Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.05 KB, 23 trang )

Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
MỤC LỤC
I. Khái quát chung về thừa kế và tranh chấp thừa kế 3
II. Đặc điểm về các vụ việc về tranh chấp thừa kế 3
III. Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng
khởi kiện tranh chấp thừa kế ra tòa án 6
1. Luật sư cần biết rõ về khách hàng 6
2. Luật sư cần nắm vững yêu cầu của khách hàng 7
3. Tìm hiểu yêu cầu của khách hàng 7
4. Kỹ năng tiếp xúc với khách hàng 8
5. Hướng dẫn khách hàng những vấn đề về thủ tục khởi kiện 14
6. Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện 15
7. Kỹ năng thu thập chứng cứ 16
8. Luật sư cần xác định rõ di sản tranh chấp thừa kế 17
III. Kết luận 23
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
1
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
Điều 58 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
hợp pháp và quyền thừa kế của công dân". Từ pháp lệnh thừa kế năm 1990 đến
BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 và các văn bản pháp luật hiện hành thể hiện
quan điểm không ngừng hoàn thiện những quy định pháp luật về thừa kế nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên,
trên thực tế số lượng các tranh chấp thừa kế vẫn có số lượng tương đối lớn vì tính
chất đặc biệt của loại tranh chấp này là liên quan đến di sản của người đã chết.
Hơn nữa tranh chấp về thừa kế là một trong những tranh chấp phức tạp nhất trong
số những tranh chấp dân sự. Đặc biệt là hầu hết những tranh chấp về thừa kế đều
có mối liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà cho nên tính gay gắt,
phức tạp trong quá trình giải quyết các tranh chấp thừa kế đã tạo nên sự đặc thù,
riêng biệt của loại tranh chấp này. Xoay quanh vấn đề thừa kế trong thực tiễn đời
sống xã hội đã này sinh hàng trăm những vấn đề khác nhau liên quan đến di chúc,


liên quan đến phân chia di sản, quản lý di sản, liên quan đến người thừa kế, diện
thừa kế, hàng thừa kế, rồi các vấn đề di tặng, di sản thờ cúng hay những nghĩa vụ
mà người chết để lại…Khi những quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan
đến những vấn đề trên không thể dung hòa được, những mâu thuẫn, bất đồng xoay
quanh vấn đề thừa kế đã bộc phát ra bên ngoài và trở thành tranh chấp thừa kế.
Đây cũng là một loại tranh chấp mà khách hàng thường yêu cầu luật sư giúp đỡ
trong việc khởi kiện ra tòa án.
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
2
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
I. Khái quát chung về thừa kế và tranh chấp thừa kế
Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn
sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Pháp luật về thừa kế của Việt Nam quy định việc chuyển tài sản của người
chết cho người khác theo hai hình thức
- Theo di chúc: tức là người có tài sản lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình cho người khác.
- Theo pháp luật: tức là việc người thừa kế được nhận di sản thừa kế trong
trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp và một số trường hợp
đặc biệt khác mà pháp luật quy định.
Tranh chấp thừa kế là những xung đột, mâu thuẫn, bất đồng được bộc lộ ra
bên ngoài về quyền thừa kế, về việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh
toán các khoản chi từ di sản…
II. Đặc điểm về các vụ việc về tranh chấp thừa kế
Đặc điểm thứ nhất: Đây là quan hệ tranh chấp liên quan đến những người
thân thích, ruột thịt trong gia đình, dòng tộc. Tranh chấp xung quanh thừa kế di
sản là loại tranh chấp nặng nề, phức tạp, ở một khía cạnh nào đó liên quan đến
tình cảm thiêng liêng nhiều lúc sâu lắng trong tâm khảm không chỉ giữa những
người đang tranh chấp mà vô hình chung nó liên quan đến quan hệ với người đã
quá cố để lại di sản thừa kế…

Quan hệ tranh chấp thoạt nhìn thì có vẻ như đơn giản, nhưng bên trong
chứa chất mâu thuẫn phức tạp, nặng nề và nhiều lúc rất gay gắt, sâu sắc. Quan hệ
tranh chấp thừa kế không chỉ liên quan đến một vài đương sự, nhiều vụ việc thực
tế liên quan đến rất nhiều người trong gia đình, họ tộc. Để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của khách hàng mình trong tranh chấp thừa kế, Luật sư còn cần có trách
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
3
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
nhiệm trong việc giữ gìn tình anh em, nghĩa đồng bào, tình ruột thịt, và xa hơn là
tình làng nghĩa xóm, vun đắp cho tình nghĩa gia đình anh em ruột thịt và tạo cho
xã hội ổn định và phát triển.
Đặc điểm thứ hai: Quan hệ tranh chấp về thừa kế gắn liền với nhiều yếu tố
truyền thống gia phong, gia tộc có những quan hệ gắn với gốc rễ, cội nguồn của
một gia đình, họ tộc, thậm chí ở nhiều địa phương gắn với nhiều phong tục tập
quán sắc tộc, quần cư… Yếu tố gốc gác cội nguồn thể hiện trong quan hệ thừa kế
vừa cụ thể, vừa tế nhị – vì không chỉ là quan hệ pháp lý đơn thuần, mà còn mang
nặng tình cảm của từng cá nhân tham gia vào quan hệ đó.
Đặc điểm thứ ba: Quan hệ tranh chấp về di sản thừa kế không chỉ liên quan
chủ yếu đến quan hệ tài sản và quyền tài sản, mà còn liên quan đến quyền nhân
thân của các đương sự tranh chấp thừa kế. Việc thừa nhận được hưởng di sản gắn
với cội nguồn, quyền nhân thân của họ. Cũng từ đó nhiều lúc liên quan đến danh
dự của từng cá nhân trong xã hội. Có nhiều trường hợp đương sự không chỉ đơn
thuần được hưởng di sản của người để lại thừa kế, mà qua đó để khẳng định tính
huyết thống, tình cảm của người quá cố đối với mình và ngược lại, bằng cách đó
duy trì quan hệ gia đình với người khác…
Đặc điểm thứ tư: Quan hệ tranh chấp về thừa kế, bao giờ cũng liên quan
đến tài sản và quyền tài sản, thường di sản là những tài sản có giá trị lớn hoặc di
sản có ý nghĩa về tinh thần… Di sản càng có giá trị lớn về kinh tế, có ý nghĩa lớn
về mặt tinh thần thì tranh chấp càng gay gắt và đó là quy luật. Hơn nữa, do những
hạn chế của hệ thống pháp luật nước ta trước đây còn thiếu hoặc chưa quy định

