Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
PHẦN 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP
I. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- Thời gian thực tập: từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 15 tháng 5 năm 2009.
- Địa điểm thực tập: Phòng Nội vụ UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn
- GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Nội dung thực tập: Tìm hiểu cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của UBND và Phòng Nội
vụ quận 8. Làm quen với công việc thực tế được giao.
- Tiến trình thực tập:
Tuần 1: Đến UBND Quận 8, nghe giới thiệu sơ bộ về cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ
của Quận 8, lựa chọn Phòng thực tập. Được giới thiệu về Phòng Nội vụ. Sau đó bước đầu
làm quen với các anh (chị), cô (chú) trong Phòng Nội vụ Quận; quan sát cơ quan đơn vị nơi
thực tập, làm quen với các thiết bị văn phòng trong cơ quan; nắm được nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan.
Tuần 2: Được cô (chú), anh (chị) trong cơ quan hướng dẫn làm một số công việc như
ghi văn bản đi, văn bản đến, rà soát nghiên cứu sắp xếp lại công văn, photo tài liệu…
Tuần 3: Được các anh chị trong cơ quan cho nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến
đề tài thực tập; chuẩn bị các tài liệu liên quan cho việc viết báo cáo,viết đề cương báo cáo.
Tuần 4, 5: Làm các công việc như kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu, số hồ sơ và lưu kho; đồng
tuần 6, 7: Tiếp tục hoàn thành các công việc được giao, lưu các văn bản đến, đi…, tiến hành
viết báo cáo.
Tuần 8: Hoàn chỉnh báo cáo, trình lãnh đạo cơ quan nhận xét.
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUẬN 8
1. Lịch sử hình thành
Sau Hiệp định Genene, chính quyền Sài Gòn thực hiện một cuộc cải cách rộng lớn ở
cơ sở hành chính. Khi đó địa danh quận 8 lần đầu tiên xuất hiên trên bản đồ Sài Gòn. Địa
bàn Quận 8 ngày nay khi đó bao gồm 2 quận: Quận 7 và Quận 8, mỗi Quận chia làm nhiều
phường, mỗi phường chia làm nhiều liên gia. Quận 8 có 5 phường là Xóm Củi, Hưng Phú,
Bình An, Chánh Hưng và Rạch Ông. Quận 7 có 6 phường là Cây Sung, Bình Đông, Rạch
Cát, Phú Định, Bến Đá, Hàng Thái. Sự thay đổi về mặt hành chính này duy trì đến ngày giải
phóng 30-4-1975.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 1
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, chính quyền Cách mạng tổ chức lại các cơ
sở hành chính trên địa bàn Thành phố. Các quận huyện cũng có sự thay đổi, Quận 7 và Quận
8 cũ được hợp lại thành Quận 8 mới với 22 phường, tên gọi theo số, từ số 1 đến số 22.
Đến ngày 17-7-1986, thực hiện quyết định số 8-HĐBT, các phường của Quận 8 được điều
chỉnh lại còn 16 phường, gọi tên từ số 1 đến số 16 và sự điều chỉnh đó kéo dài cho đến ngày
nay.
Bản đồ vị trí quận 8
2. Điều kiện tự nhiên và xã hội
Trên bản đồ Thành phố, Quận 8 như một phòng tuyến hình thon dài chạy theo hướng
Đông Tây, nằm án ngữ phía Tây Nam Thành phố.
Là một quận ven Thành Phố, Quận 8 phía bắc giáp Quận 5, lấy kênh Tàu Hủ và kênh
Ruột Ngựa làm ranh giới tự nhiên, phía đông giáp Quận 4 và Quận 7, lấy rạch Ông Lớn làm
ranh giới tự nhiên, phía tây và nam giáp huyện Bình Chánh. Quận 8 có địa hình hẹp và dài
với chiều dài gấp 5,2 lần chiều rộng.
Với chu vi gần 32km, Quận 8 rộng gấp 4 lần các Quận 3,4,5, tương đương với Quận
Gò Vấp, diện tích tự nhiên 1880 ha của Quận 8 lại bị chia cắt bởi nhiều sông rạch. Dòng
kênh Đôi chạy dọc Quận 8 và chia Quận 8 thành 2 mảnh dài và hẹp. Ngoài ra Quận 8 còn có
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 2
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
các con kênh khác, Kênh Ngang số 1, Kênh Ngang số 2, Kênh Ngang số 3 chia nhỏ Quận 8
thành những mảnh vụn.
Giao thông Quận 8 thuận lợi nhất là đường thủy bởi hệ thống 23 kênh rạch lớn nhỏ
khác nhau. Tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ cũng khá phát triển. Đường Phạm Thế
Hiển nối Quận 8 với trung tâm Thành phố. Đặc biệt là hệ thống cầu của Quận 8 với 44 cầu,
tổng chiều dài lên tới hơn 2500m. Chỗ gặp gỡ giao thông thủy và bộ là những bến cảng, một
thế mạnh khác về giao thông và kinh tế của Quận 8. Đi liền với cảng là hệ thống kho hàng
có từ đầu thế kỉ XX đến nay. Toàn Quận 8 có 83 cơ sở kho hàng lớn nhỏ với diện tích
278.640m2, bao gồm 30 cơ sở kho hàng do Trung ương quản lý, 33 cơ sở kho hàng do
Thành phố quản lý và 20 cơ sở kho hàng thuộc Quận. Tất cả tạo nên một Quận 8 là trạm
trung chuyển quy mô ở phía Tây Nam Thành phố, đưa Quận 8 thành một trong những quận
có cảng quan trọng của Thành phố.
