Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

hoạch định chính sách giảm nghèo ở huyện hòa vang, thành phố đà nẵng giai đoạn 2011-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.16 KB, 17 trang )


ĐỀ TÀI :
Hoạch định chính sách giảm nghèo ở huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015
1

MỤC LỤC
Trang
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
I. Cơ sở lý luận hoạch định chính sách……………………………………………
1. Khái niệm chính sách và chính sách công
2. Khái niệm hoạch định chính sách
3. Ý nghĩa của hoạch định chính sách
4. Tiêu chuẩn một chính sách tốt và có tính khả thi
5. Những căn cứ để hoạch định một chính sách
6. Các bước hoạch định chính sách
7. Nội dung chính sách
2. Cơ sở lý luận chính sách xóa đói giảm nghèo……………………………… ….
1. Khái niệm
2. Mục tiêu
3. Đối tượng của chính sách xoá đói giảm nghèo
Chương II. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2005-2010
1. Thực trạng
2. Những kết quả đạt được
Phần III. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HÒA VANG
GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Căn cứ
2. Mục tiêu
3. Biện pháp
4. Tổ chức thực hiện


5. Những kiến nghị
Kết luận
2

MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạch định chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, hoạch định
chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính
sách.
Đây là một quá trình phức tạp, gồm nhiều bước khác nhau. Hoạch định chính
sách có ý nghĩa rất quan trọng, mở đường cho cả tiến trình chính sách, hoạch định chính
sách khởi xướng những vấn đề mà xã hội cần giải quyết bằng chính sách, hoạch định
chính sách giúp cho việc củng cố niềm tin của dân chúng vào Nhà nước, hoạch định
chính sách sẽ thu hút các bộ phận chức năng của toàn hệ thống quản lý vào những hoạt
động theo định hướng, hoạch định chính sách sẽ truyền đạt được cơ hội QLNN đến nền
kinh tế trong từng thời kỳ.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc hoạch định chính sách;
những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc phối hợp xây dựng, hoạch định và tổ chức
triển khai thực hiện các chính sách của nhà nước. Nền kinh tế có bước phát triển và tăng
trưởng khá; đất nước ta từng bước vượt ra khỏi tình trạng các nước kém phát triển; chủ
động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. An ninh quốc phòng được giữ
vững; chính trị ổn định.Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, góp phần
xây dựng một thế giới, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội .
Tuy nhiên, ở nước ta từ khi có đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận
hành theo cơ thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tuy nền kinh tế có phát triển mạnh,
tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn
đề phân hoá giàu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giàu và nghèo đang có chiều
hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó
khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu vùng xa. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta

đã có chủ trương hỗ trợ đối với những vùng gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên
xoá đói giảm nghèo.
Qua kiến thức của bài giảng và được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu
Hải, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Chính sách giảm nghèo ở huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng (giai đoạn 2011-2015)” làm tiểu luận môn học phân tích và họach định chính
sách công.
3

2- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chính sách giảm nghèo ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nhằm giúp chính
quyền Huyện hiểu rõ về thực trạng nghèo trên địa bàn huyện, thấy được những kết quả
đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm
nghèo giai đoạn 2005-2010, để từ đó xây dựng chính sách giảm nghèo giai đoạn 2011-
2015 tốt hơn, có hiệu quả hơn.
3- Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và khái quát hóa
4- Kết cấu tiểu luận.
Tiểu luận gồm ba phần chính:
ơ
Phần I. Cở sở lý luận hoạch định chính sách giảm nghèo
Phần II Thực trạng và những kết quả thực hiện giảm nghèo ở huyện Hòa Vang,
Đà Nẵng giai đoạn 2005-2010.
ơ
Phần III Hoạch định chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Hòa Vang giai
đoạn 2011-2015
Phần I. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
I. Cơ sở lý luận hoạch định chính sách
4