đầy đủ về thủ tục đăng ký, quản lý tài sản của công dân (đặc biệt là bất động sản),
nên việc xác định nguồn gốc của di sản thừa kế trở nên khá phức tạp, khó khăn.
Vấn đề khó khăn nan giải của Luật sư là xác định đúng, chính xác có phải người
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
4
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
để lại thừa kế là chủ sở hữu đích thực tài sản đó hay không, đặc biệt liên quan đến
bất động sản.
Đặc điểm thứ năm: Liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ thừa kế. Thực tế hệ thống pháp luật của nước ta trong lĩnh vực thừa
kế, giải quyết tranh chấp thừa kế chưa đồng bộ, thậm chí có chỗ còn chưa thống
nhất, còn chồng chéo, mâu thuẫn. Do điều kiện khách quan của các cuộc chiến
tranh giải phóng đất nước, chúng ta đã không dành sự quan tâm thích đáng đối với
lĩnh vực pháp luật này. Hơn nữa, do chiến tranh kéo dài, những hồ sơ về gốc gác
tài sản của công dân cũng thất lạc, mất mát… Sau khi thành lập nhà nước mới và
sau khi giải phóng miền nam, những quy định pháp luật về chuyển dịch tài sản và
quản lý tài sản (đặc biệt là bất động sản) từ chế độ cũ sang chế độ mới cũng thay
đổi và khác biệt về bản chất.
Đặc điểm thứ sáu: Nói đến thừa kế là liên quan đến Luật Hôn nhân – Gia
đình, Luật Hôn nhân – Gia đình của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mới có
hiệu lực từ năm 1961 nhưng do đất nước bị kẻ thù chia cắt nên luật này chỉ mới có
hiệu lực ở miền Bắc. Đến năm 1980, khi Quốc hội chung của cả nước thống nhất
mới có Nghị quyết về áp dụng văn bản quy phạm luật thống nhất chung cho cả
nước trong đó có Luật Hôn nhân – Gia đình. Do đặc thù lịch sử đó, quan hệ hôn
nhân – gia đình ở nước ta trong các giai đoạn lịch sử vừa qua là phức tạp, cùng
với sự chuyển dịch dân số, con người từ vùng này sang vùng khác trong điều kiện
chiến tranh làm cho quan hệ hôn nhân – gia đình càng phức tạp hơn.
Đặc điểm thứ bảy: liên quan đến quan hệ thừa kế: Trên đất nước chúng ta
có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, mỗi dân tộc có truyền thống và tập quán
riêng, liên quan đến thừa kế. Thậm chí cùng là một dân tộc nhưng ở mỗi vùng,

miền, địa phương lại tồn tại tập quán riêng về thừa kế mà tại địa phương đó đã
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
5
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
thành thông lệ, ví dụ như quyền thừa kế của con trai trưởng, hoặc thừa kế theo
huyết thống dấu ấn chế độ mẫu hệ… hoặc tồn tại ý thức trong một số người quan
niệm trọng nam, khinh nữ trong quan hệ thừa kế. Những quan niệm phong kiến ở
nhiều nơi ăn sâu, bám rễ và là nguyên nhân gây nên sự tranh chấp về thừa kế.
Đặc điểm thứ tám: Đây là đặc thù gây không ít khó khăn trong giải quyết
các tranh chấp về thừa kế, đó là do trình độ pháp lý của dân chưa cao, nhiều người
dân không hiểu biết những quy định của pháp luật thừa kế. Họ không biết họ có
quyền gì và như thế nào. Thậm chí, những quy định về di chúc để lại thừa kế họ
cũng không biết, những quy định của pháp luật chia thừa kế theo pháp luật họ
cũng không nắm được. Những đặc thù này gây những phức tạp nhất định trong
việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế.
III. Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh
chấp thừa kế ra tòa án
1. Luật sư cần biết rõ về khách hàng
Do đòi hỏi nghề nghiệp Luật sư trước hết phải biết về khách hàng, đây là cả
một vấn đề khoa học và nghệ thuật lớn. Để bảo vệ lợi ích cho khách hàng, Luật sư
không thể không biết rõ về khách hàng của mình, đặc biệt trong các vụ việc tranh
chấp về thừa kế. Bằng cách gì và như thế nào để có được những thông tin đầy đủ
khách quan, chuẩn xác về khách hàng, điều đó phụ thuộc cách tiếp cận và khả
năng khai thác của từng cá nhân Luật sư. Luật sư cần lưu ý, khách hàng có thể là
tổ chức, pháp nhân được thừa kế theo di chúc của người để lại di sản thừa
kế.Trước hết, trong vụ việc tranh chấp thừa kế, luật sư cần có đầy đủ thông tin về
gốc gác, gia đình của chính khách hàng, những gì liên quan đến nhân thân của
khách hàng. Xác định chính xác quan hệ gia đình, dòng tộc của khách hàng với
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
6

Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
người để lại thừa kế… Xác định quan hệ của khách hàng với người hoặc số người
đang có tranh chấp về di sản thừa kế là đương sự của vụ án. Tìm hiểu và có đánh
giá chính xác quan hệ giữa họ với nhau. Xác định quan hệ khách hàng của mình
với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tranh chấp.Xác
định quan hệ khách hàng với người làm chứng (nếu có) trong vụ tranh chấp.Bằng
cách nào đó xác định nét chữ, bút tích, thói quen, sở thích, ý muốn của khách
hàng. Ngoài ra, Luật sư cần tìm hiểu, cần biết về đạo đức, lối sống, quan hệ xã
hội, nghề nghiệp, vị trí công tác của khách hàng mình.Đồng thời, cần phải tìm
hiểu quan hệ gia đình, thái độ đối xử của khách hàng với người thân, với những
người khác mà khách hàng có quan hệ. Qua tìm hiểu, để Luật sư biết rõ mình
đang bảo vệ quyền, lợi ích cho khách hàng mình là ai, tạo ra sức mạnh nội tâm
trong công việc.
2. Luật sư cần nắm vững yêu cầu của khách hàng
Trong vụ việc tranh chấp tài sản: Tưởng đây là vấn đề đơn giản, nhưng qua
thực tế hành nghề Luật sư, không phải Luật sư nào cũng nắm vững và hiểu yêu
cầu đích thực của khách hàng.Hiểu yêu cầu của khách hàng, là nắm bắt được cốt
lõi mục đích và giới hạn cuối cùng của yêu cầu có thể đạt được, đồng thời tìm
hiểu khả năng thoả hiệp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải.Để nắm được đầy đủ,
chi tiết yêu cầu của khách hàng, Luật sư có thể tìm hiểu, nghiên cứu qua:
3. Tìm hiểu yêu cầu của khách hàng
Qua đơn từ: Đối với khách hàng là nguyên đơn dân sự, Luật sư cần nghiên
cứu kỹ đơn kiện của khách hàng. Qua nghiên cứu đơn khởi kiện để xác định xem
thời hiệu khởi kiện còn không, yêu cầu cụ thể của khách hàng gồm những gì: Di
sản, quyền tài sản, và tìm hiểu xem ngoài ra khách hàng có yêu cầu gì khác
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
7
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
không. Qua tiếp xúc và qua đơn, Luật sư phải nắm vững được mục đích thực tế,
mục đích sâu xa của khách hàng qua vụ kiện.Qua đơn của khách hàng, Luật sư có

thể nắm bắt nỗi niềm, dự cảm của khách hàng mình. Từ đó để Luật sư hiểu thêm
về các luận cứ mà khách hàng dựa vào đó đưa ra yêu cầu. Nghiên cứu đơn của
khách hàng là nguyên đơn dân sự, để Luật sư có thể giúp khách hàng hoàn chỉnh
lại đơn, mở rộng phạm vi, yêu cầu hoặc sơ bộ giới hạn yêu cầu… Việc nghiên cứu
kỹ đơn của khách hàng nhằm xác định đúng yêu cầu của khách hàng, sẽ giúp cho
Luật sư tìm những căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế chứng minh cho yêu cầu
chính đáng của khách hàng và sẽ không có những trục trặc khi phiên toà diễn ra.
Tránh được tình trạng: ông nói gà, bà nói vịt giữa khách hàng và luật sư.Đối với
khách hàng là bị đơn dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng
của mình, Luật sư phải nắm bắt căn cứ phản tố của khách hàng và những yêu cầu
mà khách hàng có thể đưa ra độc lập đối với nguyên đơn. Tìm hiểu những trăn
trở, băn khoăn của khách hàng, qua đơn phản tố, Luật sư có thể nắm bắt được tinh
thần mà khách hàng mình muốn giải quyết trong vụ việc, mức độ thoả hiệp,
những giới hạn không thể chấp nhận thoả hiệp, những vấn đề về nguyên tắc mang
tính sống còn trong giải quyết tranh chấp và chủ định của khách hàng về hướng
giải quyết vụ tranh chấp. Chuẩn bị tốt khâu này, tại phiên toà sẽ không có những
trục trặc bất ngờ có thể xảy ra giữa luật sư và khách hàng là bị đơn dân sự.
4. Kỹ năng tiếp xúc với khách hàng
4.1 Trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp
Trước tiên Luật sư cần xác định được yêu cầu cụ thể của khách hàng,
những nguyện vọng của họ khi muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế
này. Để hiểu được những yêu cầu và mong muốn cụ thể đó Luật sư phải nắm
được nội dung của vụ việc tranh chấp. Luật sư có thể yêu cầu khách hàng trình
bày vụ việc và yêu cầu họ cung cấp các tài liệu về vụ việc.
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
8
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
Khi đã có một cái nhìn sơ lược về vụ việc điều quan trọng tiếp theo là Luật
sư phải chỉ ra được loại quan hệ pháp luật tranh chấp có thực sự phải là tranh chấp
thừa kế hay không nếu phải thì thuộc loại nào:

