1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể trở
thành một nước công nghiệp, yêu cầu đầu tiên là chúng ta phải có được một nền tảng
vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của cả xã
hội trong một tương lai lâu dài. Đây là nhiệm vụ của cả đất nước, của mọi ngành,
mọi lĩnh vực, nhưng trực tiếp nhất, chính là vai trò của lĩnh vực xây dựng. Càng
ngày, nhu cầu xây dựng của nước ta càng lớn. Mỗi năm có hàng ngàn công trình lớn
nhỏ ra đời, từ các công trình cấp nhà nước, cho đến các công trình của các hộ dân.
Chính vì thế, thị trường cho xây dựng luôn luôn là một thị trường đầy tiềm năng, hứa
hẹn nhiều sự phát triển trong cả hiện tại cũng như tương lai. Các tổng công ty xây
dựng, các doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cung
ứng dịch vụ phục vụ cho xây dựng… cũng luôn nhìn thấy những cơ hội phát triển
cho mình. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn cũng vậy. Nhìn thấy nhu cầu
về vật liệu xây dựng tại Bắc Ninh là khá lớn, trong khi nguồn cung không đủ đáp ứng
cầu, ban lãnh đạo của công ty quyết định xây dựng nhà máy để đáp ứng lượng cầu
còn đang dư thừa đó. Là một doanh nghiệp mới thành lập tại Bắc Ninh, chuyên sản
xuất và cung cấp các loại vật liệu xây dựng cho các thị trường lớn như Hà Nội, Bắc
Ninh, Hưng Yên… công ty đang dần dần từng bước khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng,
nên lĩnh vực xây dựng cũng là lĩnh vực mà em đang quan tâm và muốn tìm hiểu. Vì
thế, em đã lựa chọn Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn để thực tập. Sau 6
tuần thực tập, tìm hiểu về thị trường vật liệu xây dựng cũng như tình hình hoạt động
của công ty, với sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban, và sự hướng dẫn tận
tình của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Điệp, em đã hoàn thành được 1 báo cáo tổng hợp về
tình hình chung của công ty. Báo cáo với nội dung 3 phần chính như sau:
Phần I Tổng quan về công ty
Phần II Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của công ty
Phần III Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới
Do kiến thức của em còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, nên bài
viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được chỉ bảo của cô để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 10/2010
Phần I
2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Tan Son Building Materials Joint
Stock Company.
Tên công ty viết tắt: TSBM ., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Lương, xã Tri Phương, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Mã số thuế: 2300280778
Giấy phép kinh doanh số: 2300280778
Fax: 02413719388
Tài khoản ngân hàng: 102010000468370 tại ngân hàng Công thương Tiên Sơn.
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch phục
vụ cho xây dựng công trình.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn là đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo quy định của Pháp luật. Là công ty
cổ phần nên nguồn vốn của công ty là vốn góp của các cổ đông. Các cổ đông sẽ cùng
nhau chia sẻ lợi nhuận, cũng như chịu lỗ theo tỷ lệ số cổ phần đang nắm giữ và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Lợi ích
của các cổ đông được Pháp luật bảo hộ.
Quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN SƠN chính thức
thành lập từ giữa năm 2006, khi công ty được Phòng Đăng Ký Kinh Doanh của Sở
Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số
2300280778 ngày 26 tháng 05 năm 2006. Sau khoảng hơn 1 năm rưỡi chuẩn bị, tiến
hành xây dựng nhà máy cũng như đầu tư cho một dây chuyền máy móc trang thiết bị,
đến đầu năm 2008, công ty mới bắt đầu chính thức đi vào hoạt động, sản xuất sản
phẩm. Đồng thời với việc bắt đầu đi vào sản xuất trên 1 dây chuyền, thì cũng từ đầu
năm 2008, công ty tiến hành đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ hai. Như
vậy, xét theo quá trình bỏ vốn đầu tư, có thể chia sự phát triển của công ty thành 2
giai đoạn.
