Báo cáo tổng hợp
Lời mở đầu
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng đại học Kinh tế quốc dân,
em đợc thực tập tại Cục Bảo vệ môi trờng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trờng.
Môi trờng nói chung bao gồm toàn bộ mọi mặt diễn ra xung quanh chúng ta,
có thể là môi trờng tự nhiên hoặc là môi trờng xã hội. Bảo vệ môi trờng có ý
nghĩa trực tiếp bảo vệ thiên nhiên và cuộc sống con ngời.
Song song với tiến trình phát triển, con ngời đã đạt đợc những tiến bộ v-
ợt bậc về khoa học- kỹ thuật, làm biến đổi sâu sắc về tự nhiên- xã hội- con ng-
ời. Nhng chính con ngời cũng phải làm cho trái đất phải kêu cứu, bởi nguồn
tài nguyên và môi trờng đang cạn kiệt. Nguyên do, con ngời đã khai thác và sử
dụng tài nguyên bừa bãi, phá huỷ rừng làm tăng hàm lợng điôxit cacbon trong
khí quyển gây nên hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trung bình của trái
đất. Quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá tác động xấu đến khối lợng và
chất lợng nớc trên trái đất, gây ô nhiễm nguồn nớc, những vùng đất ẩm, các
địa tầng ngập nớc, hành động tàn phá rừng nhiệt đới và tình trạng sa mạc hoá
hết sức nặng nề. Nguy cơ của cuộc khủng hoảng sinh thái mang tính chất toàn
cầu đang đe doạ không chỉ sự sống tự nhiên mà cả sự sống của con ngời. Môi
trờng ở Việt Nam có cả những vấn đề khan hiếm, cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và có cả những vấn đề ô nhiễm môi trờng sống.
Đứng trớc nguy cơ môi trờng sống ngày càng bị xuống cấp, công tác
bảo vệ môi trờng đợc chính phủ đặc biệt quan tâm và thực hiện nhiều chính
sách quan trọng.
Bớc đầu thực tập tại Cục Bảo vệ môi trờng, em xin trình bày bản Báo
cáo tổng hợp về những vấn đề em nhận thức đợc trong thời gian qua.
Nội dung bản Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính :
Phần 1: Những nét khái quát về Cục Bảo vệ môi trờng
Phần 2: Thực trạng những vấn đề môi trờng nổi cộm của Việt Nam
Phần 3: Chính sách và giải pháp bảo vệ môi trờng
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Nội dung
Phần 1: Những nét khái quát
về Cục bảo vệ môi trờng
I . Lịch sử ra đời và phát triển của Cục Bảo vệ môi trờng
I.1.Quá trình ra đời
Ngày 30/9/1992, Quốc hội ra nghị quyết về việc thành lập Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trờng, trong đó có Cục Bảo vệ môi trờng trên cơ sở Uỷ ban
Khoa học Nhà nớc.
Nh vậy, Cục Môi trờng chính thức đi vào hoạt động từ năm 1992 và đã
đạt đợc nhiều thành tích.
Năm 2002, quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trờng do Chính
phủ phê duyệt. Chính phủ đã ra Nghị định số 91/ 2002/ NĐ - CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trờng. Từ tháng 11/2002, Cục Môi trờng đổi
thành Cục Bảo vệ môi trờng và chính thức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trờng.
I.2. Những sự kiện đáng ghi nhớ
Sau hơn mời năm ra đời và hoạt động, Cục Bảo vệ môi trờng đã đóng
góp không nhỏ vào sự nghiệp bảo vệ môi trờng chung của đất nớc và toàn thế
giới.
Năm 1992: Thành lập Mạng lới Giáo dục và Đào tạo Môi trờng Việt
Nam.
Năm 1993: Tổ chức Đại hội lần thứ 2 Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr-
ờng Việt Nam.
Năm 1994: - Thực hiện tốt Chỉ thị 406/TTg của thủ tớng Chính phủ ra
ngày 8/8/1994 về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo nổ.
- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng xây dựng và trình Quốc hội
Báo cáo Hiện trạng môi trờng Việt Nam lần thứ nhất.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Năm 1995: - Ngày 22/12/1995, Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động Đa
dạng sinh học.
- Chủ tịch nớc phê chuẩn Công ớc Basel về Kiểm soát sự vận chuyển
xuyên biên giới các chất thải nguy hại, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên công ớc Basel.
Năm 1996: - Ban hành nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 Quy định xử phạt vi
phạm hành chính về BVMT.
- Thủ tớng Chính phủ tặng bằng khen lần thứ 2 cho Cục Môi trờng vì
có nhiều thành tích trong việc thực hiện Chỉ thị 406/TTg về cấm sản xuất,
buôn bán, vận chuyển và đốt pháo.
Năm 1997: Thành lập Văn phòng Quỹ Môi trờng toàn cầu (GEF) Việt Nam.
Năm1998: Ngày 25/6/1998 Bộ Chính trị Ban hành Chỉ thị 36- CT/TW về Bảo
vệ môi trờng trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Năm 1999: Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hoá
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
Năm2000: Trình Chính phủ Chiến lợc quốc gia về Bảo vệ môi trờng 2001
2010.
Năm 2001: Thẩm định và thông qua Báo cáo đánh giá tác dộng môi trờng Dự
án Đờng xuyên Việt Bắc Nam (Đờng Hồ Chí Minh).
Năm 2002: - Thành lập Nhóm Hỗ trợ quốc tế về môi trờng.
- Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trờng quốc gia.
- Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng Ba vì đã có
nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trờng, góp phần xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
II . Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Bảo vệ môi trờng
Quyết định 108/ 2002/ QĐ- BTNMT ngày 31/12/2002 của Bộ trởng Bộ
Tài nguyên và Môi trờng về việc qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ môi trờng.
II.1. Vị trí và chức năng
Cục Bảo vệ môi trờng là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi tr-
ờng, có chức năng giúp Bộ trởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về bảo
vệ môi trờng trên các mặt thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng chống ô nhiễm,
cải thiện chất lợng môi trờng, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng dụng công nghệ,
nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trờng.