- Tranh chấp về quyền thừa kế: Quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, yêu cầu xác
nhận quyền thừa kế của mình hoặc yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác;
- Tranh chấp thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật;
- Tranh chấp về di sản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh toán các
khoản chi từ di sản.
Luật sư cũng phải phân tích cho khách hàng thấy những khía cạnh của vấn
đề xoay quanh nội dung tranh chấp, phân tích và đưa ra các hướng giải quyết,
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong hồ sơ, những thuận lợi và khó khăn
trên cương vị vị trí của khách hàng đối với tranh chấp thừa kế đó. Nhất là những
thuận lợi và khó khăn của khách hàng khi tham gia tố tụng, khởi kiện ra Tòa án.
4.2 Tư vấn cho khách hàng về việc có khởi kiện hay không
* Phân tích những lợi ích của việc khởi kiện hay không
Luật sư căn cứ vào các quy định pháp luật để tư vấn cho khách hàng những
lợi thế và bất lợi của họ khi quyết định đem vụ việc ra tòa án để giải quyết. Từ sự
tư vấn của luật sư, khách hàng sẽ quyết định có khởi kiện hay không, đó chính là
quyền tự định đoạt mà pháp luật quy định cho họ.
Thông thường thì các tranh chấp thừa kế xảy ra giữa những người trong
một gia đình, tính chất căng thẳng của mối quan hệ giữa họ đã lên tới mức muốn
pháp luật phân xử nên bất lợi lớn nhất của khách hàng khi khởi kiện những tranh
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
9
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
chấp này ra tòa là việc làm rạn nứt, nghiêm trọng thêm mâu thuẫn gia đình. Mặt
khác, khi khởi kiện tranh chấp thừa kế ra tòa khách hàng sẽ phải đối mặt với một
thời gian có thể rất dài để thao đuổi vụ việc. Hơn thế nữa họ cũng phải đối mặt
với một mức án phí lớn.
Luật sư cũng cần chỉ cho khách hàng thấy được khả năng thắng kiện đến
đâu nếu họ khởi kiện ra tòa án cũng như khả năng thực tế bản án sẽ được thi hành
thế nào.

Một điều nữa trong nội dung này là luật sư cũng nên hướng dẫn khách hàng
nắm bắt một cách sơ bộ những tài liệu, chứng cứ cần thiết để tòa án chấp nhận
xem xét, giải quyết vụ việc, hướng dẫn họ thu thập chứng cứ, và tìm hiểu rõ khả
năng thu thập chứng cứ tài liệu của khách hàng để chủ động hơn trong việc này.
* Phân tích điều kiện khởi kiện của khách hàng
Thứ nhất: về chủ thể khởi kiện
Luật sư có thể hướng dẫn cho khách hàng tự mình khởi kiện hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khởi kiện theo quy định tại Điều 161Bộ luật Tố tụng Dân
sự (BLTTDS).
Khi khởi kiện tranh chấp thừa kế ra tòa án, cũng như các loại vụ việc dân sự
khác, chủ thể khởi kiện là cá nhân phải thỏa mãn điều kiện về năng lực hành vi
dân sự và là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Khi tiếp xúc với khách hàng Luật sư cũng cần tư vấn và xem xét về tư cách
chủ thể khởi kiện liên quan trực tiếp đến quyền khởi kiện của khách hàng để có
những tư vấn về điều kiện khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Đối với
trường hợp khách hàng ủy quyền cho chính luật sư hoặc cho người khác tham gia
tố tụng thì luật sư cần hướng dẫn khách hàng lập giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Thứ hai: điều kiện về tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
10
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
Thầm quyền theo loại việc: tranh chấp thừa kế là một loại tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 25 BLTTDS.
Về thẩm quyền theo cấp tòa: Luật sư cần xác định vụ án khởi kiện đúng cấp
tòa có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37
BLTTDS, Nghị Quyết số 32/2004/QH11, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP.
Ngoài việc lưu ý nguyên tắc xác định thẩm quyền đối với cấp tòa, những
trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh theo Khoản 1 Điều 33
BLTTDS. Luật sư cần lưu ý trường hợp "đương sự""ở nước ngoài theo quy định

tại Điều 56 BLTTDS bao gồm cả người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Vì
vậy, với những vụ việc mà có đương sự không phải là người thuộc các diện thưa
kế nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài hoặc việc giải quyết
vụ án cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh.
Luật sư cũng cần lưu ý các trường hợp tranh chấp di sản thừa kế là bất động
sản áp dụng quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 36 BLTTDS và thẩm quyền của tòa
án theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Thứ ba: Về thời hiệu khởi kiện
Có hai loại thời hiệu khởi kiện đối với vụ án tranh chấp thừa kế:
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là thời hạn mà người thừa kế được
quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Theo quy định tại Điều 645 thì
thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản
của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Khi xem xét điều kiện về thời hiệu khởi kiện Luật sư cần lưu ý các quy
định về thời hiệu khác với BLDS đó là:
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
11
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
- Vụ án có rơi vào trường hợp thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
theo quy định tại Điều 161 BLDS 2005: Do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm
vi thời hiệu; Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện
chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự; Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà
không thể tiếp tục đại diện trong trường hợp người đại diện của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân

sự chết;
- Các quy định về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 162
BLDS 2005;
- Quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với việc thừa
kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế (30/8/1990). Việc xác định thời
hiệu khởi kiện về thừa kế trên thực tế cũng tương đối phức tạp liên quan đến khá
nhiều các văn bản khác nhau và việc xác định thời điểm mở thừa kế. Đối với việc
thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế (ngày 30/8/1990), theo quy
định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện đến hết ngày
9/9/2000. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 58/UBTVQH10 ngày
25/8/1998 của Uỷ ban thường vụ quốc hội từ ngày 1/7/1996 đến ngày 31/12/1998
không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước
ngày 1/7/1991. Do vậy, thời hiệu khởi kiện loại việc này được tính đến ngày
9/3/2003. Bắt đầu từ ngày 10/3/2003 đương sự không còn quyền khởi kiện đối với
những vụ án thừa kế có thời điểm mở thừa kế trước ngày 10/9/1990.
Đối với những vụ án thừa kế có thời điểm mở thừa kế từ ngày 10/9/1990 đến
trước ngày 1/7/1991 đây cũng là loại vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết do đợi Nghị
quyết 58/1998, thời gian từ 1/7/1996 đến 31/1/21998 cũng không tính vào thời
hiệu khởi kiện, do vậy những vụ án thừa kế có thời hiệu khởi kiện trong khoảng
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
12
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
thời gian từ 10/9/1990 đến ngày 30/6/1991 đến 1/1/2004 mới hết thời hiệu khởi
kiện.
Ngoài ra Luật sư cũng cần lưu ý quy định về “không áp dụng thời hiệu khởi kiện
về quyền thừa kế’ được hướng dẫn tại Mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-
HĐTP “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các
đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận
là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế
không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để

lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có
tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để
giải quyết”.
Hướng dẫn này cho thấy có sự chuyển hóa về quan hệ giữa yêu cầu chia thừa kế
và yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Khi đương sự
có yêu cầu chia tài sản chung ở thời điểm hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế, Tòa
án chỉ thụ lý và giải quyết khi có tài liệu thể hiện các đồng thừa kế không có tranh
chấp về hàng thừa kế, và có đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế hiện nghĩa vụ do người chết để lại,
thanh toán các khoản chi từ di sản:
- Đối với việc mở thừa kế trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế thì thời
hiệu khởi kiện được xác định là 3 năm kể từ ngày banh hành Pháp lệnh thừa kế
(khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990);
- Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế
(30/8/1990) thời hiệu khởi kiện được xác định là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa
kế (khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990);
- Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày 1/7/1996 đến ngày 31/12/2005: áp
dụng thời hiệu khởi kiện 2 năm quy định tại Điều 159 BLTTDS để xác định thời
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
13
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
hiệu khởi kiện về yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại,
thanh toán các khoản chi từ di sản (do tại Điều 648 BLDS 1996 không quy định
về thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu này);
- Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày 1/1/2006 thời hiệu khởi kiện về về
yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh toán các
khoản chi từ di sản được xác định là 3 năm kể từ ngày người có di sản thừa kế
chết (Điều 645 BLDS 2005).
Thứ tư: Điều kiện về hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp thừa kế có liên

quan đến quyền sử dụng đất
Nếu tranh chấp thừa kế mà liên quan đến quyền sử dụng đất thì theo quy
định tại Điều 135, 136 Luật Đất đai năm 2003 thì các tranh chấp này cần phải
được hòa giải tại cơ sở (UBND xã, phường, thị trấn). Những trường hợp này Luật
sư cần hướng dẫn khách hàng làm đơn đề nghị UBND xã, phường, thị trấn hòa
giải. Nếu kết quả hòa giải là không thành hoặc không hòa giải được thì mới có thể
khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.
5. Hướng dẫn khách hàng những vấn đề về thủ tục khởi kiện
Thứ nhất là nghĩa vụ tạm ứng án phí đối với yêu cầu khởi kiện
Luật sư cần lưu ý giải thích cho khách hàng các quy định của pháp luật hiện
hành về án phí: Chương IX, Mục 1 của BLTTDS, Pháp lệnh về Án phí, Lệ phí
năm 2009 của UBTVQH. Trường hợp khách hàng có khó khăn về kinh tế, Luật sư
có thể hướng dẫn khách hàng làm đơn xin miễn giảm tiền tạm ứng án phí. Đơn
này phải được UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức xã hội nơi cư trú, làm
việc của khách hàng chứng nhận thì tòa mới xem xét, giải quyết.
Thứ hai: Hướng dẫn khách hàng thu thập, bổ sung tài liệu cần thiết cho việc
khởi kiện
Luật sư cần hướng dẫn khách hàng thu thập các chứng cứ để xác định tổng
thể di sản thừa kế, xác định phần đóng góp của những người liên quan, xác định
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
14
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
đồng chủ sở hữu của người để lại di sản, thu thập các chứng cứ về nghĩa vụ tài sản
và chi phí liên quan đến quyền thừa kế được thanh toán từ di sản, các chứng cứ
chứng minh các điểm tranh chấp về quyền thừa kế.
6. Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
* Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản; giấy
khai sinh, CMTND, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi

con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
- Di chúc (nếu có);
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Bản kê khai các di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn
gốc di sản của người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại
UBND xã, phường (nếu có), tờ khai khước từ nhận di sản (nếu có).
Luật sư cũng cần lưu ý chuẩn bị các tài liệu chứng minh vụ việc còn thời
hiệu khởi kiện. Giấy tờ chứng minh trong trường hợp này là giấy chứng tử của
người để lại di sản để xác định rõ ràng thời điểm mở thừa kế.
Việc lập hồ sơ thừa kế phải đảm bảo các nội dung sau: xác định người để
lại di sản, các thời điểm mở thừa kế (một hay nhiều thời điểm mở thừa kế), diện
và hàng thừa kế (theo quy định tại Điều 676 BLDS 2005), mối quan hệ giữa các
thừa kế với nhau và những người để lại thừa kế.
Trường hợp các chứng cứ mà khách hàng cung cấp cho thấy đã hết thời
hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, cần xác định chứng cứ để có thể áp dụng các
trường hợp không tính vào thời hiệu, các trường hợp không áp dụng thời hiệu.
* Thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
15
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
Nộp đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện: Theo quy định tại Điều 166 BLTTDS
Luật sư có thể hướng dẫn khách hàng nộp đơn khởi kiện bằng hai phương thức:
- Nộp đơn trực tiếp tại Tòa án và nhận biên lai xác nhận việc nộp đơn, ngày
khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án bằng đường bưu điện và lấy xác nhận của bưu điện về
việc gửi đơn. Ngày khởi kiện được tính từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Sau khi nộp đơn kiện, khi có thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án dân
sự, Luật sư cần hướng dẫn khách hàng đi nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi

hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đang thụ lý và nhận hai biên lai thu tiền tạm
ứng án phí của cơ quan thi hành án nộp lại một biên lai cho Tòa án. Đó là một căn
cứ để Tòa án thụ lý vụ án.
7. Kỹ năng thu thập chứng cứ
Luật sư hướng dẫn cho đương sự thu thập chứng cứ hoặc tự mình thu thập.
Nguyên tắc trong thu thập chứng cứ của một vụ án thừa kế là phải tập trung vào
những đặc trưng của án thừa kế, trọng tâm vấn đề cần chứng minh trên yêu cầu
của khách hàng và mong muốn mà khách hàng kỳ vọng. Việc thu thập chứng cứ
của luật sư cần tập trung vào việc làm sáng tỏ các vấn đề cần chứng minh như:
Thời điểm mở thừa kế, diện và hàng thừa kế, các vấn đề khác có liên quan đến
việc chia thừa kế…
Nếu là vụ án yêu cầu chia thừa kế theo di chúc thì Luật sư cũng phải lưu ý
đến việc thu thập các chứng cứ để chứng minh di chúc thuộc loại nào: di chúc
miệng hay bằng văn bản. Trường hợp di chúc bằng văn bản thì xác định thuộc loại
di chúc bằng văn bản nào (có người làm chứng hay không, có chứng thực của
UBND cấp xã hay di chúc có công chứng của nhà nước…)
- Trường hợp di chúc bằng văn bản: cần thu thập các chứng cứ để giúp Tòa
án có cơ sỏ xem xét nội dung, hình thức của di chúc là phù hợp với pháp luật về
điều kiện có hiệu lực của di chúc tại thời điểm lập di chúc;
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
16
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
- Trường hợp di chúc bằng miệng: Cần có các chứng cứ chứng minh có ai
làm chứng cho việc lập di chúc miệng, người làm chứng có thuộc trường hợp
người không được làm chứng cho việc lập di chúc, xác định thời gian từ khi người
có di chúc miệng chết…
Trong những trường hợp cần thiết, Luật sư cần hướng dẫn đương sự làm
đơn đề nghị tòa án trưng cầu giám định, định giá tài sản thu thập và cung cấp các
tài liệu gửi kèm đơn đề nghị. Các chứng cứ này lưu ý phải là tài liệu gốc để việc
giám định có kết quả.

Trường hợp di chúc hợp pháp cần phải xem xét và chứng minh về người
được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
8. Luật sư cần xác định rõ di sản tranh chấp thừa kế
Quan hệ tranh chấp thừa kế liên quan trực tiếp đến tài sản thừa kế và
thường là những tài sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có ý nghĩa tinh thần. Nên để
bảo vệ một cách có hiệu quả quyền và lợi ích của khách hàng, luật sư phải xác
định rõ tài sản đang tranh chấp thừa kế. Di sản này là tài sản riêng của người chết
và phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác – tính từ thời
điểm mở thừa kế.Luật sư phải xác định được đó là di sản thừa kế hợp pháp của
người để lại thừa kế.Trong trường hợp cần thiết phải tra tìm cội nguồn, tập hợp
các chứng cứ, tài liệu cần thiết để chứng minh cho tài sản đó là di sản đang tranh
chấp của khách hàng mình, thì Luật sư nên dành công sức, thời gian thích đáng
cho xác minh điều đó.Đối với pháp luật nước ta, quyền sử dụng đất cũng thuộc di
sản thừa kế và được để lại thừa kế. Ngoài ra, di sản thừa kế còn có thể là quyền tài
sản (ví dụ: lợi ích từ bản quyền tác giả, tác phẩm, quyền phát minh, sáng chế,
quyền sở hữu công nghiệp…).Khi xác định di sản tranh chấp, luật sư cần xác định
rõ: giá trị di sản tranh chấp, di sản là bất động sản hay động sản, nơi có di sản
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
17
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
tranh chấp, người quản lý di sản, các loại di sản, số lượng, chủng loại (nếu là vật,
hàng hoá, sản phẩm, cổ phiếu…). Nếu cần phải định giá di sản, thì nói rõ với
khách hàng, đề nghị thẩm phán thụ lý vụ việc yêu cầu thành lập hội đồng định giá
tài sản.Nếu di sản cần được giám định, thì tương tự như vậy, cần đề nghị trưng
cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền.Trong khi xác định giá trị, số lượng,
địa điểm liên quan đến di sản tranh chấp, Luật sư không nên quên là xác định luôn
nghĩa vụ (có thể có) của người để lại thừa kế. Vì vấn đề thực hiện nghĩa vụ của
người để lại thừa kế sẽ liên quan đến trách nhiệm, lợi ích của khách hàng.
8.1. Luật sư cần xác định rõ quan hệ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích
của khách hàng trong tranh chấp thừa kế:

8.2. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật sư cần xác định rõ quyền của
khách hàng trong quan hệ hưởng thừa kế đối với di sản tranh chấp.Trước hết, phải
xác định rõ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản để lại thừa kế
chết.Luật sư phải xác định, khách hàng có nằm trong diện bị pháp luật cấm không
được hưởng di sản hay không. Theo Bộ luật Dân sự bao gồm: Những người bị kết
án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, có hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của người đó.Những người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để
lại di sản.Những người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người
thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người đó có
quyền hưởng, ở đây Luật sư cần phải tìm hiểu lý lịch tư pháp của khách hàng
mình, không chủ quan khi xác minh về khách hàng.Những người có hành vi lừa
dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di
chúc, sửa chữa di chúc… thì Luật sư cần phải yêu cầu giám định chữ viết, để có
cơ sở xác định đúng sự thật khách quan của vụ việc.Luật sư lưu ý, nếu chia di sản
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
18
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
theo di chúc, mà khách hàng có thể thuộc số người như nói trên, trong trường hợp
người để lại di sản thừa kế đã biết rõ hành vi đó của họ, nhưng vẫn cho hưởng di
sản thừa kế, thì quyền hưởng di sản thừa kế đó là quyền hợp pháp.Luật sư cũng
cần nắm vững, nếu khách hàng của mình là cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế
theo di chúc, thì cơ quan tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Nếu
khách hàng là người sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng thành thai
trước khi người để lại thừa kế chết, là người có quyền hợp pháp hưởng quyền thừa
kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
8.3. Bảo vệ quyền, lợi ích cho khách hàng trong các vụ việc tranh chấp thừa
kế theo di chúc:Trước hết, Luật sư cần xác định rõ di chúc đó có hợp pháp hay
không về điều kiện người lập di chúc, hình thức di chúc, nội dung di chúc, hiệu
lực pháp luật của di chúc, những quy định của di chúc có người làm chứng, có di

chúc không cần có người làm chứng, di chúc có chứng nhận của công chứng nhà
nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, các thủ tục lập di chúc tại phòng
công chứng và UBND xã, phường, thị trấn và quy định của pháp luật về những
người không được chứng nhận, chứng thực di chúc… Đặc biệt, Luật sư cần lưu ý
khi di chúc có phần không hợp pháp mà phần đó không ảnh hưởng đến hiệu lực
của các phần còn lại, thì chỉ có phần đó không có hiệu lực pháp luật. Hoặc trong
trường hợp khi người để lại di sản thừa kế có nhiều bản di chúc đối với tài sản, thì
chỉ có bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.Trong trường hợp khách
hàng của mình là người thừa kế không phụ thuộc di chúc – tức là những người
con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, hoặc là con của người để lại di sản thừa
kế đã thành niên mà không có khả năng tự lao động kiếm sống, thì họ được hưởng
2/3 kỉ phần được hưởng di sản theo pháp luật. Nếu như người để lại di chúc không
cho họ hưởng di sản thừa kế, hoặc cho họ hưởng ít hơn 2/3 kỉ phần theo pháp luật,
trừ trường hợp họ bị pháp luật cấm được hưởng quyền thừa kế.Trường hợp khách
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
19
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
hàng của Luật sư là người được hưởng di sản di tặng của người để lại thừa kế, thì
cần lưu ý, khách hàng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di
tặng. Người được hưởng di sản di tặng không được hưởng di sản đó chỉ trong
trường hợp toàn bộ di sản để lại không đủ thanh toán nghĩa vụ của người để lại tài
sản di tặng, thì phần tài sản di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ
của người quá cố.Đặc biệt Luật sư cần lưu ý, trong khi bảo vệ quyền, lợi ích cho
khách hàng của mình trong các vụ việc thừa kế theo di chúc, thì việc giải thích nội
dung di chúc có tầm quan trọng nhất định: Pháp luật, đòi hỏi người công bố di
chúc cùng những người thừa kế phải cùng nhau giải thích di chúc trong trường
hợp nội dung di chúc không rõ dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, cần lưu ý quan
hệ của người để lại di chúc với những ngư i thừa kế theo di chúc, trong đó có��
thể có khách hàng của mình. Khi những người này không thể nhất trí với nhau về
nội dung di chúc, thì coi như người chết không để lại di chúc và lúc đó di sản