Giai đoạn 1:
3
+ Đầu tư mới đồng bộ các thiết bị gia công nguyên liệu, tạo hình, sấy, nung
Tuynel liên hợp, cho phép thực hiện các tuyến công nghệ thuận lợi, rút ngắn được
các công đoạn trung chuyển trong các khâu sản xuất.
+ Xây dựng các khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che hầm sấy, nhà phơi mộc,
nhà chứa đất, nhà ăn, hệ thống vệ sinh, điện nước…
Sau giai đoạn này, công ty đã có một dây chuyền sản xuất gạch với công suất
thiết kế là 30 triệu viên/năm và một hệ thống nhà xưởng hoàn thiện.
Giai đoạn 2:
+ Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất thứ hai để nâng cao năng lực sản xuất cho
nhà máy.
+Xây thêm nhà ở cho công nhân viên, mở rộng thêm 4ha phục vụ cho việc lắp
đặt, vận hành dây chuyền 2.
+ Mở rộng khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che lò nung, sấy…
+ Công suất dây chuyền là 30 triệu viên QTC/năm. Tập trung vào một số loại
sản phẩm chính được tiêu thụ mạnh trên thị trường là gạch xây tiêu chuẩn KT
220*105*60 và một số loại sản phẩm cao cấp khác như gạch chẻ 250*250; gạch chẻ
300*300 và ngói lợp màu đỏ.
Sau giai đoạn 2, công ty đã có thể hoạt động với công suất lên đến 60 triệu
viên/năm.
Trong tương lai, tùy theo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ tiến hành sản xuất
thêm các chủng loại sản phẩm trang trí khác như ngói mũi, gạch lát lá dừa, sản phẩm
giả cổ…
Như vậy, tính đến nay, công ty đã có gần 3 năm hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất vật liệu xây dựng. Do đó, đây là một công ty còn rất non trẻ, và chưa có nhiều
thành tựu lớn đáng kể. Nhưng ngay từ năm đầu tiên đi vào hoạt động, công ty đã bắt
đầu làm ăn có lãi. Điều này có được là nhờ sự nỗ lực hết mình từ phía ban lãnh đạo
công ty cũng như toàn thể nhân viên đã cố gắng hết sức để đưa công ty vượt qua
được thời điểm khó khăn ban đầu.
Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm, thị trường
Lĩnh vực hoạt động
Theo Giấy chứng nhận Đăng Ký Kinh Doanh và Đăng Ký Thuế số 2300280778
của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn, thì ngành nghề kinh doanh của công
ty bao gồm:
“Sản xuất kinh doanh các sản phẩm gốm, sứ, vật liệu xây dựng và chuyển giao
4
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm gốm, sứ, vật liệu xây dựng. Xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị. Trang trí nội, ngoại thất và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình
xây dựng. Sản xuất kinh doanh, gia công, lắp đặt kết cấu thép; Sản xuất, kinh doanh,
gia công, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, kim loại màu, sắt, thép. Sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm từ gỗ. Trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đánh bắt thủy
sản, nuôi trồng thủy hải sản. Vận tải hàng hóa, hành khách bằng ô tô.”
Nhưng hiện tại, công ty vẫn đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm thuộc về vật liệu xây dựng.
Danh mục sản phẩm
Hiện tại, công ty đang sản xuất các sản phẩm gạch theo công nghệ nung Tuynel
với chất lượng cao. Trong đó, Gạch 2 lỗ TC là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu sản phẩm sản xuất.
Bảng 1: Danh mục sản phẩm của công ty năm 2009
Sản phẩm Sản lượng (viên) Tỷ trọng
Gạch 2 lỗ TC
52.500.000 78,6%
Gạch chẻ 250
5.700.000 8,5%
Gạch chẻ 300
5.500.000 8,2%
Ngói 22 viên/m2
3.100.000 4,7%
Tổng 66.800.000 100%
(Nguồn: Phòng kế toán – công ty cổ phần VLXD Tân Sơn)
Như vậy, công ty đã thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm, nhưng vẫn xác
định cho mình một sản phẩm trọng tâm. Điều này sẽ giúp công ty giảm bớt rủi ro khi
thị trường gạch 2 lỗ có biến động mạnh, đồng thời mở rộng thêm được thị trường
khách hàng, khai thác được năng lực hiện có.
