Chương 5: Các yếu tố tác
động
tới sự phát triển trí tuệ cá
nhân
THEO CÁC NHÀ TLH HOẠT ĐỘNG:
•
Trong môi trường xã hội chung,
mỗi đứa trẻ có môi trường phát
triển của riêng mình, tùy thuộc vào
việc triển khai hành động của môi
trường đó.
•
Môi trường riêng này mới thực sự
là nguồn gốc và nội dung của sự
phát triển trí tuệ cá nhân
Trở về
Xem phim tư liệu
“ The Developing Child” (Khám phá TLH)
•
Câu hỏi:
1. Theo các nhà TLH hành vi đứa trẻ
được trang bị khả năng để thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản nào ở thời kỳ
thơ ấu (sơ sinh)?
2. Theo các nhà TLH hành vi yếu tố sinh
học và môi trường có ý nghĩa như thế
nào đối với sự phát triển trí tuệ cá
nhân?
A. Tác động của yếu tố sinh học đối
với sự phát triển trí tuệ cá nhân.
I. Các quan niệm nhấn mạnh yếu tố
sinh học
1. Quan niệm di truyền trí tuệ.
2. Quan niệm nhấn mạnh yếu tố tư chấ
t, bẩm sinh.
1. Quan niệm di truyền trí tuệ
•
Trí tuệ được quyết định theo con đường di
truyền sinh học – gen.
•
Cơ sở của chỉ số trí tuệ là “IQ”.
•
Cơ sở thiếu khoa học:
+ Chỉ số trí tuệ khơng là con số cố định.
+ Nghiên cứu trẻ sinh đôi không thể tách
riêng biến số di truyền.
+ Không có chủng tộc thuần khiết
2. Quan niệm nhấn mạnh yếu tố tư
chất, bẩm sinh.
•
Bất kỳ hiện tượng tâm lý nào của cá nhân cũng
đều có cơ sở sinh lý - thần kinh nhất định.
•
Ở đây xuất hiện 2 xu hướng khác nhau:
–
Đề cao quá mức vai trò của sinh lý thần
kinh, của các trung khu trên não đối với tâm
lý, trí tuệ cá nhân, coi chúng là yếu tố có
trước và là tiền đề vật chất của trí tuệ.
–
Đặt yếu tố tư chất bẩm sinh trong mối quan
hệ biện chứng với hành động của chủ thể.
II. Quan hệ giữa chủ thể với yếu tố
sinh học của nó:
1. Các giai đoạn phát triển từ động
vật lên con người.
2. Ảnh hưởng của yếu tố sinh học đối
với sự phát triển trí tuệ
1. Các giai đoạn phát triển từ động vật
lên con người
1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị về mặt sinh vật của
con người Quy luật sinh vật học chiếm
độc tôn.
2. Giai đoạn 2: Chuyển sang người (vượn
người Nêanđectan)
3. Giai đoạn 3: Con người hiện đại (Homo
Sapiens) Quy luật duy nhất điều khiển sự
phát triển của con người hiện đại là quy luật
xã hội - lịch sử.
2. Ảnh hưởng của yếu tố sinh học đến sự
phát triển trí tuệ
Thứ nhất, mối quan hệ giữa các yếu tố sinh học (bao
gồm các yếu tố bẩm sinh và yếu tố di truyền) với sự phát triển
của trí tuệ, không phải là quan hệ trực tiếp.
–
Thứ hai, các yếu tố sinh lý thần kinh là tiềm năng ban
đầu tạo ra sự khác biệt cá nhân và sự phát triển
Ở đây, những yếu tố sinh lý thần kinh ( trong đó có các
trung khu chức năng) không chỉ là tiềm năng trí tuệ mà là sản
phẩm của chính hoạt động của trẻ.
Do đó nên phát hiện và bồi dưỡng những mầm mống tài
năng khi còn trẻ, có nội dung và phương pháp phù hợp, thông
qua hoạt động của cá nhân.
B. Tác động của môi trường
đến sự phát triển trí tuệ cá
nhân
I. QUAN NIỆM NHẤN MẠNH
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
Triết học duy cảm Anh TK 17-18, Giôn Lôcơ
với nguyên lí tấm bảng sạch coi tâm hồn trẻ em
là một tờ giấy trắng, xã hội có thể viết lên đó
những gì mong muốn.
