Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

kế toán bán hàng phân bổ chi phí mưa hàng tại công ty TNHH Thương Mịa Và Đầu tư Tuấn Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.88 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, quyền tự chủ của
doanh nghiệp đợc mở rộng và có nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận kinh doanh và
chiến thắng trong cạnh tranh. Song để đạt đợc mục tiêu trên không phải là đơn
giản bởi sự canh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt. Một số doanh nghiệp
không kịp thời thích ứng với cơ chế mới đà bị loại ra khỏi guồng máy hoạt
động của thị trờng, ngợc lại có nhiều doanh nghiệp, nhanh chóng kịp thời hoà
nhập vào xu thế mới, sản xuất kinh doanh ban đầu đi vào ổn định và phát triển,
hoạt động có hiệu quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì bán hàng là một giai
đoạn vô cùng quan trọng trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó có tính
chất quyết định cho sự thành công hay thất bại của chu kỳ đó. Chỉ khi giải
quyết tốt khâu này các chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại mới có
thể diễn ra một cách thờng xuyên,liên tục nhịp nhàng. Nghiệp vụ bán hàng là
cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp , đó là mục tiêu sống còn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Để thực hiện đợc mục tiêu số một này doanh nghiệp cần phải biết kinh
doanh nhiều mặt hàng bào là có lợi nhất, xu hớng kinh doanh các mặt hàng có
nên đầu t nhiều mặt hàng hay chuyển hớng kinh doanh nhiều mặt hàng khác.
Muốn nắm bắt đợc thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá phân tích, lựa chọn và
ra quyết định đầu t kinh doanh có hiệu quả nhất, các chủ doanh nghiệp cần có
một bộ máy kế toán khoa học, hợp lý.
Xuất phát từ thực tế đó, các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH
thơng mại và đầu t Tuấn Linh nói riêng, bên cạnh việc không ngừng đổi mới,
đầu t chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm, còn luôn trú trọng đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nh: tổ
chức các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại...
Là một phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra một cách trung
thực và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị nắm bắt thông tin và đa ra các kế


hoạch sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trên cơ sở nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thơng mại và


2
đầu t Tuấn Linh, em xin chọn đề tài: Kế toán bán hàng, phân bổ chi phí
mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thơng Mại và
Đầu T Tuấn Linh.
Đề tài này đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về công ty TNHH thơng mại và đầu t Tuấn Linh.
Chơng II: Thực trạng kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thơng mại và Đầu t Tuấn
Linh.
Chơng III: Phơng hớng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn
tại trong công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thơng mại và Đầu t Tuấn Linh.
Do nhận thức và trình độ còn có hạn, nên chuyên đề thực tập không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong đợc sự giúp đỡ chân
thành của Cô giáo và các cán bộ trong Công ty TNHH Thơng mại và Đầu t
Tuấn Linh.


3

Chơng 1
Tổng quan về công ty tnhh thơng mại và đầu t
tuấn linh.
1.1. Khái quát chung về công ty tnhh thơng mại và đầu t tuấn

linh.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty TNHH Thơng mại và đầu t Tuấn Linh là Công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và có mở tài khoản tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Trụ sở chính đặt tại N2, ngõ 90, Nguyễn Tuân, Thanh Xuân Trung, Thanh
Xuân, Hà Nội.
Công ty đợc thành lËp ngµy 20/4/2005 theo GiÊy phÐp kinh doanh sè
0102026365 do Sở Kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: nhập khẩu mặt hàng nội thất, thơng mại
các mặt hàng về bơm, đồ inox, thi công công trình xây dựng.
Từ khi thành lập đến nay Công ty ngày càng phát triển, hoạt động kinh
doanh hiệu quả, mạng lới phân phối bán hàng ngày càng đợc mở rộng ở Hà
Nội, các tỉnh và các thành phố trong cả nớc. Cuối năm 2008, Công ty đà mở
thêm 1 Văn phòng Đại diện tại TP. Đà Nẵng với chức năng giao dịch và giới
thiệu sản phẩm.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu của bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thơng mại và đầu t Tuấn
Linh bao gồm:
* Ban Giám đốc:
- Đứng đầu là Giám đốc công ty: Ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật
của Nhà nớc về quản lý và sử dụng vốn. Điều hành mọi hoạt động của Công ty,
tham gia ký kết các Hợp đồng kinh tế, đa ra các quyết định, chính sách. Giám
đốc do các thành viên góp vốn bổ nhiệm. Giúp việc cho giám đốc có hai phó
giám đốc.
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Xây dựng chiến lợc và chính sách
bán hàng, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm đối với sản phẩm các loại,
xây dựng mạng lới tiêu thụ sản phẩm khắp cả nớc, duy trì và phát triển thị phần