Thị trường tiêu thụ và khách hàng
Bắc Ninh là một tỉnh nằm về phía Đông-Bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong
những cửa ngõ quan trọng của thủ đô nối liền với với các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh,
giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thuỷ lẫn đường sắt, nên việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận là rất dễ dàng. Hiện tại, Công ty đang tiêu thụ
5
sản phẩm tại các thị trường khu vực Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên…
nhưng chủ yếu vẫn là tại thị trường Hà Nội do nhu cầu về vật liệu xây dựng tại thị
trường này vẫn lớn hơn các thị trường còn lại.
Đối tượng khách hàng của công ty là các doanh nghiệp xây dựng, các tổng công
ty. Công ty đã cung cấp gạch cho các công ty lớn như Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1, HUD3,HUD4, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh…, cung cấp cho các
công trình như Công trình Vân Canh, công trình Trung Văn, Công trình An Dương
Vương, công trình 18LTK.
Ngoài việc cung cấp gạch trực tiếp cho các công ty xây dựng lớn, công ty còn
cung cấp gạch đến các đại lý bán buôn lớn trong tỉnh Bắc Ninh và Hà Nội.
Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất gạch mà công ty đang sử dụng là công nghệ sản xuất dùng
phương pháp sử dụng lò sấy nung Tuynel liên hoàn với các thiết bị gia công nguyên
liệu và tạo hình được cơ giới hóa toàn bộ trên máy.
Đây là kỹ thuật sản xuất gạch đỏ được coi là tiên tiến nhất hiện nay với ưu điểm
nổi bật là có thể sản xuất gạch trong cả năm, không phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
Mọi công đoạn sản xuất đều được thực hiện hoàn toàn trong nhà xưởng như: nhào
đất, ra gạch mộc, sấy khô, nung… Đồng thời, lò tuynel được đốt liên tục giúp nâng
cao chất lượng, cũng như số lượng sản phẩm. Quan trọng hơn, sử dụng công nghệ
nung tuynel viên gạch ra lò không còn nóng, cơ bản triệt tiêu độ nóng độc. Đặc biệt,
than đốt bằng lò tuynel cháy hoàn toàn và khói được xử lý qua nước vôi giảm 80-
90% lượng khí CO
2
thải ra gây tác hại cho môi trường. Chính từ những khả năng
trên, hiện sản lượng gạch của Công ty Cổ phần VLXD Tân Sơn đã đạt 100% công
suất so với công suất xây dựng.
Như vậy, công nghệ mà công ty đang sử dụng được coi là công nghệ sản xuất
có trình độ tiên tiến với mức cơ giới hóa cao, tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng cao và ổn định, phù hợp với nhu cầu thị trường, mặt khác góp phần giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên và diện tích đất trồng trọt, đồng thời cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Công nghệ này đang dần thay thế cho
các lò gạch thủ công không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhiên liệu sử dụng
Nguyên liệu: hiện nay, công ty đang sử dụng nguồn nguyên liệu là đất bồi tại
các bãi bồi ven sông Đuống từ Phù Đổn đến bến Hồ. Vị trí nhà máy gần sông nên rất
6
thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu. Đặc biệt, nguồn phù sa ven sông hoàn
toàn có khả năng đủ để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy hoạt động ổn định
và lâu dài. Đây là một lợi thế rất lớn của công ty, vì so với các nhà máy khác hiện vẫn
phải tìm mua nguyên liệu với giá cao, khoảng cách vận chuyển xa, chất lượng không
ổn định, thì việc đặt nhà máy ngay cạnh nguồn nguyên liệu đã giúp công ty tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu: nhiên liệu cung cấp cho nhà máy là than cám 6 lấy từ khu vực
Quảng Ninh được vận chuyển về bằng phương tiện đường thủy. Do có lợi thế về vị
trí nên giá mua và vận chuyển nhiên liệu than cũng được giảm bớt.
Nguồn nước: nhu cầu cung cấp nước của nhà máy không lớn, chủ yếu là cung
cấp cho công đoạn ngâm ủ đất, chế biến tạo hình và nước phục vụ cho sinh hoạt.
