Website: Email : Tel : 0918.775.368
A Giíi thiƯu đề tài
Tổ tiên của loài ngời đà sống và phát triển luôn gắn với tài nguyên
thiên nhiên từ săn bắt, hái lợm,sống đều phụ thuộc vào thiên nhiên và từng
bớc phát triển dựa vào thiên nhiên. Đến nay con ngời đợc xem là động vật
thông minh nhất,phát triển nhất nhng con ngời vẫn phải dựa vào thiên
nhiên. Với xu hớng phát triển kinh tế nh vũ bÃo với những thành tựu khoa
học công nghệ đà không ngừng nâng cao,cải thiện đời sống của con ngời,đáp ứng ngày càng đầy đủ cho những yêu cầu khắt khe của con ngời. Nhng theo kinh nghiệm phát triển trên thế giới cho thấy tăng trởng kinh tế bao
giờ cũng làm tăng sức ép và gây nguy cơ huỷ hoại môi trờng. Con ngời
ngày càng đợc thoả mÃn coa hơn về nhu cầu vật chất tinh thần nhờ tăng trởng kinh tế. Nhng cũng chính tăng trởng kinh tế mà không đi kèm với bảo
vệ môi trờng cũng chính là đào mồ chôn ngời. vì con ngời không thể tồn tại
với một môi trờng đầy chất thải độc hại,với ô nhiễm môi trờng nớc nghiêm
trọng,với một lỗ thủng tầng ozôn
Vì vậy tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng sống là vấn đề bức xúc
đang đợc đặt ra không chỉ cho một quốc gia,mỗi tập thể hay một cá nhân
mà đòi hỏi toàn thế giới nhân loại đều phài quan tâm đến. để có sự quan
tâm một cách đúng đắn về vấn đề này thì con ngời không chỉ cần sự quyết
tâm cùng nhau bảo vệ môi trờng sống mà con ngời phải hiểu đợc mối quan
hệ giữa môi trờng sống và tăng trëng kinh tÕ. V× chØ cã vËy con ngêi míi
biÕt cách phối hợp hài hoà giữa hai lĩnh vực đó để đảm bảo một cuộc sống
tốt đẹp và phát triển bền vững.
Vấn đề này đà đợc các nhà khoa học, các nhà môi trờng học, kinh tế
họcnghiên cứu trên nhiều phơng diện khác nhau. Tôi cũng xin đợc đóng
góp một phần của mình thông qua đề tài này với một cái nhìn về phơng
diện triết học. Để xác định đợc mối quan hệ phức tạp giữa tăng trởng kinh
tế và bảo vệ môi trờng nhằm góp phần nhỏ trong việc tìm ra một số biện
pháp để giải quyết tốt mối quan hệ đó và góp một sức nhỏ cho việc xây
dựng một cuộc sống và phát triển bền vững.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Néi dung chÝnh
I. Nguyªn lý vỊ mèi liªn hƯ phỉ biÕn
ThÕ giíi đợc tạo thành từ những sự vật hiện tợng,những quá trình
khác nhau giữa chúng có mối liên hệ qua lại với nhau,ảnh hởng lẫn nhau
hay chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau? Nếu trong sự liên hệ qua lại thì
nhân tố gì quy định sự liên hệ đó?
Trả lời câu hỏi đó những ngời theo quan điểm biện chứng coi thế giới
nh là một chỉnh thể thống nhất các sự vật hiện tợng và các quá trình cấu
thành thế giới đó vừa tách biệt nhau vừa có sự liên hệ qua lại,thâm nhập vào
chuyên môn hoá lẫn nhau. Và họ khẳng định rằng cơ sở của sự liên hệ qua
lại giữa các sự vật và hiện tợng là tính thèng nhÊt vËt chÊt cđa thÕ giíi.
