Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

một số biện pháp của nhà nước nhằm nâng cao tiết kiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.45 KB, 34 trang )

Chơng I
Cơ sở lý luận về vai trò của tiết kiệm đối với nền
kinh tế nông nghiệp Và doanh nghiệp
1. Quan điểm của trờng phái cổ điển.
Đại diện của trờng phái cổ điển là ADAMSMITH trong tác phẩm:
của cải của các dân tộc xuất bản năm 1776. A.Smith đã cho rằng: tiết
kiệm là nguyên nhân trực tiệp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa nh-
ng không có tiết kiệm thì vốn sẽ không bao giờ tăng lên.
ở quan điểm trên, A.Smith đã chỉ ra rằng, trong quá trình lao động
sản xuất. Ngoài việc sản xuất ra số sản phẩm dùng để tiêu dùng, quá trình
này còn tạo ra đợc một phần sản phẩm d thừa dùng để tích luỹ. Nhng ông
cũng nhấn mạnh dù có sản xuất ra nhiều sản phẩm nh thế nào đi nữa nhng
nếu không có tiết kiệm thì vốn sẽ không bao giờ tăng lên vì thế chúng ta sẽ
không bao giờ có vốn để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Điều này đã không
khẳng định lao động là điều kiện cần cho thành nguồn vốn để đầu t mở
rộng sản xuất.
2. Quan điểm của trờng phái tân cổ điển.
Theo trờng phái tân cổ điển thì khi nền kinh tế ở mức sản lợng tiềm
năng đầu t bằng tiết kiệm. Mặt khác tiết kiệm lại là hàm của sản lợng:
= y (0<<1) (*)
: mức tiết kiệm từ một đơn vị sản lợng
y: sản lợng
Mặt khác, sản lợng đợc tính dựa trên mô hình hàm Cobb douglas:
Y = Ae
st
.K.N
(1-

)
1


Trong đó: A:
K:
N:
Từ hàm sản xuất này, ta có thể tính tỷ lệ tăng trởng:
g = r + k + (1 - )n
Với: g: tỷ lệ tăng trởng sản lợng.
k : tỷ lệ tăng trởng vốn.
n : tỷ lệ tăng trởng lao động.
Qua đó chúng ta thấy tốc độ tăng trởng phụ thuộc vào tỷ lệ tiến bộ
công nghệ, vốn và lao động. Mặt khác, vốn đầu t tính theo công thức (*) lại
băng tiết kiệm. Vì vậy có thể khẳng định khi tiết kiệm tăng sẽ làm cho đầu
t tăng, từ đó đầu t sẽ tác động trở lại làm cho sản lợng tăng. Mặt khác, theo
mô hình này tiết kiệm là là hàm cả sản lợng. Vì vậy để tăng tiết kiệm có 2
cách đó là tăng hệ số tiết kiệm/ 1 đơn vị sản lợng hoặc tăng sản lợng. Vì
vậy ở đây chính phủ có thể dùng chính sách tài khoá mở rộng để tăng tiết
kiệm. Vì khi sử dụng chính sách tài khoá mở rộng sẽ làm sản lợng y tăng.
Từ đó sẽ làm tăng tiết kiệm.
3. Quan điểm của Cac Mac về tiết kiệm.
Khi nghiên cứu về cân đối kinh tế về các mối quan hệ giữa các khu
vực của nền sản xuất xã hội và các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ.
Cac Mac cho rằng: trong một nền kinh tế có thể chia thành hai khu vực, khu
vực 1 sản xuất t liệu sản xuất, khu vực 2 sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm.
(c + v + m).
Trong đó: c: phần tiêu hao vật chất.
(m +v): phần giá trị mới sáng tạo.
2
Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản xuất không ngừng thì nên sản
xuất xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I phải lớn hơn tiêu hao vật
chất (c

II
) của khu vực II nghĩa là:
(v + m)
I
>c
II
Hay nói cách khác:
(c + v + m)
I
>c
I
+ c
II
Điều này có nghĩa là t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ
bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải d thừa đề
đầu t làm tăng thêm quy mô t liêụ sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp
theo.
Còn đối với khu vực II, phải đảm bảo:
(c + v + m)
II
< (v + m)
I
+ (v + m)
II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả nền kinh tế tạo ra phải lớn hơn
giá trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực sản xuất t liệu tiêu dùng. Chỉ khi
điều kiện này thoả mãn nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để
tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t cũng sẽ tăng lên.
Nh vậy, để tái sản xuất mở rộng, điều kiện đầu tiên là chúng ta phải
tăng cờng sản xuất ở cả hai khu vực cùng với đó là phải thực hiện tiết kiệm

ở cả hai khu vực này. Vì vậy tiết kiệm là nhân tố quyết định tới việc đảm
bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất và gia tăng quy mô đầu t.
4. Quan điểm của J.M.Keynes.
Trong tác phẩm: lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ,
J.M.Keynes đã chứng minh rằng đầu t chính bằng phần thu nhập mà không
chuyển vào tiêu dùng. ông chỉ ra tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập
so với tiêu dùng.
Tức là: Thu nhập = tiêu dùng + đầu t
Tiết kiệm = thu nhập tiêu dùng
Tiết kiệm = đầu t (S = I|) (**)
3
Tuy nhiên sự cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng. Trong
đó phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t nhân và
tiết kiệm của Chính phủ.
Điểm cần lu ý, tiết kiệm và đầu t xem xét trên góc độ toàn bộ nền
kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bở cùng một cá nhân hay doanh
nghiệp nào. Có thể doanh nghiệp hoặc cá nhân này tiết kiệm đợc một khoản
tiền nhng cha cần dùng để đầu t thì có thể đem tiền này cho doanh nghiệp
hoặc t nhân khác vay thông qua thị trờng vốn. J.M.Keynes cho rằng trong
nền kinh tế mở thì đẳng thức (**) không phải lúc nào cũng diễn ra. Mà
S I = CA
Nếu CA > 0 thừa vốn đầu t ra nớc ngoài.
CA < 0 thiếu vốn thu hút vốn đầu t.
Nhng suy cho đến cùng thì tiết kiệm sẽ là yếu tố tiên quyết của đầu t.
Vì tiết kiệm quyết định đến phần gia tăng năng lực sản xuất. Mà phần gia
tăng năng lực sản xuất lại bằng đầu t hiện hành trong kỳ. Vì vậy, tiết kiệm ở
hiện tại sẽ quyết định đến đầu t của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế
trong tơng lai.
5. Quan điểm của trờng phái hiện đại.
Đại diện là ông đã đa ra mô hình: cái vòng luẩn cuẩn và cú huých