Về dân cư, người Việt chiếm khoảng 85,4% dân số của Quận 8, người Hoa cũng có mặt
ở Quận 8 từ rất sớm với tỷ lệ khoảng hơn 11%, ngoài ra còn có người Chăm, Khơ me chiếm
khoảng hơn 0,3%. Các tầng lớp dân cư ở Quận 8 phần lớn theo đạo Phật (35%) với 52 chùa
được xây dựng khắp nơi. Một số tôn giáo khác cũng có không ít tín đồ như đạo Thiên Chúa
(11.5%) với 12 nhà thờ, Tin Lành (0,4%) có 5 nhà thờ, Cao Đài (0,48%) có 2 thánh thất, Hồi
giáo (0,52%) có 2 thánh đường. Nhìn chung các tầng lớp dân cư, tôn giáo ở Quận 8 có nhiều
nguồn gốc, thành phần đa dạng khác nhau, nhưng chủ yếu là người lao động nghèo.
3. Tổng quan về Uỷ ban nhân dân Quận 8
UBND Quận 8 bao gồm các phòng ban như sau:
(Theo nghị quyết 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa 12 về
thí điểm không tổ chức HĐND quận, phường xã. Nghị quyết 725/2009/UBTHQH12; Quyết
định 241/QĐ- TTg ngày 23/02/2009 và các văn bản liên quan đến việc không tổ chức
HĐND cấp huyện, quận, phường. Văn bản có hiệu lực thực thi từ ngày 25/4/2009, HĐND
quận 8 không còn hoạt động.)
CHỈ TIÊU BIÊN CHẾ GIAO NĂM 2009 CỦA PHÒNG THUỘC UBND
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 3
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
QUẬN 8
III. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ QUẬN 8
1. Chức năng:
- Phòng Nội vụ Quận 8 là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 8, chịu sự lãnh đạo,
quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND Quận 8, đồng thời chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ công tác tổ chức Nhà nước của Sở Nội vụ.
- Phòng Nội vụ Quận 8 có chức năng giúp UBND Quận 8 thống nhất quản lý công tác
tổ chức Nhà nước, CTCB, quản lý biên chế, quỹ tiền lương theo quy định của pháp luật.
2.Nhiệm vụ:
Phòng Nội vụ Quận 8 có nhiệm vụ giúp UBND Quận 8 tổ chức thực hiện và quản lý
nhà nước các mặt công tác tổ chức Nhà nước, CBCC, biên chế, quỹ tiền lương hành chính sự
nghiệp thuộc quận và phường, cụ thể:
a) Về công tác xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền:
- Giúp UBND Quận 8 tổ chức và hướng dẫn UBND phường thực hiện các cuộc bầu cử Quốc
hội, đại biểu HĐND các cấp và UBND Quận, phường theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, củng cố và kiện toàn bộ máy chính quyền :
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
STT TÊN CƠ QUAN CHỈ TIÊU
BIÊN
CHẾ
(2008)
GHI CHÚ
(HĐLĐ ngoài
biên chế)
1 Văn phòng HĐND và UBND quận 8 54 7
2 Phòng Tư pháp quận 8 9
3 Phòng Tài chính-Kế hoạch quận 8 20
4 Phòng Quản lý đô thị quận 8 23 2
5 Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8 21
6 Thanh tra quận 8 12
7 Phòng Nội vụ 17
8 Phòng Kinh tế quận 8 10 2
9 Phòng Lao động-Thương binh và xã hội quận 8 17 1
10 Phòng Văn hóa và Thông tin quận 8 12
11 Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 8 23
12 Phòng Y tế quận 8 9
TỔNG 227
Trang 4
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
+ Giúp UBND Quận 8 nghiên cứu thẩm định, cụ thể hóa các Quy chế tổ chức và hoạt
động của các đơn vị trực thuộc UBND Quận.
+ Giúp Thường trực HĐND Quận 8 theo dõi tình hình hoạt động của HĐND và UBND
Quận 8 và cấp cơ sở theo quy định về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp.
+ Hướng dẫn cách thức, thủ tục thi hành kỷ luật đối với cán bộ dân cử, bầu cử tại địa
phương theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với các tổ chức liên quan, giúp UBND Quận 8 quản lý địa giới hành chính
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng củng cố quốc phòng, an ninh
của từng địa phương theo quy định của Nhà nước, bao gồm:
+ Nghiên cứu xây dựng các phương án phân vạch, điều chỉnh địa giới, hành chính.
+ Tách, nhập, thành lập mới các phường.
+ Lập hồ sơ thủ tục trình duyệt.
+ Tổ chức thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính sau khi đã có quyết định của
cấp có thẩm quyền.
b) Về công tác tổ chức bộ máy và biên chế :
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo và đề xuất với UBND Quận 8 những kiến nghị trong việc
thực hiện những quy định của UBND thành phố về việc phân cấp quản lý cho UBND Quận,
phường về tổ chức bộ máy và CBCC của phòng, ban, tổ công tác, các đơn vị sản xuất kinh
doanh, sự nghiệp trực thuộc UBND quận 8.
- Nghiên cứu, hướng dẫn UBND phường tổ chức, bố trí, sử dụng cán bộ chuyên trách
theo quy định.
- Nghiên cứu, hướng dẫn UBND phường tổ chức, bố trí, sử dụng cán bộ chuyên trách
theo quy định.