II.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến l-
ợc, chơng trình, kế hoạch quốc gia về môi trờng;
2. Trình Bộ trởng quyết định kế hoạch thực hiện chiến lợc quốc gia về
bảo vệ môi trờng, kế hoạch quốc gia về đa dạng sinh học, các quy hoạch, kế
hoạch Nhà nớc, các chơng trình quốc gia và trọng điểm về môi trờng và tổ
chức thực hiện theo sự phân công của Bộ;
3. Thực hiện quyền thanh tra chuyên ngành về môi trờng, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng,
kiểm soát và quản lý chất thải, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các qui
định về bảo vệ môi trờng;
4. Xây dựng, trình Bộ trởng quy hoạch mạng lới quan trắc môi trờng
quốc gia; thống nhất quản lý số liệu điều tra, quan trắc về môi trờng; quản lý
một số trạm quan trắc môi trờng; thực hiện quan trắc môi trờng quốc gia theo
sự phân công của Bộ;
5. Điều tra, đánh giá về đa dạng sinh học, hệ sinh thái nhạy cảm, các
loài động thực vật quí hiếm, đặc hữu, chất lợng môi trờng ở các khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái nghiêm trọng trên đất liền và biển và đề xuất các giải pháp
bảo vệ môi trờng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên;
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
6.Thực hiện công tác xã hội hoá bảo vệ môi trờng nân gcao nhận thức,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thông tin về môi trờng; phát triển
các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trờng, phối hợp thực hiện công
tác khen thởng đối với các tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt
động bảo vệ môi trờng;
7.Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố môi trờng, xử lý và tái chế chất thải, cải tạo môi trờng,
phục hồi các hệ sinh thái, phát triển mô hình công nghệ xanh, khu công
nghiệp sinh thái và công nghệ thân môi trờng;
8.Thực hiện và điều phối các điều ớc quốc tế, hợp tác song phơng, đa
phơng, một số chơng trình, dự án quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng theo
sự phân công của Bộ;
9.T vấn, hớng dẫn các ngành, địa phơng, các tổ chức và cá nhân về pháp
luật, kỹ thuật, nghiệp vụ, công nghệ môi trờng;
10. Làm đầu mối điều hành Quỹ Bảo vệ môi trờng Việt Nam, vận động
và tiếp nhận các nguồn vốn đầu t của Nhà nớc, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nớc hỗ trợ công tác bảo vệ môi trờng;
11. Làm đầu mối giúp việc Ban chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả
chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam;
12. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, kinh phí đợc giao cho Cục
và các đơn vị trực thuộc Cục;
13. Quản lý tổ chức, biên chế, đào tạo bồi dỡng chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức thuộc Cục theo phân cấp;
14. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
đợc giao;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trởng giao.
III . Cơ cấu tổ chức của Cục
III.1. Lãnh đạo Cục có Cục trởng và một số Phó Cục trởng.
Cục trởng chịu trách nhiệm trớc Bộ trởng về các nhiệm vụ đợc giao;
xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị thuộc Cục, quy chế làm
việc của Cục và điều hành mọi hoạt động của Cục.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Phó Cục trởng chịu trách nhiệm trớc Cục trởng về lĩnh vực công tác đợc
phân công.
Chánh văn phòng, Chánh thanh tra và Trởng phòng thực hiện công việc
quản lý và điều hành các nhiệm vụ đợc giao. Phó văn phòng và các Phó phòng
cũng là ngời lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động của toàn Cục.
Hiện nay, Quyền cục trởng là: TS.Trần Hồng Hà.
II.2. Bộ máy giúp việc Cục trởng gồm có:
1. Văn phòng Cục
2. Phòng Kiểm soát ô nhiễm
3. Phòng Bảo tồn thiên nhiên
4. Phòng Cải thiện môi trờng
5. Phòng ứng dụng công nghệ
6. Phòng Quản lý tổng hợp đới bờ
7. Phòng Dữ liệu và thông tin
8. Phòng Nâng cao nhận thức cộng đồng
9. Thanh tra môi trờng
10. Tạp chí Bảo vệ môi trờng
11. Trung tâm T vấn, đào tạo môi trờng
12. Các Chi cục Bảo vệ môi trờng vùng trực thuộc Cục đặt tại thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
II.3. Cục Bảo vệ môi trờng có con dấu riêng, đợc mở tài khoản nội tệ và
ngoại tệ tại kho bạc nhà nớc và ngân hàng. Các Chi cục trực thuộc Cục có
con dấu riêng và đợc mở tài khoản theo quy định hiện hành.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Phần 2: Thực trạng những
vấn đề môi trờng nổi cộm của Việt nam
I . Hiện trạng một số vấn đề cần quan tâm của môi trờng Việt Nam
I.1. Môi trờng đất
Đất là bộ phận quan trọng của môi trờng ngôi nhà chung mà chúng
ta đang sống. Đất không chỉ là t liệu sản xuất nông lâm nghiệp chủ yếu mà
còn là cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Trong những
công trình nghiên cứu khoa học về quan hệ giữa tài nguyên đất và những thay
đổi vĩ mô về môi trờng, các chuyên gia đều cảnh báo là sự khan hiếm tài
nguyên đất ngày càng tăng và hậu quả của thoái hoá đất gây ảnh hởng đến
loài ngời còn nhanh hơn những tác động do thay đổi khí hậu. Đánh giá đúng
về hiện trạng sử dụng đất, về qui mô, mức độ và các loại hình thoái hoá cùng
với các nguyên nhân và hậu quả cuả chúng là sự cần thiết khách quan nhằm đa
ra các chính sách và biện pháp bảo vệ, sử dụng và cải tạo đất hợp lý.
I.1.1. Tài nguyên đất và sử dụng
Việt Nam có diện tích tự nhiên hơn 33 triệu ha, gồm 14 nhóm và 31
đơn vị phân loại đất. Đất đồng bằng gồm 7 triệu ha, trong đó 3,8 triệu ha đất
có vấn đề. Đất dốc khoảng 25 triệu ha, trong đó hơn 13 triệu ha đất thoái hoá
nghiêm trọng. Nh vậy diện tích đất có vấn đề về độ phì nhiêu và sức sản xuất
kém chiếm trên 50% diện tích tự nhiên cả nớc.
Hiện nay, bình quân diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở,
đất chuyên dùng trên đầu ngời vẫn giảm do tỷ lệ tăng dân số cao.
Đa số đất cha sử dụng nằm ở vùng đất trống, đồi núi trọc và các loại đất
có vấn đề vùng đồng bằng. Đây cũng là đối tợng khai hoang mở rộng diện tích
đất nông lâm nghiệp trong tơng lai ở nớc ta.
Trong 10.667.577 ha đất cha sử dụng có 7.505.562 ha đất đồi núi,
709.528 ha đất đồng bằng,1.772.900 ha đất sông suối, núi đá. Nh vậy, diện
tích còn có thể tiếp tục khai thác sử dụng là 8.894.670 ha. Phần lớn diện tích
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
này nằm ở vùng địa hình dốc, chia cắt, đất khô, rắn, chua, độ phì thấp và mất
cân bằng dinh dỡng.
Các dẫn liệu về hiện trạng sử dụng đất ở nớc ta cho thấy:
- Quỹ đất, chỉ số bình quân đất đai tính theo đầu ngời rất thấp và có xu
hớng ngày càng giảm, đặc biệt đối với đất nông nghiệp.
- Đất cha đợc khai thác và đầu t đầy đủ: so với tiềm năng đất nông
nghiệp mới sử dụng 76%, đất lâm nghiệp là 58%.
- Hiệu quả sử dụng đất thấp: hệ số sử dụng đất mới đạt 1,6
- Diện tích đất trồng một vụ còn chiếm 27% đất trồng cây hàng năm.
Sự phân bố đất đai và dân c cha đợc điều tiết hợp lý, dân c tập trung ở
các vùng đồng bằng trong khi đất đai ở đây ít.
Do sức ép tăng nhanh về dân số cùng với sự phát triển mạnh mẽ về công
nghiệp hoá và các cơ sở hạ tầng, nhu cầu về đất sử dụng cho các mục đích
ngày càng tăng.
