Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

kế toán nên mở nhật ký chứng từ số 7 để theo dõi chi phí kinh doanh toàn công ty, nhật ký chứng từ số 8 theo dõi doanh thu kết quả, thanh toán với khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.09 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần I:
Báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh và quản lý của
công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty
1. Lịch sử hình thành của công ty:
Tên doanh nghiệp: Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị
Tên giao dịch quốc tế: HAPULICO
Ngày thành lập: 26 - 03 - 1982
Cơ quan chủ quản: Sở giao thông công chính Hà Nội
Trụ sở chính: Số 30 - Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại - Fax : 84 - 4262772
Giám đốc công ty: KS. Nguyễn Viết Tuyển
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm - Hà Nội
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị là doanh nghiệp công ích, hạch toán độc
lập có tài khoản tại Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có t cách pháp nhân, đợc
sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Năm 1954, sau khi tiếp quản thủ đô, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành lập
"Nhà đèn" thuộc Sở điện lực Hà Nội với hai nhiệm vụ:
Phát điện chiếu sáng dân dụng
Phát điện chiếu sáng đờng phố công cộng
Năm 1982, do nhiều lý do khác nhau, trong đó lý do chính là chiếu sáng đờng
phố công cộng trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống của ngời dân thủ đô. Hơn
nữa, chiếu sáng đờng phố còn thể hiện nét đẹp văn hoá, phong cách lối sống hiện
đại, trình độ dân trí cũng nh thể hiện bộ mặt của thủ đô HN ban đêm. Chính vì vậy,
bộ phận chiếu sáng đờng phố công cộng đợc tách ra khỏi Sở điện lực.
Vào ngày 26/3/1982 Xí nghiệp quản lý đèn công cộng đợc thành lập trực thuộc
Sở quản lý công trình đô thị Hà Nội, có trụ sở chính tại 30 Hai Bà Trng Hà Nội.
Tuy buổi đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 23 công nhân làm nhiệm vụ vận hành
40 km đèn đờng chiếu sáng sợi đốt và thiết bị duy nhất đợc trang bị là một xe


thang M22, nhng với tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết gắn bó của cán bộ công
nhân viên, xí nghiệp đã hoàn thành rất xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Năm 1986 xí nghiệp đã quản lý vận hành một hệ thống đèn chiếu sáng đờng
phố dài 80 km và đã đợc trang bị thêm 2 xe thang, 1 máy hàn, 1 máy khoan.
Năm 1987, xí nghiệp nhận đợc sự viện trợ của Liên Xô, chuyên gia trực tiếp
giúp đỡ các mặt nh: đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật vận hành hệ thống
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chiếu sáng, đào tạo về sản xuất thiết bị và thi công hệ thống chiếu sáng, đầu t thay
thế đèn của một số tuyến chính từ đèn sợi đốt bằng đèn cao áp.
Cuối năm 1990, Công ty đợc Nhà nớc cấp cho 9000 m đất thuộc xã Nhân
Chính - Từ Liêm - Hà Nội để làm kho và xởng sửa chữa. Từ khu đất này, công ty
đã nhanh chóng chuyển thành Nhà máy sản xuất cấu kiện và thiết bị chiếu sáng
ngoại, nội thất nh hiện nay.
Ngày 28/04/1995, UBNDTP - Hà Nội đã ký quyết định số 1033/ QĐ - UB về
việc hợp nhất hai đơn vị: Công ty chiếu sáng công cộng & XN sửa chữa ô tô HN
thành công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị trực thuộc Sở giao thông công chính HN
với nhiệm vụ:
1) Quản lý duy trì sửa chữa, khai thác toàn bộ hệ thống hệ thống chiếu sáng công
cộng thành phố Hà Nội.
2) Xây dựng, cải tạo hệ thống chiếu sáng chiếu sáng công cộng
3) Sản xuất, cung ứng phụ tùng, phụ kiện ô tô, các thiết bị chiếu sáng ngoại thất,
nội thất và tín hiệu giao thông.
4) Sản xuất, lắp ráp các loại xe chuyên dụng phục vụ đô thị
5) Sản xuất các sản phẩm trang bị kỹ thuật đô thị cho các nghành cấp thoát nớc,
vệ sinh môi trờng, công viên, cầu đờng đô thị
6) Hợp tác liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong ngoài nớc để sản xuất, làm
t vấn dịch vụ kỹ thuật theo các nhiệm vụ kể trên.
7) Xuất nhập khẩu các thiết bị chiếu sáng nội ngoại thất, tín hiệu giao thông, xe

chuyên dùng và trang thiết bị kỹ thuật đô thị.
8) Cung cấp dịch vụ xăng dầu, kiểm định ô tô.
9) Cung cấp dịch vụ vận tải và xe chuyên dùng đô thị.
10) Đại tu sửa chữa các loại xe ô tô chuyên dùng đô thị.
Sau khi sát nhập làm một, công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị lại đứng trớc
một số khó khăn mới. Đó là khoảng thời gian năm 1995, XN sửa chữa ô tô gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ lại kết hợp với cơ sở vật chất chiếu sáng
công cộng còn rất nhiều nghèo nàn và lạc hậu dẫn tới cán bộ công nhân viên không
có việc làm, thu nhập kém. Trong lúc đó, công ty chiếu sáng công cộng trong việc
sản xuất kinh doanh đã đạt đợc một số kết quả nhất định nh: xây dựng cơ sở vật
chất tơng đối ổn định, tạo lập nhiều việc làm cho công nhân viên, tăng thêm thu
nhập. Nhng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt trên thị trờng lại gánh vác thêm
những khó khăn của XN sửa chữa ô tô HN, công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị lại
phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Nhng để thực hiện mục tiêu kinh doanh là
tồn tại và phát triển, Đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty với một quyết tâm cao và tinh
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thần đoàn kết gắn bó đã quyết định đầu t chiều sâu, thực hiện đổi mới công nghệ
sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm mới, có chất lợng ngày càng cao.
2. Vài nét về quy mô hoạt động của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị là DNNN, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty dựa vào nguồn vốn do NN cấp, nguồn vốn tự bổ sung bằng phần
lợi nhuận sau thuế (đợc tính bổ sung theo quy định hiện hành) song thực tế không
đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng trong năm.
Với mong muốn phát triển sản xuất, công ty đã huy động bằng nhiều nguồn
khác nh: vay các tổ chức tín dụng, vay các nguồn tài trợ lãi suất thấp, vay đầu t dài
hạn của NH hay xin NN cấp phát theo yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao, kêu gọi các
đối tác liên doanh, liên kết góp vốn đầu t, phát hành trái phiếu, kêu gọi vốn của
công nhân viên trong công ty để đầu t sản xuất.

