Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM QUA CỦA CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.06 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CỤC PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................... 4
1. Lịch sử hình thành. ...................................................................................... 4
1.1 Sự cần thiết. ......................................................................................... 4
1.2 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Cục ........................... 5
2. Chức năng, nhiệm vụ. .................................................................................. 5
2.1 Chức năng. .......................................................................................... 6
2.2 Nhiệm vụ. ............................................................................................. 6
3.1 Sơ đồ tổ chức. .................................................................................... 10
3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban. ............................................................ 10
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM QUA
CỦA CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ............................................ 16
I. Chủ trì soạn thảo các Văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình, Đề án,
Báo cáo. .......................................................................................................... 16
II. Phối hợp với các đơn vị xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật, Chương
trình, Đề án. .................................................................................................... 19
III. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật. ................................................................................ 21
IV. Hoạt động hợp tác quốc tế. ..................................................................... 22
V. Hoạt động cung cấp thông tin doanh nghiệp. .......................................... 26
VI. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. .......................................... 28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ THÀNH TỰU, HẠN CHẾ
VÀ NGUYÊN NHÂN. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI .............. 30
SV: Phạm Thanh Liêm
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Một số thành tựu. ........................................................................................ 30
II. Những mặt hạn chế và, nguyên nhân và kiến nghị. ................................. 31
III. Nhiệm vụ trong thời gian tới. .................................................................. 31


KẾT LUẬN .................................................................................................... 34
SV: Phạm Thanh Liêm 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang trỏ thành một bộ phận quan trọng trong
nền kinh tế của Việt Nam, đây cũng là bộ phận có sự phát triển mạnh mẽ
trong thời gian qua. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do
đó, Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là
một sự tất yếu.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế, sự hội nhập của Việt Nam sau khi
gia nhập WTO và để phù hợp với tình hình mới, năm 2008 Cục Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đổi tên thành Cục Phát triển doanh nghiệp.
Được sự cho phép của nhà trường và Lãnh đạo Cục Phát triển doanh
nghiệp, hiện nay em đang là sinh viên thực tập tại Cục Phát triển doanh
nghiệp. Qua một thời gian thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu khái quát về Cục
Phát triển doanh nghiệp. Những vấn đề đó, sẽ được em trình bày trong báo
cáo này.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3
phần:
Phần 1: Tổng quan chung về Cục Phát triển doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình hoạt động trong năm qua của Cục Phát triển doanh
nghiệp
Phần 3: Một số thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Nhiệm vụ trong thời
gian tới
SV: Phạm Thanh Liêm 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CỤC PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP

1. Lịch sử hình thành.
1.1 Sự cần thiết.
Cùng với sự phát triển của đất nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) đã có vai trò ngày càng quan trọng hơn đối với nền kinh tế của
Việt Nam. Các DNNVV với sự phát triển nhanh chóng đã đóng góp một phần
đáng kể vào GDP chung của cả nước, là bộ phận thu hút hàng ngàn người lao
động (phần lớn là lao động trình độ thấp), góp phần làm giảm thất nghiệp, xóa
đói giảm nghèo. Do vậy, phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
Từ sau khi Luật doanh nghiệp năm 2000 có hiệu lực, các DNNVV của
Việt Nam đã phát triển nhanh về mặt số lượng cũng như loại hình, thành
phần kinh tế tham gia. Xuất phát từ thực tế đặt ra, đòi hỏi phải có một cơ quan
đảm nhận vai trò quản lý các DNNVV, hướng dẫn cho các DNNVV các thủ
tục pháp lý cần thiết cũng như trợ giúp DNNVV trong quá trình kinh doanh.
Theo quy đinh tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ
giúp phát triển DNNVV, Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về chính sách, tổng hợp
các vấn đề liên quan đến công cuộc phát triển DNNVV trong cả nước. Đồng
thời, thành lập Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED) trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
SV: Phạm Thanh Liêm 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Cục
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED)
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện điều phối
và thực thi chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Cục
Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời là thư ký của Hội đồng khuyến

khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư làm chủ tịch.
Căn cứ theo Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, ngày 29 tháng 7 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Kế họach và Đầu tư ký
Quyết định số 504/QĐ-BKH về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tại quyết định này nhiệm vụ của
Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm các lĩnh vực xúc tiến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng ký kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong
nước, sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục.
Theo Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 14/11/2008 quy định chức năng,
quyền han, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Phát
triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED) đổi tên thành Cục Phát triển Doanh
nghiệp (Enterprise Development Agency – EDA).
2. Chức năng, nhiệm vụ.
Chức năng, nhiệm vụ của Cục Phát triển Doanh nghiệp được ghi trong
Quyết định 504/QĐ-BKH ngày 29/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phát
triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (có điều này là do hiện nay chưa có văn bản
SV: Phạm Thanh Liêm 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
mới quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Phát triển Doanh nghiệp nên vẫn sử dụng Quyết đinh 504).
2.1 Chức năng.
Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đăng ký kinh doanh; khuyến khích đầu tư trong
nước và sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
2.2 Nhiệm vụ.

1. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy định pháp luật, cơ
chế quản lý, chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư để Bộ
trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền.
2. Về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV):
a) Xây dựng định hướng, kế hoạch xúc tiến phát triển DNNVV; hướng
dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp trợ giúp phát triển
DNNVV trên địa bàn
b) Xây dựng và tổng hợp các chương trình trợ giúp của Nhà nước; điều
phối, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp
sau khi được duyệt.
c) Theo dõi tình hình thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV ở các Bộ
ngành và địa phương. Định kỳ 6 tháng, tổng hợp báo cáo về tình hình phát
triển DNNVV và đề xuất giải pháp cần thiết để Bộ trưởng trình Chính phủ.
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp thông tin
cần thiết và xúc tiến trợ giúp DNNVV trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận
công nghệ, trang thiết bị mới, hướng dẫn đào tạo, vận hành, quản lý kỹ thuật
và quản lý doanh nghiệp thông qua các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV.
SV: Phạm Thanh Liêm 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
đ) Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng Khuyến khích phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Về đăng ký kinh doanh:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký kinh doanh, trình Bộ
trưởng ban hành theo thẩm quyền những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ,
biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh.
b) Quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp tại các địa phương trong phạm vi cả nước; phối hợp xử lý vi phạm,
vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của

Bộ
c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi
cả nước, cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan
của Nhà nước theo định kỳ, cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp.
d) Phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp: doanh
nghiệp thành lập, giải thể, phá sản, những nội dung thay đổi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Về khuyến khích đầu tư trong nước:
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và
ưu đãi đầu tư.
b) Quy định trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư và cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Trình Bộ trởng quyết định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho
doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
5. Về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
SV: Phạm Thanh Liêm 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
a) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược,
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệpp nhà nước mà Bộ Kế hoạch và
Đầu tư được Chính phủ phân công để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ.
Tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Cục.
7. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
thuộc lĩnh vực phụ trách của Cục.
8. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp

luật và phân cấp của Bộ.
9. Thực hiện các nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
3. Cơ cấu tổ chức.
Theo Báo cáo tổng kết năm 2008 của Cục Phát triển Doanh nghiệp thì
nhân sự của Cục như sau:
Tại các đơn vị hành chính Cục hiện có 37 người, gồm 21 nữ và 16 nam.
So với chỉ tiều Bộ giao, Cục còn thiếu 16 người (theo Quyết định số 104/QĐ-
BKH ngày 2/2/2007 về việc giao chỉ tiêu biên chế các đơn vị quản lý nhà
nước thuộc Bộ, Cục Phát triển Doanh nghiệp được giao tổng số là 53 người).
Phần lớn cán bộ, công chức của Cục được đào tạo cơ bản, có trình độ tốt,
nhiệt tình trong công tác.
Tại các đơn vị sự nghiệp: Căn cứ theo Quyết định số 103/QĐ-BKH
ngày 2/2/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu lao
động cho các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ năm 2007, các Trung tâm
SV: Phạm Thanh Liêm 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV được giao tổng số là 42 người, trong đó có 17 biên
chế và 25 lao động hợp đồng
- Tại Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV ở Hà Nội: Tính đến hết
tháng 12/2008, tổng số cán bộ, nhân viên của Trung tâm là 14, gồm 4 viên
chức và 10 lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Tại Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV ở Đà Nẵng: Tính đến
hết tháng 12/2008 số cán bộ, nhân viên là 09 người, gồm 3 viên chức và 6 lao
động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Tại Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV ở thành phố Hồ Chí
Minh: Tính đến hết tháng 12/2008 tổng số cán bộ, nhân viên là 9 người trong
đó cơ 4 viên chức và 5 lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước
So với chỉ tiêu đựoc giao, các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật còn thiếu 3
viên chức.