1. Khái niệm chính sách và chính sách công
a. Chính sách: là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn
tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
b. Chính sách công: là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề
phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
2. Khái niệm hoạch định chính sách
Là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách
3. Ý nghĩa của hoạch định chính sách
Hoạch định chính sách mở đường cho cả tiến trình chính sách
Hoạch định chính sách khởi xướng những vấn đề mà xã hội cần giải quyết bằng
chính sách
Hoạch định chính sách giúp cho việc củng cố niềm tin của dân chúng vào Nhà
nước
Hoạch định chính sách sẽ thu hút các bộ phận chức năng của toàn hệ thống
quản lý vào những hoạt động theo định hướng
Hoạch định chính sách sẽ truyền đạt được cơ hội QLNN đến nền kinh tế trong
từng thời kỳ
4. Tiêu chuẩn một chính sách tốt và có tính khả thi
Chính sách tốt phải hướng đến mục tiêu phát triển chung
Chính sách tốt phải tạo động lực mạnh
Chính sách tốt phải phù hợp với tình hình thực tế
Chính sách tốt phải có tính khả thi cao
Chính sách tốt phải hợp lý
Chính sách tốt phải mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội
5. Những căn cứ để hoạch định một chính sách
Căn cứ vào định hướng chính trị của Đảng cầm quyền
Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể
Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách
Căn cứ vào tình hình thực tế của đối tượng thực thi chính sách

Căn cứ vào tình trạng pháp luật
Căn cứ vào môi trường tồn tại của chính sách
6. Các bước hoạch định chính sách
Lý do hoạch định chính sách
5

Xây dựng dự thảo các phương án chính sách
Lựa chọn phương án dự thảo tối ưu nhất
Hoàn thiện phương án lựa chọn
Thẩm định phương án chính sách
Quyết định ban hành chính sách
Công bố chính sách
7. Nội dung chính sách
Căn cứ hoạch định chính sách
Mục tiêu chính sách
Biện pháp của chính sách
Thời hạn duy trì chính sách
II. Cơ sở lý luận chính sách xóa đói giảm nghèo
1. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng của chính sách giảm nghèo
Khái niệm: Chính sách giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm
giải quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một
xã hội giàu đẹp.
Mục tiêu của chính sách giảm nghèo cho các đối tượng thuộc diện nghèo đói ở
nước ta nhằm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, góp phần xây dựng một
đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đối tượng: người có cuộc sống còn nhiều khó khăn và cách biệt với đời
sống kinh tế xã hội của cả nước.
Phần II. THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2005-2010

I. Thực trạng và những kết quả đạt được từ việc thực hiện giảm nghèo ở
huyện Hòa Vang giai đoạn 2005-2010
6

1. Thực trạng
Hoà Vang là một huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, đại bộ phận người
dân sống bằng nghề nông nghiệp, là nơi thường gánh chịu hậu quả của thiên tai, lũ lụt,
tình hình đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, lao động và việc làm không ổn định,
thu nhập còn thấp. Đây là khó khăn, thách thức lớn đối với đảng bộ, chính quyền từ
huyện đến xã trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo và xoá nhà tạm cho hộ
nghèo trên địa bàn.
Thực hiện đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2005-2010
theo Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 4 năm 2005 của UBND thành phố
Đà Nẵng. Toàn Huyện có 5.985 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 25,33%, với 980 hộ nghèo đang ở
nhà tạm trong chương trình, 23 hộ đồng bào dân tộc cần được hỗ trợ nhà ở theo chương
trình 134 của Chính phủ. Đặc biệt, cuối năm 2006, cơn bão số 6 đã gây thiệt hại nặng nề
về người và tài sản đối với nhân dân Đà Nẵng, trong đó huyện Hoà Vang bị thiệt hại rất
nặng nề, toàn huyện có 2.627 ngôi nhà bị sập hoàn toàn, trong đó có 143 ngôi nhà tình
thương đã xoá qua các năm bị sập và 86 nhà phát sinh cần được hỗ trợ xây dựng lại.
Như vậy số nhà tạm cần được hỗ trợ xoá trong chương trình là 1.232 nhà.
2. Những kết quả đạt được
Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào tình hình thực tế và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Cùng với sự hỗ trợ của các cấp, các
ngành của Trung ương, Thành phố, hằng năm, Huyện uỷ, HĐND Huyện đều có Nghị
quyết về chương trình giảm nghèo-XNT, qua đó quán triệt và triển khai đồng bộ trong
cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, tập trung nội lực và huy động mọi nguồn lực để
từng bước giúp đỡ hộ nghèo làm kinh tế, đầu tư hỗ trợ kinh phí xoá nhà tạm cho hộ
nghèo, hộ thuộc diện khó khăn về nhà ở, 4 năm qua, toàn huyện đã đề nghị Thành phố
cấp 59.506 lượt thẻ BHYT, với tổng kinh phí 4.465 triệu đồng; đã có 1.465 ngôi nhà
được đầu tư xây dựng, với tổng kinh phí trên 15 tỷ đồng, đã có 1.339 lượt con em hộ