Tại Việt Nam tuy đất nông nghiệp hiện nay đã chiếm 25,62% diện tích
đất tự nhiên, song bình quân đầu ngời mới có 0,11 ha đất canh tác. Đất thuận
lợi cho sản xuất rất hạn chế (chỉ chiếm 25% đất nông nghiệp) vì nhiều nguyên
nhân về tự nhiên và kinh tế xã hội.
I.1.2. Thoái hoá đất
a) Các loại hình thoái hoá và những tiêu cực về môi trờng đất
Các loại hình thoái hoá và những vấn đề tiêu cực về môi trờng đất ở
Việt Nam thể hiện rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Nghiêm trọng hơn cả
là các loại hình thoái hoá:
- Rửa trôi, xói mòn đã làm thoái hoá dinh dỡng đất; sa mạc hoá và khô
hạn, cơ cấu cây trồng nghèo nàn, đất mất khả năng sản xuất ở trung du, miền
núi.
- Mặn hoá, phèn hoá, ngập úng, ngập lũ, xói lở bở sông, bờ biển ở vùng
đồng bằng, ven biển
- Ô nhiễm môi trờng đất, nớc, trầm tích và cây trồng ở đô thị, quanh
các khu công nghiệp, các nhà máy và ở những nơi sử dụng nhiều thuốc trừ
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
sâu, diệt cỏ; những nơi Mỹ rải chất diệt cỏ làm trụi lá cây và chất độc màu da
cam.
b, Hiện trạng của sự thoái hoá đất
Việt Nam có gần 25 triệu ha đất dốc với nhiều hạn chế cho sản xuất,
trên 50% diện tích đồng bằng là đất có vấn đề, cụ thể là 1,82 triệu ha đất
phèn, 0,54 triệu ha đất cát, 2,06 triệu ha đất xám bạc màu, thoái hoá, 0,5
triệu ha đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, 0,24 triệu ha đất ngập mặn, 0,47 triệu
ha đất lầy úng, 8,5 triệu ha đất tầng mỏng vùng đồi núi. Các loại đất có nhiều
hạn chế cho sản xuất nói trên đã chiếm 14,13 triệu ha hay 42,8% đất tự nhiên
cả nớc.
Những quan trắc từ nhiều năm qua cho thấy: thoái hoá đất là xu thế phổ
biến đối với nhiều vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn
3/4 quỹ đất nơi cân bằng sinh thái bị phá vỡ nghiêm trọng. Sự thoái hoá đất
phản ánh ở đặc điểm bất lợi về vật lý (dung trọng tăng, đất rắn chặt, ít mao
quản, khả năng thấm nớc kém), giảm hàm lợng hữu cơ, nghèo dinh dỡng,
dung tích hấp thu thấp nên bị cố định mạnh và hậu quả là đất có độ phì nhiêu
thấp và năgn suất cây trồng thấp. Mặn hoá, phèn hoá, lầy hoá trên qui mô diện
tích hàng triệu ha vùng đồng bằng cũng là nguyên nhân chủ yếu làm ngừng trệ
khả năng sản xuất của đất.
c, Hậu quả của thoái hoá đất
Tác động của việc suy thoái đất đai đã làm cho nớc ta đang đứng trớc
những thách thức to lớn phải giải quyết rất nhiều vấn đề nghiêm trọng về môi
trờng đất nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cả dân tộc với gần 100
triệu ngời vào năm 2010.
Suy thoái đất đã làm cho trên 50% diện tích tự nhiên của cả nớc là
những loại đất có vấn đề với nhiều hạn chế về độ phì nhiêu và khả năng sản
xuất. Trong đó có hơn 40% diện tích quỹ đất bị thoái hoá và có những hạn chế
đặc biệt nghiêm trọng cho sản xuất.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Nét nổi bật nhất ở Việt Nam là sự suy thoái môi trờng đất kéo theo sự suy
thoái các quần thể động thực vật và chiều hớng giảm diện tích đất nông
nghiệp trên đầu ngời đến mức báo động.
I.2. Hiện trạng rừng
I.2.1. Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
Rừng Việt Nam giầu và đẹp luôn có vị trí nổi bật trong lịch sử và văn
hoá của dân tộc Việt Nam.
Rừng là nguồn tài nguyên sinh vật, có giá trị to lớn về chức năng sinh
thái và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt rừng nhiệt đới có giá trị cao. Rừng
của nớc ta đặc trng cơ bản là rừng nhiệt đới, rất phong phú chủng loại thực
vật, động vật, giá trị sinh khối và đa dạng sinh học cao, có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với bảo vệ môi trờng và cân bằng sinh thái, là nền tảng chính trong
phát triển kinh tế xã hội cộng đồng. Rừng tự nhiên phân bố rộng khắp trên
tất cả các kiểu địa hình, các dạng lập điạ, và ở bất cứ nơi nào rừng đều có vai
trò phòng hộ môi trờng tích cực. Rừng tham gia mạnh mẽ vào quá trình điều
hoà khí hậu, hạn chế lũ lụt, ngăn chặn xói mòn sụt lở đất đá, phòng chống bão
gió, cờng triều, xâm nhập mặn, giảm thiểu hoang hoá đất đai, bảo tồn nguồn
nớc mặt và nớc ngầm. Những kiểu rừng có giá trị độc đáo về đa dạng sinh học
và cảnh quan ở nớc ta, đợc đánh giá vào hàng bảo tồn di sản thiên nhiên nh
rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng ngập nớc chua phèn.
I.2.2. Hiện trạng rừng ở nớc ta
Hiện trạng rừng của nớc ta vẫn ở tình trạng báo động về suy thoái do
rừng bị đốt phá khai thác ngoài kiểm soát.
Trong giai đoạn từ 1990 đến nay, nhiều hớng diễn biến rừng cơ bản vẫn
ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn định và đạt hiệu quả bảo vệ môi trờng.
Một số diện tích rừng thứ sinh tự nhiên đợc phục hồi nhng nhiều diện tích
rừng già và rừng trồng cha đến tuổi thành thục bị xâm hại, đốn chặt và phát
đốt khai hoang. Rừng phòng hộ đầu nguồn trên lu vực những con sông lớn ở
nớc ta đang bị xâm hại, độ che phủ chỉ còn dới 20% ( mức báo động là 30%),
diện tích đất đai khô hạn và hoang hoá ở nhiều nơi bị xâm nhập mặn và nhiễm
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
phèn chua, do mất rừng. Tuy diện tích trồng rừng vẫn tăng lên hàng năm nhng
với số lợng không lớn, hơn nữa mục đích trồng rừng, vị trí trồng rừng, cơ cấu
cây trồng rừng, phần lớn với yêu cầu sản xuất cây lấy gỗ ngắn hạn, cha u tiên
tập trung vào khu vực phòng hộ môi trờng. Trong những năm vừa qua, rừng
trồng và cây xanh trồng phân tán không đáng kể theo những mục tiêu, yêu cầu
bảo vệ môi trờng ở những vùng xung yếu nh khai thác mỏ qui mô lớn, các khu
công nghiệp và đô thị, phòng chống và giảm thiểu tác hại của thiên tai. Rừng
phòng hộ vùng hồ Hoà Bình đang ở mức báo động suy giảm nghiêm trọng,
rừng phòng hộ các vùng thuỷ điện qui mô lớn nh Trị An, Thác Mơ, Đa Nhim,
Đa Mi và Yali trong tơng lai gần đang xuất hiện tình trạng báo động tơng tự lu
vực hồ Hoà Bình. Rừng trên các vùng núi đá vôi, rừng ngập mặn ven biển, còn
tiếp diễn những vụ phá rừng ngoài kiểm soát. Trên ba vùng kinh tế trọng điểm
ở nớc ta, chiến lợc phát triển kinh tế có tính quyết định ở cấp quốc gia vào thời
điểm mở đầu thế kỷ 21: miền Bắc có Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh;
miền Trung có Đà Nẵng Quảng Ngãi ( Dun g quất ); miền Nam có thành
phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu, rừng và hệ thống cây xanh
phòng hộ môi trờng đều ở mức quá thấp. Tuy nhiên, tín hiệu khả quan về độ
che phủ của rừng trên đất đai toàn quốc ở thời điểm tháng 6 năm 2000 là
29,7% do rừng trồng theo chơng trình 5 triệu hecta đã đợc xúc tiến với
nhiều giải pháp tích cực hơn.
Sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt
đới đã giúp cho việc tạo nên một dải rộng các thảm thực vật bao gồm nhiều
các kiểu rừng phong phú, cả các rừng thông chiếm u thế của vùng ôn đới và
cận nhiệt đới, rừng hai loại lá kim và lá rộng, rừng khô cây họ dầu ở các tỉnh
vùng cao, rừng họ dầu núi thấp, rừng ngập mặn cây đớc chiếm u thế và rừng
hỗn loài tre, nứa, gỗ.
Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời
kỳ kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật rừng của Việt Nam vẫn còn phong phú về
chủng loại,bao gồm các họ và các chi trên các vùng phía Bắc và phía Tây và
các loài cây có nguồn gốc từ các khu vực Mãlai Inđônêxia. ở vùng phía
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Nam, thực là một vùng có tổ thành rừng phong phú vào loại bậc nhất trên trái
đất.
Rừng tại một số tỉnh, ví nh ở Đắc Lắc, một phần của Gia Lai Kon
Tum, Đồng Nai và Minh Hải, nằm trên các vùng đất bằng hoặc lợn sóng, địa
hình thuận lợi cho phát triển giao thông.
Các khu rừng khác nh tại Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên và Quảng Nam - Đà Nẵng, thờng nằm trên các diện tích có nhiều đồi
núi. Các rừng nh vậy thờng gây cản trở cho việc quản lý cả về mặt tự nhiên và
kinh tế, cụ thể là về đờng xá và khai thác. Sự phân bố tài nguyên rừng theo
từng tỉnh không đều.
Trong các vùng ít rừng có tình trạng rừng vẫn đang bị thu hẹp mặc dù đã
có những hạn chế về khai thác gỗ và thu hái củi từ các rừng quốc gia. Dân
chúng mặc nhiên lấy gỗ củi gia dụng từ các khu rừng bất chấp lệnh cấm đoán
nào đó. Thậm chí lá cây và các chất hữu cơ khác cũng đều đợc dùng làm chất
đốt. Ngợc lại hẳn với tình trạng trên, tại một số tỉnh nhiều rừng phía Nam
( Sông Bé, Lâm Đồng ) thì có khi một số gỗ cây và củi thờng bị coi là phế liệu
tại rừng cho thối mục vì lý do là chúng không có thị trờng tiêu thụ.
II> Phát triển kinh tế - xã hội tác động mạnh tới môi trờng
II.1> Phát triển đô thị và môi trờng
II.1.1> Những hạn chế trong phát triển đô thị
Quy hoạch và đầu t hạ tầng kỹ thuật đô thị ở hầu hết các đô thị ở Việt
Nam đều chậm hơn so với tốc độ phát triển kinh tế xã hội đô thị, đều cha đáp
ứng đợc yêu cầu bảo vệ môi trờng, đặc biệt là tình trạng yếu kém và lạc hậu
của hệ thống cấp thoát nớc, thu gom và xử lý chất thải rắn, hệ thống giao
thông. Tình trạng ô nhiễm môi trờng và phá vỡ cân băng sinh thái đô thị và
cảnh quan thiên nhiên đang là mối lo ngại chung.
Cha lồng ghép quy hoạch bảo vệ môi trờng với quy hoạch đô thị. Trong
quá trình đô thị hoá thờng xảy ra một vấn đề gay cần về môi trờng là nhiều
nhà máy gây ô nhiễm về môi trờng nặng trớc đây nằm ở ngoại thành nay đã
lọt vào các khu đô thị hoá với dân c đông đúc. Vì vậy cần phải xử lý triệt để ô
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
nhiễm của các nhà máy này. Nhìn chung việc này còn gặp rất nhiều khó khăn
khách quan và chủ quan, tiến trình thực hiện rất chậm.
Việc mở rộng không gian đô thị sẽ dẫn tới chiếm dụng đất nông nghiệp
và các đất khác để phục vụ xây dựng đô thị, ảnh hởng tới vấn đề an toàn lơng
thực quốc gia nói chung và ảnh hởng đến đời sống của nhân dân ngoại thành
nói riêng. Đô thị hoá sẽ dẫn tới tài nguyên đất bị khai thác triệt để, tỷ lệ diện
tích cây xanh và mặt nớc trong đô thị bị giảm, bề mặt đất thấm nớc, thoát nớc
bị suy giảm dẫn tới tình trạng ngập úng ở nội thành cũng nh ngoại thành vào
mùa ma.
Dân số đô thị tăng nhanh thờng gây ra quá tải đối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị, dân tăng cùng với mức sống nâng cao sẽ làm tăng các chất
thải từ sinh hoạt và dịch vụ đô thị. Đặc biệt làm tăng nớc thải và rác thải, vệ
sinh môi trờng suy giảm làm tăng nhu cầu khai thác tài nguyên nớc, làm suy
giảm nguồn tài nguyên nớc.
Sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp tăng trởng sẽ phát sinh nhiều
chất thải ô nhiễm môi trờng trong đó tỷ lệ chất thải nguy hiểm và độc hại sẽ
tăng lên.
Phát triển đô thị sẽ làm bùng nổ phơng tiện giao thông cơ giới trong đô thị,
thải ra nhiều bụi, khí độc hại và tiếng ồn, sẽ gây ra ô nhiễm môi trờng không
khí và ô nhiễm môi trờng tiếng ồn trầm trọng đối với đô thị.
Đô thị hoá sẽ làm tăng dòng ngời di dân từ nông thôn ra thành thị làm
tăng sức ép về nhà ở và vệ sinh môi trờng đô thị. Một số dân di c không tìm đ-
ợc việc làm và chỗ ở ổn định, cùng với một số ngời nghèo đô thị đã lấn chiếm
đất công vô chủ, tạo thành các "xóm liều", "xóm bụi", làm một điều rất nhức
nhối hiện nay.