Về bộ máy lãnh đạo Cục gồm có: 1 Cục trưởng và 4 Phó Cục trưởng.
+ Cục trưởng: Đ/c Nguyễn Văn Trung
+ Phó Cục trưởng: Đỗ Văn Hải.
+ Phó Cục trưởng: Hồ Sỹ Hùng.
+ Phó Cục trưởng: Nguyễn Trọng Hiệu.
+ Phó Cục trưởng:Lê Quang Mạnh.
SV: Phạm Thanh Liêm 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1 Sơ đồ tổ chức.
3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng Hợp tác Quốc tế: chịu trách nhiệm trong việc trợ giúp Lãnh
đạo Cục trong lĩnh vực hợp tác quốc tế thuộc chức năng và nhiệm vụ của Cục.
Nhiệm vụ của phòng như sau:
+ Quan hệ đối ngoại: Phòng chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động đối
ngoại liên quan đến quảng bá vai trò của Cục và tăng cường hợp tác với nhà
tài trợ đồng thời là đơn vị chủ trì/ điều phối thực hiện các cuộc gặp gỡ, hội
thảo quốc tế của Cục; chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác như các
hoạt động lễ tân, ngọai giao, tổ chức các chuyến đào tạo, nghiên cứu ngoài
nước.
+ Lên kế hoạch, thực hiện và giám sát các hoạt động hợp tác quốc tế:
Phòng là đơn vị đầu mối trong các hoạt động về DNNVV liên quan đến
ASEAN – APEC, các tổ chức song phương và đa phương. Phòng chịu trách
nhiệm phân tích tính hiệu quả của tài trợ quốc tế, theo dõi xu hướng các nhà
tài trợ và hoạt động trong lĩnh vực phát triển DNNVV và khu vực tư nhân
trong nước. Phòng cũng hỗ trợ các cơ quan, hiệp hội, doanh nghiệp, và cơ
SV: Phạm Thanh Liêm 10
Cục trưởng
Nguyễn Văn Trung
Phó Cục trưởng
Đỗ Văn Hải

Phó Cục trưởng
Hồ Sỹ Hùng
Phó Cục trưởng
Nguyễn Trọng Hiệu
Phó cục trưởng
Nguyễn Quang Mạnh
Phòng
hợp tác
quốc tế
Phòng
sắp xếp
và đổi
mới
DNNN
Phòng
tổng hợp

Khuyến
khích
đầu tư
trong
nước
Phòng
xúc tiến
DNNVV
3 Trung
tâm
HTKT
DNNVV
VP

Cục
Phòng
đăng ký
kinh
doanh
TT
thông
tin DN
Báo cáo thực tập tổng hợp
quan địa phương thông qua đánh giá nhu cầu của họ về phát triển DNNVV và
lượng hóa nhu cầu trợ giúp quốc tế cần thiết.
- Phòng Sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước: tham mưu giúp
Lãnh đạo Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ở cấp TW. Nhiệm vụ của phòng như sau:
+ Phòng Sắp xếp, Đổi mới DNNN là đơn vị trực thuộc Cục Phát triển
Doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) có trách nhiệm xây dựng chiến lược,
chương trình, kế hoạch, sắp xếp, đổi mới phát triển nâng cao hiệu quả DNNN.
Phòng cũng làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định đế án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại DNNN.
+ Phòng tham gia xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược và định
hướng chiến lược phát triển, đầu tư vốn, bổ sung vốn trong quá trình hoạt
động đối với các Tổng Công ty do Thủ tướng quyết định thành lập và tham
gia thực hiện các Đề án thực hiện mô hình Công ty mẹ - Công ty con, tham
gia ý kiến vào xây dựng các Tập đoàn kinh tế nhà nước cũng như theo dõi và
tham gia thực hiện chuyển đổi DNNN xang công ty TNHH một thành viên.
+ Phòng chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị khác thực hiện viêc
nghiên cưu, tư vấn và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế
chính sáchvề DNNN liên quan đến hoạt động thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể DNNN, thành lập và quản lý các đơn vị phụ thuộc, mô hình tổ chức
quản lý và chuyển DNNN thành công ty TNHH một thành viên theo quy định