- Nghiên cứu, thẩm định các đề án của phòng, ban, tổ công tác thuộc UBND Quận 8
hoặc chủ trì xây dựng các đề án theo yêu cầu của chủ tịch UBND Quận 8 về tổ chức bộ máy,
thay đổi, bổ sung nhiệm vụ hoặc phương thức hoạt động, tiếp nhận, chuyển giao tổ chức với
các Sở, ngành Thành phố; đề xuất ý kiến và dự thảo văn bản trình UBND Quận 8 quyết định
(theo phân công) hoặc trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng, ban, tổ công tác thuộc Quận 8 do
UBND thành phố hoặc UBND Quận 8 ban hành ; hướng dẫn việc xây dựng và nghiên cứu
giúp UBND Quận 8 duyệt các nội dung hoạt động.
- Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương khu vực hành chính, sự nghiệp của
Quận 8 được UBND thành phố giao hàng năm, giúp UBND Quận 8 phân bổ cụ thể cho các
phòng, ban, tổ công tác và các đơn vị sự nghiệp.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 5
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
c) Về công tác cán bộ :
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật và tổng hợp tình hình đội ngũ CBCC thuộc Quận
quản lý để giúp UBND Quận 8 giải quyết các vấn đề cụ thể CTCB trong phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của UBND Quận 8 đã được phân cấp, cụ thể :
- Trình UBND Quận 8 các quyết định có liên quan đến CTCB hoặc đề nghị cấp trên
giải quyết về CTCB theo sự phân cấp quản lý cán bộ của Thành phố và quy định của pháp
luật.
- Giúp UBND Quận 8 tổ chức triển khai kế hoạch và thực hiện việc đánh giá công chức
hàng năm theo quy định.
- Căn cứ vào sự phân công của UBND Quận 8, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi
hành các chính sách, chế độ đối với CBCC và cán bộ phường, phát hiện và đề xuất những
biện pháp giải quyết những vướng mắc, sai sót.
- Hướng dẫn các phòng, ban, tổ công tác, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Quận
8, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ, tổng hợp trình
UBND Quận 8 xét duyệt và báo cáo UBND thành phố theo quy định.
- Nghiên cứu và đề xuất với UBND Quận 8 giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến CBCC- VC và những đề nghị thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng
Nội vụ.
d) Về công tác tuyển sinh, đào tạo cán bộ :
Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Quận 8 và Ban Tổ chức Quận ủy Quận 8
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Quận 8 và cán bộ chuyên trách của
phường; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi đã được Ban Chỉ đạo Đào tạo - Bồi dưỡng cán
bộ Quận 8 và UBND Quận 8 xét duyệt.
e) Một số công tác khác:
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác tổ chức của các đơn vị thuộc UBND Quận 8 và CBCC của phòng, ban về các mặt công
tác do Phòng Nội vụ phụ trách theo sự phân công của UBND Quận 8.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê CBCC, VC của Quận 8 và báo cáo công tác
chuyên môn theo ngành hàng năm về sơ kết, tổng kết tình hình các mặt công tác do Phòng
Nội vụ phụ trách, trình UBND Quận 8 và gửi Sở Nội vụ theo quy định.
- Xây dựng quy chế làm việc, chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm và duy trì
đều đặn chế độ sinh hoạt, hội họp công tác thi đua và báo cáo công tác theo định kỳ.
- Quản lý cán bộ, tài sản, văn bản hành chính, hồ sơ lưu trữ theo đúng nguyên tắc, thể
lệ, chế độ quy định của Nhà nước.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 6
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
h)Quyền hạn:
- Xin ý kiến và đề xuất UBND Quận 8 triệu tập các cuộc họp để triển khai, phổ biến
các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước, các chủ trương chính sách, quy
định của Thành phố, Trung ương.
- Trưởng Phòng Nội vụ Quận 8 được ký tên và đóng dấu UBND Quận 8 với tư cách
thừa ủy nhiệm chủ tịch UBND Quận 8 trên các văn bản hành chính và văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ Quận 8 để giải quyết
những công việc thuộc phạm vi của ngành do UBND Quận 8 ủy nhiệm theo quy định về
việc sử dụng con dấu UBND Quận 8.
i) Cơ cấu tổ chức và bộ máy:
Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Nội vụ quận 8 do Trưởng phòng phụ trách, 3 Phó Trưởng Phòng giúp việc và
các cán bộ phụ trách.
- Trưởng Phòng Nội vụ quận 8 chịu trách nhiệm trước UBND quận 8 về mọi hoạt động
của ngành, đồng thời chịu trách nhiệm với Giám đốc Sở nội vụ về việc triển khai thực hiện
các mặt công tác chuyên môn của ngành.
- Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công
phụ trách một số công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trực tiếp với Trưởng phòng và liên đới
chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân công phụ trách. Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi Trưởng phòng đi
vắng.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 7
Trưởng phòng
Chuyên
viên
Chuyên
viên
Phó Trưởng phòng
( TG-TĐKT)
Phó trưởng phòng
(CCHC- QCDC)
Phó Trưởng
phòng
(Phụ trách tổ chức cán
bộ)
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Phòng Nội vụ Quận 8 được UBND Quận 8 phân cấp quản lý các đơn vị về các mặt công
tác sau :
+ Công tác xây dựng, củng cố bộ máy chính quyền.
+ Công tác tổ chức bộ máy và biên chế.
+ Công tác cán bộ và chính sách.