Năng suất thấp thu nhập thấp tích luỹ thấp
Đầu t thấp
Trong mô hình này Nurkse đã chỉ ra rằng đối với một nớc chậm phát
triển nếu không có một chính sách hợp lý thì sẽ không thể thoát ra khỏi
vòng luẩn quẩn Ông nhấn mạnh để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này thì
ngoài việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài thì bản thân nớc đó cũng phải có
biện pháp tiết kiệm hợp lý nhằm tăng tích luỹ tằng đầu t giúp cho nền
kinh tế phát triển.
4
6. T tởng Hồ Chí Minh và Đảng về vấn đề tiết kiệm, chống tham
ô, lãng phí.
* T tởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.
Về tiết kiệm: theo Ngời đó là yêu cầu khách quan của sản xuất đời
sống và tất cả mọi ngời, mọi ngành và mọi cơ quan xí nghiệp đều phải thực
hiện. Theo Hồ Chí Minh : tiết kiệm trớc tiên để tích luỹ vốn và có thể thực
hiện trên nhiều mặt nh: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm
tiền của
Một hình thức tiết kiệm mà Ngời rất quan tâm trong điều kiện nớc ta
còn nghèo và ít vốn đó là quay vòng vốn. Ngời nói: tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu quy đến cùng đều là tiết kiệm vốn. Nh-
ng còn một cách tiết kiệm vốn nữa là công nhân ta còn ít ngời nghĩ đến là
làm cho vốn quay vòng nhanh
Khi vốn quay vòng nhanh sẽ giúp cho đất nớc có nhiều cơ hội đầu t và
cũng giúp cho nguồn đầu t tăng nhanh. Đây là điều kiện để giúp đất nớc có
thêm vốn để đầu t phát triển. Ngoài ra Ngời còn nhấn mạnh nếu sản xuất
nhiều mà không biết tiết kiệm thì khác nào gió vào nhà trống. Vì vậy Ngời
đa ra khẩu hiệu tiết kiệm là quốc sách.
Cùng với tiết kiệm Ngời cho rằng phải ra sức chống tham ô, lãng phí.
Theo Hồ Chí Minh tham ô là hành động xấu nhất, tội lỗi, đê tiện nhất trong
xã hội, tham ô là trộm cắp của công, chiếm của công làm của t. Nó làm hại

đến sự nghiệp xây dựng nớc nhà, hại đến công việc cải thiện đời sống nhân
dân, hại đến đạo đức cách mạng của ngời cán bộ và công nhân.
Còn nói về lãng phí, Ngời cũng nhấn mạnh, lãng phí cũng là bệnh
nguy hiểm, tổn hại to lớn đến chế độ hạch toán kinh tế. Nó cũng làm cho
nền kinh tế của nớc ta bị trì trệ. Ngời nói: lãng phí và tham ô tuy khác
nhau ở chỗ lãng phí thì không ăn cắp trực tiếp của công nhng kết quả tai hại
đến tài sản của Nhà nớc, của tập thể thì lãng phí cũng có tội.
5
Ví dụ: Tên A tham ô 1000 đồng, tên B lãng phí 1.000 đồng kết quả
tác hại đến của công thì B cũng chẳng khác gì A.
* Quan điểm của ĐCS Việt Nam:
Nhìn nhận một cách đúng đắn về t tởng của Bác về vấn đề tiết kiệm,
chống tham ô, tham nhũng, lãng phí. Tại Đại hội Đảng IX Đảng đã tiếp tục
khẳng định: gắn với chống tham nhũng với chống lãng phí, quan liêu,
buôn lậu, đặc biệt là chống các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất
chính. Chỉ thực hiện tốt những điều này chúng ta mới đâỷ nhanh sự phát
triển kinh tế đất nớc, tránh đợc tình trạng tụt hậu ngày càng xa sơ với các n-
ớc.
Qua các quan điểm của các trờng phái kinh tế trên thế giới va t tởng
của Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng chúng ta thấy rõ vai trò của tiết
kiệm trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển vì tiết kiệm là nền cơ bản
hình thành nên vốn đầu t. Đối với nớc đang phát triển nh Việt Nam, do thu
nhập của các nớc này còn thấp nên dẫn đến tích luỹ thấp, trong khi yêu cầu
về vốn để đầu t phát triển ở các quốc gia này rất lớn. Chính vì vậy việc thực
hiện chính sách tiết kiệm ở cả trong và ngoài nớc đã trở thành mục tiêu
hàng đâù trong các chơng trình phát triển ở các quốc gia này.
7. Mô hình Harrod Domar.
Theo mô hình này tốc độ tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ
số vốn/ sản lợng và năng sút của vốn đầu t:
Y

K
ICOR
I
KY
KY
Y
Y
g

=


=

= .
.
.
Từ đây chúng ta có thể xác định đợc vốn đầu t cần thiết của nền kinh
tế để đạt đợc mức tăng trởng nào đó với hệ số ICOR. Ngời ta cũng có thể
viết tỷ lệ tăng trởng dự kiến (g) của nền kinh tế nh sau:
Y
S
ICOR
I
Y
Y
g .=

=
bởi

ICORg
Y
S
IS .==
6
Ví dụ nh: để tốc độ tăng trởng của Việt Nam đạt 8% năm 2004 với
hệ số ICOR = 5 thì tỷ lệ tích luỹ của đất nớc là:
%35%100.5.07,0. === ICORg
Y
S
Qua mô hình trên cho ta thấy để tốc độ tăng trởng tăng thì phải tăng
tiết kiệm.
1. Khái niệm về tiết kiệm: là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và có
nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, chế độ quy định nhng vẫn đặt đ-
ợc mục tiêu đã xác định hoặc sử dụng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy
định nhng đặt đợc hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định.
7
Chơng II: Thực trạng của vấn đề tiết kiệm ở Việt Nam
1. Những thành tựu của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới (1986 đến nay)
Từ khi Đại hội Đảng IV thực hiện chinh sách đổi mới, đất nớc ta đã
có những bớc phát triển rõ rệt, đa đất nớc từng bớc thoát ra khỏi khủng
hoảng và tiến vào phát triển ổn định. Bảng số liệu
Để có những thành công trên là do chúng ta thực hiện nền kinh tế mở,
từ đó thu hút đợc nguồn vốn đầu t. Từ đó tạo điều kiện để đầu t phát triển.
Tình hình huy động vốn đợc thể hiện qua bảng.
Bảng 1:
Năm GDP
Tiêu dùng
cuối cùng