của Luật doanh nghiệp, các quy định về đa sở hữu...
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình cổ phần
hóa tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 theo Quyết định
số 1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ; tham gia soạn
thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chuyển đổi công ty nhà nước
xang tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005.
SV: Phạm Thanh Liêm 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng Tổng hợp và Khuyến khích đầu tư trong nước: chịu trách nhiệm
quản lý các vấn đề chung của Cục và quản lý nhà nước về khuyến khích đầu
tư trong nước. Nhiệm vụ của phòng như sau:
+ Tổng hợp: lập dự thảo báo cáo năm, kế hoạch hành động cho Cục và
trợ giúp Cục trưởng với vai trò Thư ký của Hội đồng Khuyến khích phát triển
DNNVV và hợp tác với các đơn vị khác của Cục.
+ Khuyến khích đầu tư trong nước: theo dõi tình hình thực hiện và kết
quả thực hiện khuyến khích đầu tư trong nước, hơp tác với các địa phương và
bộ ngành liên quan để đưa ra các quy chế về thủ tục giải quyết, tư vấn để bổ
sung, chỉnh sửa luật và các quy định pháp lý.
- Phòng xúc tiến DNNN: thực hiện chức năng điều phối, chuẩn bị chính
sách và chương trình xúc tiến, phát triển DNNVV tại Việt Nam. Nhiệm vụ
của phòng như sau:
+ Đóng góp vào dự thảo cơ cấu chính sách và pháp lý liên quan đến
quá trình xúc tiến, phát triển DNNVV
+ Theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách trợ giúp, phát triển
DNNVV tại cấp bộ, cấp ngành và cấp địa phương; đề xuất các ý kiến cần
thiết; xây dựng các kế hoạch và chiến lược thúc đẩy phát triển DNNVV.
+ Điều phối, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các chương trình trợ
giúp của Chính phủ đối với DNNVV.
+ Lập dự thảo và thực thi các kế hoạch xây dựng năng lực đội ngũ cán
bộ trong cơ cấu hỗ trợ DNNVV.

+ Điều phối các bộ, ngành và chính quyền địa phương để thiết lập các
vườn ươm doanh nghiệp.
+ Phối hợp với Phòng Hợp tác quốc tế xây dựng kế hoạch, chương
trình hợp tác quốc tế về xúc tiến phát triển DNNVV bao gồm dự thảo báo cáo
đánh giá các sáng kiến xúc tiến, phát triển DNNVV.
SV: Phạm Thanh Liêm 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Cập nhật nội dung về các Lời khuyên cho DNNVV cho Cổng thông
tin doanh nghiêp Việt Nam.
+ Theo dõi và giúp Lãnh đạo Cục chỉ đạo hoạt động của 3 Trung tâm
Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV.
- 3 Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật: các Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại Hà
Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm trợ giúp DNNVV nâng cao
công nghệ, cải thiện chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của 3 Trung tâm như
sau:
+ Theo Quyết định 290/QĐ-BKH, ba trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
DNNVV về công nghệ và dựa vào dữ liệu của các nhà tư vấn, các nhà cung
cấp công nghệ để đáp ứng nhu cầu của DNNVV.
+ Ba trung tâm này hoạt động chính nhằm cung cấp thông tin và lời
khuyên cho DNNVV về công nghệ và dựa vào dữ liệu của các nhà tư vấn, các
nhà cung cấp công nghệ để đáp ứng nhu cầu của DNNVV. Ba trung tâm sẽ tổ
chức đào tạo và luôn thay đổi các khóa học với từng chủ đề liên quan đến
công nghệ; xúc tiến hợp tác giữa DNNVV với doanh nghiệp quy mô lớn và
hướng dẫn họ trong việc chọn lựa, duy trì và vận hành công nghệ mới.
- Văn phòng Cục: tham mưu giúp Lãnh đạo Cục trong khâu tổ chức -
cán bộ, hành chính – quản trị, văn thư, kế toán tài chính cho Cục. Nhiệm vụ
của Văn phòng Cục như sau:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức theo từng thời kỳ, phân công công việc
giữa các phòng, đánh giá nhu cầu và kỹ năng cần thiết về đội ngũ cán bộ công
chức, thực hiện kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công

chức của Cục, tuyển dụng, đẩy mạnh hợp tác với các Sở KH-ĐT thực thi các
nhiệm vụ phát triển cơ cấu tổ chức Cục.
SV: Phạm Thanh Liêm 13

×