+ Công tác hành chính - tổng hợp - thống kê.
+ Được cụ thể hóa theo bảng phân công công tác của đơn vị.
Biên chế
- Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức và phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Biên chế của Phòng Nội vụ Quận 8 do UBND Quận 8 quyết định trong phạm vi chỉ
tiêu biên chế quản lý Nhà nước của Quận 8 được UBND thành phố giao hàng năm.
- Theo biên chế của UBND Quận 8 năm 2007 gồm 17 cán bộ, công chức trong biên
chế. Tuy nhiên, hiện nay Phòng Nội vụ Quận 8 có 16 cán bộ thuộc 6 tổ chuyên môn.
j) Chế độ làm việc
Chế độ hội họp:
- Phòng Nội vụ Quận 8 họp định kỳ hàng tuần và hàng tháng tiến hành để kiểm điểm
tình hình thực hiện công tác trong tuần và tháng qua, đề ra công tác cho tuần và tháng tiếp
theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ
mới phát sinh ở địa phương.
- Hàng quý, 6 tháng và cuối năm, Phòng Nội vụ Quận 8 có trách nhiệm báo các sơ kết,
tổng kết công tác theo quy định.
- Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách
theo yêu cầu của UBND Quận 8 hoặc Sở Nội vụ.
Chế độ làm việc :
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 8
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- CBCC của Phòng Nội vụ Quận 8 đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt
tại bàn làm việc và đeo thẻ công chức theo quy định.
- Công chức phải có thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Phòng, của đồng nghiệp, cũng như của khách đến liên hệ
công tác.
k) Các mối quan hệ công tác
Đối với Sở Nội vụ thành phố:
Phòng Nội vụ Quận 8 chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ; đồng thời thực hiện và báo cáo công tác chuyên môn theo yêu cầu của
lãnh đạo Sở Nội vụ.
Đối với UBND quận 8:
Phòng Nội vụ Quận 8 chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND Quận
8, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch UBND Quận 8 và thường xuyên báo
cáo với UBND Quận 8 về việc thực hiện những mặt công tác đã được phân công.
Trường hợp HĐND Quận 8 có yêu cầu, nếu được sự ủy nhiệm của Chủ tịch UBND
Quận 8 thì Trưởng phòng Nội vụ Quận 8 báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
trong kỳ họp của HĐND
Đối với Ban Tổ chức Quận ủy Quận 8:
Là mối quan hệ phối hợp để thực hiện công việc có liên quan theo quy định của Quận.
Tham gia bàn bạc giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác TCCB và chính sách cán
bộ thuộc diện Quận ủy Quận 8 quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thường xuyên
liên hệ để nắm được chủ trương của Quận ủy Quận 8 qua từng thời kỳ về công tác TCCB để
có kế hoạch thực hiện thống nhất.
Đối với các phòng chuyên môn khác:
- Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được quy định, dưới sự điều hành chung của UBND Quận 8. Cùng với các phòng chuyên
môn và các đơn vị trực thuộc trao đổi, bàn bạc để không ngừng cải tiến sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng chuyên môn và các đơn vị trực
thuộc; cải tiến lề lối làm việc và các mối quan hệ công tác, xác định biên chế - quỹ tiền
lương hàng năm, xây dựng đội ngũ cán bộ… nhằm đảm bảo cho từng phòng chuyên môn và
các đơn vị trực thuộc phát huy đầy đủ nhiệm vụ Nhà nước và công tác chuyên môn, nghiệp
vụ đã được UBND Quận 8 phân công, giúp cho các đơn vị trực thuộc hoàn thành kế hoạch
và nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của Quận.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 9
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Khi phối hợp để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí
với ý kiến của phòng chuyên môn khác, Trưởng Phòng Nội vụ Quận 8 chủ động tập hợp các
ý kiến và trình UBND Quận 8 quyết định.
Đối với UB Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể quận 8:
- Khi thực hiện các mặt công tác tổ chức Nhà nước và công tác cán bộ có liên quan đến
các tầng lớp nhân dân, Phòng nội vụ Quận 8 bàn bạc thống nhất với UB Mặt trận tổ quốc
Quận 8 và các đoàn thể có liên quan để đóng góp ý kiến.
- Khi UB Mặt trận Tổ quốc Quận, phường và các đoàn thể có yêu cầu, Phòng Nội vụ
Quận 8 trình bày rõ để UB Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể biết những chủ trương, chính
sách có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng; đồng thời giải quyết hoặc
trình UBND Quận 8 xem xét, giải quyết theo quy định.
Đối với UBND phường :
Phòng Nội vụ quận 8 không là cơ quan cấp trên của UBND phường nhưng về chuyên
môn nghiệp vụ, phòng Nội vụ Quận 8 có trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND phường về chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương cho cán bộ chuyên trách của UBND
phường.
- Cung cấp cho UBND phường các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ ngành tại điạ phương.
- UBND phường thực hiện theo sự hướng dẫn của Phòng Nội vụ Quận 8, nếu có vấn
đề chưa thống nhất thì báo cáo với Chủ tịch UBND Quận 8 để xem xét, giải quyết.
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 8”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 10
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ương khóa VII của Đảng đã xem xét CNH
trong mối quan hệ với HĐH xác định vai trò to lớn của con người. Cụ thể, Hội nghị lần thứ
tư Ban chấp hành Trung ương khóa VII của Đảng đã khẳng định: “Con người, chủ thể của
mọi sáng tạo , mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa , mọi nền văn minh của các quốc gia”.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã tiếp tục khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc CNH- HĐH”.