4
và thị trờng trên cơ sở nắm chắc thị trờng, nắm vững các đối thủ cạnh tranh để
cùng với Ban giám đốc đề ra các chính sách nhằm củng cố và mở rộng thị trờng
trên cả nớc. Thờng xuyên tìm hiểu, đánh giá và phân tích sự thoả mÃn của
khách hàng và đề ra các mục tiêu nhằm tạo sự ổn định tăng trởng, hợp tác giữa
công ty và các đối tác, các khách hàng có quan hệ kinh doanh với công ty.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính - kế toán và nhân sự: Tham mu cho
Giám đốc về công tác tài chính - kế toán, bố trí tuyển dụng nhân sự, điều hành lao
động
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, phơng án kinh doanh hàng tháng, quý, năm và dài hạn cho công ty và văn phòng
đại diện. Xác định quy mô mặt hàng kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá
đồng thời tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trờng đề xuất Giám đốc ký các Hợp
đồng mua bán với số lợng giá cả và hình thức thanh toán phù hợp.
- Phòng tài chính - kế toán: Tham mu cho Giám đốc về công tác tài
chính-kế toán. Kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong toàn
Công ty, quản lý và theo dõi các nguồn vốn, tài sản của công ty, thực hiện việc
ghi sổ đầy đủ, chính xác, kịp thời những phần công việc phát sinh ở Công ty
theo đúng pháp luật và chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành.
- Phòng kho: theo dõi quy trình nhập xuất hàng hoá, bảo quản, phân loại
và sắp xếp từng loại hàng hoá đồng thời có trách nhiệm quản lý hàng hoá của
Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thơng mại và đầu t tuấn linh:
Giám đốc

P. GĐ kinh
doanh


Phòng kinh
doanh

P. GĐ tài chính - kế
toán , nhân sự

Vp đại diện
tại đà nẵng

Phòng tài chính
- kế toán

Phòng kho


5

1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy.
Xuất phát từ điều kiện hoạt động kinh doanh của Công ty là một doanh
nghiệp có quy mô vừa, số lợng, chủng loại mặt hàng kinh doanh đa dạng và
phong phú. Để đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung thống nhất và tổ chức công tác kế
toán đạt hiệu quả cao, dễ phân công công tác, kiểm tra xử lý cung cấp kịp thời
các thông tin, do đó Công ty đà lựa chọn hình thức kế toán tập trung để tổ chức
bộ máy kế toán của mình.
Hiện nay, Phòng Tài chính - kế toán của Công ty gồm 5 ngời:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất
về hoạt động kế toán của Công ty. Là ngời tổ chức, điều hành bộ máy kế toán,
kiểm tra và thực hiện ghi chép, luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, Kế toán trởng còn
hớng dẫn, chỉ đạo việc lu trữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn và cải tiến hình

thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Giúp Giám đốc
công ty trong công tác tham mu về tài chính và chỉ đạo nghiệp vụ.
- Kế toán tiền lơng kiêm thủ quỹ:
+ Phụ trách việc hạch toán tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản
phải trả khác cho ngời lao động theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nớc.
+ Theo dõi việc thu chi tiền mặt hàng ngày, quản lý quỹ tiền mặt dựa trên
các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành xuất quỹ,
- Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi khoản công nợ phải thu, phải trả
của Công ty đồng thời theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc chi trả khách hàng.
- Kế toán kho:
+ Lập phiếu nhập, xuất, theo dõi, kiểm tra chính xác lợng hàng hoá nhập,
xuất, tồn của công ty.
+ Theo dõi sự tăng, giảm CCDC và TSCĐ của Công ty.
- Kế toán tại Văn phòng đại diện: Có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại Văn phòng đại diện vào sổ kế toán, theo dõi và quản lý lợng hàng hoá trng bày tại Văn phòng. Cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp số liệu và gửi về phòng kế
toán ë C«ng ty.


6

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty tnhh thơng mại và
đầu t tuấn linh.
Kế toán tr

ởng

Kế toán
công nợ


Kế toán
tiền lơng
kiêm thủ
quỹ

Kế toán ở
Văn phòng
đại diện tại
Đà Nẵng

Kế toán
kho

1.1.3.2. Hình thức tổ chức kế toán của Công ty.
Để phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, Công ty đÃ
áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung đợc ban hành theo Quyết định số 48/
QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên
áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Hệ thống tài khoản áp dụng: theo chế độ Kế toán ban hành
Hệ thống sổ kế toán Công ty sử dụng:
- Sỉ NhËt ký chung
- Sỉ c¸i


7
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các mẫu báo cáo áp dụng:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối số phát sinh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi chú:
Ghicáo
hàng
ngày
Báo
tài chính

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ch¬ng 2



8
Thực trạng công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi
phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
công ty TNHH tm và đt tuấn linh.
2.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty.
2.1.1. Các phơng thức bán hàng
Một trong những điều kiện không thể thiếu góp phần vào công tác hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ tại mỗi doanh nghiệp là lựa chọn và áp dụng linh hoạt
các phơng thức bán hàng phù hợp với điều kiện, đặc điểm loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Nhận thức đợc vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển của công ty. Công ty đà đề ra rất nhiều những biện
pháp quản lý để đẩy mạnh công tác bán hàng nh: phát tờ rơi quảng cáo, đăng
tin quảng cáo trên các tờ báo, tham gia hội chợ triển lÃm tại nhiều tỉnh trên cả
nớcVới đội ngũ nhân viên kinh doanh giàu kinh nghiệm, năng động và linh
hoạt đảm bảo nhanh gọn, thuận tiện và tạo uy tín cho khách hàng. Vì vậy, khi
khách hàng tìm đến công ty nếu có nhu cầu về hàng hoá đều đợc đáp ứng một
cách tốt nhất về giá cả, số lợng cũng nh chất lợng hàng hoá, hình thức thanh
toán và phơng thức giao hàng phù hợp. Từ đó, Công ty TNHH Thơng mại và và
đầu t Tuấn Linh đà lựa chọn cho mình các phơng thức bán hàng sau:
* Bán hàng trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng, ngời nhận hàng sẽ ký nhận vào hoá
đơn bán hàng khi đó hàng hoá sẽ đợc xác nhận là đà tiêu thụ và đây cũng chính
là thời điểm xác nhận doanh thu của hàng hoá bán ra, còn ngời bán sẽ mất
quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
số hàng mà ngời bán đà giao.
* Bán buôn: là phơng thức bán hàng phổ biến nhất của công ty, nó chiếm
tỷ trọng lớn trong khối lợng hàng hoá tiêu thụ. Nghiệp vụ bán hàng theo phơng
thức này là căn cứ vào các hợp đồng kinh tế hoặc các đơn đặt hàng của khách
hàng qua email, điện thoại, fax... về từng loại mặt hàng theo yêu cầu, số lợng,

hình thức thanh toán, thời hạn giao hàng và một số điều khoản khác. Căn cứ
vào đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán kho tiến hành viết phiếu xuất kho đề
nghị thủ kho xuất hàng cho khách, sau khi xuất hàng và giao hàng kế toán căn
cứ lập hoá đơn GTGT.