Theo quan ®iĨm duy tâm này các sự vật các hiện tợng trên thế giới dù có đa
dạng,có khác nhau nh thế nào chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng
tồn tại khác nhau cđa mét thÕ giíi duy nhÊt lµ thÕ giíi vËt chÊt. Ngay cã t tëng ý thøc cña con ngời vốn là những cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức cao lµ bé ãc ngêi néi dung cịng chØ lµ kết
quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách
quan,tính phổ biến của sự vật liên hệ giữa các sự vật,các hiện tợng các quá
trình mà nó còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó,có mối liên hệ
bên ngoài,có mối liên hệ bên trong cã mèi liªn hƯ chđ u,cã mèi liªn hƯ
thø yếu có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới,có mối liên hệ bao
quát một lĩnh vực hoặc một lĩnh vực riêng biệt của thế giới đó. Các mối liên
hệ trực tiếp có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại đợc
thực hiện thông qua một hay một số khâu trung gian. Có mối liên hệ giữa
các mặt khác nhau của cùng một sự vật sự vật hiện tợng nào cũng vận động
và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau giữa các giai đoạn đó cũng có
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mèi liªn hƯ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và
các quá trình tơng ứng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau
giữa các bộ phận giữa các yếu tố, các thuộc tính các mặt khác nhau của một
sự vật,nó giữ vai trò quyết định với sự tồn tại,vận động và phát triển của sự
vật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật các hiện tợng khác
nhau. Nói chung,nó không có ý nghĩa quyết định,hơn nữa,nó thờng phải
thông qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với sự vận động
và sự phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu
nhiên cũng có tính chất tơng tự nh đà nêu ở trên,ngoài ra chúng còn có
những nét đặc thù. Chẳng hạn nh cái ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ
này lại là tất yếu, khi xem xét trong mối quan hệ khác, ngẫu nhiên lại là
hình thức biểu hiện ra bên ngoài của cái tất yếu,hiện tợng là hình thức biểu
hiện ít những mối liên hệ tơng ứng.
Nh vậy,quan điểm duy vật biện chứng sự liên hệ đòi hỏi phải thừa
nhận tính tơng đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể
chuyển hoá lÉn nhau. Sù chun ho¸ nh vËy cã thĨ diƠn ra hoặc do thay đổi
phạm vi bao quát khi xem xét,hoặc do kết quả vận động khách quan của
chính sự vật hiện tợng
II. Cơ sở lý luận sự tác động qua lại giữa kinh tế và môi tr ờng sinh thái.
Trong ba thập kỷ qua,ngời ta ngày càng quan tâm nhiều hơn tới
những tác động của hoạt động kinh tế và con ngời tới môi trờng sinh thái.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Trớc hết phải nói tới học thuyết về "giới hạn của tăng tởng" theo học
thuyết này,tăng trởng kinh tế gắn liền với sử dơng ngµy cµng nhiỊu ngn
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là nguồn không thể tái tạo đợc. Ngoài ra sản
xuất càng phát triển khối lợng sản phẩm càng tăng thì đồng thời lợng chất
thải sản sinh từ quá trình sản xuất ngày càng tăng lên và vì khả năng của
môi trờng có thể tiếp nhận chất thải do các hoạt động kinh tế đa ra là có
hạn,cho nên chất thải nếu không đợc kiểm soát tốt sẽ phá vỡ trạng thái ổn
định của môi trờng sinh thái. Trong những năm gần đây,ngời ta còn bổ sung
thêm một số yếu tố nữa tác động trực tiếp tới tăng trởng kinh tế,đó là sự gia
tăng dân số. Luận điểm này cho rằng trái đất càng có nhiều ngời càng cần
nhiều lơng thực,thực phẩm. Để có nhiều lơng thực, thực phẩm hơn,cần phải
mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp,lấn rừng và do vậy tiêu diệt nhiều
loại sinh vật khác. Dân số tăng lên có nghĩa là nhu cầu nớc cũng càng lớn
hơn trong khí đó ở một số vùng nguồn nớc rất khan hiếm,nhu cầu nớc cũng
lớn hơn và do vậy ô nhiễm từ sử dụng các nguồn năng lợng cũng lớn hơn
nh vậy,sự tơng tác giữa các yếu tố gia tăng dân số, tăng trởng kinh tế, khả
năng có sẵn tài nguyên thiên nhiên và khả năng tiếp nhận chất thải là lý do
làm cho nhiều nhà môi trờng học cho là cần phải hạn chế bớt sự tăng trởng
và đó chính là quan điểm của thuyết giới hạn của tăng trởng.