Như vậy, có thể khẳng định con người dữ vị trí trung tâm, vừa là động lực vừa là mục
tiêu của CNH-HĐH.
Một là, trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác, nguồn lực con người là chủ thể
trực tiếp, thực hiện, quyết định toàn bộ quá trình CNH- HĐH. Nguồn lực con người la nguồn
lực duy nhất mà nhờ nó, các nguồn khác mới phát huy tác dụng và có ý nghĩa đối với quá
trình CNH- HĐH. Không có con người, tổ chức không thể vận hành tốt dù đó là một nhà
máy có tốc độ tự động hóa cao. Trong mọi trường hợp, tổ chức luôn cần con người để phối
hợp, kiểm soát hoạt động. Với ý nghĩa đó, nguồn lực con người là tất yếu, không thể thay thế
được.
Hai là, bản thân nguồn lực con người cũng là khách thể được khai thác triệt để trong
quá trình CNH- HĐH. Đó là toàn bộ những năng lực và phẩm chất tâm sinh lí- xã hội của
con người được phản ánh qua hai yếu tố cơ bản là thể lực và trí lực. Trong điều kiện hiện
nay, khi cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ đang trở nên
phổ biến, thì các quốc gia cần tập trung khai thác ở nguồn lực con người cho quá trình CNH-
HĐH chính là tiềm năng trí tuệ. Vì vậy, việc nuôi dưỡng, phát triển, khai thác và sử dụng có
hiệu quả sức lao dộng nhất là lao động trí óc trở thành yêu cầu cấp bách và hàng đầu trong
toàn bộ quá trình CNH- HĐH.
Ba là, con người là quá trình duy nhất mà CNH- HĐH hướng tới phục vụ. Do đó, tư
tưởng cơ bản chỉ đạo toàn bộ quá trình CNH- HĐH chính là CNH- HĐH vì con người. Điều
này đòi hỏi CNH- HĐH phải giải quyết toàn diện các yêu cầu: tăng trưởng đi đôi với phát
triển , gắn tăng trưởng kinh tế với việc đáp ứng phúc lợi cho nhân dân, với tiến bộ và công
bằng xã hội, với bảo vệ và cải thiện môi trường sống cho con người để đạt tới trình đọ phát
triển bền vững.
Như vậy, con người với trí tuệ là lao động được định hướng bởi trí tuệ là tài sản quý giá
nhất, là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH.
Để có nguồn lực đáp ứng trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao và đạt hiệu quả tốt
nhất, các cơ quan, tổ chức đơn vị cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lí nhân sự
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 11
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
khác nhau: sử dụng nguồn nhân lực hợp lí; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; có chế độ
chính sách đãi ngộ phù hợp; trả lương thỏa đáng…quy trình quản lí con người (nguồn nhân
lực) trong tổ chức, cơ quan bao gồm nhiều khâu trong đó tuyển dụng CBCC nói riêng (trong
cơ quan hành chính Nhà nước) và tuyển dụng con người nói chung vai trò vô cùng quan
trọng. Tuyển dụng sẽ chọn lọc ra những người có trình độ và phẩm chất, các yêu cầu phù
hợp với công việc được nhận làm, nếu phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
Trong quá trình ngày càng yêu cầu cao về nguồn nhân lực cho tổ chức, cạnh tranh con người
giữa các tổ chức, tuyển dụng càng có vai trò quan trọng, quyết định việc thu hút các nguồn
nhân lực có trình độ cho tổ chức.
Trong suốt thời gian thực tập vừa qua, được sự giúp đỡ tận tình của các. Anh chị trong
UBND Quận 8 đặc biệt là các anh chị ở Phòng nội vụ Quận 8 (Thành phố Hồ Chí Minh) đã
giúp tôi nghiên cứu chuyên đề:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nhằm năng cao hiệu quả trong
công tác tuyển dụng CBCC tại UBND Quận 8” nhằm làm rõ tầm quan trọng của công tác
tuyển dụng CBCC trong cơ quan hành chính Nhà nước nói chung và ở UBND Q8 nói riêng.
Mặt khác, qua báo cáo chúng ta thấy được cái đã làm được và chưa làm được trong CTTD,
nhưng tồn tại, yếu kém trong CTTD, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục để CTTD
đạt hiệu quả cao trong thực tế.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung mà chuyên đề nghiên cứu là công tác tuyển dụng tại UBND Quận 8, cụ thể
đó là do Phòng Nội vụ Quận 8 đảm nhiệm.
Thời gian nghiên cứu công tác tuyển dụng từ năm 2007 trở lại đây. (Thời điểm Bộ Nội
vụ ban hành quy trình ISO về công tác tuyển dụng lao động)
Trong quá trình nghiên cứu, không gian nghiên cứu là UBND Quận 8, cụ thể là Phòng
Nội vụ Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 12
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Phương pháp so sánh.
5. Kết cấu báo cáo
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác tuyển dụng
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại UBND quận 8
Chương 3: Giải pháp nhằm năng cao hiệu quả trong công tác tuyển dụng CBCC tại
UBND Quận 8
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát về tuyển dụng và tuyển dụng trong cơ quan hành chính Nhà
nước.