9
* Bán hàng trả chậm: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết với khách
hàng, để có ràng buộc pháp lý nếu khách hàng mua với số lợng lớn và hình thức
thanh toán trả chậm thì buộc khách hàng phải ứng trớc 30% giá trị hợp đồng,
đồng thời ghi rõ thời gian thanh toán cụ thể.
Về phơng thức bán hàng công ty có một số quy định sau:
- Tất cả các trờng hợp bán hàng thanh toán chậm bắt buộc phải ký hợp
đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế phải đảm bảo:
+ Đợc lập theo đúng pháp lệnh hợp đồng kinh tế nhà nớc.
+ Phải có giấy chấp nhận hoặc giấy bảo lÃnh đúng pháp luật đối với cá
nhân và các công ty khác.
- Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân cho nợ hoặc ứng tiền hàng.
- Tất cả các hợp đồng kinh tế phải đợc thanh toán theo đúng quy định.
- Việc bán hàng cho khách hàng phải đợc quyết định trên cơ sở đà tìm
hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro.
2.1.2. Các hình thức thanh toán
Đi đôi với công tác tổ chức tiêu thụ bằng phơng thức bán hàng phù hợp
Công ty cũng lựa chọn phơng thức thanh toán thích hợp, hết sức đa dạng tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đó là hình thức thanh toán ngay và hình
thức thanh toán sau.
- Hình thức thanh toán ngay: áp dụng đối với khách hàng không thờng
xuyên và mua với số lợng ít, tuy nhiên công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi, séc chuyển khoản, ...
- Hình thức trả chậm: đợc áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn

việc thanh toán có thể diễn ra sau một thời gian nhất định sau khi nhận hàng
(tối đa là 3 tháng). Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có thể
ràng buộc về mặt pháp lý.
2.1.3. Thủ tục chứng từ
Chứng từ Công ty sử dụng trong quá trình bán hàng là hoá đơn GTGT do
Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Hoá
đơn này do kế toán lập và có đầy đủ chữ ký của ngời lập và kế toán trởng, làm
căn cứ để hạch toán chi tiết tổng hợp quá trình bán hàng. Hoá đơn GTGT đợc
lập làm ba liên:


10
- Liªn 1: lu ë cuèng.
- Liªn 2 : Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để hạch toán và thanh toán.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH thơng mại và
đầu t Tuấn Linh,
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.2.1.1. Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán
hàng.
* Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng nh doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ.
Ngời ta cũng còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ gồm doanh
thu bán ra ngoµi, doanh thu néi bé. Vµ ngoµi ra doanh thu còn đợc xác định
theo từng trờng hợp cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ: Doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng cha có thuế GTGT gồm cả phụ thu và phí

thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp: Doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
* Nguyên tắc xác định doanh thu.
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc xác định.
Việc hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là việc
hạch toán này cũng theo nguyên tắc nhất định đó là: Khi xác định doanh thu
phải xác định thời điểm ghi nhận doanh thu. Cã ba thêi ®iĨm ghi nhËn doanh
thu nh sau:
-

Doanh thu đợc ghi nhận trớc thời điểm giao hàng.


11
-

Doanh thu ghi nhận thời điểm giao hàng.

-

Doanh thu đợc ghi nhận sau thời điểm giao hàng.