Công ty còn mạnh dạn xin đầu t thêm và huy động nhiều nguồn khác để nâng
cao năng lực sản xuất nh: Vay NH đầu t, huy động quỹ phát triển sản xuất, quỹ
phúc lợi, vay của UBKH môi trờng, vay của các nguồn tài trợ ODA - Pháp.
Nhờ khả năng khai thác và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cơ
cấu vốn của DN đã đợc cải thiện (tổng số vốn sử dụng của công ty hiện là 26 tỷ
trong đó: vốn ngân sách 7.7 tỷ, vốn tự có 2.2 tỷ, vốn vay 16.1 tỷ). Hơn nữa, cùng
với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo thành phố, Sở chủ quản - Sở giao thông công
chính Hà Nội và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBCNV công ty chiếu sáng và
thiết bị đô thị đã đa công ty trở thành một đơn vị dẫn đầu trong toàn quốc về lĩnh
vực chiếu sáng công cộng, ngang tầm với các nớc trong khu vực Đông Nam á về
lĩnh vực chiếu sáng cung cấp sản phẩm cho một số quốc gia khác.
Tính đến nay, sản phẩm của công ty đã có mặt trong toàn bộ các tỉnh thành
phố trong cả nớc: 90% thiết bị chiếu sáng của công ty sản xuất và lắp ráp đợc sử
dụng trên phạm vi toàn miền Bắc, ở miền Trung tỷ lệ đạt từ 40% - 50%, ở miền
Nam tỷ lệ này là 10% - 15%.
Hiện nay, công ty vẫn đang từng bớc nâng cao chất lợng, đa dạng hoá sản
phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng đợc những yêu cầu của
khách hàng đặt ra để chiếm thị trờng lớn trong phạm vi cả nớc. Hiện tại và tơng lai
công ty đã chủ trơng mở rộng thị trờng của mình sang các nớc trong khu vực: Lào,
Campuchia
II. Đặc điểm hoạt động quản lý ở công ty chiếu sáng
và thiết bị đô thị
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến. Các phòng ban không trực tiếp ra lệnh cho các đơn vị sản xuất, mà các bộ
phận này chỉ chuẩn bị thông tin thông qua một ngời để đa quyết định xuống đơn vị
sản xuất, đồng thời làm nhiệm vụ tham mu cho giám đốc các vấn đề liên quan tới

hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty đợc phân công phụ trách theo dõi các
khối công việc, các đơn vị chuyên ngành gồm 4 ngời: Giám đốc công ty và 3 phó
giám đốc.
Giám đốc công ty là ngời phụ trách chung, là đại diện cho công ty trớc pháp
luật và cấp trên về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc công ty có toàn quyền
quyết định trong việc tổ chức, điều hành mọi hoạt động chung của công ty nhằm
thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ đợc giao, đồng thời trực tiếp quản lý XN xuất nhập
khẩu, các phòng ban đội xây dựng. Giám đốc công ty vạch ra các phơng hớng mục
tiêu dài hạn, ngắn hạn cho cả công ty, kiểm tra giám sát, đôn đốc chỉ đạo các đơn
vị trởng và các cán bộ trực thuộc kịp thời khắc phục những sai sót để hoàn thành
tốt nhiệm vụ đợc giao. GĐ công ty do cấp trên bổ nhiệm.
Các phó giám đốc công ty (do Giám đốc công ty đề nghị đợc cấp trên bổ
nhiệm) là ngời giúp GĐ thực hiện các nhiệm vụ do GĐ phân công, làm PGĐ điều
hành các khối sản xuất kinh doanh của công ty:
+ 1 Phó Giám Đốc công ty phụ trách nhà máy chế tạo thiết bị chiếu sáng và
XN quản lý điện chiếu sáng.
+ 1 Phó Giám Đốc phụ trách XN xây lắp và khối kỹ thuật.
+ 1 Phó Giám Đốc phụ trách khối đăng kiểm và dịch vụ xe
Các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tham mu cho GĐ
về công tác nhân sự, tuyển lao động, đào tạo kỷ luật lao động, giải quyết chính
sách chế độ tiền lơng, thởng phạt đối với CBCNV trong công ty đảm bảo công tác
hành chính, văn th, tiếp khách, phục vụ ăn uống và khám chữa bệnh của Cty.
Phòng kế hoạch đầu t phát triển: trực tiếp lập kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh của công ty và trình GĐ phê duyệt, theo dõi
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đó. Tổ chức phối hợp, điều hành chung
về công tác kế hoạch trong công ty, là đầu mối liên hệ với các bạn hàng của công
ty. Tham mu cho PGĐ về công tác kế hoạch của công ty và chịu trách nhiệm về
truyền đạt thông tin của GĐ tới các đơn vị trực thuộc.