nghèo được đề nghị miễn giảm học phí và các khoản đóng góp, với tổng kinh phí gần
200 triệu đồng. Đặc biệt, huyện đã giải quyết chính sách trợ giúp xã hội cho trên 3.500
đối tượng, kinh phí thực hiện hằng năm gần 10 tỷ đồng, tạo điều kiện cải thiện giúp hộ
nghèo nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống; đã làm tốt công tác cho vay vốn hộ nghèo
năm sau cao hơn năm trước, tính đến cuối năm 2008, ngân hàng chính sách xã hội Hoà
Vang đã giải ngân cho hơn 10.000 lượt hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn tín dụng ưu
7

đãi với tổng dư nợ trên 55 tỷ đồng, giúp hộ nghèo vươn lên làm kinh tế; cho vay 474 dự
án, với tổng số tiền cho vay 7.471 triệu đồng, tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết cơ
bản vấn đề việc làm Bên cạnh đó, Huyện cũng đã tạo cơ chế thuận lợi, nhằm thu hút
mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất. Từ những giải
pháp trên, từ năm 2005 đến cuối năm 2008, toàn huyện có 5.816 hộ thoát nghèo, đến
đầu năm 2009, toàn huyện còn 540 hộ nghèo, chiếm 2,2%. Đây là con số ghi nhận sự nỗ
lực rất lớn của Đảng bộ, chính quyền và nhân toàn huyện trong việc thực hiện trương
trình giảm nghèo.
Phần III. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HÒA
VANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Căn cứ
Căn cứ đề án giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 được ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của UBND thành phố Đà
Nẵng, huyện Hoà Vang có 7.296 hộ nghèo/26.455 hộ dân chiếm 27,59% tổng số hộ dân
toàn huyện, trong đó có 595 hộ nghèo xuất phát từ nguyên nhân thiếu kinh nghiệm làm
ăn; 1.340 hộ nghèo vì thiếu lao động; 2.033 hộ rơi vào hoàn cảnh có đông người phụ
thuộc; 2.385 hộ thiếu vốn đầu tư phát triển kinh tế, chăn nuôi, 1.131 hộ thiếu đất để canh
tác phát triển sản xuất; 2.289 hộ có người thường xuyên đau ốm, tàn tật; 2.305 hộ thiếu
việc làm; có 111 hộ nghèo vì rủi ro tai nạn và có người mắc tệ nạn xã hội, lười lao động.
Ngoài ra, có 487 hộ rơi vào hoàn cảnh nghèo do nhiều nguyên nhân khác. Đây thật sự là
những khó khăn lớn đối với Đảng bộ,chính quyền, Mặt trận đoàn thể của địa phương từ
Huyện đến xã trong việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Để đảm bảo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với giải quyết tốt các
vấn đề an sinh xã hội,giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn. UBND Huyện Hoà Vang
ban hành Đề án giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, với những nội dung cụ thể sau:
2. Mục tiêu
Tập trung mọi nguồn lực của toàn xã hội, chăm lo cho đời sống nhân dân, nhất
là hộ nghèo có mức thu nhập thấp dưới 400.000đ/người/tháng; tạo điều kiện để được
tiếp cận với các dịch vụ cơ bản của xã hội, phấn đấu đến cuối năm 2015, cơ bản giảm
100% hộ nghèo theo đề án của thành phố, tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, đi đôi với giải
quyết tốt các vấn đề bức xúc của xã hội về việc làm, chuyển đổi ngành nghề
8