Trong trờng hợp bán hàng thu tiền ngay doanh thu bán hàng chính là tiền
bán hàng thu đợc.
Trờng hợp bán hàng cha đợc thu tiền ngay mà đà đợc khách hàng chấp

nhận thanh toán bao gồm:
- Sản phẩm hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán cho
đến hết thời hạn thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp
vụ bán hàng, doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ nhng
sang kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng pháp
thanh toán theo kế hoạch thì gửi sản phẩm hàng hoá cho ngời mua đợc coi nh
đợc doanh thu.
* Tài khoản sử dụng.
Hiện nay để phản ánh doanh thu bán hàng, Công ty sử dụng:
- TK511: Doanh thu bán hàng
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 111, 112, 3331, 131, 632,...
* C¸c chøng tõ thêng sư dơng gồm có
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng .
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu.
- Giấy báo có.
- Thẻ kho.
* Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ chi tiết bán hàng.


12
- Sỉ chi tiÕt thanh to¸n víi ngêi b¸n.
- Sỉ nhật ký chung.
- Sổ cái TK 511.


* Quy trình hạch toán
- Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của khách hàng, Phòng tài chính - kế
toán sẽ viết hoá đơn (GTGT), một liên chuyển cho kế toán để viết phiếu thu
tiền, phiếu xuất kho. Khách hàng giữ lại một liên, cầm phiếu thu và thanh toán
cho thủ quỹ, thủ quỹ thu tiền và ký xác nhận vào phiếu thu. Sau đó xuống kho,
đa phiếu xuất kho và hoá đơn (GTGT) ®· cã dÊu cho thđ kho ®Ĩ nhËn hµng.
Thđ kho kiĨm tra tÝnh hỵp lý, hỵp lƯ cđa chøng tõ, tiến hành xuất kho theo nội
dung của hoá đơn và giữ phiếu để ghi vào thẻ kho.
- Từ các chứng từ gốc thu thập hàng ngày, kế toán phản ánh vào Nhật ký
chung và sổ chi tiết hàng hoá. Định kỳ lên Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
hàng hoá làm căn cứ để ghi sổ cái TK 156, 511, 632...


13
Bảng 1:
Đơn vị:
Bộ phận:

Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC)

Phiếu xuất kho
Ngày tháng năm 20

Nợ:
Có:

Số:

Họ tên ngời nhận hàng:
Địa chỉ:
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho:

ST
T

Tên sản phẩm


số

Số lợng
Đơn
vị Yêu Thực
cầu xuất

Đơn giá

Thành tiền

2
3
4
Cộng

Ngày tháng năm 20
Ngời lập
phiếu


Ngời nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Bảng 2:
Hoá đơn
GIá TRị GIA TĂNG
Liên 1: Giao khách hàng

Mấu số: 01 GTKT-3LL
GT/2007B
0068647


14

Ngày tháng năm 20
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ :
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:

MST:

MST:

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền

A


B

C

1

2

3=1x2

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán

Số tiên viết bằng chữ:
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


15
Bảng 3:
Đơn vị :

Mẫu số : 01 - TT


Địa chỉ :

(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trởng BTC)

Quyển số:

Phiếu thu

Số:

Ngày tháng năm.20

Nợ:
Có:

Họ tên ngời nộp tiền:
Địa chỉ :
Lý do nép:
Sè tiỊn: (viÕt b»ng ch÷): T.
KÌm theo : ...............chøng từ gốc:
ĐÃ nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ngày tháng năm.20
Giám đốc

Kế toán trởng

Ngời nộp tiền


Ngời lập phiếu

Thủ quỹ

(ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Bảng 4:
Đơn vị :

Mẫu số : S03a - DNN

Địa chỉ :

(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trởng BTC)

Sổ NHËT Ký CHUNG


16

Tháng năm 20
Đơn vị tính:
Chứng từ

Ngày,
tháng
ghi sổ

Số hiệu

Ngày,
tháng

ĐÃ
ghi
Sổ
cái

Diễn giải

Số
TT
dòng

Tài
khoản
đối
ứng

Số phát sinh

Nợ



Số trang trớc chuyển
sang

Bảng 5:
Đơn vị :

Mẫu số : S03b - DN

Địa chỉ :

(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trởng BTC)