Tiết kiệm
trong nớc
Tiết kiệm/GDP
(%)
1986 599 592 7 1,2
1990 41.955 40.736 1.219 2,9
1995 228.892 187.233 41.659 18,2
2000 441.646 321.853 119.793 27,1
Sơ bộ
2001
484.493 344.840 139.653 28,8
Bên cạnh việc huy động vốn, tình hình tiết kiệm trong nớc cũng tăng
nhanh cả về tuyệt đối lẫn tơng đối. Điều này đợc thể hiện qua một số năm
nh sau:
8
Bảng 2:
Năm Tổng vốn đàu t phát
triển (tỷ đồng)
Tỷ lệ so với GDP
(%)
1991 13.471 17,6
1992 24.737 22,4
1993 42.177 30,1
1994 54.296 30,4
1995 72.447 31,7
1996 87.394 32,1
1997 108.370 34,6
1998 117.134 32,5
1999 131.171 32,8
2000 145.333 32,9

Sơ bộ 2001 163.000 33,8
Khu vực nhà nớc từ những năm 1992 trở về trớc gần nh không có tích
luỹ vì tiêu dùng cuối cùng vợt thu nhập cuôí cùng (năm 1989 vợt gấp 2 lần,
năm 1992 vợt 16,9%) nhng từ năm 1995 trở đi, khu vực này mới bắt đầu có
tiết kiệm thuần (tiết kiệm thuần là phần tiết kiệm đã trừ đi khấu hao tài sản
cố định thờng chiếm 6,7% - 9,5% GDP). Khu vực doanh nghiệp tiết kiệm
đã chiếm trên dới 20% thu nhập cuối cùng. Tuy vậy, quy mô tiết kiệm của
khu vực này còn nhỏ do hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, tỷ suất lợi
nhuận thấp (có khi còn thấp hơn cả lãi suất ngân hàng).
Khu vực tài chính, phần tiết kiệm tuy có tăng lên nhng tốc độ chậm và
quy mô còn thấp. Nguyên nhân chính là do nguồn vốn tự có thấp, chi phí
còn cao, trong khi đầu ra mấy năm liền gặp khó khăn nên tốc độ tăng d nợ
thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng huy đông.
Khu vực hộ gia đình và các tổ chức phi lợi nhuận (cá thể, kinh tế hộ
gia đình, hiệp hội ) Phần tiết kiệm đã đạt trên d ới 12% so với thu nhập
cuối cùng. Tuy nhiên phần tiết kiệm của khu vực này còn nhỏ về cả tuyệt
đối lẫn tơng đối. Nguyên nhân là do thu nhập của chúng ta còn thấp.
9
Cùng với tiết kiệm trong nớc tăng, Chính phủ đã có các chính sách để
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. điều này đã giúp cho vốn đầu t tăng cả về lợng
tuyệt đối và cả về tỷ lệ sơ với GDP. Đây là một trong những kết quả tích cực từ
của việc chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, mở của
hội nhập, khai thác khả năng tiềm tàng, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại giao.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng là cho tăng trởng kinh tế và giúp đất
nớc thoát ra khỏi khủng hoảng ngay cả khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp
đổ và cuộc khủng hoảng kinh tế (1997 1998).
Tuy nhiên chúng ta cũng không bị lệ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn
nớc ngoài. Điều này đợc thể hiện qua bảng 4.
Bảng 3:
Năm Trong nớc

(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%) Nớc ngoài
(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
1990 6.591 86,9 990 13,1
1991 11.545 85,7 1.926 14,3
1992 19.552 79,0 5.185 21,0
1993 27.170 64,4 15.007 35,6
1994 29.788 54,9 24.508 45,1
1995 42.340 58,4 30.107 41,6
1996 54.771 62,7 32.623 37,3
1997 66.365 61,2 38,8
1998 76.027 64,9 35,1
1999 89.581 68,3 41.690 31,7
2000 94.906 65,3 50.427 34,7
Sơ bộ 2001 107.968 66,2 55.032 33,8
Đây là những tỷ trọng thể hiện vai trò quyết định của vốn trong nớc,
vai trò quan trọng của vốn nớc ngoài và chủ chơng phát huy nội lực tranh
thủ ngoại lực là đúng đắn.
Nguồn vốn nớc ngoài đợc huy động thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4:
Năm FDI ODA Cộng
1990 152 152
1991 432 432
10
1992 478 478
1993 871 413 1284
1994 1.936 725 2.661
1995 2.363 737 3.100
1996 2.447 900 3.347

1997 2.768 1.000 3.768
1998 2.062 1.242 3.304
1999 1.758 1.350 3.108
2000 1.900 1.650 3.550
Sơ bộ 2001 2.100 1.711 3.811
Ước 8 tháng 2002
1.450 836 2.286
Tổng cộng
20.717 10.564 31.281
Đây là nguồn vốn quan trọng góp phần giải quyết việc làm, tăng trởng
công nghiệp, tăng trởng GDP. Hiện nay nguồn vốn này chiếm 13% GDP,
trên 36% giá trị sản xuất công nghiệp, 46% kim ngạch xuất khẩu Nguồn
vốn nớc ngoài giúp cho chúng ta có thể xây dựng cơ sở hạ tầng và tiếp tục
phát triển ổn định khi nguồn vốn trong nớc cha đủ để thực hiện điều này.
2. Những hạn chế và bất câp trong vấn đề tiết kiệm.
Tuy đã đạt đợc những thành công nhất định nhng bên cạnh đó chúng
ta còn thể hiện nhiều hạn chế trong vấn đề tiết kiệm. Điều đó đợc thể hiện
qua các nội dung sau:
2.1. Đối với khu vực nhà nớc.
Tuy đóng một vai trò lớn trong nền kinh tế nh đóng góp vào xuất
khẩu 40%, công nghiệp 37,8%, ngân sách 39%. Nhng nợ của các doanh
nghiệp nhà nớc cũng là rất lớn chiếm 74,8% tổng số nợ quá hạn. Đây cũng
là khu vực gây ra thất thoát, lãng phí lớn nhất, mà điển hình cho sự thất
thoát lãng phí này là ngành xây dựng cơ bản. Đây là ngành có số vốn đầu t
từ ngân sách nhà nớc là lớn nhất thờng chiếm hơn 20% GDP, tuy vậy tỷ lệ
lãng phí thất thoát trong ngành này cũng rất cao thờng hơn 20% có khi lên
11
tới 30%. Ước tính mỗi năm thất thoát lãng phí do xây dựng cơ bản là vào
khoảng 20.000 25.000 tỷ đồng. Với 60% vốn trong nớc 40% vốn vay từ
nớc ngoài thì đứng trớc tình trạng thất thoát lãng phí nh vậy chúng ta có thể