Tuy nhiên,quan điểm về giới hạn của tăng trởng nêu trên đà bị nhiều
nhà khoa học,các nhà kinh tế và các chuyên gia về phát triển phê phán.
Những lý lẽ phê phán của họ là :
- Thay đổi về công nghệ làm cho chúng ta có khả năng sử dụng
nguồn tài nguyên ngày một hiệu quả hơn, tức là sẽ tạo ra nhiều sản phẩm
hơn từ một đơn vị tài nguyên. Do đó,các tài nguyên có sẵn sẽ tồn tại ngày
càng lâu hơn. Nhờ đó có thể giảm sự bất cập của các hoạt động kinh tế và
ảnh hởng về môi trờng bằng cách sử dụng tài nguyên này càng hiệu quả
hơn.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chóng ta có thể kiểm soát lợng chất thải ra môi trờng bằng cách tái
sinh vật chất và tách các chất thải trớc khi chúng đa vào hệ môi trờng từ các
hoạt động kinh tế và cuộc sống con ngời.
- Nếu các tài nguyên thực sự trở nên hiếm thì theo luật cung cầu giá
cả của chúng sẽ tăng lên và điều này khiến cho con ngời thận trọng hơn khi
sử dụng chúng tiết kiệm chúng hoặc chuyển sang dùng loại thì tài nguyên
khác nhau thay thế. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với những tài nguyên có
giá đợc xác định trên cơ sở thị trờng nh than khí đốt, đồngsong sẽ không
đúng đối với những tài nguyên không đợc mua bán trên thị trờng nh bầu khí
quyển
- Mặc dù dân số thế giới đang tăng lên song tại nhiều quốc gia sự gia
tăng dân số đang có xu hớng giảm đi bảng 1
Bảng 1: Xu hớng tăng dân số thế giới từ năm 1900-2001
Châu lục
19000-2000
2000-2001
Châu Phi
1,9
1,1
Châu á
1,4
0,4
Châu Mỹ La Tinh
2,1
0,8
Châu Âu, Liên Xô cũ, Nhật
0,7
0,1
Bắc Mỹ
1,3
0,2
III. Bảo vệ môi trờng góp phần tạo ra ngành công nghiệp
mới và góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Nguy cơ huỷ hoại môi trờng và một khía cạnh đặt biệt quan trọng
của một chính sách phát triển bền vững. Sự quan tâm về môi trờng và ý thức
bảo vệ môi trờng đà tạo ra khả năng thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tạo thêm
nhiều công ăn việc làm thông qua quá trình chuyển đổi cơ cấu công nghệ và
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kü thuËt cã xem xét dới góc độ môi trờng,thông qua hình thành các ngành
công nghiệp mới - công nghiệp bảo vệ môi trờng cũng nh ngành dịch vụ
môi trờng. Hiện nay ở Mỹ và nhiều nớc thuộc tổ chức OECD nh Đức,
Nhật,đà hình thành ngành công nghiệp dịch vụ và chế tạo thiết bị môi trờng
và cạnh tranh trên lĩnh vực này ngày càng lớn,đặc biệt doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang tìm cách kiếm chỗ đứng trên thị trờng mới này. Dĩ nhiên ngành
công nghiệp dịch vụ mới này sẽ tạo ra công ăn việc làm mới nhất là tại các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời nếu bảo vệ môi trờng một cách hữu
hiệu có thể tiết kiệm đợc nhiều khoản chi phÝ khỉng lå cho viƯc xư lý hËu
qu¶. Theo tính toán của ngân hàng thế giới Indonêxia đà chi ra khoảng 1
ngàn tỷ Rupi để xử lý vấn đề sức khoẻ nảy sinh do ôn nhiễm môi trờng gây
ra chỉ cho riêng thủ đô Jonkata
Lĩnh vực môi trờng nói trên tất yếu sẽ tạo thêm nhiều việc làm theo
nghiên cứu của Ro87 ULrich Sprenger vào năm 1992 tại ngành chủ chốt
của nền kinh tế Mỹ đà có khoảng 4 triệu việc làm trong đó nhiều nhất là
ngành chế tạo có tới 1,3 triệu việc làm.