Sổ cái
Tháng năm 20
Tên TK:
Số hiệu:
Đơn vị tính:
Ngày,
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số
Ngày,


Diễn giải

Nhật ký chung
Trang
STT

Số
hiệu
TK

Số tiền
Nợ



17
hiệu

tháng

sổ

dòng

đối

- Số d đầu tháng
- Số phát sinh trong kỳ


2.2.2. Kế toán theo dõi thanh toán
Trong quá trình bán hàng sau khi viết hoá đơn xong kế toán căn cứ vào
hoá đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán cã liªn quan lªn sỉ chi tiÕt TK
131. Sỉ chi tiết TK 131 đợc mở đối với từng khách hàng để theo dõi tình hình
thanh toán công nợ đối với công ty.
Bảng 6:
Đơn vị :

Mẫu số : S13 - DNN

Địa chỉ :

(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trởng BTC)

Sổ chi tiết TK 131
Tháng năm 20
Đối tợng:
Loại tiền:
Đơn vị tính:
Ngày,

Chứng từ

Diễn giải

TK

Thời


Số phát sinh

Số d


18

tháng
ghi sổ

Số hiệu

Ngày,
tháng

đối
ứng
- Số d đầu
tháng:
- Số phát sinh
trong tháng:

hạn ®ỵc
chiÕt
khÊu

Nỵ




Nỵ




19
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ.
Trong quá trình bán hàng tuỳ theo khối lợng hàng mua, tiến độ thanh
toán của khách hàng mà công ty cho bên mua hởng giảm giá. Nếu trờng hợp
hàng hoá cung cấp không đúng hợp đồng bị ngời mua trả lại.
Khi phát sinh các trờng hợp đó kế toán hạch toán nh sau:
+ Đối với trờng hợp giảm giá.
Căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên (công ty và khách hàng).
Kế toán tiến hành vào sổ cái TK 532, Sổ cái TK 511 theo từng hợp đồng, theo
định khoản sau:
TK 111, 112, 131

TK 532

TK 3331

Cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu theo định khoản:
TK 532

TK 511

Còn số thuế GTGT giảm tơng ứng với số tiền giảm giá đợc ghi
vào Sổ cái TK 3331
+ Nếu trong quá trình bán hàng xảy ra việc hàng hoá cung cấp không

đúng yêu cầu của khách hàng trả lại, Công ty sẽ lập biên bản và bản kê khai
khối lợng hàng hoá bị khách hàng trả lại.
Việc tính toán giá trị hàng bán bị trả lại đợc tiến hành ngoài hệ thống sổ
kế toán và do kế toán thực hiện. Kế toán tính giá trị hàng bán bị trả lại theo
công thức:
Giá trị hàng bán bị trả lại = Số lợng x Giá bán ghi trên hoá đơn.
Sau đó kế toán phản ánh bằng bút toán sau:


20

TK 111, 112.

TK 531

TK 3331

Khi nhận đợc hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào số lợng hàng bán bị
trả lại và đơn giá vốn hàn bán bị trả lại tơng ứng tính ra trị giá vốn hàng bán bị
trả lại và ghi giảm giá vốn hàng bán theo định khoản:
TK 156

TK 632

Căn cứ vào số liệu ở định khoản trên, kế toán ghi vào sổ cái TK 632 và
lập phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.

2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng bán ra Công ty sử dụng
TK632 Giá vốn hàng bán. TK này không có số d cuối kỳ.

Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) của
đơn vị bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán tính ra trị giá vốn của hàng
xuất bán theo phơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Quy trình hạch toán: Do Công ty TNHH TM và ĐT Tuấn Linh áp dụng
cách tính giá xuất hàng hoá theo phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Vì vậy
trong tháng kế toán chỉ theo dõi đợc hàng hoá xuất bán về mặt số lợng. Việc
hạch toán giá vốn hàng bán đợc thực hiện vào cuối kỳ, sau khi tổng hợp đợc sè



×