Trên cơ sở đó, phấn đấu bình quân mỗi năm giảm 1.216 hộ nghèo, đến cuối
năm 2015, toàn huyện không còn hộ nghèo theo chuẩn của thành phố.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
Để đạt được mục tiêu trên, trong giai đoạn 2011 – 2015 các cấp, các ngành cần
tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau:
3.1. Về chính sách - giải pháp giúp hộ nghèo phát triển sản xuất:
3.1.1. Về chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo:
- Đảm bảo 100% hộ nghèo trên địa bàn Huyện có nhu cầu được tiếp cận và vay
nguồn vốn tín dụng ưu đãi về lãi xuất, thời hạn vay để tổ chức sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống, ổn định thu nhập vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đảm bảo 100% học sinh, sinh viên con hộ nghèo trên địa bàn Huyện có nhu
cầu vay vốn để duy trì việc học tập theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi về lãi
xuất, thời hạn vay, không để trường hợp nào do không vay được tiền do khó khăn phải
bỏ học.
- Tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn được vay vốn ưu đãi để mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao
động, nhất là lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện chương trình, chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết
định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ để có điều
kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm vươn lên thoát nghèo.
3.1.2. Hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật và bày cách làm ăn cho hộ nghèo:
- Tạo điều kiện để các hộ nghèo trên đại bàn Huyện được tiếp cận và chuyển
giao khoa học kỹ thuật sản xuất tiên tiến, được học tập các mô hình thiết thực,có hiệu
quả để áp dụng vào thực tế sản xuất tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện đề án khuyến nông – lâm – ngư nghiệp hướng dẫn để nhân
dân, nhất là hộ nghèo nắm bắt kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, sơ chế, chế biến
nông sản, phát triển ngành nghề chăn nuôi phù hợp với điều kiện của tùng địa phương,
9

hỗ trợ để hộ nghèo mua sắm các trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sau
thu hoạch.
- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày tại các xã để giúp hộ nghèo có
điều kiện theo dõi, tiếp thu vận dụng vào thực tế sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm.
3.1.3 . Dạy nghề cho hộ nghèo:
- Tăng cường thực hiện chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người lao động, nâng cao thời lượng, thường xuyên tuyên truyền chủ trương của thành
phố về đào tạo nghề miễn phí cho con hộ nghèo, tạo điều kiện để người lao động tìm
kiếm cơ hội việc làm, tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập.
- Tổ chức thực hiện tốt dự án dạy nghề miễn phí cho người nghèo trong độ tuổi
lao động chưa qua đào tạo theo hình thức dạy nghề ngắn hạn gắn với việc làm; dạy nghề
gắn với định hướng cho người nghèo tham gia xuất khẩu lao động, chuyển đổi ngành
nghề đối với những khu vực bị thu hồi đất sản xuất.
- Vận động các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn tiếp nhận đào tạo nghề,
giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động, trong đó cần ưu tiên giúp đỡ lao động
thuộc hộ nghèo, hộ thuộc vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.

Tiếp thu, nhân rộng các mô hình làm tốt công tác giảm nghèo, kinh nghiệm giải
quyết việc làm, đặc biệt là mô hình hội đoàn thể bảo trợ giúp đỡ làm kinh tế, xoá nhà
tạm, khám chữa bệnh
3.2. Chính sách, giải pháp để giúp hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội:
3.2.1. Chính sách về Y tế:
- Đảm bảo 100% hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo Quyết định
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám,
chữa bệnh miễn phí cho hộ nghèo; triển khai thực hiện chương trình cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho người nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo, mắc bệnh nặng có hoàn cảnh khó khăn;
người thuộc diện thoát nghèo trong 2 năm.
- Tiếp tục làm tốt công tác vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hỗ trợ giúp đỡ cho hộ nghèo, nhất là hỗ trợ mổ tim, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo,
lồng ghép các chương trình để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
10