1.1. Khái quát về tuyển dụng
1.1.1. Khái niệm:
Tuyển dụng, bổ sung người mới cho tổ chức là một trong những hoạt động không thể
thiếu được của bất kì cơ quan, tổ chức nào. Hoạt động này nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu
nhân sự của cơ quan, tổ chức (bao gồm cả việc xây dựng, duy trì, mở rộng nhân sự), phục vụ
cho quá trình phát triển của tổ chức.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 13
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Nói theo cách chung nhất, tuyển dụng (còn được gọi là tuyển chọn, tuyển mộ) là việc
đưa người mới vào làm việc trong một cơ quan, tổ chức. Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác
nhau về tuyển dụng mà chúng ta cần phải tìm hiểu.
Theo quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân) : “Tuyển mộ nhân viên là một quá trình thu
hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí, nộp đơn tìm việc
làm… Tuyển mộ là tập hợp các ứng cử viên lại. Tuyển chọn xem ai là người trong số các
ứng cử viên ấy là người hội tụ các tiêu chuẩn để vào làm việc trong công ty”.
Theo đó, quá trình tuyển chọn bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: là “tuyển” tức quá trình thu hút người tham gia dự tuyển.
Giai đoạn 2: là “chọn” tức là giai đoạn xem xét, đánh giá để chọn ra những cá nhân
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do tổ chức đặt ra trong số những người tham gia dự tuyển.
1.1.2. Quy trình tuyển dụng
Mỗi cơ quan khác nhau sẽ thực hiện tuyển dụng theo những cách thức nhau và những
quy trình khác nhau, nhưng nhìn chung quy trình tuyển dụng bao gồm 3 giai đoạn sau:
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 14
Xác định tiêu chuẩn
đối với người cần
tuyển
Thu hút người
tham gia dự tuyển Tuyển chọn
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
1.1.2.1. Xác định tiêu chuẩn đối với người tuyển dụng
Để có thể tiến hành hiệu quả đối với công tác này công ty cần phải xác định đúng
nhu cầu của tổ chức. Tức là phải trả lời được các câu hỏi những vị trí nào hiện nay
công ty cần thay thế người mới? và những vị trí mới nào công ty cần được bổ sung?
Trên cơ sở đó nhà tuyển dụng sẽ tiến hành phân tích công việc, đưa ra bản mô tả
công việc và bản tiêu chuẩn công việc xác định được những tiêu chuẩn cần thiết đối
với công việc cần tuyển. Thông thường, công tác này được thực hiện từ cấp cơ sở, tức
là từ các bộ phận, phòng ban chuyên môn.
Khi phân tích công việc bộ phận tác nghiệp cần phải xác định được những thông
tin sau:
Những vị trí công ty cần thay đổi về nhân sự
Những thông tin chi tiết về công việc công ty cần tuyển như nội dung công tác,
điều kiện làm việc, những yêu cầu, tiêu chuẩn người được tuyển dụng cần có
Những thông tin về lợi ích vật chất và tin thần mà người được tuyển dụng sẽ
nhận được khi vào làm vị trí đó,….
Những thông tin về điều kiện hợp đồng, chế độ làm việc chấm dứt hợp đồng, và
các vần đề khác.
Các thông tin này sau đó sẽ được chuyển đến nhà quản lí nhân sự và những
người tham gia trong công tác tuyển dụng, để họ có thể tổng hợp và đưa ra kết luận
cuối cùng về những tiêu chuẩn đối với vị trí công ty cần tuyển.
Các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với người cần tuyển có thể được phân chia thành các
nhóm sau:
Nhóm các tiêu chuẩn bắt buộc như là công dân Viêt Nam, không trong thời gian
bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án, có lí lịch rõ ràng, phải có đơn dự
tuyển và văn bằng thích hợp
Nhóm các tiêu chuẩn về thể chất như độ tuổi, điều kiện sức khoẻ, hình thức,
giọng nói, điều kiện về tâm sinh lí…
Nhóm các tiêu chuẩn về đào tạo như trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn (đại
học, cao đẳng, trung cấp, thạc sĩ, tiến sĩ) ngành nghề được đào tao…
Một số tiêu chuẩn khác liên quan đến công việc như kinh nghiệm công tác, tính
trung thực, khả năng thích ứng, khă năng hoà đồng với mọi người, năng lực trí tuệ, sở
thích, các hành vi đặc biệt…
Hiện nay các cơ quan nhà nước ít quan tâm đến việc xác định nhu cầu nhân sự
của tổ chức cũng như các tiêu chuẩn cần thiết trong quá trinh tuyển dụng, mà chỉ tuyển
theo “chỉ tiêu biên chế” do cơ quan quản lí nhân sự cấp trên giao. Điều này chỉ làm
“phình to”, trong khi các công việc không được là tốt do tuyển không đúng người và
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 15
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
bổ nhiệm không đúng vị trí. Đây là một trong những vấn đề cần được quan tâm đối với
CTTD hiện nay tại các cơ quan Hành chính Nhà nước
1.1.2.2. Thu hút người tham gia dự tuyển
Mục tiêu của giai đoạn này nhằm tạo ra thị trường lao động riêng cho tổ chức mà
đây là các cơ quan quản lí hành chính nhà nước trong thị trường lao động chung của
cả nước.
Có rất nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu hút người tham gia dự tuyển như:
a) Thông qua quảng cáo
b) Thông qua văn phòng dịch vụ lao động
c) Tuyển sinh viên từ các trường đại hoc, cao đẳng
d) Các hình thức khác như giới thiệu của công ty khác, của nhân viên trong cơ
quan, tổ chức, do các ứng cử viên tự đến xin việc.