sẽ đứng trớc nguy cơ nợ quốc gia mà không có cách giải quyết. Nguyên
nhân của tình trạng trên là do:
2.1.1. Thiếu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và thẩm định dự án
đầu t.
Đây đợc xem là nguyên nhân dâx đến thất thoát lãng phí nhiều nhất.
Nguyên nhân này chủ yếu là do năng lực quản lý của các cán bộ còn kém
và do các cán bộ xem vốn đầu t nhà nớc nh của chùa.
Việc thiếu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch đã dẫn đến việc thiếu
các chiến lợc đầu t cụ thể, hàng năm việc phân phối vốn thờng mang tính
chất chia phần dẫn đến bố trí kế hoạch bị phân tán, không theo tiến độ
thực hiện dự án đợc phê duyệt. Cùng với đó là không thể hiện rõ việc bố trí
vốn theo trình tự u tiên. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản ngày càng khó khăn về vốn vì khối lợng công việc làm ra
không đợc thanh toán, đến lúc đợc thanh toán thì lãi thi công không đủ trả
lãi ngân hàng. Nh vậy là làm thất thoát vốn trên cả nghĩa rộng và hẹp. Còn
việc thiếu trách nhiệm trong việc thẩm định dự án và trong chủ trơng đầu t
đã gây ra thất thoát lơn trong đầu t và xâu dựng. Điều đó đợc chứng minh
qua hàng loạt các công trình nh nhà máy lọc dầu Tuy Hạ sau khi đã đợc đầu
t 20 tỷ đồng theo giá 1989 1992 đã bị dừng xây dựng. Nguyên nhân là
do sự lựa chọn địa điểm và công nghệ khong thích hợp. Còn một số công
trình thuộc khu trung c cao tầng ở Linh Đàm và Định Công, do trớc khi tiến
hành xây dựng đã không có việc khảo sát địa hình một cách kỹ càng nên
sau khi xây một thời gian ngắn đã xuất hiện hiện tợng lún nhà và nghiêng.
Điều này làm cho các công trình này bị xuống cấp một cách nghiêm trọng
và dấn đến phải tốn kém một chi phí khá lớn nhằm sửa lại các sự cố trên.
12
Việc phân bổ nguồn vốn chậm và thiếu trách nhiệm trong việc lập kế
hoạch và thẩm định dự án đã làm cho 10% dự án bị chậm tiến độ,
28% số dự án phải điều chỉnh nội dung
chỉ có 21,4% số dự án có thể kết thúc trong kỳ.

Một số địa phơng xảy ra tình trạng thất thoát cao là Hng Yên: 21,2%,
Lạng Sơn 31,3%, Cà Mau 70%. Có những dự án nh xây dựng đờng Yên Sơn
(Kiên Giang) thất thoát tới 56,8%.
Ngoài ra do việc đánh giá tính khả thi của dự án cha đợc coi trọng dẫn
đến các công trình sau khi xây dựng xong đi vào hoạt động thì hiệu quả sản
xuất kém. Ví dụ nh có một thời kỳ Chính phủ có chủ chơng đầu t phát triển
ximăng lò đứng. Vì vậy một loạt các nhà máy ximăng đợc xây dựng ở các
địa phơng. Cũng tơng tự nh vậy đối với ngành mía đờng, khi chính phủ có
chủ chơng thì cũng đợc xây dựng hàng loạt. tuy các nhà máy trên cũng góp
phần đáp ững nhu cầu thị trờng và giải quyết công ăn việc làm cho hàng
nghìn ngời nhng xét về hiệu quả trực tiếp thì các nhà máy này có hiệu quả
rất thấp, nhiều nhà máy không đủ khả năng trả nợ khi đến hạn. Điều này
cũng gây ra lãng phí rất lớn nguồn vốn đầu t trong điều kiện chúng ta đang
thiếu vốn.
Hiện tợng phổ biến là nhiều cấp có thẩm quyền khi ra các quyết định
liên quan đến chủ chơng đầu t lại thiếu chính xác phải điều chỉnh bổ xung,
thậm trí nhiều dự án lớn vừa thiết kế vừa thi công, vừa lên dự án. Đây là kẽ
hở trong quản lý dẫn đến bị các nhà thầu lợi dụng từ đó làm thất thoát vốn.
Mặc dù nhà nớc đã có nhiều quyết định nhằm nâng cao trách nhiệm
trong việc lập và quản lý dự án đầu t nhng do cha có quy định bắt buộc ngời
có thẩm quyền phải bố trí kế hoạch đủ vốn để hòan thành theo tiến độ dự án
và cũng không có chế tài sử phạt khi các dự án không hoàn thành đúng thời
hạn mà mới chỉ có việc quy định khống chế dự án nhóm C phải hoàn thành
không quá 2 năm và dự án nhóm B hoàn thành không quá 4 năm. Vì vậy
13
một số công trình các nhà thầu cố tình kéo dài thời gian thi công để câu
vốn.
Một điểm nữa khiến cho các cán bộ quản lý thiếu trách nhiệm trong
việc lập và quản lý dự án là do lơng, thu nhập chính đáng của họ còn thấp
sơ với thu nhập của cán bộ công tác doanh nghiệp.