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các
biện pháp kế hoạch hoá gia đình, hạn chế tỷ lệ sinh 3, đảm bảo cung cấp kịp thời các
dịch vụ KHHGĐ cho các hộ nghèo.
3.2.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Đảm bảo để 100% học sinh nghèo các cấp học được miễn giảm học phí và các
khoản đóng góp, tạo điều kiện để học sinh, sinh viên nghèo được vay vốn ưu đãi về lãi
suất và thời gian.
- Thực hiện tốt chế độ miễn giảm cho con hộ nghèo, con hộ thoát nghèo trong 2
năm tiếp theo, tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ thoát nghèo ổn định kinh tế, không để xảy
ra tình trạng học sinh do nghèo mà bỏ học.
- Tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và các tổ chức quốc tế hỗ
trợ, giúp đỡ dưới nhiều hình thức: Hỗ trợ học bổng, dụng cụ công cụ học tập, phương
tiện đi lại
3.2.3. Chính sách hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt:
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, phấn đấu xoá cơ bản

nhà tạm thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn, giúp hộ nghèo ổn định chỗ ở, hoàn thành mục
tiêu thành phố đề ra, đến cuối năm 2011, toàn thành phố không còn nhà tạm, đồng thời
đề xuất thành phố hỗ trợ kinh phí để sửa chữa nhà ở bị hư hỏng, xuống cấp, 100% hộ
nghèo có điện thắp sáng, sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Vận động toàn xã hội tham gia đóng góp quỹ vì người nghèo để có nguồn lực
hỗ trợ xoá nhà tạm, sửa chữa nhà ở, thực hiện các chương trình nhân đạo từ thiện.
3.2.4. Chính sách trợ giúp pháp lý:
Trợ giúp pháp lý miễn phí cho hộ nghèo có nhu cầu về các lĩnh vực: đất đai,
nhà ở, thừa kế, hộ khẩu, hộ tịch, hôn nhân gia đình, các chế độ chính sách, bảo hiểm xã
hội, lao động việc làm.
3.2.5. Chính sách bảo trợ xã hội:
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội, trợ cấp đột xuất cho các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn do bị tai nạn, thiên tai, bệnh hiểm nghèo, trợ cấp thường
xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có đối tượng hộ nghèo đơn thân nuôi
11

con nhỏ theo Nghị định 67/2007NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 19/2008/QĐ-
UBND của UBND thành phố Đà Nẵng.
Lồng ghép các chương trình, dự án của các đơn vị, hội đoàn thể giúp đỡ các đối
tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt quan tâm đến các hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Giải pháp nâng cao năng lực và nhận thức:
Các cấp, các ngành, hội đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức để người nghèo hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của sự trợ giúp của Nhà
nước và cộng đồng xã hội, trách nhiệm của bản thân để tự phấn đấu vươn lên, hạn chế
đến mức thấp nhất tư tưởng trông chờ ĩ lại.
Vận động toàn xã hội giúp đỡ người nghèo, tộc họ thôn xóm nhận đỡ đầu giúp
đỡ hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập vươn lên thoát nghèo.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các
bộ làm công tác giảm nghèo các xã nhằm nâng cao kỹ năng, phương pháp phân tích,
theo dõi, đánh giá diễn biến của hộ nghèo, kịp thời đề xuất những giải pháp phù hợp để

giúp hộ nghèo một cách hiệu quả.
II. Nguồn lực thực hiện:
Nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội kết hợp nguồn vốn thành phố uỷ thác
để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi.
Ngân sách Trung ương, thành phố thực hiện các chính sách hỗ trợ về Y tế, giáo
dục, dạy nghề, hỗ trợ nhà ở.
Ngân sách Huyện thực hiện việc mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng xã hội,
trợ cấp khó khăn đột xuất, hỗ trợ xoá nhà tạm.
Vận động các nguồn lực khác từ các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm, tổ chức phi
chính phủ tài trợ thực hiện các chương trình xoá nhà tạm, giáo dục, y tế
III. Tổ chức thực hiện:
Phòng LĐTBXH Huyện:
Là cơ quan thường trực, giúp UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện đề án
giảm nghèo của thành phố trên địa bàn huyện Hoà Vang, chủ trì phối hợp với các phòng
ban liên quan triển khai thực hiện đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2009-
12