IV. Một số thực trạng và vấn đề môi tròng cấp bách hiện
nay
1. Vấn đề sinh thái hiện nay
Trong lĩnh vực môi trờng sinh thái hiện nay đang nổi lên nhiều vấn
đề gay cấn cần phải đợc giải quyết nhng do phạm vi nghiên cứu cho phép
nên tôi chỉ nêu lên một số vấn đề gay cấn, điển hình nhất.
Các vấn đề về môi trờng sinh thái có thể đợc phân thành hai nhóm:
1) Nạn cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và 2) nạn ô nhiễm môi trờng
sống. Hai nhóm vấn đề này có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Sự khai thác
và sử dụng bừa bÃi lÃng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên chính điều đó
cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra nạn ô nhiễm môi trờng sinh thái có
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thÓ coi hai nhóm hiện tợng này là hai quá trình đà và đang làm suy kiệt
hành tinh của chúng ta cả về số lợng và chất lợng.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các loại khoáng sản,các
nhiên liệu khoáng,đất đai, riêng, nớc,không khí,thế giới động, thực vật
chúng ta là sản phẩm của các quá trình hoạt động lâu dài của thế giới vật
chất. Con ngời đà không ngừng đa vào tự nhiên,khai thác từ tự nhiên tất cả
các nguồn vật chất, mặt khác vừa để thoả mÃn nhu cầu sống của mình với t
cách là động vât,mặt khác vừa để xây dựng ngôi nhà cho các nguồn vật chất
vốn sẵn có của tự nhiên bị can kiệt dần về số lợng và hiếm dần về chất lợng. Với lối khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ xa
đến nay của con ngời thì nền sản xuất xà hội phơng thức trao đổi chất giữa
xà hội với tự nhiên không ngừng giúp cho nền kinh tế tự nhiên tái sản xuất
với tái sản xuất mở rộng mà hơn thế nữa còn tàn phá nó.
Ngày nay có rất nhiều số liệu khác nhau nói lên sự cạn kiệt nguồn
tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trờng sinh thái. Tất nhiên các số liệu
này xuất phát từ nhiều nguồn,nhiều cách thống kê và tổng hợp khác
nhau,do đó có thể có độ tin cậy không giống nhau song tất cả đều xác nhận
một sự thật rằng các nguồn tài nguyên đang bị con ngời khai thác và sử
dụng quá mức,đang cạn kiệt dần và môi trờng sống đang bị ô nhiễm,nhiều
hơn đà diễn ra khủng hoảng sinh thái cục bộ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu đà làm tăng
nhanh nhu cầu về các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên
nhiên liệu và năng lợng các nguồn nhiên liệu hoá thạch trong thời gian qua
đà đáp ứng đợc 3/4 năng lợng trên thế giới trong đó dầu lửa chiếm vị trí
quan trọng. Theo dự đoán của cơ quan năng lợng quốc tế IEA đến năm
2010 nhu cầu sử dụng dầu lửa trong lĩnh vực giao thông theo hớng công
nghiệp hoá nhu cầu dầu lửa vẫn là một nhu cầu rất lớn,và đang tiếp tục
tăng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong bµi "chiÕn lợc rừng trên toàn cầu" gần đây trong tạp chí
thông tin môi trờng đà nêu rõ ràng các loại riêng : rừng khép tán và rừng tha trên toàn thế giới chỉ còn chiếm 40% diện tích hành tinh. Cứ mỗi phút trôi
qua có tới 22,5 hecta rừng nhiệt đới bị phá huỷ. Đàng sau hiện tợng riêng bị
phá huỷ sẽ là sự cằn cỗi của đất đai hạn hán và lụt lội liên miên và sự thất
bát của mùa màng dẫn đến tình trạng nghèo đói là nguyên nhân của sự kém
phát triển về kinh tế.
Nớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá là nguồn sống của mọi
sinh vật kể cả con ngời. Nhng theo bản thông điệp của UNEP nhân ngày thế
giới về nớc ngày 22-3-1996 thì ớc tính trong vòng 30 năm tới,khoảng 1/3
dân số trên thế giới sẽ bị thiếu nớc thờng xuyên,nguyên nhân là do dân số
tăng nhanh do sự gia tăng nhu cầu về nớc cho phát triển kinh tế trong công
nghiệp và nông nghiệp.
Trên đây là những ảnh hởng của phát triển kinh tế với nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Đi kèm với nó là nạn ô nhiễm nặng nền về môi trờng
sinh thái lẫn xà hội nhng cho đến nay con ngời vẫn cha thể kiểm soát đợc.
Trong các hiện tợng ô nhiễm môi trờng trớc hết phải kể đến sự suy
thoái của tầng ôzon. Ngày nay tầng ozon đang bị hoạt động công nghiệp
của xà hội làm suy thoái nghiêm trọng, Từ năm 1985 đến nay các nhà khoa
học đà phát hiện ra một số lỗ thủng ôzon có hai lỗ thủng ozon lón nhất ở
Nam Cực và Bắc Cực. ĐÃ gây rối loạn cơ chế miễn dịchvà dẫn đến hiệu
ứng nhà kính nguyên nhân gây ra sự suy thoái tầng ozon là do các hợp chất
các bon có chứa 710 loại crom. Ước tính hàng năm có khoảng 788 ngàn tấn
CFC5 và 6 ngàn tấn halon có chứa 710 thái vào môi trờng. Các chất này đợc
sử dụng rộng rÃi trong các nhà máy công nghiệp
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. VÊn ®Ị đặt ra đối với Việt Nam
Mục tiêu phát triển của xà hội loài ngời mà hiện nay nhiều nớc
đang hớng tới đó là sự phồn thịnh về kinh tế,sự công bằng về xà hội và sự
trong sạch về môi trờng sinh thái. Điều này đợc ghi rõ trong báo cáo chính
trị đại hội đảng lần thứ VIII: "Tăng trởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và
công bằng xà hội,giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc bảo vệ môi
trờng sinh thái" nhng để thực hiện điều đó thì Việt Nam còn có nhiều bớc
phải thực hiện do những vấn đề đặt ra cho Việt Nam.
Hiện nay môi trờng sinh thái ở Việt Nam vô cùng phức tạp và đa
dạng sự phức tạp và đa dạng này bị quy định hơn tính phức tạp và đa dạng
của trình độ phát triển của xà hội ta hiện nay. Xét về hình thái kinh tế xÃ
hội chúng ta đà có một kiến trúc thợng tầng và một ý thức xà hội khá phát
triển nhng cơ sở hạ tầng và tồn tại xà hội đang còn ở trình độ tiên tiến. Tất
cả những điều đó đợc phản ánh một cách rõ nét qua hiện trạng của môi trờng sinh thái,và quy định đặc điểm của nó.