Các nhà hành vi chủ nghóa như J. Watson tin
vào khả năng nhào nặn của xã hội tạo ra những
con người mong muốn từ bất kì đứa trẻ bình
thường nào, không kể đến nguồn gốc xuất thân
của chúng. B. Ph. Skinnơ đã hiện thực hóa quan
điểm của J. Watson bằng hệ thống dạy học
chương trình hóa – dạy học bằng máy.
II. QUAN NIỆM CỦA G. PIAGIE VỀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ.
•
Trong lí thuyết kiến tạo trí tuệ cá nhân, G.
Piagie quan niệm sự phát sinh và phát triển trí
tuệ cá nhân chòu sự chi phối bởi 4 yếu tố:
•
1) Sự tăng trưởng cơ thể, đặc biệt là sự chín
muồi của phức hợp được tạo thành bởi hệ thần
kinh và nội tiết.
•
2) Vai trò của sự luyện tập và kinh nghiệm thu
được thông qua hoạt động với đối tượng.
•
3) Sự tương tác và chuyển giao xã hội.
•
4) Tính chủ thể và sự phối hợp chung của các
hành động cá nhân.
•
III. QUAN HỆ GIỮA CHỦ THỂ VỚI MÔI
TRƯỜNG XÃ HỘI CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN
•
Mơi trường là yếu tố tác động đến
tốc độ, tính chất của sự phát triển
trí tuệ cá nhân;
•
Mơi trường là nguồn gốc và nội
dung của trí tuệ xét cả về phương
diện lồi và phương diện cá nhân.
Trở về
V ph ng di n ề ươ ệ phát tri n trí tu c a ể ệ ủ loài
ng iườ : Có 2 xu hướng tiếp cận về nghiên cứu
mối quan hệ hữu cơ giữa sự phát triển tư duy, trí
tuệ qua các nền văn hóa:
•
Hướng thứ nhất: nghiên cứu sự tiến hóa trí tuệ
trong mối tương quan với sự tiến hóa văn hóa
của các cộng đồng người
•
Hướng thứ hai: nghiên cứu các phương thức
hành động trí tuệ của các thành viên trong các
nền văn hóa khác nhau
Trở về
Hướng thứ nhất: Sự tiến hóa về văn hóa quy định sự
tiến hóa trí tuệ.
•
Các mô hình phổ quát:
- Về góc độ phân tích lịch sử phát triển,
Tư duy thần thoại -> suy luận biện chứng sơ khai
-> tư duy siêu hình -> tư duy biện chứng
- Về phương diện tri thức, khái niệm khoa học,
Biểu tượng -> biện chứng trừu tượng -> phân loại
cụ thể siêu hình -> biện chứng cụ thể -> tái tạo lại
các dạng vật chất
•
Hiện tại, tư duy của loài người đang trong thời kỳ
hình thành và phát triển tư duy biện chứng cụ thể.
Trở về
•
Nói cách khác, trình độ VH của CĐ qua các GĐ phát triển là
yếu tố quy định trình độ TT của các thành viên.
•
Theo NC của Lêvin-Bruhl, TT loài người tương ứng với nền
VH.
•
Trong XH truyền thống chưa có chữ viết, con người chỉ có TT
nguyên thủy-> phân tích, suy luận dựa trên các hình ảnh tượng
trưng và các huyền thoại.
•
VD1: dự báo thời tiết bằng cách quan sát chuồn chuồn bay;
VD2: xem nhẹ vai trò người phụ nữ
•
Trong XH công nghiệp phát triển, TT con người có tư duy
logic phát triển.
•
VD1: dự báo thời tiết bằng các thiết bị kỹ thuật hiện đại; kết
hợp tư duy, có thể dự đoán những biến động của thời tiết
VD2: Nhờ tư duy mở rộng, kết hợp sự tiến bộ của xã hội, văn
hóa không còn phù hợp bị cắt bỏ, vai trò người phụ nữ ngày
càng được khẳng định ngay cả trong lĩnh vực chinh trị
Trở về
Hướng thứ hai: nghiên cứu các phương thức hành
động trí tuệ của các thành viên trong các nền văn hóa
khác nhau
•
Theo C.Jung, G.Mead và M.Weber, phương thức
triển khai trí tuệ phù hợp với đặc trưng của mỗi nền
văn hóa.