2.1.2. Đấu thầu cũng là nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng phí
vốn. Vì ở nơc ta theo quy định có 3 hình thức đấu thầu đó là; đấu thầu
không hạn chế, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu. Trong khi ở các nớc khác
đấu thầu rộng rãi là hình thức đợc sử dụng nhiều nhất thì ở nớc ta hai hình
thức: đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu lại là những hình thức sử dụng phổ
biến. Mặc dù nhà nớc đã quy định đối với những công trình có yêu cầu cao
hoặc là có giá trị nhỏ hơn 1 hoặc 2 tỷ thì mới đợc chỉ định thầu hoặc đấu
thầu hạn chế. Nhng lợi dụng sự quản lý không chặt chẽ của nhà nơc và các
cơ quan quản lý, các gói thầu đáng lẽ phải đấu thầu rộng rãi lại trở thành
chỉ định thầu bên mời thầu thực hiện điều này nhờ chia các dự án thành các
gói thầu có giá trị nhỏ hơn quy định của nhà nớc. Điều này vừa làm cho
chúng ta không có đợc giải pháp tốt nhất cho dự án vừa gây ra lãng phí.
Theo đánh giá của hội Xây Dựng Việt Nam thì hai hình thức đấu thầu hạn
chế và chỉ định thầu chỉ tiết kiệm đợc 1% tổng dự toán, còn đấu thầu rộng
rãi tiết kiệm đợc 15% tổng dự toán điều này cũng gây ra thất thoát lớn cho
ngân sách nhà nơcs. Ngoài ra hiện nay trong đấu thầu còn xảy ra hiện tợng
bỏ thầu quá thấp dới cả giá sàn quy định. Tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh trong đấu thầu ngày một phát triển. Các công ty lớn sau khi thắng
thầu đã chia nhỏ dự án thành nhiều công trình rồi giao cho các công ty nhỏ
thực hiện và thu phần chênh lệch do hai bên thoả thuận, thờng là 10% giá
trị gói thầu. Điều này làm cho khi thực hiện giá trị của dự án không đúng
với giá trị đợc phê duyệt. Vì vậy các công trình sẽ có chất lợng thấp và gây
ra thất thoát vốn.
Có hiện tợng nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu với giá chào thầu
thấp. Nếu tính đúng thì nhà thầu này sẽ bị lỗ khi thực hiện dự án, nhng họ
14
vẫn tìm mọi cách để thắng thầu. Sau khi thắng thầu thì nhà thầu này sẽ tìm
cách để mắc ngoặc Để có thể gian lận để có thể thực hiện dự án với giá
trị thấp hơn rất nhiều.
Mặt khác nguyên nhân dẫn đến sự thất thoát còn do các chính sách

của chính phủ không rõ ràng. Ví dụ nh Bộ quốc phòng quy định những dự
án có giá trị dới 7 tỷ thì Thủ trởng các cơ quan có quyền ký duyệt. Chính
điều này tạo điều kiện cho các cơ sở phía dới chia nhỏ dự án để tránh phải
đa lên bộ ký duyệt. Điều này là nguyên nhân gây ra lãng phí lớn trong xây
dựng của bộ quốc phòng.
2.1.3. Một lý do nữa là do sử dụng nguyên vật liệu kém chất lợng
hoặc trộn không đúng tỷ lệ yêu cầu cũng gây ra lãng phí thất thoát.
Việc sử dụng các nguyên vật liệu này đã dẫn đến các công trình
không đảm bảo chất lợng, chỉ sau một thời gian sử dụng ngắn các công
trình này đã xuống cấp nghiêm trọng thậm trí còn không thể đa vào sử
dụng. Điển hình là việc xây dựng công trình A5 tại khu chung c Định Công
sau khi hoàn thành thì mới phát hiện thiếu 219 tấn thép. Ngoài ra có những
toà nhà mới đa vào sử dụng đã xảy ra hiện tợng nứt trần, tờng gây nguy
hiểm nghiêm trọng cho dân c và cũng gây ra một chi phí lớn cho việc sửa
chữa và tu bổ những sự cố trên.
2.1.4. Thất thoát do tham nhũng.
Các nhà thầu khi muốn thắng thầu của một dự án thì thờng họ phải
tốn một chi phí gọi là chi phí điều hoà các mối quan hệ, vì vậy sau khi
thắng thầu các nhà thầu đã thực hiện dự án với giá trị trừ đi phần chi phí ấy,
cùng với một phần chi phí khác. Điều này đã dẫn đến các công trình chỉ đợc
thực hiện với 50 60% giá trị đã đợc phê duyệt, điều này đã gây ra thất
thoát lớn cho nhà nớc và ảnh hởng nghiêm trọng tới các công trình.
2.2. Đối với khu vực kinh tế t nhân.
Đây là khu vực đang tăng nhanh về số lợng các doanh nghiệp nhng
các doanh nghiệp trong khu này chỉ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
15
quy mô vốn đầu t của nó cũng cha lớn. Mặt khác đây cũng là khu vực thực
hiện vấn đề tiết kiệm khá tốt chính vì vậy ở đây chúng ta chỉ bàn về vấn đề
quay vòng vốn của các doanh nghiệp này. Do trình độ quản lý của các
doanh nghiệp này còn thấp và việc nắm bắt các chủ trơng chính sách của

nhà nớc chậm, chính vì vậy trong qua trình sản xuất các doanh nghiệp này
chậm nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng. Điều này làm cho vốn đầu t của
doanh nghiệp quay vòng chậm. Đây cũng là một nguyên nhân không tiết
kiệm trong sử dụng vốn đầu t đã đợc đề cập trong t tởng của Hồ Chí Minh
về vấn đề tiết kiệm (chơng I).
16
Chơng III
Một số biện pháp nâng cao tiết kiệm ở Việt Nam
Yêu cầu phát triển nền kinh tế xã hội trong 10 năm 2001 - 2010
Trong những năm tới, trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,
xây dựng thể chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, tăng cờng sức cạnh
tranh của nền kinh tế, Việt Nam phấn đấu đạt tới sự phát triển nhanh và bền
vững, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2001 - 2010 là không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong
điều kiện hội nhập. Kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) là bớc quan trọng trong
thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 - 2010). Mục
tiêu tổng quan nêu trên đợc cụ thể hoá thành mức phấn đấu trong thời kỳ
chiến lợc 10 năm và kế hoạch 5 năm nh sau:
- GDP tăng bình quân hàng năm tối thiểu 7,5% trong 5 năm 2001 -
2005, đến năm 2010 ít nhất gấp đôi năm 2000. Tích lũy nội bộ nền kinh tế
năm 2010 đạt trên 30% GDP.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời (HDI) của nớc ta trong
so sánh quốc tế. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1, - 1,2%. Tuổi
thọ trung bình năm 2010 đạt 71 tuổi. Đến năm 2010 giải quyết cơ bản vấn
đề việc làm ở cả thành thị và nông thôn, xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo.
- Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 2010 khoảng 16 - 17%, tỷ
trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản
đạt sản lợng khoảng từ 3 đến 3,5 triệu tấn năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu

nông, lâm thuỷ sản năm 2010 đạt 10 tỷ USD trong đó thủy sản đạt khoảng 3
- 3,5 triệu USD.
- Đến năm 2010, công nghiệp và xây dựng chiếm 40 - 41% GDP và sử
dụng 23 - 24% lao động. Giá trị xuất khẩu công nghiệp chiếm 70 - 75%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
17
- Toàn bộ các ngành dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng
trởng bình quân 7 - 8%/năm và đến năm 2010 chiếm 42 - 43% GDP, 26 -
27% tổng số lao động.
Để đạt đợc những mục tiêu, nhiệm vụ đó, cần một khối lợng vốn đầu t
khoảng 56 - 60 tỷ USD, với 15% dành cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn (bao gồm thủy lợi), cũng khoảng 40 - 45% dành cho công nghiệp (bao
gồm cả điện), cũng khoảng 40 - 45% dành cho dịch vụ (bao gồm kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội và các lĩnh vực có tính chất kinh doanh) sinh lợi nhiều
hơn. Tỷ lệ đầu t so với GDP chiếm khoảng 30 - 31% vào năm 2005.
Trớc một nhu cầu hết sức to lớn về vốn đầu t phát triển, chúng ta chỉ
có thể đáp ứng nhu cầu đó bằng cách phát huy tối đa mọi nguồn lực bên
trong, đi đôi với việc tranh thủ có hiệu quả mọi nguồn lực từ bên ngoài:
I. Giải pháp nâng cao tiết kiệm trong các doanh nghiệp:
Đối với lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tiết kiệm không có nghĩa là
chi ít mà chi đúng và chi có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp, việc tiết kiệm
phải đợc đánh giá đúng mức sơ chế làm giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm tốt một số công việc sau:
1. Nâng cao khả năng quản lý tài sản.
1.1. Quản lý tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định vô hình.
Một là: Chú ý bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp chống nạn bắt ch-
ớc hoặc nạn hàng giả, nhất là với các nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng.
Các công ty lớn thờng dành một ngân quỹ thích đáng cho việc bảo
hiểm nhãn hiệu và chống nạn ăn cắp nhãn hiệu và nạn hàng giả. VD: Công

ty Rạng Đông của Việt Nam đã chi một số tiền thích đáng cho việc điều tra
phát hiện thủ phạm làm hàng giả bóng đèn Rạng Đông, khen thởng ngời có
đóng góp, nhờ đó có kết quả tốt trong việc ngăn chặn hàng giả.
Hai là: Hạch toán chính xác các chi phí ngay từ khi bắt đầu thành lập
doanh nghiệp, hay dự án. Có thể tính các chi phí sau đây vào nhóm tài sản
cố định vô hình.
18
- Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
- Chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục pháp lý nh đăng ký kinh
doanh, thuế chớc bạ, lệ phí chứng th
- Chi phí mua bản quyền, sáng chế, phát minh hoặc trị giá đợc thừa
nhận cửa quyền sở hữu công nghiệp.
Quản lý tài sản cố định về mặt hiện vật.
Một là: Doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống theo dõi và kiểm soát
toàn bộ tài sản cố định. Việc theo dõi tài sản cố định không tốn kém nhng
có khả năng tăng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị hiện có. Đơn giản nhất
là lập các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết: Số tổng hợp phản ánh khái quát
tình hình quản lý sử dụng các nhóm tài sản cố định, các chủng loại thiết bị,
nhng chi phí các thông tin cơ bản nhất.
Sổ chi tiết dùng để lu trữ đầy đủ các thông tin về từng nhóm nhỏ hoặc
từng đối tợng thiết bị. Sổ này phải thờng xuyên đợc cập nhật. Các sổ này th-
ờng đợc sử dụng nhằm mục đích quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong từng
doanh nghiệp nên có thể tránh sự thất thoát lãng phí của tài sản.
Hai là: Phân định trách nhiệm rõ ràng các nhóm máy móc thiết bị
hoặc các tổ hợp dây chuyền thiết bị nên đợc giao cho từng nhóm hoặc cá
nhân quản lý. Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn với chế độ bàn giao
theo dõi và thởng phạt nhằm khuyến khích mọi ngời có ý thức tốt hơn trong
quản lý tài sản. Nên quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với các quản đốc
phân xởng, trởng ca, tổ trởng hoặc kỹ s phụ trách dây chuyền về tình hình
sử dụng tài sản cố định của từng bộ phận.

Ba là: Quản lý về mặt kỹ thuật đối với tài sản cố định.
Quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần đợc duy trì nghiêm ngặt với
kỷ luật chặt chẽ để hạn chế tổn thất về ngời và tài sản.
Phải lập lịch trình vận hành và theo dõi cho từng hệ thống thiết bị, có
phân định trách nhiệm rõ ràng: Lịch kiểm tra, lịch bảo dỡng, duy tu máy
móc thiết bị, khuyến khích cán bộ, công nhân tích cực tham gia giữ gìn máy
móc.
19
Hợp lý hoá việc lắp đặt thiết bị máy móc trong nhà máy là một khâu
quan trọng. Mặc dù đã có thiết kế và hoạch định trớc nhng không phải bao
giờ việc bố trí thiết bị cũng hợp lý, đôi khi gây lãng phí thời gian và làm
tăng chi phí vận hành của hệ thống thiết bị.
1.2. Quản lý tài sản lu động.
So với tài sản cố định, tài sản lu động quay vòng nhanh hơn nhiều, cho
nên việc quản lý tài sản lu động có ảnh hởng quyết định đến khả năng tạo
doanh thu và sinh lợi của doanh nghiệp.
Một là: Xác định nhu cầu nguyên liệu, vật liệu dự trữ:
Nếu mức dự trữ nguyên liệu, vật liệu không phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh thì có thể xảy ra hai trờng hợp:
Mức dự trữ quá lớn, dự trữ gây ứ đọng, lãng phí vốn và hiệu quả thấp.
Mức dự trữ quá nhỏ, thiếu vật t, gây ra tình trạng căng thẳng hoặc
thậm chí phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu.
Hai là: Phân tích vòng quay của vốn lu động. Tốc độ luân chuyển của
vốn lu động là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả tàic hính
của vốn, phản ánh tốc độ quay vòng vốn lu động trong một năm hay một
thời kỳ nào đó. Trong điều kiện các nguồn lực về vốn có hạn, việc tăng về
vòng quay của vốn lu động trong năm là một hớng giải quyết cơ bản nhất
của các doanh nghiệp, nhất là các công ty thơng mại.
2. Nâng cao trình độ quản lý và năng lực hoạch định chính sách.
2.1. Đầu t đổi mới công nghệ.