Phòng tài chính kế toán: Hớng dẫn làm thủ tục mở tài khoản chuyên chi
cho các đơn vị, kết hợp với phòng kế hoạch đầu t và phát triển để thanh toán cho
các đơn vị theo hợp đồng nội bộ. Phân công phân cấp quản lý đến từng bộ phận kế
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

toán để theo dõi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Cung cấp thông tin tài chính, kết
quả sản xuất kinh doanh giúp GĐ đa ra quyết định về công việc kinh doanh, ngoài
ra còn cung cấp đầy đủ chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ, sử dụng vật t
máy móc để quá trình quản lý và sử dụng nó tốt.
Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
chất lợng sản phẩm, bán thành phẩm hoàn thành trong từng khâu sản xuất, kiểm tra
chất lợng của vật t, hàng hoá nhập xuất, chất lợng các công trình do công ty thi
công.
Xí nghiệp xuất nhập khẩu (phòng thị trờng): có nhiệm vụ nhập khẩu vật t,
thiết bị, mua bán các loại vật t, thiết bị trong nớc phục vụ quá trình sản xuất tiêu
thụ các sản phẩm của công ty trên thị trờng. Ngoài ra còn nhận nhiệm vụ tổ chức
tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần điện chiếu sáng, trong đó XN đợc tổ chức
các đại lý bán hàng theo quy định của NN.
Phòng quản lý vật t thiết bị: có nhiệm vụ nhập xuất toàn bộ vật t thiết bị
nhập vào kho công ty, quản lý bảo quản vật t thiết bị đợc phân công.
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ đảm bảo công tác an ninh, an toàn, đôn đốc
giám sát việc thực hiện nội quy của công ty, pháp lệnh của NN, trong lĩnh vực
công ty quản lý, trông coi giữ gìn tài sản của công ty.
Ngoài ra còn có những bộ phận sau trực tiếp chịu sự quản lý của GĐ Cty.
Các chi nhánh của công ty: có nhiệm vụ làm Marketing giới thiệu sản
phẩm, năng lực sản xuất của công ty, từng bớc mở rộng kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm của công ty sản xuất, khai thác, tham gia đấu thầu, tổ chức thi công các công
trình chiếu sáng, tổ chức lắp ráp hoàn thiện sản phẩm tại chỗ một số chủng loại sản
phẩm do công ty sản xuất đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thờng xuyên

thỉnh thị báo cáo thực tế với GĐ công ty để đề xuất biện pháp phát triển.
Đội xây dựng: có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản, sửa
chữa lớn trong toàn và ngoài công ty. Cung cấp bê tông, cát, đá cho các đơn vị
trong công ty.
Trên đây là vài nét về đặc điểm và nhiệm vụ chính của các phòng ban chức
năng của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị. Ngoài các nhiệm vụ nói trên, các
đơn vị đều phải có trách nhiệm phối hợp với nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ
đợc giao. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành
cấp trên, làm tham mu trợ giúp đắc lực cho GĐ công ty.
Dới đây là sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty:
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty chiếu sáng và thiết vị đô thị.
1. Tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị là một doanh nghiệp hoạt động công
ích, vì vậy công ty vừa phải thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vừa phải thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ do NN giao. Hiện nay công ty đang:
Quản lý và duy trì lới đèn công cộng thành phố Hà Nội (giá trị sản lợng đạt
7.1 tỷ đồng, chiều dài 3094 km).
Xây dựng và cải tạo hệ thống chiếu sáng (giá trị sản lợng đạt 2.4 tỷ đồng,
chiều dài tuyến điện cải tạo và xây dựng mới là 90km).
Sản xuất các sản phẩm nh đèn chiếu sáng, xe chuyên dụng (giá trị sản lợng
đạt 16.5 tỷ đồng)
Vì đặc điểm của mỗi loại sản phẩm, công việc là khác nhau, nên đòi hỏi mỗi
bộ phận sản xuất cũng phải có những đặc thù riêng. Do đó công ty đã chia thành
các khối sản xuất; đứng đầu mỗi khối là một PGĐ công ty trực tiếp lãnh đạo.
a) Khối kỹ thuật và XN xây lắp điện chiếu sáng.
Bao gồm:

XN t vấn thiết kế
XN dụng cụ cơ điện
XN xây lắp điện
Nhiệm vụ:
+ Thiết kế, khảo sát các công trình chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội
ngoại thất, lập dự toán và tiên lợng vật t chuyển phòng kế hoạch đầu t và phát triển
thẩm định, lập kế hoạch đấu thầu (kể cả các công trình), làm t vấn theo yêu cầu
khách hàng.
+ Quản lý, sửa chữa đại tu các thiết bị máy móc, gia công chế tạo khuôn mẫu
+ Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông trên
toàn quốc và thực hiện trang trí trong những ngày lễ tết.
b) Khối dịch vụ đăng kiểm
Bao gồm
XN quản lý đội xe
Trạm kiểm định phơng tiện cơ giới đờng bộ
Cửa hàng xăng dầu
Nhiệm vụ:
+ Thực hiện dịch vụ kiểm định các phơng tiện cơ giới đờng bộ
+ Cung cấp các dịch vụ vận tải, xe ca cho các đơn vị khác trong công ty
+ Cung cấp xăng dầu phục vụ trong và ngoài công ty
c) Nhà máy sản xuất thiết bị chiếu sáng và XN quản lý điện chiếu sáng .
Bao gồm:
XN quản lý điện chiếu sáng
Nhà máy sản xuất thiết bị chiếu sáng.
Nhiệm vụ:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Quản lý duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng, tín hiệu giao thông trong
toàn thành phố HN, thực hiện công trình chiếu sáng lễ hội theo kế hoạch.