Các thách thức đối với môi trờng rất lớn nếu không có "đáp ứng" kịp
thời và tơng xứng thì có thể dẫn tới môi trờng ở đô thị ngày càng bị ô nhiễm
phát triển đô thị sẽ không bền vững.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
II.1.2> Ô nhiễm chất thải rắn và vệ sinh môi trờng đô thị
Ô nhiễm chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Tổng lợng chất
thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom ở nớc ta từ năm 1997 đến 1999 (cho ở bảng
sau)
Bảng1: Lợng chất thải rắn tạo thành và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc
Loại chất thải
Lợng phát sinh (tấn/ngày) Tỷ lệ thu gom (%)
1997 1998 1999 1997 1998 1999
Chất thải sinh hoạt 14525 16558 18879 55 68 75
Bùn, cặn cống 822 920 1049 90 92 92
Phế thải xây dựng 1798 2049 2336 55 65 65
Chất thải y tế nguy hại 240 252 277 75 75 75
Chất thải công nghiệp nguy hại 1930 2200 2508 48 50 60
Tổng cộng 19315 21979 25049 56 70 73
Hiện nay khả năng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt
ra tuy vậy tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị ngày một tăng.
Bảng2: Tỷ lệ thu gom chất thải ở một số thành phố
Thành phố Tỷ lệ thu gom 1997- 1998 (%) Tỷ lệ thu gom 1999-2000
(%)
Hà Nội 60 - 70 75 - 80
Tp Hồ Chí Minh 70 -75 75 - 80
Hải Phòng 64 70 - 75
Đà Nẵng 66 72
Biên Hoà 30 - 40 50 - 60
Vũng Tầu 70 75
ở nhiều thị xã tỷ lệ thu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt từ 20-40%,
thậm chí có một số thị xã và nhiều thị trấn nhỏ cha có tổ chức thu gom chất
thải rắn và cha có bãi đổ rác chung cho cả đô thị.
Biện pháp xử lý chất thải rắn đô thị hiện nay chủ yếu là chôn lấp nhng
cha có bãi chôn lấp nào đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trờng. Một đối tợng đợc
quan tâm nhiều trong thời gian qua là thu gom và xử lý chất thải độc hại của
bệnh viện. ậ thành phố Hà nội đã đầu t xây dựng xong xởng đốt chất thải rắn
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
bệnh viện tại Tây Mỗ với công suất là 4,8 tấn/ngày. ở thành phố Hồ Chí Minh
và tỉnh Tiền Giang cũng đã có lò đốt chất thải rắn dùng chung cho các bệnh
viện nhng với công nghệ cha hoàn toàn đạt yêu cầu vệ sinh còn lại ở hầu hết
các bệnh viện ở các địa phơng khác đều cha có biện pháp xử lý triệt để chất
thải độc hại này. Lợng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế
ở nớc ta ớc tính từ 50 - 70 tấn/ngày(chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh).
Nói chung chất thải rắn nếu không đợc thu gom và xử lý đúng theo quy
trình công nghệ sẽ gây nên ô nhiễm nặng nề và ảnh hởng tới môi trờng sống
của con ngời.
II.2> ảnh hởng của phát triển công nghiệp đến môi trờng
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thì phát triển công nghiệp hết
sức đề cao, là động lực để thúc đẩy các ngành khác phát triển. Tỷ lệ công
nghiệp chiếm trong GDP ngày càng tăng. Năm 1995 tỷ lệ này là 28,7% năm
2000 là 36,7% và năm 2002 tăng lên 38,5%, mục tiêu đến năm 2010 là 42 -
43%.
Tuy nhiên chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trờng
nghiêm trọng nh gia tăng mức độ ô nhiễm, các đô thị và khu công nghiệp
(KCN), suy giảm tài nguyên thiên nhiên tới mức báo động (do công nghiệp là
ngành tiêu thụ năng lợng và nguyên liệu hoá thạch nhiều nhất ở Việt Nam và
thải ra các chất độc hại nh SO
2
, NO
2
, CO, CO
2
v.v và bụi). Việc tập trung
phát triển các cơ sở công nghiệp nặng có thể gây ra những thảm hoạ môi trờng
nghiêm trọng cho các địa phơng và các mối đe doạ môi trờng toàn cầu nh: sự
nóng lên toàn cầu, suy giảm ôzôn ở tầng bình lu. Công nghiệp hoá với tốc độ
nhanh sẽ gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên trớc hết là tài nguyên đất, n-
ớc, không khí, khoáng sản và tài nguyên rừng. Đồng thời ảnh hởng tới sức
khoẻ con ngời, hậu quả của ô nhiễm là vô cùng lớn, khắc phục những ô nhiễm
môi trờng xảy ra rất phức tạp lâu dài và chi phí lớn.
II.2.1>Hiện trạng và diễn biến môi trờng của các khu khai thác mỏ.
Bên cạnh nhng mặt tích cực, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản
đã gây nên những tác động tiêu cực tới môi trờng gây ô nhiễm nguồn nớc,
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
nhiễm bầu khí quyển, không hoàn trả đất canh tác , ảnh hởng trực tiếp và
nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
Trong đó, khai thác khoáng sản tự do gây ô nhiễm môi trờng rất nghiêm trọng
trong khu vực khai thác.
Suy thái môi trờng đất do sử dụng một số diện tích đất đai lớn cho công
tác mỏ ( ví dụ nh ở mỏ cromit Cổ định), riêng đất khai thác đã chiếm diện tích
653 ha ( trong đó đã khai thác 120 ha, đang khai thác 66 ha và bãi thải chiếm
465 ha) làm xáo trộn các lớp đất đá thay đổi địa hình, địa mạo và làm suy
thoái lớp đất thổ nhỡng.
Ô nhiễm nớc biểu hiện nh làm thay đổi mực nớc mặt và cân bằng nớc
trong khu vực ( ví dụ mỏ cromit cổ định, trớc khi khai thác có 4 suối nhỏ, tổng
diện tích mặt nớc hồ ai là 80 ha. Sau 40 năm khai thác, 4 suối nhỏ không còn
nữa, một số hồ lớn nh Cổ Định, Hòa Yên và một số bãi thải xuất hiện. Tổng
diện tích mặt nớc hiện nay gần 200 ha, khoảng 400 ha đất nông nghiệp xung
quanh khác thờng bị ảnh hởng).
Ô nhiễm bụi trong công nghiệp khai thác chủ yếu do công đoạn nổ mìn.
Kết quả điều tra khảo sát vùng mỏ Quảng Ninh do thây bụi mỏ đã trở nên
nguy hại đối với ngời dân vùng này. Hiện tại đã phát hiện đợc hơn 2000 ngời
mắc bệnh bụi phổi chiếm 50% số ngời mắc bệnh toàn quốc, 80% số đó là
công nhân hầm lò. Số công nhân mắc bện bụi phổ đang làm việc là 820 ngời.
Ô nhiễm tiếng ồn ở các mỏ của vùng than Quảng Ninh hầu hết vợt tiêu
chuẩn vệ sinh, thờng từ 97- 106 DBA. Do đó tỉ lệ điếc nghề nghiệp ở vùng mỏ
lên tới 20,6%-22,2% trong tổng số công nhân đợc khám bệnh ung nghề
nghiệp có tỷ lệ 13-13,5% trong tổng số công nhân đợc khám.
II.2.2. Chất thải công nghiệp thông thờng và chất thải nguy hại.
Theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng và Tp Hồ Chí Minh, Tổng lợng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15-26%
của chất thải rắn thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp, có khoảng 35-
41% mang tính nguy hại thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
phức tạp, tuỳ thuộc vào các nguyên vật liệu sản xuất, sản phẩm tạo thành cảu
từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.
Lợng chất thỉa nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công
nghiệp năm 1997 ớc tính khoảng 1930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn
công nghiệp). Con số này tới 2200 tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2574
tấn/ngày vào năm 1999. Nhng tỷ lệ thu gom chỉ đạt đợc 48% (1997). 50%
(1998). 60% (1999)
Lợng chất thải rắn phát sinh từ một số nghành công nghiệp điển hình ở
một số thành phố năm 1998.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Bảng 3: Lợng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh, thành
ở Việt Nam (tấn/năm)
Tỉnh
CN điện
điện tử
CN cơ
khí
CN hoá
chất
CN nhẹ
Chế biến
thực
phẩm
Các
ngành
khác
Tổng
cộng
Hà nội 1801 5005 7333 2242 87 1640 18108
Hải Phòng 58 558 3300 270 51 420 4657
Quảng
Ninh
- 15 - - - - 15
Đà nẵng - 1622 73 32 36 170 1933
Quảng
nam
- 1554 - - 10 219 1783
Quảng
ngãi
- - - 10 36 40 86
TP HCM 27 7506 5571 25002 2026 6040 46172
Đồng nai 50 3330 1029 28614 200 1661 34884
Bà rịa -
Vũng tàu
- 879 635 91 128 97 1830
Tổng
cộng
1936 20469 17941 56261 10287 109468
Nguồn:Tổng kết rác thải giai đoạn 1997- 1999- Cục Môi trờng.
Các chất thải độc hại từ các hoạt động công nghiệp gần nh không đợc
xử lý trớc khi xả ra bãi chôn lấp. Căn bản từ các trạm xử lý nớc thải hoặc hệ
thống cống thoát nớc của các xí nghiệp chứa hàm lợng lớn các kim loại nặng,
chất độc trong quá trình sản xuất (nh Ăngtimoan 8B), pin, các chất thải chứa
dầu) và các chất vô cơ cũng không đợc xử lý theo các phơng thức hợp lý. Mặc
dù của bùn cặn khác nhau nhng mức độ nguy hại không bằng ở dạng lỏng.
Các chất độc dạng hòa tan, ngấm vào trong các tầng chứa nớc và gây ra những
tác động tiêu cực tới môi trờng cũng nh tác động tới sức khỏe cộng đồng lâu
dài.
II.3> Giao thông vận tải với ô nhiễm môi trờng.
II.3.1> Hiện trạng và diễn biến môi trờng liên quan đến giao thông vận
tải(GTVT).
Trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc việc phát triển GTVT là một yêu
cầu không thể thiếu. Việc cải tạo, nâng cấp và xây mới các cơ sở hạ tầng
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
GTVT đang đợc Nhà nớc quan tâm đầu t tiến hành. Giai đoạn 2001- 2010 vốn
tiếp tục đầu t cho nâng cấp một số đoạn đờng theo thứ tự u tiên và sẽ xây dựng
một số tuyến đờng xa lộ, đờng nhiều làn xe, đờng vành đai thành phố, đờng
đến các khu kinh tế trọng điểm, đến các cửa khẩu biên giới và đến các hải
cảng quan trọng. Đến năm 2005, tất cả các xã miền xuôi sẽ có đờng cho ô tô
tới đợc trung tâm. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa có đờng cho xe mô tô đến
khu trung tâm.
Tuy nhiên các cơ sở hạ tầng GTVT này đều gây tác động đến tài
nguyên đất. Một diện tích nhất định của đất nông nghiệp đất lâm nghiệp đất
ngập nặm, đất định c, đất hoang đợc biến thành đất chuyên dùng cho giao
thông. Điều này làm cho mặt bằng sử dụng đất bị thay đổi, diện tích đất bị
chiếm dụng cho giao thông ngày càng tăng lên. Đặc biệt đối với các đô thị
việc phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng giao thông cả về đờng xá và bến đỗ
đã gây ra một xáo động đáng kể giữa các chủ sở hửu đất. Bên cạnh ảnh hởng
bởi các chất ô nhiễm thoát ra từ các xe chạy trên đờng còn tác động đến việc
tái định c của nhiều hộ gia đình, việc chuyển dời đền chùa, mộ chí
Bảng4: ảnh hởng của phát triển đến giải phóng mặt bằng
Hạng mục môi trờng bị ảnh h
-
ởng
Đơn vị Số lợng
1994 - 2000 2000 - 2010
Diện tích đất bị chiếm dụng Ha 2047 2172
Số hộ gia đình bị di chuyển Hộ 15993 14100
Số ngời dân bị di chuyển Ngời 105729 61997
Số đền, chùa phải di chuyển
hoặc tu sửa
Cái 4 3
Số ngôi mộ phải di chuyển Cái 547 8
Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trờng của dự án xây dụng cơ sở
hạ tầng giao thông đã đợc hội đồng thẩm định Quốc gia phê duyệt tỏng
khoảng 1995- 6/2000
Lợng ô tô và xe máy sử dụng ở Việt Nam là rất lớn, tỷ lệ tăng trung
bình hàng năm của xe cơ giới trong những năm đầu thập niên 90 là khoảng từ
6-8% nửa cuối thập niên tỷ lệ tăng trởng lên tới 15%. Đến năm 2010, so xe ô
too các loại có thể lên tới gần 1,3 triệu chiếc và số xe máy là khoảng 9 triệu
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
chiếc. Tỷ lệ tăng trởng trung bình hàng năm trong thập kỷ tới đợc dự báo
khoảng 8-10% Ôtô, xe máy. ở Việt Nam bao gồm nhiều chủng loại, đã qua
nhiều năm sử dụng nên có kỹ thuật chất lợng thấp, có mức tiêu thu nhiên liệu
và lợng độc trong khí xả cao. Ôtô và xe máy hiện nay ở VN vẫn sử dụng xăng
pha chì và chứa đợc lắp đặt hệ thống trung hòa khí xả. Trong đó 75% số lợng
ô tô chạy bằng xăng, 25% chạy bằng dầu điezen, 100% xe máy chạy bằng
xăng, khoảng 65% lợng xăng dùng trong giao thông là loại xăng Mogas 83 có
hàm lợng chì là 0,4g/l và 35% là loại xăng Mogas 92 có hàm lợng chì là
0,15%g/l. Các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm nh dầu thực vật, khí thiên nhiên
nén và khí thiên nhiên hóa lỏng mới đang trong giai đoạn nghiên cứu áp
dụng. Tính trung bình, hàng năm lợng ô tô, xe máy ở nớc ta sử dụng khoảng
từ 1,5 đến 2 triệu tấn xăng và dầu điezen chiếm khoảng 30% tổng số xăng
dầu nhập ngoại. Cùng với tỷ lệ tăng trởng của phơng tiện, lợng xăng dầu dùng
cho ô tô xe máy hàng năm tăng khoảng 7% vào đầu thập niên và khoảng 10%
vào những năm cuối. So với các loại phơng tiện giao thông khác nh tầu thủy,
tầu hỏa, máy bay, thì ô tô, xe máy sử dụng tới 65% lợng nhiên liệu dùng cho
giao thông. Nh vậy, ôtô, xe máy trở thành một nguồn thỉa ra lợng khí ô nhiẽm
và độc hại đáng kể ở nớc ta. Tình hình sử dụng nhiên liệu ngày càng tăng và
mức xả chỉ từ lợng nhiên liệu tiêu thụ đó rất lớn. Trung bình mỗi năm lợng chì
phải thải do ôtô, xe máy là khoảng 200 -250 tấn. Theo số liệu thống kê thì giai
đoạn 1995- 1997, lợng chì thải ra là lớn nhất và mức cao nhất là 390 tấn trong
năm 1997.