Trong các biện pháp kể trên, quảng cáo, đăng thông báo tuyển dụng được coi là
biện pháp hữu hiệu nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Quảng cáo có thể thực
hiện qua nhiều hình thức:
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài, báo…
Quảng cáo thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm.
Thông báo trước cửa ra vào của cơ quan cũng là hình thức được nhiều cơ quan
áp dụng.
Nội dung của quảng cáo, thông báo nên ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy đủ về
những thông tin cơ bản như: Các thông tin về tổ chức, thông tin về các vị trí cần tuyển;
các yêu cầu đối với vị trí cần tuyển mà người tham gia dự tuyển phải đáp ứng được
như trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác…; các thông tin
về quyền lợi vật chất, tin thần mà người được tuyển dụng sẽ nhận được; và một số
thông tin khác.
Đối với các cơ quan hành chính hiện nay thi đăng thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng là một thủ tục bắt buộc trong quá trình tuyển dụng (theo Điều 10
Nghị định 117/2003/NĐ-CP của Chỉnh phủ ngày 10/10/2003 về tuyển dụng, sử dụng
và quản lí CBCC trong các cơ quan Nhà nước).
Đây là một trong những xu hướng cải cách hành chính được nhiều nước quan tâm
trong đó có Việt Nam nhằm tạo cơ hội bình đẳng cho mọi công dân trong việc tìm
kiếm việc làm trong các cơ quan Nhà nước. Đồng thời cũng là biện pháp hữu hiệu để
nhà nước có thể tuyển dụng được những người tốt nhất trong những người muốn làm
việc cho Nhà nước.
1.1.2.3. Tuyển chọn
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 16
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Tuyển chọn là giai đoạn tiếp theo của quá trình thu hút người tham gia dự tuyển,
thông qua tuyển chọn, nhà tuyển dụng có thể tìm được người có thể đáp ứng được nhất
các yêu cầu do tổ chức đề ra trong số những người dự tuyển. Tuyển chọn người mới
cho cơ quan là một quá trình bao gồm 7 giai đoạn nối tiếp nhau, giai đoạn trước được
coi là tiền đề của giai đoạn sau. Ta có thể mô hình hoá quá trình này bằng sơ đồ sau:
Bước 1: Hoàn thiện danh sách những nộp đơn, xây dựng trong số các tiêu chí
chọn người.
Hoàn thiện danh sách là xem xét lại lần cuối những vấn đề thuộc về nhân sự trên
giấy tờ, nhằm phát hiện và loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ mà những lần kiểm tra
trước không phát hiện ra.
Xây dựng trong số các tiêu chí là xác định mức độ ưu tiên khác nhau của các tiêu
chí. Công tác này được thực hiện dựa trên việc mô tả công việc tiến hành. Ví dụ như,
có công việc thì tiêu chí được đánh giá là quan trọng hơn các tiêu chí khác, nhưng có
công việc thì tiêu chí trình độ đào tạo được đánh giá quan trọng hơn.
Bước 2: Xem xét lại lần cuối hồ sơ danh sách những người nộp đơn xin dự
tuyển. giai đoạn này nhà tuyển dụng có thể tiến hành sơ tuyển người tuyển dụng nếu
thấy cần thiết.
Sơ tuyển là công tác làm tinh hoá thị trường lao động riêng cho cơ quan, tổ chức,
làm giảm bớt áp lực cho các giai đoạn tiếp theo, thường được thực hiện khi số người
tham gia dự tuyển đông hơn rất nhiều so với số cần tuyển.
Đôi khi sơ tuyển cũng được tiến hành khi nhà tuyển dụng muốn biết thêm thông
tin về các ứng cử viên: kinh nghiệm của người dự tuyển, kì vọng của họ đối với cơ
quan, tổ chức. Sơ tuyển thường được thực hiện bằng cách phỏng vấn nhanh, được tổ
chức trước kì thi tuyển chính thức 3-5 ngày.
Bước 3: Thi, kiểm tra kiến thức ban đầu cần cho công việc của tổ chức.
Theo quy định của chính phủ hiện nay, việc TDCC làm việc trong các cơ quan
hành chính Nhà nước phải thông qua hình thức thi tuyển (khoản 1 điều 6 Nghị
định177/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC
trong cơ quan Nhà nước).
Việc tổ chức thi tuyển có thể tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau thi viết, thi vấn
đáp hay thi phỏng vấn
Hình thức thi viết là hình thức đã tồn tại từ lâu đời và được nhiều nước áp dụng
trong việc thi tuyển công chức, hiện nay hình thức thi viết còn có thêm phần trắc
nghiệm
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 17
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Thi vấn đáp là hình thức thay cho thi viết, vấn đáp giúp nhà tuyển dụng đánh
giá nhanh hơn và thức chất hơn về người tham gia dự tuyển. Tuy nhiên hình thức này
phải tổ chức chi tiết và tốn kém hơn nhiều so với thi viết.