+ Nhà máy sản xuất thiết bị chiếu sáng là nơi tập trung sản xuất ra các sản
phẩm của công ty. Hàng năm nhà máy đã sản xuất ra một số lợng sản phẩm lớn với
giá trị sản lợng trung bình chiếm 36% so với tổng sản lợng toàn công ty. Bao gồm:
XN sản xuất thiết bị chiếu sáng: sản xuất ra các loại đèn, phụ kiện phục
vụ cho công tác chiếu sáng công cộng, chiếu sáng công nghiệp, chiếu sáng nội,
ngoại thất
XN ô tô: sản xuất, đóng mới các loại xe chuyên dùng phục vụ cho đô thị
nh xe ép rác, xe hút bùn, xe rửa đờng đại tu sửa chữa các loại xe khác.
Phân xởng đúc: đúc những sản phẩm gang, nhôm, làm chi tiết cho các
loại đèn chiếu sáng, đúc cột đèn dùng để chiếu sáng vờn hoa, công viên.
XN gia công nóng: sản xuất các loại cột thép, cầu xà, chụp khung nóng.
Đứng đầu mỗi XN là một GĐXN và một PGĐ phụ trách khối về mọi hoạt
động của XN nh: tình hình sử dụng vật t, lao động, máy móc thiết bị, kết quả sản
xuất cũng nh tiến độ sản xuất của XN mình phụ trách. Ngoài ra, các XN lại chia
thành các xởng, tổ sản xuất theo từng công đoạn công nghệ chế tạo ra sản phẩm
nh phân xởng cơ khí, phân xởng rèn nhiệt, phân xởng sơn mạ, phân xởng chuẩn bị,
tổ dập, phân xởng lắp ráp mỗi phân xởng do một ngời làm tổ trởng có nhiệm vụ
giúp GĐXN theo dõi giám sát quá trình sản xuất, tổ chức phân công công việc cho
phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Khả năng công nghệ hiện nay của công ty.
a) Các công nghệ sản xuất các cấu kiện thiết bị chiếu sáng
Trình độ công nghệ từ thiết kế, trang bị kỹ thuật sản xuất các cấu kiện thiết
bị chiếu sáng của công ty HAPULICO đợc đánh giá ngang tầm với các nớc trong
khu vực.
Công nghệ dập
Công nghệ xử lý bề mặt
Công nghệ chất dẻo
Công nghệ lắp ráp và kiểm tra.
Công nghệ thiết kế
b) Công nghệ gia công cơ khí.

Với đội ngũ kỹ s, công nhân lành nghề, cùng với máy móc, thiết bị xởng hiện
đại. Công ty đủ khả năng thực hiện các công nghệ cơ bản sau:
Công nghệ gia công cơ khí
Công nghệ dập.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công nghệ uốn tôn
Sản xuất các loại nhíp ô tô, các loại thép hình.
Công nghệ hàn ghép.
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ mới vào sản xuất đã đem lại cho công
ty những sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng
trong và ngoài nớc.
Quy trình sản xuất hai sản phẩm chính

Quy trình về sản xuất đèn chiếu sáng công cộng

Quy trình sản xuất và lắp ráp các loại đèn nội thất
8
Các loại
phôi từ
PX đúc
Vật t
cấp từ
kho kim
khí
Các chi tiết phụ
kiện cấp từ kho
Gia công
cơ khí

mài, taro
Xử lý bề
mặt sơn
Xử lý bề
mặt
sơn mạ
Lắp ráp
thành
sản phẩm
hật ký -
Chứng từ
bổ
Chứng từ
gốc
Bảng hân
Nhật ký -
Chứng từ
bổ
Chứng từ
hật ký -
Chứng từ
bổ
Chứng từ
gốc
Bảng hân
Nhật ký -
Chứng từ
bổ
Kiểm tra
Đóng gói

nhập kho
Gia công
cơ khí
dập, taro
SX bán
TP
trong n
ớc
Tập kết
bán TP
nhập
ngoại
Lắp ráp
thân đèn
Lắp ráp
cụm
điện
Nhập kho
xuất bán
Tổng hợp
Kiểm tra
Chứng
từ gốc
Bảng
hân bổ
Chứng từ
gốc
Bảng
hân bổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


IV. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt đợc
qua những năm gần đây.
Nhờ kết quả thực hiện đầu t, đồng thời lại đợc sự quan tâm giúp đỡ của các
cấp các ngành trong và ngoài thành phố, những năm qua công ty đã đạt đợc bớc
tăng trởng vợt bậc, thể hiện qua các mặt:
Công ty luôn bám sát nhiệm vụ chính trị thành phố giao, tập trung duy trì hệ
thống chiếu sáng công cộng thành phố, phát huy có hiệu quả lới đèn, tiết kiệm chi
phí đầu t sửa chữa, hạn chế điện năng sử dụng, tăng cờng công tác quản lý. Hiện
any, công ty đang quản lý 786 km đèn, 454 trạm điện với công suất là 4600 kw.
Đi đôi với công tác bảo trì, công ty còn thực hiện trang trí đèn màu thờng
xuyên phục vụ các ngày lễ hội với nhiều mẫu mã, kiểu dáng mới làm tăng thêm vẻ
đẹp thủ đô, góp phần tạo không khí vui tơi trong ngày lễ. Tổng giá trị trang trí đèn
thành phố đạt 2 tỷ đồng.
Công tác xây lắp công trình chiếu sáng năm 2001 đạt kết quả hơn năm trớc
(GTSL tăng hơn 20%). Sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng trởng nhanh. Ngoài
mặt hàng truyền thống về sản phẩm chiếu sáng vẫn đợc duy trì, công ty đã đẩy
mạnh mặt hàng chế tạo, đóng xe chuyên dùng đô thị (GTSL sản xuất công nghiệp
lên tới 40.5 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2000 và bằng 160% năm 1999)
Công ty đã hoàn thành vợt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao và
tiếp tục phát triển với mức tăng trởng 25% so với các năm trớc:
Chỉ tiêu giá trị sản lợng công ty năm 2001:
So với năm 1999 tăng 26 tỷ đồng, đạt 168%
So với năm 2000 tăng 23.5 tỷ đồng, đạt 134%
Trong đó giá trị sản lợng công nghiệp do Nhà máy sản xuất theo giá thành công x-
ởng năm 2001:
So với năm 1999 tăng 17.3 tỷ đồng, đạt 175%
So với năm 2000 tăng 11.5 tỷ đồng, đạt 140%
Chỉ tiêu doanh thu năm 2001
So với năm 1999 tăng 41.7 tỷ đồng, đạt 186%