Việc đầu t đổi mới công nghệ phải đảm bảo đồng bộ hoá dây chuyền
sản xuất, nâng cao chất lợng và năng suất lao động. Với năng lực thực tế
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc đầu t không nhất thiết phải
lựa chọn thiết bị hiện đại nhất, mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất, trình độ tay nghề, khả năng nắm bắt công
nghệ của cán bộ, công nhân để lựa chọn công nghệ thích hợp, u tiên dầu
t đổi mới công nghệ sản xuất các mặt hàng trọng điểm của từng doanh
nghiệp.
20
Để thực hiện có hiệu quả việc đầu t đổi mới thiết bị công nghệ trong
các doanh nghiệp của Việt Nam, cần giải quyết các vấn đề trọng yếu nh
nâng cao chất lợng lập và thẩm định dự án đầu t, đa dạng hoá các nguồn
vốn, nâng cao chất lợng công tác đào tạo lao động.
2.2. Đổi mới tổ chức quản lý sản xuất.
Hoàn thiện tổ chức sản xuất nội bộ doanh nghiệp, nhằm thực hiện có
hiệu quả trong quá trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động của công
nhân. Một ví dụ cụ thể, một công ty may quốc doanh, sau khi sắp xếp lại,
năng suất lao động của công nhân trong công ty này tăng 8 đến 15 áo sơmi/
1 ngời/ 1 ngày.
Quản lý chặt chẽ nguyên, nhiên, vật liệu trong quá trình sản xuất.
Tăng cờng công tác định mức hớng tới yêu cầu tiết kiệm nguyên vật liệu để
tăng thêm lợi ích trong sản xuất, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn của ngời lao động, tạo sự gắn bó của họ với doanh nghiệp, hạn
chế mức tối đa tình trạng luân chuyển lao động.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lợng từ từng công đoạn trong quá
trình sản xuất đến khâu thành phẩm cuối cùng, để tránh lãng phí nguyên
liệu và đảm bảo chất lợng thành phẩm.
II. Một số biện pháp của nhà nớc nhằm nâng cao tiết
kiệm.
1. Nâng cao ý thức tiết kiệm của dân c và các cơ quan hành chính

Nhà nớc.
1.1. Thực hiện tốt pháplệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,q ua 5 năm đợc thực
hiện và áp dụng vào đối với tất cả các lĩnh vực của xã hội. Nó đã đem lại
nhiều kết quả khả quan và đang đi dần vào đời sống. Tuy vậy, vấn đề quan
trọng là phải xây dựng đợc một hệ thống biện pháp chính sách hợp lý mà
trong đó nó phải vừa mang tính khuyến khích, tính thúc đẩy và tính kìm
hãm để trên cơ sở đó tăng cờng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp
21
tục tuyên truyền, phổ biến hớng dẫn về thực hành tiết kiệm, chống lãng
pphí trở thành một phong trào sâu rộng hơn nữa.
1.2. áp dụng hệ thống tiêu chuẩn định mức làm căn cứ để đo lờng,
đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài sản nhà nớc
hiện nay trở nên rất quan trọng và cấp bách, thu vực này mỗi năm sử dụng
một lợng tài sản khổng lồ trị giá tới khoảng 250000 tỷ đồng từ trụ sở làm
việc điện thoại, ô tô con, các trang thiết bị làm việc, tới đất đai, tài nguyên
khoáng sản Vì vậy mà chúng ta cần phải tăng cờng hệ thống kiểm tra
kiểm soát các quỹ trái phép và việc sử dụng kinh phí nhà nớc cũng nh chấp
hành các thủ tục chế độ định mức, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
bởi vì đây đang là lĩnh vực còn nhiều rờm rà phức tạp, gây không ít phiền
hà, lãng phí thời gian, công của. Bên cạnh đó cần phải giáo dục, nâng cao ý
thức tiết kiệm của ngời dân, cán bộ. Nhằm khắc phục tình trạng sử dụng
"của chùa" và chi tiêu một cách lãng phí, cấm dùng tiền ngân sách để tổ
chức lỗ động thể, khai trơng, tổ chức ăn uống trong dịp đón huân chơng, lễ
hội
1.3. Kiện toàn hợp lý tổ chc bộ máy nhà nớc.
Trên cơ sở tách chức năng quản lý nhà nớc với hoạt động kinh doanh,
xúc tiến việc đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc
của các cơ quan nhà nớc. Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp trong hệ thống

hành chính đi đôi với nâng cao tính tập trung, thống nhất trong việc ban
hành thể chế. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, từng tổ
chức, cá nhân. Đề cao trách nhiệm cá nhân, khen thởng, kỷ luật nghiêm
minh. Khắc phục tình trạng trùng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn,
chậm trễ trong công việc và giải quyết khiếu kiện của dân. Nâng cao vai trò
của toà hành chính trong việc giải quyết khiếu kiện hành chính.
Tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp. Khuyến
khích và hỗ trợ các tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận mà vì nhu cầu và
lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thực hiện một
22
số dịch vụ công với sự giám sát của cộng đồng nh vệ sinh môi trờng, tham
gia giữ gìn trật tự trị an xóm, phờng
Xúc tiến nhanh và có hiệu quả việc hiện đợc
1.4. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ, công thức
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức với chơng trình, nội
dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phờng. Đổi mới và đa vào nền
nếp việc thực hiện quy chế tuyển chọn, đề bạt, khen thởng, kỷ luật, nghỉ hu.
Thực hiện nguyên tắc ngời phụ trách công việc có quyền hạn và trách
nhiệm trong việc tuyển trọn, sử dụng cán bộ, công chức dới quyền. Cùng
với những quy định cụ thể, chi tiết là chế tài bắt buộc các cơ quan, đơn vị và
cán bộ, công chức nhà nớc phải thực hành tiết kiệm, chúng ta cần tăng cờng
công tác giáo dục, tuyên truyền, động viên các tầng lớp nhân dân thờng
xuyên nêu cao ý thức thực hành tiết kiệm ở mọi lúc, mọi nơi: Tiết kiệm
trong họp hành, trong may chay, cới xin, lễ hội. Thanh lọc những kẻ tham
nhũng, vô trách nhiệm chuyển đổi công tác những ngời không đủ năng lực.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở, bảo
đảm cho dân tiếp xúc dễ dàng các cơ quan công quyền, có điều kiện kiểm
tra cán bộ, công chức, nhất là những ngời trực tiếp làm việc với dân.
1.5. Ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, quan liêu.
Nghiêm trị những kẻ tham nhũng, vô trách nhiệm gây hậu quả nghiêm