Việt nam là một thành viên của ngôi nhà trái đất vì vậy tuy có
những nét đặc thù riêng nhng vấn đề môi trờng sinh thái ở Việt Nam có cả
những vấn đề về sự khan hiếm và cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên
lẫn những vấn đề ô nhiễm môi trờng sống. Ngoài ra,sự ô nhiễm môi trờng
xà hội cũng đợc coi là một trong những vấn đề sinh thái xà hội cấp thiết,về
mặt biểu hiện thì tình hình môi trờng sinh thái ở Việt Nam hiện nay về cơ
bản không có gì khác biệt so với tình hình môi trờng sinh thái ở các nớc
phát triển về mặt công nghiệp mà sự khác biệt chính là nguyên nhân đa đến
những hiện tợng đó.
Nếu nh ở các nớc phát triển hậu hoạ sinh thái là do sự phát triển của
kỹ thuật,công nghệ do sự phát triển nền văn minh công nghiệp thì ở Việt
Nam hậu hoạ sinh thái lại do sự kết hợp giữa phát triển và lạc hậu do ảnh hởng còn nặng nền của nếp nghĩ,nếp làm của ngời sản xuất nhá vµ lèi sèng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp còn cha đợc hoàn thiện. Có thể nói hiện trạng môi trờng sinh
thái của giai đoạn trớc nền văn minh nông nghiệp và hậu quả công nghiệp.
Trong mỗi một vấn đề môi trờng sinh thái đều mang tất cả những đặc trng
này.
Nớc ta có nhiều u thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên và những
điều kiện địa lý tự nhiên đặc biệt là có thế mạnh về nguồn tài nguyên tái tạo
riêng, đất đai,động thực vật một số loại tài nguyên khoáng sản dầu mỏ,than
đá,boxit,vật liệu xây dựngkhí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm mặt trời chiếu
sáng quanh nămlà nguồn cung cấp năng l ợng vô tận cho sự sống của con
ngời và mọi sinh vật. Đó là một tiềm năng quan träng cho ph¸t triĨn kinh tÕ
song trong mÊy chơc năm qua,với số tài nguyên có sẵn, một mặt chúng ta
cha biết khai thác và sử dụng hợp lý,tiết kiệm dẫn đến sự nghèo dần và cạn
kiệt một số tài nguyên đó,và mặt khác còn gây ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Tăng trởng kinh tế tất yếu sẽ tạo ra sức ép cho môi trờng,kết hợp với
chính sách yếu kém gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trờng. Đó là cha kể hoạt
động sinh hoạt bình thờng của dân c,nhất là trong quá trình đô thị hoá đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ cũng có tác động mạnh mẽ tới môi trờng. Ô
nhiễm công nghiệp đang thực sự là nguy cơ đe doạ lớn trớc mắt chứ không
còn xa nữa cho môi trờng của Việt Nam. Ngoài ra, ô nhiễm môi trờng do
chất thải rắn do sinh hoạt ở các đô thị càng ngày càng gia tăng,nhng cha có
biện pháp xử lý hữu hiệu do Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn,cơ sở
hạ tầng, công nghệ và nhận thức xà hội để hoạch định và thực thi các chính
sách bảo vệ môi trờng nếu xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn liên quan
đến các tác động môi trờng không khí,nớc,tiếng ồn,đá,hệ sinh thái,chất
thải,cảnh quanquá khắt khe thì rất nhiều Doanh nghiệp trong nớc không
đủ tiềm lực tài chính để đầu t. hệ quả là một chính sách nh vậy nếu ban
hành cũng ít khả năng thực thi. Song trong điều kiện hội nhập nếu không
làm chủ vậy thì Việt Nam sẽ mau chóng trở thành nơi chứa đựng rác thải
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghệ nơi tiêu thụ thiết bị và hàng hoá độc hại đối với môi trờng đà bị
cấm lu hành ở những nớc tiên tiến khác. Để bảo đảm phát triển kinh tế bền
vững và hoà nhập hoàn toàn với nền kinh tế toàn cầu Việt Nam cần có các
chính sách kinh tế và môi trờng đúng đắn cần điều chỉnh các công cụ chính
sách và đa ra quy định pháp lý thích hợp và hiệu qủa. Các cơ quan Nhà nớc
các Doanh nghiệp phải cùng tìm hiểu giải pháp chung cho những vấn đề về
quản lý môi trờng và chúng ta đang đơng đầu và tìm ra mô hình mẫu hợp lý
nhất. Cũng với việc gia tăng tự do hoá thơng mại và chi phí môi trờng cần
thiết đối với Việt Nam là phải tăng cờng giám sát môi trờng và đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các thoả thuận quốc tế về thơng mại và môi trờng.