So với năm 2000 tăng 27.2 tỷ đồng, đạt 143%
Các khoản nộp ngân sách năm 2001:
So với năm 1999 tăng 0.9 tỷ đồng, đạt 134%
So với năm 2000 tăng 0.8 tỷ đồng, đạt 129%
Lợi nhuận năm 2001:
So với năm 1999 tăng 2.4 tỷ đồng, đạt 185%
So với năm 2000 tăng 1.5 tỷ đồng, đạt 140%
9
Lắp ráp
thành
sản phẩm
hật ký -
Chứng từ
bổ
Chứng từ
gốc
Bảng hân
Nhật ký -
Chứng từ
bổ
Chứng từ
hật ký -
Chứng từ
bổ
Chứng từ
gốc
Bảng hân
Nhật ký -
Chứng từ
bổ

Kiểm tra
Chứng
từ gốc
Bảng
hân bổ
Chứng từ
gốc
Bảng
hân bổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kết quả công ty đạt đợc trong những năm qua thật đáng tự hào và khích lệ.
Theo dự án đầu t chiều sâu dự kiến đến năm 2003; giá trị sản lợng công ty đạt 90
tỷ. Công ty sẽ cố gắng phấn đấu năm 2003 đạt GTSL 100 tỷ. Để thực hiện đợc mục
tiêu có ý nghĩa lịch sử 100 tỷ, công ty đề ra chỉ tiêu phấn đấu năm 2002 nh sau (so
với thực hiện năm 2001):
+ GTSL đạt 95 tỷ, bằng 104.4%, trong đó của nhà máy chế tạo thiết bị chiếu
sáng và đô thị đạt 42 tỷ, bằng103.7%.
+ Doanh thu đạt 90 tỷ, bằng 100%
+ Các khoản nộp ngân sách đạt 3.6 tỷ đồng, bằng102.8%
+ Năng suất lao động bình quân đạt 170 triệu đồng, bằng 112.6%
+ Thu nhập bình quân đạt 1.6 triệu đồng, bằng 106.7%
+ Hiệu quả sử dụng vốn NN cấp:
1 đồng vốn làm ra GTSL : 10.6 đồng, bằng 105%
1 đồng vốn làm ra doanh thu: 10.4 đồng, bằng 104%
1 đồng vốn làm ra lợi nhuận: 0.58 đồng, bằng 100%
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần II:

Báo cáo tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy kế toán và
công tác kế toán của
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị
I. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty đã chia thành các khối và XN sản
xuất riêng biệt, không tập trung tại một điểm chính. Vì vậy bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức theo hình thức phân tán; mỗi khối, mỗi XN đều có kế toán,
hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình, lập báo cáo gửi lên phòng
kế toán của công ty (các đơn vị thành viên hạch toán riêng). Phòng kế toán công ty
tiến hành tập hợp các báo cáo tài liệu của đơn vị thành một bản báo cáo của Cty
Niên độ kế toán của công ty áp dụng là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết
ngày 31/12.
Cụ thể về công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty nh sau:
Phòng kế toán gồm 9 ngời.
Kế toán trởng - kiêm trởng phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức,
điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, tham mu cho Giám Đốc về hoạt
động tài chính, thu chi tiền mặt, kế hoạch tìm nguồn vốn vay và tài trợ cho Công
ty. Nghiên cứu, vận dụng chế độ tài chính kế toán của NN với điều kiện cụ thể của
công ty, đồng thời tham mu cho GĐ bố trí, sắp xếp nhân sự phòng TCKT.
Phó phòng kế toán: là ngời giúp việc cho Kế toán trởng, 1 kế toán TSCĐ
theo dõi khối kỹ thuật, dụng cụ cơ điện, hàng năm lập kế hoạch khấu hao, đồng
thời giám sát và kiểm kê TSCĐ có hiệu quả, xử lý những trờng hợp gây thiệt hại
cho Công ty và 1 kế toán tiền lơng thanh toán và quyết toán lơng.
Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ ghi sổ NKCT, Bảng cân đối kế toán, sổ chi
tiết, sổ cái, lập báo cáo tài chính, theo dõi hạch toán toàn bộ hoạt động của các xí
nghiệp, các khoản phải thu, phải trả, thanh toán nội bộ, tổng hợp chi phí, tính giá
thành, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán của Công ty. Kế
toán tổng hợp cùng với kế toán trởng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn công ty từ đó có ý kiến đề xuất và giải pháp hoàn thiện.
Kế toán vật t: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp vật t, giám sát tình

hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, dụng cụ trong kỳ, theo dõi thanh toán công nợ
với ngời bán . Cuối tháng tập hợp chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi sổ kế
toán đối chiếu giữa số liệu sổ sách và thực tế, phát hiện sai lệch để ghi sổ kịp thời.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ theo dõi xác khoản thu chi tiền mặt, các
khoản tạm ứng xảy ra hàng ngày,theo dõi khối sản xuất công nghiệp, kiểm tra việc
thanh toán lơng, có nhiệm vụ tổ chức sổ sách theo dõi, phân loại các nguồn thu và
chi phục vụ yêu cầu tổng hợp báo cáo các bộ phận có liên quan.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi các khoản thu, chi TGNH, làm thủ
tục vay vốn và bảo lãnh với NH, thanh toán các khoản tiền vay, công nợ với NH và
NS. Lập kế hoạch vay vốn và trả nợ vay hàng năm. Theo dõi khối đăng kiểm và
dịch vụ xe đô thị.
Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi thi công các công trình,
việc thanh toán NS với cấp trên, với khách hàng, theo dõi tiền về thu nợ của khách
hàng, theo dõi khối vận hành xây lắp.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và thu chi tiền mặt.
Bên cạnh đó còn có bộ phận kế toán trởng các đơn vị trực thuộc công ty do
giám đốc công ty bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của cấp trên có trách
nhiệm cụ thể sau:
Làm tham mu cho đơn vị trởng về mặt quản lý tài chính tại đơn vị, theo
dõi quản lý tài sản của đơn vị và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị có tiết kiệm.
Tổ chức việc mở sổ kế toán ghi chép, thống kê theo dõi, định kỳ tổng
hợp lập báo cáo theo quy định sau khi đã đối chiếu có xác nhận của đơn vị liên
quan phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị, của công ty.
Tổ chức lu giữ toàn bộ chứng từ sổ sách, báo biểu kế toán, báo cáo theo
quy định.
II. Tổ chức hình thức sổ kế toán của công ty.