trọng; ngời lãnh đạo cơ quan để xảy ra tham nhũng cũng phải bị xử lý về
trách nhiệm. Bảo vệ những ngời kiên quyết đấu tranh chông tham nhũng;
khen thởng ngời phát hiện đúng những vụ tham nhũng. Thực hiện các biện
pháp ngăn chặn tham nhũng, quan liêu.
- Đổi mới và hoàn thiện thể chế, thủ tục hành chính, kiên quyết chông
tệ cửu quyền, sách nhiễu. "xin - cho" và sự tắc trách, vô kỷ luật trong công
việc. Thực hiện nghiêm những điều cấm đối với cán bộ, công chức đã quy
định trong pháp luật.
- Tăng cờng quản lý, kiểm tra, ngăn chặn lãng phí, tham nhũng tiền và
tài sản công, nhất là trong khu vực doanh nghiệp nhà nớc.
23
- Thực hiện quy chế dân chủ và công khai tài chính ở cơ sở và các cấp
chính quyền; thực hiện chế độ kê khai tài sản đối với cán bộ lãnh đạo các
cấp, các ngành. Phát huy vài trò của các đoàn thể nhân dân và phơng tiện
thông tin đại chúng.
- Cải cách tiền lơng đi đối với tăng cờng giáo dục và kiểm tra việc thực
hiện công vụ của cán bộ, công chức.
2. Đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, và
biện pháp giúp doanh nghiệp t nhân phát triển
Hiện nay, các doanh nghiệp nhànớc đang trong quá trình hoạt động
kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh kém nhng lại nắm tài sản lớn, giữ vị trí
độc quyền trong nhiều ngành, lĩnh vực đang là đầu vào của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài ra tổng số vốn nhà nớc hiện nay tại doanh
nghiệp nhà nớc tà trên 189.290 tỷ đồng, nhng nợ phải trả lên trên 300.000
tỷ đồng. Các doanh nghiệp mặc dù hoạt động bị thua lỗ, song nó lại đợc
nhà nớc bù lỗ vì vậy mà đã gây lãng phí tiền của của nhà nớc, trong khi đó
nguồn vốn của đất nớc là rất có hạn.
Trớc tình trạng đó, chúng ta đã và đang trong quá trình tiến hành cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Trong 3 năm từ 2000 đến năm 2003,
cả nớc có 1571 doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) sắp xếp lại, trong đó phần

lớn thuộc diện cổ phần hoá, chiếm gần 1/3 số DNNN có vào thời điểm năm
2000 (5,655 doanh nghiệp). Theo số liệu thống kê, số vốn của nhà nớc tại
15671 DNNN nêu trên chỉ chiếm khoảng 6% tổng số vốn của nhà nớc tại
hệ thống DNNN. Nh vậy có thể thấy, việc sắp xếp DNNN trong thời gian
qua đợc thực hiện chủ yếu đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực tế đã chứng minh DNNN sau khi đợc sắp xếp lại, nhất là cổ phần
hoá, đã có hiệu quả hơn khi còn là DNNN, đồng thời góp phần quan trọng
thực hiện chủ trơng huy động và sử dụng vốn đầu t nhà nớc có hiệu quả
hơn. Trớc tình hình để thực hành tốt qú trình sắp xếp, đổi mới DNNN thì
cần phải làm tốt một số công việc sau:
2.1. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính doanh nghiệp.
24
Một số dạng sai phạm chủ yếu của các doanh nghiệp là: cố tình hạch
toán không đúng, giảm kết quả sản xuất, kinh doanh để trên các loại thuế.
Thực tế kết quả điều tra của 43 tỉnh, thành phố, một số bộ ngành đã tiến
hành tại 495 doanh nghiệp cho thấy tổng số tiền kinh doanh trốn thuế
cố tính dây ỳ, không nộp thuế để lợi dụng chiếm vốn của ngân sách nhà n-
ớc, cố tiến lên tới 224,382 tỷ đồng. Tổng số tiền các doanh nghiệp để công
nợ dây da khó đòi, khách hàng chiếm dụng vốn kinh doanh, nhng thiếu biện
pháp và không cơng quyết thu hồi lên tới 91,411 tỷ đồng. Kinh doanh thua
lỗ, dẫn đến mất vốn tới 50,643 tỷ đồng. Thu chi sai nguyên tắc, sai chế độ
26,069 tỷ đồng, thu bỏ ngoài sổ sách 11,643 tỷ đồng. Cũng qua kết quả
thanh tra kiểm tra một số doanh nghiệp Nhà nớc, còn phát hiện nhiều trờng
hợp hạch toán sai, hạch toán khống với số tiền sai phạm lên tới nhiều chục
tỷ đồng.
Thực trạng trên cho thấy, nhà nớc cần phải thực hiện mạnh mẽ hơn
nữa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính của các doanh nghiệp
nhà nớc. Thông qua hoạt động của nhà nớc nh: hoạt động kiểm toán nhà n-
ớc, các công ty kiểm toán khác, cơ quan thanh tra của nhà nớc, bộ phận
thuế quan, hải quan Qua đó xác định một cách chính xác tình hình hoạt

động của các doanh nghiệp, qua đó phát hiện ra những doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả, thua lỗ sẽ áp dụng hình thức bán, khoán cho thuê, cổ phần
hoá hoặc thậm chí là cho phá sản để tránh tình trạng thất thoát vốn của nhà
nớc.
2.2. Tiến hành nghiêm túc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.
Tiến hành cổ phần hoá DNNN theo hớng không chỉ bán cổ phần cho
cán bộ công nhân trong doanh nghiệp, mà còn phát hành cổ phiếu lần đầu
để tăng vốn, bỏ quy định cổ phần hoá khép kín, chỉ thị 01/2003 về quy định
DNNN có vốn đầu t từ 5 tỷ đồng trở lên, đang sản xuất kinh doanh có lãi,
khi thực hiện cổ phần hoá lần đầu nhà nớc nắm giữ cổ phần thấp nhất là
51%.
25

×