Nguồn nước cho sản xuất lấy từ ao của nhà máy, còn nước sinh hoạt được lấy từ hệ
thống giếng khoan có qua xử lý.
Ngoài ra còn có xăng, dầu mỡ, điện phục vụ sản xuất…
Nhu cầu cụ thể của các loại vật tư trong 1 năm (cho công suất 60 triệu viên) như
sau:
Nguyên liệu (đất): 72.288 m3/năm
Nhiên liệu (than) : 8.344 tấn/năm
Điện năng: 2.634.908 Kwh/năm
7
Quy trình công nghệ sản xuất gạch
(Sơ đồ quy trình được trình bày ở trang tiếp theo)
SƠ ĐỒ 1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH
Máy nhào 2 trục có lưới lọc
Máy cán thô
Cấp liệu thùng
Máy ủi
Kho nguyên liệu
Máy cán mịn
Xếp xe vận chuyển
Sấy tuynel
Nung tuynel
Sân phơi
Máy nhào đùn liên hợp
Máy tạo hình
Máy cắt gạch tự động
Máy nghiền than
Than nghiền
Nước bổ sung
Máy pha than
Phân loại sản phẩm
Xếp kho thành phẩm
Than nghiền mịn
Kho than
8
Từ sơ đồ quy trình trên, có thể chia quy trình sản xuất gạch thành các bước như sau:
Sơ đồ 2. Các bước chính trong quy trình sản xuất gạch nung Tuynel
Mô tả sơ bộ quá trình công nghệ:
Khai thác và dự trữ nguyên liệu
Đất sét được khai thác, tập kết trong kho. Tại đây đất sẽ được ngâm ủ, phong
hóa ít nhất 3 tháng. Các hạt sét khi được ngâm nước sẽ tăng tính dẻo, nồng độ ẩm.
chất lượng đất được tăng lên do các tạp chất có thời gian phân hủy.
Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm
Nguyên liệu sau khi đã phong hóa được ủi về kho có mái che, rồi đưa vào cấp
liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, đất được thái nhỏ và làm tơi. Sau đó, đất rơi xuống
băng tải và đưa vào máy cán thô. Tại đây, đất và than được ép, phá vỡ cấu trúc ban
đầu, rồi được đưa vào máy nhào trộn, đồng thời nước được cấp vào máy nhào lọc để
điều chỉnh độ ẩm cho phù hợp.
Than cám nghiền mịn được rải tự động đều khắp phễu cấp liệu của máy nhào
lọc để trộn vào đất tạo ra một phối liệu. Sau đó phối liệu được chuyển sang máy cán
mịn bằng một băng tải cao su. Tại đây, phối liệu được phá vỡ cấu trúc một lần nữa và
được đưa sang máy nhào đùn liên hợp có hút chân không bằng một hệ thống băng tải
khác. Sau khi qua hệ thống nhào trộn của máy, phối liệu được đưa vào buồng hút
chân không, không khí được hút ra khỏi phối liệu, do đó sẽ làm tăng độ rắn chắc cho
gạch mộc, giúp cho gạch trong quá trình vận chuyển không bị biến dạng.
Sau khi hút chân không, nhờ khuôn tạo hình và máy cắt, các phối liệu sẽ được
tạo hình theo các kích thước và hình dáng nhất định. Các viên gạch mộc sau khi tạo
hình sẽ được các công nhân xếp lên xe chuyên dùng vận chuyển để đem đi phơi
Xử lý
đất
Tạo
hình
Phơi
gạch
mộc
Sấy
gạch
Ra lò
Nung
gạch
Gạch
thành
phẩm
9
trong nhà kính.
Phơi sản phẩm mộc
Sau khi tạo hình, gạch mộc sẽ có độ ẩm từ 20-22% (đối với hệ máy của Việt
Nam). Gạch mộc sẽ được phơi từ 8-12 ngày tùy theo nhiệt độ cũng như tốc độ gió, để
giảm độ ẩm xuống còn từ 14-18%. Việc xếp cáng và phơi gạch trên sân phải tuân thủ
theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian phơi cũng như phế phẩm ở khâu này.