Trên đây là vấn đề về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng mà nớc
ta đặt ra và cần giải quyết.
3. Nguyên nhân của những vấn đề môi trờng cấp bách
Nguyên nhân dẫn đến những vấn đề bức xúc trong lĩnh vực môi trờng là sự tách rời mục tiêu kinh tế và mục tiêu bảo vệ môi trờng trong quá
trình phát triển xà hội. Hoạt động của con ngời là hoạt động có mục đích.
Mục đích đầu tiên và cũng là cuối cùng của con ngời là mục đích kinh tế,
tức là không ngừng cải thiện các điều kiện kinh tế xà hội nâng cao mức
sống của mỗi thành viên trong xà hội cũng nh của toàn xà hội. Bởi vậy
những chỉ tiêu kinh tế nh tổng số tài nguyên thiên nhiên đợc khai thác và
đa vào sử dụng tổng thu nhập quốc dân, tổng thu nhập quốc dân tính theo
đầu ngờiđợc coi là những tiêu chí quan trọng nhất đánh giá sự
giàu,nghèo,sự phát triển của một quốc gia,dân tộc. Cách đây khoảng hai ba
chục năm con ngời vẫn còn rất say sa với những chỉ tiêu nh vậy và còn rất
tự hào về sự chinh phục tự nhiên của mình. Không ai ngờ rằng đằng sau
những con số đó là sự mất mát không sao bù đắp đợc của cả tự nhiên lẫn xÃ
hội. Một môi trờng sinh thái bị nghèo,kiệt và ô nhiễm đó là hậu quả tất yếu
của việc tách rời các mục tiêu kinh tế với mục tiêu sinh thái. Cũng may cỗ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xe lÞch sư của nhân loại đà kịp thời dừng lại bên bờ vực thẳm của sự huỷ
diệt.
Nguyên nhân sâu xa của việc tách rời mục tiêu kinh tế và bảo vệ
môi trờng là do không nhận thức đợc mối quan hệ cơ bản giữa tăng trởng
kinh tế và bảo vệ môi trờng. Không có một cơ sở lý luận để nhận thức điều
đó. Do vậy đà gây nhiều ảnh hởng và sai lầm trong chính sách kinh tế và
chính sách bảo vệ môi trờng.
