý của các chủ thể
của các thành phần kinh tế khác nhau nờn nú thúc đẩy, khuyến khích mỏ rộng
các quan hệ kinh tế.
a.3. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và khụng trỏi pháp luật
Tức là khi ký kết thỡ cỏc bờn để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng
kinh tế về giao nhận thầu xây lắp và trách nhiệm của từng bên chủ thể thì khi
tham gia hợp đồng các bên phải sử dụng chính tài sản hợp pháp của mình để
đảm bảo việc ký kết và thực hiện. Ngoài ra các chủ thể có thể ký kết hợp đồng
kinh tế về giao nhận thầu xây lắp khi mà được một chủ thể khác hợp pháp đủ
uy tín đứng ra bảo lãnh về tài sản hợp pháp của mình.
Việc ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp phải không trái
pháp luật đòi hỏi nội dung, hình thức của hợp đồng phải phù hợp với những
quy định của pháp luật. Mọi hành vi ký kết không đúng với những quy định
chung của pháp luật đều được coi là hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên do đặc
điểm tính chất của từng loại quan hệ kinh tế mà do đặc thù của nó cần có

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
nhưũng thay đổi bổ sung cho phù hợp thì có thể đưa thêm vào hợp đồng, tuy
nhiên cũng không được trái pháp luật. Qua đó có thể thấy nguyờn tắc này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hợp đồng và việc bảo vệ trật tự quản
lý Nhà nước. Một hợp đồng chỉ được thực hiện khi nú khụng trái với những
quy định của pháp luật, và thông qua những quy định bắt buộc này thì Nhà
nước có thể điểu chỉnh và điều tiết nền kinh tế.
b. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
Căn cứ để ký kết hợp đồng được quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế. Theo quy định này thì hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây
lắp được ký kết trờn các căn cứ sau:
b.1. Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ các
chuẩn mục kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
Đối với mỗi đơn vị kinh tế, việc ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận
thầu xây lắp là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động cho minh và nó là công
cụ để thuc đẩy việc thực hiện kế hoạch đã đề ra mà kế hoạch của mỗi đơn vị
kinh tế được xây dựng căn cứ vào định hướng kế hoạch của Nhà nước để đảm
bảo cho tính hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch của mỡnh thỡ cỏc bờn chủ
thể ký kết cũng cần phải căn cứ vào các chính sách kinh tế đề ra, các chuẩn
mực kinh tế đặt ra cho từng ngành nghề, không được lạc hậu so với thời đại
nên phải luôn tiếp thu những thành tựu kỹ thuật hiện hành cho phù hợp.
b.2. Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng
hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp nú luụn gắn liền với sự vận
động của thị trường, của quan hệ cung cầu nên trong việc ký kết hợp đồng các
chủ thể phải luôn căn cứ vào nhu cầu cảu thị trường như khả năng cung cấp
hàng hoá và khả năng đáp ứng về hàng hoá dịch vụ của mình và của bạn
hàng.
Căn cứ này thể hiện nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế được ký
kết có khả năng thực hiện trên thực tế và là do nhu cầu của thị trường cần có.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh
doanh
Nờn nú đảm bảo cho cỏc bờn chủ thể kinh tế hoạt động có hiệu quả luôn đáp
ứng với nhu cầu của thị trường và hoạt động theo sự vận động của thị trường.
b.3. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của
các chủ thể ký kết
Khả năng sản xuất kinh doanh của từng đơn vị kinh tế tức là khả năng
bên trong của đơn vị như khả năng về vốn, năng suất hiệu quả sản xuất, một
chủ thể khi tham gia ký kết một hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
thì cần phải xem xét khả năng của đơn vị mình có thể đủ moi điều kiện để
thực hiện hợp đồng khi đã ký kết.
Chức năng hoạt động tức là nói lên ngành nghề của đơn vị, phạm vi
ngành nghề, lĩnh vực mà đơn vị đó tiến hành hoạt động. Việc ký kết hợp đồng
kinh tế về giao nhận thầu xây lắp không thể bỏ qua căn cứ này vì chủ thể
không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình nếu như mà trái ngành nghề của
mỡnh. Nờu căn cứ này đảm bảo khả năng thực tế của việc thực hiện hợp
đồng, đảm bảo khả năng, nhu cầu của sản xuất và tiêu thụ.
b.4. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm
bảo về tài sản của cỏc bờn cùng ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu
xây lắp
Căn cứ này đảm bảo cho những hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây
lắp có đầy đủ cơ sở pháp lý và cơ sở kinh tế để thực hiện trên thực tế. Nú cũn
thể hiện tính hợp pháp của mối quan hệ và khả năng đáp ứng về hàng hoá,
khả năng thanh toán của mỗi bên. Đảm bảo ràng buộc và bắt buộc đối với cỏc
bờn để thực hiện hợp đồng khi đã ký kết.
c. Chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp
Theo quy định tại điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng này
được ký kết giữa cỏc bờn sau: Pháp nhân với pháp nhân, Pháp nhân với cá
nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpKhoa Luật kinh doanh Khoa Luật kinh

doanh
Từ trên ta có thể thấy chủ thể của hợp đồng phải có Ýt nhất một bên chủ
thể là đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân
hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân gồm: có tài sản
riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng tài sản đó, tự nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật có thể trở thành nguyên đơn, bị đơn
trước toà án, tồn tại độc lập và được pháp luật công nhận là một tổ chức đọc
lập.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh thwo quy định của pháp luật là người đã
đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được công nhận
kinh doanh.
Ngoài ra theo quy định của điều 42,43 của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
thì những người làm công tác khoa học kỹ thuật tổ chức và cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam khi ký kết hợp đồng với một pháp nhân Việt Nam cũng
được áp dụng các quy định của chế độ hợp đồng kinh tế.
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp thì mỗi
bên tham gia quan hệ hợp đồng cần cử một đại diện ký vào bản hợp đồng.
Nếu bên chủ thể ký kết là pháp nhân thì người ký hợp đồng phải là người
được bổ nhiệm hoặc đang giữ chức vụ đó, tức là người này luôn ký các hợp
đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp của pháp nhân. Nếu chủ thể là cá nhân
có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật thì người ký hợp đồng
phải là người đứng tên trong giấy đăng ký kinh doanh. Trong tất cả các
trường hợp hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp không bắt buộc kế
toán trưởng cùng ký vào bản hợp đồng. Đõy chớnh là điểm khác biệt so với
quy định trong điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành theo Nghị định số
54/CP ngày 10/3/1975.
Khi một bên là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì đại diện tổ chức phải
được uỷ nhiệm bằng văn bản, nếu là cá nhân nước ngoài ở Việt Nam thì bản
thân họ phải là người ký kết các hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp.

×