1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc lập chứng từ kịp thời và theo đúng
quy định về nội dung, phơng pháp lập. Công ty đã căn cứ vào những chứng từ
thống nhất bắt buộc và những chứng từ mang tính hớng dẫn ban hành theo chế độ
chứng từ kế toán theo quy định 1141 TC/QĐ - CĐKT ngày 1/11/1995 để xây dựng
một hệ thống chứng từ. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận đơn vị
có liên quan do kế toán trởng công ty xây dựng. Chứng từ sau khi sử dụng đợc bảo
quản, lu trữ theo đúng quy định lu trữ của NN.
2. Tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở công ty
Hệ thống tài khoản kế toán đợc áp dụng thống nhất trong toàn công ty là hệ
thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ - CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng bộ tài chính.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra công ty quy định mở chi tiết một số tài khoản để theo dõi hạch toán
tại các đơn vị phụ thuộc trực tiếp sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
TK 1367.1 XN quản lý đội chiếu sáng TK 136 .3 XN dụng cụ cơ điện
TK 1367.2 XN xây lắp TK 136 .4 XN dịch vụ đăng kiểm
TK 136 .1 Khối SXCN TK 136 .5 XN XNK
TK 136 .2 XN t vấn kỹ thuật TK 136 .6 Chi nhánh
Đối với công tác theo dõi hạch toán, xác định kết quả toàn bộ hoạt động của
các đơn vị phụ thuộc, công ty quy định mở các tài khoản sau:
TK 111 : Tiền mặt TK 154 CFSX (mở chi tiết từng hoạt động SP chính)
TK 112 TGNH (đợc mở TK chuyên chi) TK 155 TP (đơn vị có tổ chức kho tp)
TK 141 Tạm ứng TK 211 TSCĐHH
TK 142 Chi phí trả trớc TK 241 XDCBDD
TK 152 NVL TK 214 HMTSCĐ
TK 153 CCDC TK 331 Phải trả cho ngời bán
TK 335 Chi phí phải trả TK421 Lãi cha phân phối

TK 336 Phải trả công ty TK431 Quỹ khen thởng, phúc lợi
TK414 Quỹ phát triển kinh doanh TK621 Chi phí NVLTT
TK 622 Chi phí NCTT TK627 Chi phí SXC
TK 641 Chi phí bán hàng (XN XNK sử dụng TK này, không dùng TK 627).
3. Chế độ sổ sách theo dõi hạch toán.
Công ty tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ, bao gồm:
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 9, 10
Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6
Các sổ chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái, Bảng đối chiếu luân chuyển
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty nh sau:

13
Chứng từ gốc
bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
BCTC
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
đối chiếu chi
tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tại các đơn vị phụ thuộc, căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý, công ty quy định mở sổ sách theo dõi theo hình thức Nhật ký -
Sổ cái nhằm quản lý có hiệu quả và tổng hợp báo cáo kịp thời chính xác, tránh tình
trạng chi tiêu lãng phí, sai chế độ, tổn thất tài sản của công ty.
Ngoài ra tùy từng đơn vị có thể lựa chọn hệ thống sổ sách chi tiết sau:
Sổ quỹ tiền mặt (do thủ quỹ ghi) Sổ quỹ tiền mặt (do kế toán ghi)
Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ theo dõi hàng NX (sổ bán hàng)
Thẻ kho theo dõi từng loại vật t, hàng hóa Sổ theo dõi hàng gửi
Sổ theo dõi tạm ứng Sổ theo dõi chi phí chung (CPBH)
Sổ theo dõi chi tiết chi phí công trình Sổ theo dõi chi tiết công nợ
4. Hệ thống báo cáo áp dụng trong công ty
Căn cứ vào sự cần thiết, phơng pháp lập các báo cáo tài chính và đặc điểm
hạch toán công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị đã sử dụng hệ thống báo cáo theo
chế độ quy định gồm các báo cáo bắt buộc đợc lập theo quý, năm và các báo cáo
lập theo tháng - báo cáo nội bộ.
Các báo cáo mang tính chất bắt buộc lập theo quý, năm bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01):
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02).
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B03) .
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B04)
Ngoài ra còn có một số báo cáo không mang tính bắt buộc hàng tháng các
đơn vị lập và gửi báo cáo về công ty để phục vụ yêu cầu quản lý.
+ Biên bản kiểm kê tiền mặt tồn quỹ ngày 25 hàng tháng.
+ Báo cáo thu chi tài chính (TM, TGNH).
+ Báo cáo quỹ tiền mặt.
+ Bản kê phân loại chi tiết; CFC, CFBH, các khoản thanh toán chi hộ công
ty
+ Bản kê bán hàng.
+ Bản theo dõi thanh toán với ngời mua hàng (báo cáo công nợ).