II.3.2> Những vấn đề gay cấn về môi trờng trong phát triển GTVT ở VN
Những vấn đề môi trờng gay cấn liên quan đến phát triển GTVT hiện
nay và trong thời gian tới là: tác động môi trờng do các cơ sở hạ tầng giao
thông đợc làm mới và ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm chì do GTVT
tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh.
Việc làm mói một con đờng, bến cảng, sân bay hay bắc một cây cầu
qua sông cần đợc xem xét môi trờng ngay trong giai đoạn phác thảo ý tởng,
chọn địa điểm xây dựng. Điều này là rất cần thiết không những phục vụ trớc
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
mắt đối với công trình mà về lâu dài nhằm mang lại sự hài hòa giữa công trình
và môi trờng. Nếu chỉ xem xét môi trờng sau khi đã vạch tuyến có thể vấp
phải những vấn đề bất cập về môi trờng ( ví dụ nh đơng Hồ Chí Minh có
những đoạn vạch tuyến qua các khu bảo tồn quốc gia đã buộc phải thay đổi
phơng án xây dựng để xem xét).
ở nớc ta hiện nay số lợng xe máy lớn gấp 10 lần số xe ôtô vì hầu hết
ngời dân VN dùng xe máy nh một phơng tiện giao thông cá nhân, trong khi đó
ở các nớc phát triển khác ngời dân dùng ôtô riêng hoặc dùng phơng tiện công
cộng trong việc đi lại của họ. Nhiên liệu sử dụng cho xe hiện nay vẫn là xăng
có pha chì, trong khi đó dã có một số nớc trong khu vực đã bắt đầu sử dụng
xăng không pha chì nh Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, Thái Lan Gần nh
100% xe máy ở nớc ta là xe chạy xăng nên việc dùng xăng có chì gây phát
thải bụi chì cả ở thành phố và các vùng nông thôn. Do nớc ta còn nghèo, kinh
tế cha phát triển nên đa số các phơng tiện hiện đang đợc sử dụng thuộc các thế
hệ cũ, quá thời gian sử dụng, có suất hao nhiên liệu lớn, lợng độc trong khí
thải cao và gây tiếng ồn lớn. Thêm nữa đội ngũ công nhân lái xe, sửa xe,
khám xe mới đang đợc đào tạo để đạt đợc trình độ theo đúng yêu cầu chuyên
môn và việc sửa chữa, bảo dỡng xe cộ cha đợc tiến hành đầy đủ nên đa số xe
cũ đang tận dụng luôn trong tình trạng kỹ thuật không đảm bảo. Do đó các
chất ô nhiễm, độc hại, phát thải từ ôtô, xe máy gây ra ảnh hởng đáng kể tới
môi trờng sống của con ngời. Đặc biệt là tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp
Hồ Chí Minh nơi tập trung lợng xe cộ rất lớn (nếu không kể số xe của Bộ
Quốc phòng đã đăng ký thì Tp Hồ Chí Minh chiếm khoảng 30% tổng số xe và
Hà Nội chiếm hơn 12% tổng số xe của cả nớc), tình trạng ô nhiễm không khí
tại một vài đờng phố chính của các thành phố hiện nay đã vợt quá tiêu chuẩn
cho phép. Trong các chất ô nhiễm, chì là chất cần đợc quan tâm trớc tiên. Xã
hội càng phát triển thì nhu cầu về giao thông đi lại sẽ tăng lên. Việc đầu t cho
ngành GTVT là một nhu cầu hoàn toàn chính đáng và thiết thực nhng đặc biệt
phải chú ý và gắn với vấn đề bảo vệ môi trờng và cảnh quan thiên nhiên.
II.4.>Hoạt động của ngành năng lợng tác động tới môi trờng.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
II.4.1> Tổng quan về ngành năng lợng.
Năng lợng là một ngành quan trọng để VN đạt đợc các mục tiêu phát
triển . Việt Nam có các nguồn tài nguyên năng lợng đa dạng và khá phong
phú: than, dầu mỏ và nhiều các con sông lớn, độ dốc cao. Khí thiên nhiên
đang đợc phát hiện ngoài biển khơi, chiếm trên một nửa tổng trữ lợng dầu khí,
tập trung chủ yếu ở thềm lục địa. Việc khai thác rộng rãi các nguồn này đang
đợc triển khai. Thủy điện gần đây là nguồn năng lợng chính của Việt Nam.
Năng lợng nguyên tử đợc coi là một nguồn lâu dài khai thác và sử dụng năng
lợng từ nguồn tài nguyên có 4 ngành chính: dầu khí, than, sản xuất nhiệt điện
và thủy điện. Ngoài ra các dạng năng lợng sạch và tái tạo cũng đợc ứng dụng
trong sản xuất: năng lợng gió, năng lợng mặt trời, năng lợng địa nhiệt, thủy
điện nhỏ và cực nhỏ.
II.4.2. ảnh hởng của ngành năng lợng tới môi trờng
a, Ngành dầu khí.
Theo dự báo số lợng giếng khai thác sẽ tăng từ 150 giếng lên khoảng
230 giếng (năm 2005) và 300 giếng (năm 2015). Số lợng giếng thăm dò cũng
sẽ tăng khoảng 180 giếng vào năm 2010. Do vây, lợng chất thải vào môi trờng
biển cũng sẽ gia tăng tơng ứng bao gồm: lợng mùn khoan sẽ tăng từ
100.000m
3
(năm 2000) , lên 155.000m
3
(năm 2005) lên 280.000m
3
(năm
2015), dung dịch khoan sẽ tăng từ 150.000m
3
(năm 2000) lên 230.000m
3
(năm
2005) và 700.000m
3
(năm 2015). Ngoài ra lợng nớc vừa thải sẽ tăng dần theo
thời gian khai thác mỏ trong tơng lai số mỏ khai thác ngoài khơi sẽ tăng lên
dẫn đến việc tăng nhanh khối lợng nớc gây ảnh hởng tới môi trờng biển.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất công suất 6,5 triệu tấn/năm hoạt động đã
tác động đến môi trờng trên vịnh Việt Thanh. Theo thiết kế lợng nớc thải từ
quá trình chế biến là 270m
3
/giờ, nớc thải từ quá trình làm mát là 16.000m
3
/giờ
và nớc thải ngoài khu vực chế biến là 1200m
3
/giờ. Khối lợng nớc thải này
chắc chắn gây ô nhiễm vùng biển và khu vực nhà máy, nếu không có biện
pháp bảo vệ môi trờng tơng ứng.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
Ngoài ra hoạt động khai thác dầu mỏ tại thềm lục địa gây ra sự cố tran
dầu. Các luồng chảy và gió sẽ mang các váng dầu vào bờ biển Việt Nam. Đã
xảy ra nhiều đợt tràn dầu lớn. Việc vận chuyển dầu khí đã làm cháy nổ và gây
tai nạn.