Sau đó, sản phẩm mộc sẽ được vận chuyển tập kết lên xe goòng để chuẩn bị
đưa vào sấy nung Tuynel.
Sấy nung sản phẩm trong lò tuynel
Sản phẩm mộc sau khi được xếp lên xe goòng được đưa vào hầm sấy nhờ kích
thủy lực ở đầu hầm. Tác nhân sấy là khí nóng được thu hồi từ vùng làm nguội của lò
nung.
Gạch mộc sau khi qua ló sấy sẽ có độ ẩm giảm còn 0-5%, được xe phà, kích
đẩy thủy lực đưa vào lò nung. Than cám nghiền mịn được dùng làm nhiên liệu cấp
vào qua các lỗ đổ than từ nóc lò theo đúng yêu cầu công nghệ, để đảm bảo nung chín
sản phẩm.
Ra lò, phân loại sản phẩm
Sản phẩm sau khi qua khỏi vùng nung sẽ được làm nguội ở cuối lò nhờ vào hệ
thống thu hồi khí nóng.
Sau khi ra khỏi lò, sản phẩm được công nhân bốc dỡ, phân loại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật và được tập kết về bãi thành phẩm nhờ các xe vận chuyển 2 bánh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Giới thiệu về bộ máy tổ chức quản lý chung
Công ty CP Vật liệu xây dựng Tân Sơn được tổ chức theo mô hình của một
công ty cổ phần điển hình, trong đó các cổ đông sáng lập đồng thời là các cổ đông
phổ thông sẽ nằm trong hội đồng quản trị, và chủ tịch hội đồng quản trị kiêm chức
danh giám đốc sẽ lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty.
Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc là Phó Giám đốc sản xuất-kinh
doanh, trưởng phòng Hành chính, trưởng phòng Kế toán.
Phó giám đốc SX-KD và các quản đốc phân xưởng sẽ cùng chịu trách nhiệm
điều hành và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quy trình sản xuất. Trong mỗi phân
xưởng sản xuất có các cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi ở từng ca sản xuất và các tổ
trưởng sản xuất sẽ chịu trách nhiệm điều phối, phân công nhiệm vụ đến từng công
nhân, bám sát từng công đoạn sản xuất.
10
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-chức năng.
Theo cơ cấu này, lãnh đạo sẽ được sự giúp sức của các phòng ban, của những
người phụ trách cấp dưới trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm ra các giải
pháp tối ưu cho các vấn đề trong quá trình điều hành hoạt động công ty. Mối quan hệ
giữa các nhân viên trong công ty được thực hiện theo đường thẳng: người thừa hành
sẽ chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người cấp
trên sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của cấp dưới quyền mình.
Điều đó sẽ giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh chồng chéo mệnh lệnh.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được
giám đốc và phó giám đốc thông qua, sẽ biến thành mệnh lệnh và được truyền đạt từ
trên xuống đến cấp dưới theo đúng tuyến đã định. Như vậy, các phòng chức năng chỉ
có nhiệm vụ tham muu cho lãnh đạo chứ không có quyền ra mệnh lệnh và quyết định.
Kiểu cơ cấu này vừa phát huy năng lực chuyên môn của bộ phận chức năng, vừa đảm
bảo quyền chỉ huy trực tuyến.
11
Sơ đồ 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Trưởng
Phòng Kinh
doanh
Quản đốc
Phân xưởng
SX- xếp đốt
Quản đốc
Phân Xưởng
Tạo Hình
Trưởng Phòng
Hành Chính
-Nhân Sự
PGĐ Sản Xuất-
Kinh Doanh
Chủ Tịch HĐQT
Giám Đốc
Quản đốc cơ
điện
Tổ
chế
biến
1
Tổ
ra
lò
Tổ
đốt
Tổ
chế
biến
2
Tổ
xếp
goòng
Tổ
cơ
Tổ
điện
Tổ
máy
ủi
Bộ
phận
Bán
hàng
Bộ
phận
Kho
ngoại
Trưởng Phòng
Tài Chính-
Kế Toán