được chia thừa kế theo pháp luật.Pháp luật quy định giải thích nội dung di chúc
như vậy, có thể có những người trong số những người thừa kế theo di chúc không
muốn thừa nhận nội dung di chúc, hoặc có ý kiến khác để di chúc vô hiệu nhằm vì
lợi ích cá nhân (có thể họ sẽ hưởng phần lợi hơn nếu di sản chia thừa kế theo pháp
luật). Trong trường hợp đó, để bảo vệ lợi ích cho khách hàng, Luật sư cần chứng
minh tính rõ ràng của di chúc, tính lôgic do quan hệ giữa người để lại di chúc với
những người thừa kế có tên trong di chúc.
8.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong vụ việc tranh
chấp thừa kế theo pháp luật.Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng
trong trường hợp tranh chấp thừa kế theo pháp luật. Luật sư cần xác định đúng
khách hàng của mình thuộc diện thừa kế, hàng thừa kế nào theo pháp luật. Khoản
3 Điều 679 Bộ luật Dân sự quy định nguyên tắc thừa kế theo pháp luật: Những
người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
20
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, truất quyền hưởng thừa kế
hoặc từ chối nhận di sản.Theo quy định của BLDS, di sản được chia theo pháp
luật được áp dụng trong một số trường hợp sau: Không có di chúc, di chúc không
hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế, những người được chỉ định làm người thừa
kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc họ từ chối quyền
hưởng di sản.Trong trường hợp chia thừa kế theo di chúc, còn những phần di sản
không được định đoạt trong di chúc, phần di sản liên quan đến phần di chúc
không có hiệu lực, hoặc phần di sản bị từ chối không hưởng hoặc của cá nhân
được chỉ định làm người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc
phần di sản thuộc di chúc của tổ chức, cơ quan mà họ không tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế, thì những phần di sản đó được chia theo pháp luật.Luật sư lưu ý, phần
nghĩa vụ trong các trường hợp nêu trên (nếu có) thì cũng được chia theo pháp luật

phù hợp với tỉ lệ theo kỉ phần những ai được hưởng di sản theo pháp luật.Chia
thừa kế theo pháp luật là chia di sản của người để lại thừa kế thành những phần
bằng nhau cho những người cùng hàng thừa kế.Luật sư cần lưu ý Điều 680 Bộ
luật Dân sự quy định về thừa kế thế vị. Trong trường hợp con của người để lại di
sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di
sản, thì chắt được hưởng nếu như còn sống.Chia thừa kế theo pháp luật, không chỉ
bao hàm chia di sản mà còn phân chia nghĩa vụ của người để lại di sản cho người
hưởng thừa kế tỷ lệ nghĩa vụ theo kỷ phần di sản của người đó được hưởng.Đặc
biệt Luật sư cần lưu ý, pháp luật dân sự nước ta trong chế định thừa kế đã chủ
động bảo vệ lợi ích cho trẻ em có hoàn cảnh éo le, được nhận làm con nuôi theo
quy định con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau, ngoài ra người
con nuôi cũng được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ đẻ ở hàng thứ nhất thừa kế
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
21
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
theo pháp luật (Điều 679 – BLDS).Để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho khách
hàng của mình, Luật sư cần lưu ý, nếu khách hàng sinh ra và sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết sẽ là
người thừa kế hợp pháp theo quy định của BLDS không phụ thuộc vào hình thức
chia thừa kế theo di chúc (nếu như người để lại di sản lập di chúc cho người đó
được hưởng thừa kế), hay thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 638 – BLDS vào thời
điểm mở thừa kế người đó chưa sinh ra, thì phần di sản được thừa kế của người đó
theo di chúc hoặc theo pháp luật được giữ lại giao cho người quản lý di sản thừa
kế, khi sinh ra còn sống thì người đó được nhận lại di sản từ người quản lý di sản
thừa kế. Di sản và lợi ích có được từ di sản tuân theo quy định tại các Điều
641,642,643 – BLDS.Trong cuộc sống hiện nay, không ít những tranh chấp thừa
kế nẩy sinh từ quan hệ giữa con riêng, bố dượng, mẹ kế. Trong trường hợp khách
hàng là một trong những đối tượng trên, Luật sư cần tìm hiểu, thu thập mọi chứng
cứ cần thiết và khách quan để chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau

như cha con, mẹ con. Đây là những chứng cứ quan trọng để bảo vệ quyền và lợi
ích cho khách hàng của mình. Bởi lẽ nếu chứng minh được có quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì không những được hưởng di sản của nhau mà
còn được hưởng thừa kế di sản theo hàng thừa kế mà pháp luật đang quy định
(Điều 679 – BLDS) và thừa kế thế vị quy định ở Điều 680 – BLDS.Trường hợp
khách hàng là nguyên đơn trong tranh chấp có yêu cầu thì những người được chia
thừa kế theo luật do quan hệ con riêng – bố dượng, mẹ kế thì luật sư cũng cần
khách quan khai thác và thu thập chứng cứ để chứng minh giữa họ không có quan
hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con. Chỉ có những chứng cứ khách
quan đó nới đủ sức thuyết phục và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình với
tư cách là nguyên đơn dân sự trong các vụ tranh chấp thừa kế
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
22
Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
III. Kết luận
Cũng giống như khi hỗ trợ khách hàng khởi kiện các loại tranh chấp khác ra
tòa án, Luật sư cần có một sỗ kỹ năng chung như: tiếp xúc khách hàng, tư vấn về
điều kiện khởi kiện, tư vấn về hồ sơ và thủ tục khởi kiện, thu thập chứng cứ,
hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, do những đặc thù của tranh
chấp thừa kế nên Luật sư cũng cần có thêm các kỹ năng đặc thù ngoài các kỹ năng
chung như đã trình bày ở trên. Đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng và luôn
đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu là tiêu chí xuyên suốt trong khi luật sư vận
dụng các kỹ năng ấy để trợ giúp khách hàng.
Học viên: Trần Mạnh Cường Page
23

×