•
Phương Đông thiên về trực giác trí tuệ, bằng các hình
ảnh, hướng vào bên trong, có tính chất suy tưởng
•
Phương Tây giáo dục thiên về trí tuệ suy luận và phán
đoán bằng các khái niệm, hướng nhận thức ra thế giới
bên ngoài
Trở về
Về phương diện phát triển trí tuệ cá
nhân:
L.X. Vưgotxki đã chỉ rõ nội dung xã hội của tư duy cá
nhân
•
Cái mà trẻ cần có về cuộc sống tâm lý không có sẵn
trong các cơ chế sinh học nhưng lại có trong môi
trường xã hội
=>Môi trường xã hội không là điều kiện mà là nguồn
gốc của sự phát triển.
Các cá nhân trong các giai đoạn XH, dân tộc, quốc
gia khác nhau -> phương thức hành động TT khác
nhau phù hợp với nền VH dân tộc.
•
Môi trường xã hội không phải là cái có sẵn, hoàn toàn
không có trước con người; nó là sản phẩm hoạt động
của con người, biến đổi và phát triển cùng với sự biến
đổi và phát triển của con người.
Trở vềTiếp tục
•
Môi trường xã hội vừa quy định nội dung
và phương thức phát triển trí tuệ cá nhân,
vừa là sản phẩm của phát triển trí tuệ cá
nhân.
•
Môi trường xã hội là nguồn gốc còn ở
dạng tiềm năng của sự phát triển trí tuệ cá
nhân
•
Môi trường xã hội là nguồn gốc hiện thực
của sự phát triển trí tuệ cá nhân khi và chỉ
khi diễn ra quan hệ sinh thành lẫn nhau
giữa môi trường xã hội với hoạt động của
chủ thể
Trở về
•
“vừa”: do cái này có cái kia, cái này quy định
cái kia và ngược lại
•
Hoạt động của con người không thể tách rời xã
hội, nó nằm trong một khuôn khổ do xã hội
quy định; và trí tuệ con người chỉ phát triển
thông qua hoạt động sống.
=> trí tuệ con người không nằm ngoài ảnh
hưởng quyết định của môi trường xã hội; xã
hội cần gì ở trí tuệ cá nhân? Chuẩn mực xã hội
cho phép cá nhân phát triển theo phương thức
nào?
Trở về
Trí tuệ con người:
•
tác động trở lại môi trường xã hội;
•
làm cho môi trường xã hội biến đổi theo nhu
cầu của từng trí tuệ con người;
=>
môi trường xã hội là sản phẩm của phát triển
trí tuệ cá nhân
Trở về
•
Luận điểm “Con người tạo ra hoàn
cảnh đến mức nào thì con người cũng
tạo ra con người đến mức ấy” (Cac
Mac) được coi như là định lý sự phát
triển
Trở về
•
Theo L.X.Vưgôtxki, đó là tình huống xã hội của sự
phát triển; tức là tình huống mà trong đó có sự tác
động qua lại giữa trẻ với môi trường xã hội
•
Theo Đ.B.Elcônhin, đó là môi trường ‘cỏn con’ của
riêng mỗi đứa trẻ. Môi trường cỏn con đó được tạo ra
thông qua hoạt động của đứa trẻ; từ đó, đứa trẻ ‘rút
tỉa’ những cái phù hợp với nhu cầu phát triển cá nhân
từ môi trường xã hội chung
•
Theo K.Lêvin, môi trường xã hội đó chính là “trường
tâm lý”
Trở về
•
Trong môi trường xã hội chung,
mỗi đứa trẻ có môi trường phát
triển của riêng mình, tùy thuộc
vào việc triển khai hành động của
môi trường đó.
•
Môi trường riêng này mới thực sự
là nguồn gốc và nội dung của sự
phát triển trí tuệ cá nhân
Trở về