Mặt khác, khi hình thành chính sách phát triển kinh tế đi kèm với
chính sách bảo vệ môi trờng nhng trong quá trình thực hiện do yêu cầu và
lợi ích đem lại trớc mắt của phát triển kinh tế nên đà làm lu mờ đi chính
sách về môi trờng do vậy đà dẫn đến tình trạng thực hiện không đồng bộ
hai chính sách này. Bên cạnh đó thì hệ thống pháp luật và quản lý của Nhà
nớc còn nhiều sai sót và lỗ hở cho việc thi hành chính sách bảo vệ môi trờng gặp nhiều khó khăn nhiều lúc còn mâu thuẫn với hệ thống pháp luật
cũng nh chính sách phát triển kinh tế
Dựa trên những nhận thức đó thì đà hình thành những biện pháp
giải quyết cụ thể nhằm phối hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và bảo vệ
môi trờng
V. Những biện pháp tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng
Theo quan điểm triết học thì giữa tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi
trờng có mối liên hệ phổ biến, do vậy để thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ này
thì trớc mắt chúng ta phải nắm đợc bản chất của những mối liên hệ phổ biến
đó và mối quan hệ tác động qua lại giữa hai hiện tợng tăng trởng kinh tế và
bảo vệ môi trờng
Cần phân loại và đánh giá vị trí và vai trò của từng mối liên hệ giữa
tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cần tìm biện pháp tác động tới phát triển kinh tế đặc biệt là trong
ngành công nghiệp môi trờng để từ đó thực hiện tất cả chỉ tiêu của bảo vệ
môi trờng
Bên cạnh đó cần tránh nững sai lầm khi thực hiện chính sách phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trờng
Xem phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng là hai mặt đối lập mâu
thuẫn nhau từ đó chỉ chú trọng đến một mặt nhất định. Bởi vì nhìn bề ngoài
ta thấy đây là hai hiện tợng đối lập nhau vì muốn phát triển kinh tế thì con
ngời phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên đó sẽ dẫn đến nguồn tài
nguyên cạn kiệt và gây ra những ô nhiễm môi trờng trong quá trình khai
thác tài nguyên thiên nhiên.
Để thực hiện tốt những biện pháp tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi
trờng thì điều tất yếu quan trọng nhất đó là ở bộ máy quản lý Nhà nớc bởi
vì Nhà nớc là ngời đẻ ra những chính sách phát triển kinh tế cũng nh bảo vệ
môi trờng do đó phải kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nớc. Tạo sự đồng bộ
giữa các bộ phận quản lý và có sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý Nhà
nớc trong việc đề ra những chính sách cụ thể.
Việc thực hiện bảo vệ môi trờng là một công việc không chỉ riêng
từng quốc gia, tổ chức hay cá nhân mà là của toàn xà hội do đó để thực hiện
tốt những chính sách bảo vệ môi trờng thì mỗi cá nhân trong xà hội phải có
ý thức, đạo đức bảo vệ môi trờng do đó việc tuyên truyền, giáo dục ý thức
tới từng cá nhân là một công việc rất quan trọng là yếu tố quyết định cho
việc hoàn thành chính sách bảo vệ môi trờng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C. KÕt luËn
B¶o vệ môi trờng là một trong những vấn đề toàn cầu của thời đại.
Nó là mối quan tâm lo lắng chung của toàn nhân loại nhất là trong giai
đoạn nền kinh tế toàn thế giới phát triển mạnh mẽ
Những điều đà trình bày ở trên. Tôi muốn góp phần nào đó v ào
việc nâng cao nhận thức cũng nh hành ®éng cđa con ngêi ®èi víi vÊn ®Ị cÊp
thiÕt vµ nóng bỏng này.
Thông qua đó cũng chính là điều kiện để cho tôi có thể rèn luyện kỹ
năng và kiến thức để thực hiện một đề tài khoa học. Làm tiền đề cho những
đề tài khác sau đây. Do đây là đề tài đầu tiên nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mơc lơc
A Giíi thiệu đề tài.....................................................................................1
B. Nội dung chính.......................................................................................2
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến......................................................2
II. Cơ sở lý luận sự tác động qua lại giữa kinh tế và môi trờng sinh
thái. ...........................................................................................................3
III. Bảo vệ môi trờng góp phần tạo ra ngành công nghiệp mới và góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ..........................................................5
IV. Một số thực trạng và vấn đề môi tròng cấp bách hiện nay............6
1. Vấn đề sinh thái hiện nay................................................................6
2. Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam ....................................................9
3. Nguyên nhân của những vấn đề môi trờng cấp bách...................11
V. Những biện pháp tăng trởng kinh tế và bảo vệ m«i trêng.............12
C. KÕt ln...................................................................................................14
....................................................................................................................... 14
Mơc lơc ......................................................................................................15
15