2015, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho UBND Huyện và BCĐ giảm nghèo thành
phố.
Phối hợp triển khai các dự án liên quan đến công tác giúp đỡ hộ nghèo của các
ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong và ngoài huyện, giữ vai
trò điều phối tất cả các dự án nâng cao năng lực giảm nghèo, kiểm tra đánh giá việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch giảm nghèo của các xã.
Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện:
Chịu trách nhiệm kiểm tra, cân đối và bố trí nguồn lực thực hiện những chính
sách theo sự phân cấp của thành phố, bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo, phối
hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách quản lý đồng
thời giám sát, kiểm tra hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
Phòng Tài nguyên – Môi trường Huyện:
Chủ trì phối hợp với Chi cục thuế, các ngành liên quan và các địa phương rà

soát, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở đối với đồng bào dân tộc
thiểu số có đời sống khó khăn, chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất ở cho hộ nghèo.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện:
Chủ trì thực hiện dự án khuyến nông-lâm-ngư nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp, phát triển ngành nghề, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật cho hộ
nghèo; tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Phòng Công thương:
Trên cơ sở chức năng được UBND Huyện giao, chủ trì phối hợp với phòng
nông nghiệp và các ngành liên quan tích cực tham mưu đề xuất những giải pháp phát
triển ngành nghề, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập cho các hộ dân, nhất
là những vùng quy hoạch, vùng bị thu hồi đất sản xuất
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện:
Chủ trì phối hợp với phòng LĐTBXH Huyện thực hiện chính sách hỗ trợ về
giáo dục theo sự phân cấp cho con hộ nghèo. Tổ chức vận động và tạo mọi điều kiện để
con hộ nghèo được đến trường hoặc tham gia các chương trình phổ cập giáo dục.
13

Phòng Y tế, Trung tâm Dân số kế hoạch hoá gia đình:
Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các hộ gia đình thực hiện tốt
các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, thực hiện mô hình gia đình ít con. vận động và
phối hợp với các tổ chức, cá nhân, các tổ chức phi chính phủ thực hiện công tác chăm
sóc sức khoẻ cho người nghèo.
Phòng Tư pháp Huyện:
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Trung tâm trợ giúp pháp lý chịu
trách nhiệm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện:
Chịu trách nhiệm phối hợp với thường trực Ban chỉ đạo giảm nghèo Huyện và
UBND các xã thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất để phát triển sản xuất; kết hợp cho

vay hướng dẫn cách làm ăn, giải quyết việc làm, cho vay học sinh-sinh viên hộ nghèo
đang học đại học, cao đẳng và học nghề. Chủ động đề xuất Ngân hàng chính sách xã hội
Thành phố bổ sung nguồn vốn để thực hiện, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đảm bảo để nguồn vốn cho vay phát huy hiệu quả, chống thất thoát, nợ quá hạn
kéo dài
Phòng Văn hoá và Thông tin, Đài truyền thanh Huyện
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương, chính
sách giảm nghèo, giới thiệu các điển hình, mô hình giảm nghèo để nhân rộng.
Trung Tâm đào tạo nghề
Chủ trì tố chức thực hiện các dự án dạy nghề miễn phí cho người nghèo.
Đề nghị UBMTTQVN, các Hội, đoàn thể Huyện:
Phối hợp triển khai và giám sát việc thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn
Huyện, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, đặc biệt làm hộ nghèo, tích cực vận động
xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” đồng thời vận động hội viên, mỗi tổ chức hội đỡ đầu,
bảo trợ, giúp đỡ để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; tăng cường công tác tập
huấn ngắn ngày hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo, tổ chức các “Tổ tiết kiệm-Tín
dụng”, “Tổ tương trợ” nhân rộng mô hình điển hình.
14