Do vây, Tổng công ty dầu khí kết hợp với các ngành có liên quan cần
có các biện pháp tơng ứng để bảo vệ môi trờng biển khu vực
b, Ngành than
Nguy cơ ô nhiễm biển ven bờ và nớc biển vùng Vịnh Hạ Long.
Theo dự báo khối lợng đất đá thải năm 2010 có thể lên tới 55,638 triêu
m
3
, nớc thải từ các mỏ ra biển sẽ lên tới mức gần 50 triệu m
3
/năm. Với khối l-
ợng đất đá và nớc thải khổng lồ ở trên, các bãi thải ở vùng bờ biển Hạ Long
trở nên chật hẹp và có nguy cơ ô nhiễm nớc biển vùng vịnh. Đây là vấn đề cấp
bách cần phải giải quyết đồng bộ giữa ngành than và ngành du lịch cũng nh
chính quyền tỉnh Quảng Ninh.
Nguy cơ ô nhiễm bụi và khí độc hại tại khu vực lu vực và khu dân c
vùng mỏ.
Theo dự báo lợng bụi phát ra từ các mỏ vùng Quảng Ninh đã tăng từ
405 ngàn tấn năm 2000 lên 436 ngàn tấn năm 2010 đòi hỏi có các biện pháp
tích cực để bảo vệ môi trờng lao động và xung quanh vùng mỏ.
Phá hoại diện tích vùng, ảnh hởng tới các khu di tích lịch sử Yên Tử do
việc mở ra các mỏ mới.
c, Ngành nhiệt điện
Đến năm 2020 sản lợng điện sản xuất sẽ lên tới 167 tỷ kWh trong đó nhiệt
điện chạy than trong nớc sẽ sản xuất 26 tỷ kWh, tiêu thụ tới 13 triệu tấn than.
Ngành điện sẽ phục hồi và mở rộng các nhà máy điện Phả Lại, Uông
Bí, Ninh Bình, Hải Phòng, Thái Nguyên
Dự báo đến năm 2020 lợng bụi cha xử lý sẽ lên đến 1,6 triệu tấn/năm l-
ợng khí CO
2
khoảng 60 triệu tấn/năm, khí CO là 50 ngàn tấn, SO
2
là 120 ngàn tấn
và NO là 200 ngàn tấn. Với khối lợng chất thải lớn nh vậy từ các nhà máy nhiệt
điện, vẫn đề bảo vệ môi trờng cần đợc đặt ra một cách đầy đủ.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
d, Ngành thủy điện
Việc phát triển các thủy điện lớn đặt ra nhiều vấn đề về môi trờng. Trớc
hết là ngập lụt, di dân, bồi lắng lòng hồ, sới lở hạ lu, hủy hoại sinh thái. Đặc
biệt đối với công trình nhà máy thủy điện Sơn La với công suất 3200Mw
Đối với các nhà máy thủy điện đã xây dựng cần tiếp tục xử lý các tồn
tại về môi trờng đặc biệt là đối với thủy điện Hòa Bình. Đối với công trình
thủy điện Sơn La cần giải quyết triệt để các vấn đề môi trờng sau.
- Các tác động môi trờng địa chất
- Các tác động môi trờng địa lý
- Các tác động môi trờng sinh học
- Các tác động đến môi trờng văn hóa- xã hội
Nguồn nhiên liệu chính tại các vùng đô thị là than tổ ong, dầu khí, điện
và củi. ở các vùng nông thôn, nguồn nhiên liệu chính là củi và rơm rạ. Dự kiến
việc tiêu thụ than, dầu và điện sẽ tăng lên ở các vùng nông thôn.
Nhu cầu năng lợng ngày càng tăng nhanh do phát triển công nghiệp và
xã hội. Nhu cầu về điện tăng trên 10% trong vòng 6 năm qua. Nhu cầu về điện
trên đầu ngời dự kiến sẽ tăng 4 lần cho đến năm 2010. Nhu cầu về than vì vậy
cũng sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu về điện. Nhu cầu về xăng tăng 13%/năm, chủ
yếu là cho giao thông vận tải, sau đó là cho các ngành công nghiệp. Hiện nay
Việt Nam tiêu thụ gần 40 kg dầu quy đổi/năm trên đầu ngời.
Do vây, việc phát triển ngành năng lợng mang lại lợi ích lớn cho ngời
sử dụng nhng cần quan tâm và hạn chế tối đa những tác động, ảnh hởng xấu
tới môi trờng.
Phần 3: chính sách và giải pháp
bảo vệ môi trờng
I. Khắc phục hiện trạng những vấn đề môi trờng nổi cộm của Việt Nam
I.1. Môi trờng đất.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD
Báo cáo tổng hợp
I.1.1. Các chính sách và biện pháp chống thoái hóa đất.
Hạn chế tiến tới chấm dứt du lịch, đốt rừng làm rẫy bằng chính sách
tăng cờng đầu t cho định canh định c, đảm bảo an toàn lơng thực ở trung du,
miền núi.
- Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, giao quyền sử dụng đất,
đảm bảo mỗi mảnh đất đều có chủ thực sự và sử dụng, phát triển theo các mục
đích bền vững, có quy hoạch.
- Thực hiện nghiêm chỉnh luật đất đai, luật bảo vệ rừng, luật bảo vệ
môi trờng.
- Quản lý sử dụng đất theo qui hoạch và kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm và thực hiện có hiệu
quả phơng thức nông lâm kết hợp.
- Tổ chức chỉ đạo tốt sự phát triển kinh tế nông hộ với qui mô thích
hợp
- áp dụng hệ thống nông nghiệp và công nghệ canh tác tiến bộ và phù
hợp trên đất dốc.
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Một số giải pháp cụ thể:
- Nghiên cứu và phổ biến kỹ thuật canh tác (luân canh, xen canh, bậc
thang) để khống chế đất thoái hóa do xói mói và rửa trôi.
- Quản lý lu vực để bảo vệ đất và nớc, phát triển thủy lợi, giữ cân
bằng sinh thái và tác động lẫn nhau giữa vùng đồng bằng và miền núi.
- Trồng cây lâu năm ( cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dợc liệu, cây
đặc sản ) có giá trị kinh tế, thơng mại cao, ở vùng đất dốc để ít xới xáo đất
và áp dụng qui trình canh tác tiến bộ trên đất dốc.
- Thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong đất. Việc trả lại chất hữ cơ cho
vùng đất đồi núi là biện pháp tốt nhất để từng bớc phục hồi, giữ gìn và cải
thiện độ phì nhiêu đất, nâng cao năng suất cây trồng.
Lê Thị Lan - Kế hoạch 42A - ĐH KTQD