+ Bảng tổng hợp NXT vật t, hàng hoá.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Bản xác minh quan hệ thanh toán với công ty.
+ Bản kê thuế giá trị gia tăng.
+ Báo cáo hoá đơn đã sử dụng.
Các báo cáo tài chính của Cty đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý cho các nơi
+ Sở giao thông công chính Hà Nội. + Cục thống kê.
+ Cục thuế Hà Nội. + Chi cục quản lý vốn của các doanh nghiệp.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với báo cáo nội bộ, kế toán các đơnvị chịu trách nhiệm lập và gửi báo
cáo tới các đơn vị chậm nhất ngày 28 hàng tháng cùng với kế hoạch tháng sau cho
phòng kế hoạch đầu t và phát triển, quản lý lu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, biểu
mẫu báo cáo của các đơn vị. Khi có lệnh chuyển giao vào kho lu giữ phải lập biên
bản bàn giao.
III. Công tác hạch toán kế toán theo một số phần
hành cụ thể ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
1. Kế toán vốn bằng tiền
Số tiền thờng xuyên có mặt tại quỹ đợc ấn định tuỳ thuộc vào quy mô, tính
chất hoạt động từng thời kỳ của từng đơn vị.
Mọi nghiệp vụ phát sinh có đầy đủ chứng từ gốc hợp lệ: Phiếu thu, phiếu chi,
biên lai thu tiền, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê ngân hàng đều đợc kế
toán phân loại theo nội dung và định khoản theo quy định ghi vào sổ quỹ, bảng kê.
Đối với khoản nợ gốc ngoại tệ, kế toán theo dõi theo cả nguyên tệ. Cuối niên
độ kế toán tính số d các khoản nợ phải trả ngoại tệ cần đợc đánh giá theo tỷ giá
thực tế (theo công bố của ngân hàng NN).
Kế toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng thực hiện theo đúng quy định, đảm
báo chứng từ hợp lệ. Riêng đối với các xí nghiệp đợc phép mở tài khoản chuyên
chi, kế toán các đơn vị lập biên bản đối chiếu xác định số d nợ đối với công ty.

Các chứng từ hợp lệ đợc tổng hợp phân loại ghi sổ NKCT đảm bảo nguyên
tắc đầy đủ, kịp thời. Cuối kỳ tập hợp số liệu ghi sổ cái tài khoản 111, 112 ,141
15
Chứng từ gốc
Bảng kê số 1, 2 Nhật ký chứng
từ số 1, 2
Báo cáo thu chi
TM, TGNH
Sổ quỹ tiền mặt,
TGNH
Sổ cái
TK 111, 112
Báo cáo
tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Kế toán Nguyên vật liệu.
Công ty hiện nay có khoảng 2000 chủng loại vật t và bán thành phẩm: Kim
loại đen (thép hình các loại), kim loại mầu (điện phân), thép tấm, các loại bóng đèn
chiếu sáng, đèn dân dụng, Balast tụ nối các loại, linh kiện chi tiết lắp ráp các loại
sản phẩm chiếu sáng, các loại phụ tùng ô tô, phụ kiện để lắp đặt các tuyến đờng
chiếu sáng (dây, cáp, điện các loại ). Một số các vật t phục vụ sản xuất khác.
Tuy nhiên do sản lợng NVL ở công ty thờng xuyên biến động, hoạt động
nhập xuất NVL diễn ra liên tục, do đó để hạch toán trị giá NVL xuất kho, công ty
đã sử dụng giá hạch toán và cuối kỳ kế toán NVL sẽ tính ra trị giá thực tế NVL
xuất kho để ghi sổ kế toán tổng hợp.

Các chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ thuế giá trị gia tăng
Đối với công tác kế toán chi tiết NVL ở công ty đợc tổ chức theo phơng
pháp ghi thẻ song song giữa kho và phòng kế toán đồng thời công ty cũng áp dụng
phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết.
Đối với công tác kế toán tổng hợp NVL: Xuất phát từ yêu cầu quản lý, sử
dụng NVL và trình độ kế toán NVL công ty đã sử dụng phơng pháp kế khai thờng
xuyên để hạch toán NVL. Nên các tài khoản đợc sử dụng chủ yếu là:
TK 152, TK 151, TK 331. Ngoài ra có TK 111, 112, 141, 621,627, 641, 642,
133, 632, 138, 136 (chi tiết).
Do công ty áp dụng hình thức NKCT nên các chứng từ gốc đều đợc phân loại
và ghi sổ chi tiết, bảng kê, sổ NKCT. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ NKCT để
ghi sổ cái TK 152, TK 331, TK 133
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


3. Kế toán tài sản cố định.
Tài sản cố định của công ty gồm: nhà cửa 33 danh mục, máy móc thiết bị 19
danh mục, dụng cụ xử lý 31 danh mục, vật kiến trúc 11 danh mục, máy móc thiết
bị công tác 161 danh mục, phơng tiện vận tải 19 danh mục. Toàn bộ tài sản của
công ty đợc quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật, giá trị và tình hình hao mòn để có
phơng án đầu t, sử dụng thu hồi vốn.
Mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ của công ty đều phải lập chứng từ kế toán để
làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra: Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên
bản giao nhận TSCĐ
Đối với công tác kế toán chi tiết TSCĐ:
Nhằm tổ chức ghi chép phản ánh số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển
TSCĐ trong nội bộ công ty, kế toán sử dụng thẻ TSCĐ lập cho từng đối tợng, theo

nguồn vốn đầu t hình thành TSCĐ, theo từng đơn vị sử dụng, theo tính năng sử
dụng TSCĐ.
Đối với công tác kế toán tổng hợp TSCĐ:
Công ty sử dụng một số tài khoản sau: TK 211, TK 214, TK 133, TK 241
ngoài ra còn nhiều tài khoản liên quan khác.
17
Chứng từ gốc
SCT thanh
toán với NB,
Nhật ký chứng từ
1,2,5,10
Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng
hợp NVL
Thẻ
kho
Sổ cái TK 152,
331,133
Bảng kê
số 3
Bảng phân
bổ số 2
Báo cáo
tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Theo quy định của GĐ công ty, các chứng từ liên quan tới ghi nhận thanh lý,
nhợng bán của công ty đều đợc phân loại, ghi sổ chi tiết, sổ NKCT. Cuối tháng tập
hợp số liệu ghi sổ cái TK 211, TK 214
4. Kế toán tiền l ơng .
Công ty hiện có 520 ngời trong đó khối văn phòng có 95 ngời, khối xí nghiệp
sản xuất có 425 ngời.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lơng tính theo sản phẩm cuối cùng
đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. Đối với các cán bộ quản lý và phục vụ sản xuất,
công ty chọn cách xác định quỹ lơng của từng đơn vị này theo hệ số so với trung
bình mức bình quân gia quyền thực tế đợc chi ở các đơn vị trực tiếp sản xuất trong
toàn công ty. Đồng thời căn cứ vào kết qủa thực tế của toàn công ty cũng nh của
các đơn vị hàng tháng GĐ công ty sẽ xem xét quyết định hệ số trách nhiệm và hệ
số gắn bó với sản xuất .
Bên cạnh đó còn có bộ phận BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ thích hợp
do NN quy định.
Công tác hạch toán chi tiết quỹ lơng dựa trên sổ danh sách lao động theo
số lao động hiện có, sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành
18
Chứng từ gốc
Nhật kỳ chứng từ
số 9
Bản kê hóa đơn
nhập TSCđ
Thẻ
TSCđ
Sổ chi tiết
TSCđ