Đề nghị các tổ chức xã hội
Tích cực huy động các nguồn lực từ các nhà hoả tâm, nhân đạo nhằm thực hiẹn
mục tiêu hỗ trợ người nghèo về nhà ở, học tập, khám chữa bệnh miễn phí, trợ cấp khó
khăn
UBND 11 xã:
Căn cứ Đề án giảm nghèo của Huyện và tình hình thực tế tại địa phương, xây
dựng Kế hoạch giảm nghèo và cụ thể hoá các biện pháp, giải pháp, phối hợp với
UBMTTQVN, các hội đoàn thể cùng cấp đồng thời phân công cho các thành viên Ban
giảm nghèo tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về UBND
Huyện (thông qua phòng LĐTBXH Huyện) để tổng hợp báo cáo Thành phố. Thời gian

thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, chậm nhất vào ngày 15/6 và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 30/11 hằng năm.
Kết luận
15

Xoá đói giảm nghèo từ lâu là vấn đề mà Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm và
coi đó là một trong những nhiệm vụ hàng đầu ưu tiên thực hiện, đặc biệt là xoá đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Thông qua chính sách xoá đói giảm nghèo cho
đồng bào các dân tộc thiểu số, chúng ta đã đạt được nhiều thành công trong công tác xoá
đói giảm nghèo , tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn
và thách thức đòi hỏi chúng ta cần nỗ lực hơn nữa. Qua quá trình nghiên cứu đề tài “
Chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số, thực trạng và giải
pháp “ phần nào đã cho chúng ta thấy được vai trò quan trọng của nhiệm vụ xoá đói
giảm nghèo và có một cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghèo đói, thấy được những
thành công đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách
xoá đói giảm nghèo. Xoá đói giảm nghèo là một vấn đề lớn và phức tạp, nó là vấn đề
thách thức không chỉ đối với Việt Nam mà còn với nhiều nước trên thế giới. Bởi vai trò
và tính chất phức tạp của công tác xoá đói giảm nghèo, vấn đề xoá đói giảm nghèo
không thể giải quyết ngay mà nó cần phải giải uyết từng bước và cần có sự đóng góp nỗ
lực của tất cả mọi người. Với khả năng có hạn của mình, em xin đóng góp một số ý kiến
để hoàn thiện hơn công tác xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở
nước ta. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành tốt đề án này. Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về
kiến thức nên đề án không tránh khỏi có nhiều thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp
ý của cô để đề án được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1 Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, 2001.
16

2 Các văn bản pháp luật về chính sách hỗ trợ đối với người nghèo và bảo trợ cứu

trợ xã hội. NXB Chính trị quốc gia.
3 Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX, triển
vọng và thách thức. Nguyễn Việt Nga, Tạp chí khoa học và xã hội, số 2(48) –
2001.
4 Cuộc chiến chống đói nghèo vẫn là mối quan tâm hàng đầu của các nước đang phát
triển. Nguyễn Khắc Đức, Lao động xã hội số 21, 2003.
5 Ngân hàng chính sách tỉnh Hà Giang nhân tố mới góp phần xoá đói giảm nghèo.
Mnh Quang, Lao động xã hội số 5 ngày 18/9/2003.
6 Từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo đến ngân hàng chính sách xã hội.Đoàn Hà, Thời
báo ngân hàng, số 21, 12/3/2003.
7 Về các giải pháp khả thi để thực hiện nhiệm vụ chiến lược xoá đói giảm nghèo
2001-2003. Nguyễn Hải Hữu, Tạp chí khoa hhọc xã hội số 4, 2001.
8 Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong nhiệm vụ chống đói
nghèo, phát triển kinh tế xã hội. Lê Hữu Quế, Nông thôn mới số 98 , 2003.
9 Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Thông tin kinh tế xã hội số 11, 2003.
17

×