Sổ cái
TK 211, 214
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp TSCđ
Bảng tính
phân bổ KH
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra còn những chứng từ làm căn cứ để kế toán lập sổ tổng hợp kết quả
lao động cho từng đơn vị, bộ phận và toàn công ty phục vụ việc tính toán năng suất
lao động, tiền lơng theo sản phẩm của ngời lao động.
Công tác hạch toán tổng hợp quỹ lơng đợc phản ánh qua hệ thống tài
khoản kế toán TK 334, 338, 141, 111, 622, 641, 642 Cuối kỳ, kế toán tổng hợp
chứng từ, phân loại, ghi sổ kế toán, sổ NKCT và sổ cái TK 334, 338, 141
Trên đây chỉ là những nét chính về công tác hạch toán kế toán một số phần
hành cụ thể của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp
thời các thông tin tài chính phục vụ công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của
công ty.

IV. Một số nhận xét sơ bộ về công tác kế toán của công
ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
1. Nhận xét chung
Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán tại công ty (HAPULICO) đợc thực hiện
khá hiệu quả. đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn công ty phát triển toàn điện,

tinh thông nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm cao, trung thực gắn bó với công ty bảo
đảm theo dõi và cung cấp thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời phục vụ cho cấp
lãnh đạo ra quyết định sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao năng lực sản xuất
và hiệu quả kinh doanh toàn công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những u điểm trên vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần
khắc phục, hoàn thiện trong công tác kế toán ở công ty. Cụ thể:
19
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
số 1
Nhật ký chứng
từ số 1, 10
Sổ cái TK
334, 338
Báo cáo tài
chính
Báo cáo
tổng hợp
của đơn vị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty hiện vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 1141/
TC - Qđ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính. Mặc dù có nhiều cố gắng nhng
do đặc thù quản lý, sản xuất kinh doanh nên việc áp dụng không tránh khỏi những
khuyết điểm. Ví nh TK 152 chỉ mở chi tiết cho NVL chính (152.1) và NVL phụ
(152.2) trong khi thực tế NVL của công ty vẫn đợc phân loại thành NVL chính,
NVL phụ, phế liệu thu hồi
Về việc mở sổ kế toán chi tiết.
Kế toán công ty đã mở nhiều sổ chi tiết phục vụ công tác quản lý nói chung

và công tác kế toán nói riêng song thực tế vẫn cha bám sát đợc nhu cầu. Ví nh kế
toán không mở sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp mà chi mở bảng kê hoá đơn
do nhà cung cấp cấp trên cơ sở đó vào nhật ký số 5 điều này gây khó khăn cho
công tác kiểm tra đối chiếu
Về việc mở sổ kế toán tổng hợp:
đặc thù phân cấp quản lý của công ty chia thành đơn vị trực thuộc - hạch
toán phụ thuộc và đơn vị trực thuộc - hạch toán báo sổ. Hàng năm căn cứ vào
nhiệm vụ, chỉ tiêu công ty giao cho các đơn vị có quyền chủ động trong sản xuất
kinh doanh, tự trang trải chi phí, đảm bảo nghĩa vụ đóng góp với nhà nớc, với công
ty và phấn đấu có tiết kiệm. điều này gây khó khăn cho công tác kế toán công ty
trong việc tập hợp chính xác chi phí phát sinh của toàn công ty. Hiện nay, công ty
không mở sổ nhật ký chứng từ số 7, 8 mà chỉ căn cứ vào tài liệu của các đơn vị trực
thuộc cung cấp (đã qua công tác kiểm tra đối chiếu trong nội bộ công ty), cùng bản
kế hoạch sản xuất kinh doanh để kế toán tổng hợp chi phí hạch toán trực tiếp đồng
thời ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. đây sẽ là khó khăn rất lớn cho công tác
kiểm toán nội bộ cũng nh công tác thanh tra kiểm tra của các cấp quản lý cao hơn.
Về việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Trên đà phát triển của khoa học công nghệ thông tin, công ty đã trang bị đợc
một số máy tính để sử dụng trong nghiệp vụ kế toán, nhng lại cha phát huy hết tính
năng kỹ thuật của chúng trong công việc quản lý nói chung.
2. Kiến nghị:
Một là: Công ty nên mở tài khoản chi tiết theo dõi NVL:
152.1 NVL chính 152.4 phụ tùng thay thế.
152.2 NVL phụ 152.5 NVL và thiết bị
152.3 Nhiên liệu 152.8 NVL khác.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có nh vậy, việc phân chia thành các nhóm vật liệu mới có tác dụng, tạo điều
kiện cho việc theo dõi chi tiết từng nhóm vật liệu đợc tốt hơn, chính xác hơn trong

tính toán.
Hai là: Kế toán công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi với nhà cung cấp (theo
dõi cả phần nguyên tệ đối NCC thanh toán bằng ngoại tệ).
Ba là : Kế toán nên mở nhật ký chứng từ số 7 để theo dõi chi phí kinh
doanh toàn công ty, nhật ký chứng từ số 8 theo dõi doanh thu kết quả, thanh toán
với khách hàng.
Bốn là : công ty nên tổ chức công tác kế toán trên máy.
Trên đây là chỉ một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
của công ty.









21

×