Phỏng vấn: Là hình thức được thực hiện khi số lượng người tham gia dự tuyển
không quá đông hay do yêu cầu đòi hỏi của công việc. Đôi khi phỏng vấn được thực
hiện để kiểm tra sâu hơn những ứng cử viên đã qua kì thi viết hay vấn đáp, gọi là
phỏng vấn lần 2 (sẽ được đề cập ở bước 5)
Bước 4: Bổ sung hồ sơ
Bước 5: Phỏng vấn trước khi có quyết đinh chọn (phỏng vấn lần 2)
Nhà tuyển dụng có thể tiến hành phỏng vấn lần 2 sau kì thi tuyển trong trường
hợp muốn lựa chọn lần nữa trong số những người đã vượt qua thi tuyển, hay muốn tìm
hiểu thêm thông tin về các ứng cử viên nhằm phục vụ cho việc phân bổ người mới
tuyển vào vị trí hợp lí hơn. Phỏng vấn có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, mỗi cách thức đều có các ưu và khuyết điểm, tuỳ trong từng trường hợp cụ
thể hay yêu cầu của cơ quan, tổ chức mà nhà tuyển dụng có thể áp dụng hình thức này
hay hình thức khác. Các hình thức phỏng vấn bao gồm: phỏng vấn không chỉ dẫn,
phỏng vấn theo mẫu, phỏng vấn theo tình huống, phỏng vấn liên tục, phỏng vấn nhóm,
phỏng vấn theo hình thức phát huy khả năng độc lập, tư duy
Bước 6: Kiểm tra sức khoẻ
Đây là một khâu trong quá trình tuyển chọn, có thể thực hiện trước hoặc sau khi
thực hiện các thủ tục nêu trên tuỳ theo yêu cầu của nhà tuyển dụng. Ở Việt Nam hiện
nay thường tiến hành khám sức khỏe trước khi tiến hành các thủ tục khác thông qua
hình thức nộp đơn chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp khi đăng kí dự tuyển vào
cơ quan Nhà nước.
Bước 7: Ra quyết định và chuyển nhân sự cho các đơn vị có yêu cầu
Ra quyết định tuyển là bước cuối cùng trong quá trình tuyển dụng, từ lúc này
người tuyển dụng mới chính thức trở thành thành viên của cơ quan, tổ chức. Trong
một số cơ quan, tổ chức, người trúng tuyển còn phải qua giai đoạn tập sự trước khi
được tuyển dụng chính thức. Tập sự được hiểu nôm na là quá trình “cơ quan hoá”
người mới được tuyển chọn, tức là giai đoạn giúp họ có thể làm quen với công việc
cũng như môi trường làm việc của cơ quan mới, hiểu thêm về cách thức hoạt động
cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức.
Theo quy định hiện hành, tập sự là giai đoạn bắt buộc đối với những ai muốn vào
làm trong cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan quản lí Hành chính Nhà nước nói
riêng và họ chỉ trở thành thành viên chính thức của tổ chức khi họ hoàn thành tốt giai
đoạn tập sự.
1.2. Khái quát về tuyển dụng trong cơ quan Hành chính Nhà nước
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 18
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm công chức
Theo Điều 1 Pháp lệnh CBCC và điều 2 Nghị định 177/NĐ- CP quy định về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong cơ quan Nhà nước, điều 1 Thông tư
09/2004/TT- BNV hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 177/2003/NĐ- CP,
đã quy định công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng vào biên chế, bổ nhiệm
vào một ngạch công chức hoặc được giao giữ một công việc thường xuyên, hưởng
lương từ ngân sách, làm việc trong cơ quan nhà nước.
1. Các tổ chức thuộc văn phòng quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vị giúp việc
cho Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban Quốc hội
(trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc);
2. Các tổ chức giúp Chủ nhiệm văn phòng Chủ tịch nước trong việc phục vụ Chủ
tịch nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật;
3. Các tổ chức giúp bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện chức nâng quản lí nhà nước.
4. Các tổ chức giúp UBND, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng
quản lí Nhà nước;
5. Các tổ chức giúp Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thưc hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật (trừ các đợn vị trực thuộc);
6. Cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
1.2.1.2. Khái niệm tuyển dụng trong cơ quan hành chính nhà nước
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính thì “Tuyển dụng CBCC là việc
tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của kì thi tuyển”
Cũng theo từ điển này, các căn cứ của công tác tuyển dụng CBCC là:
- Nhu cầu công việc
- Vị trí công tác chức danh CBCC trong cơ quan tổ chức cần tuyển dụng.
- Chỉ tiêu biên chế được giao.
- Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người được tuyển
dụng bao gồm cả những yêu cầu về phẩm chất đạo đức cũng như yêu cầu về trình độ
nghiệp vụ (đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ).
- Phải thi tuyển và phải trúng tuyển.
Còn theo khoản 5 Điều 3 Nghị định số 117/2003/NĐ- CP về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lí CBCC trong cơ quan hành chính Nhà nước thì “Tuyển dụng là việc
tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan Nhà nước thông qua thi hoặc xét
tuyển”.
Ở đây, tuyển dụng bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được tuyển dụng
và việc bổ nhiệm sau khi tập sự. Và quá trình tuyển dụng bao gồm các giai đoạn sau:
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 19
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức.
Thu hút người lao động tham gia dự tuyển.
Tuyển chọn ra những người đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức.
Tập sự cho người mới để họ “hành chính hoá bản thân”.
Bổ nhiệm chính thức vào danh sách nhân sự sau khi tập sự kết thúc.
1.2.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển dụng công
chức trong cơ quan Hành chính Nhà nước
- Pháp lênh Cán bộ công chức, sửa đổi, bổ sung 2003.
- Nghị định 115/2003/NĐ- CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
chế độ công chức dự bị.
- Nghị định 117/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng và quản lí CBCC trong cơ quan Nhà nước.
- Thông tư số 08/2004/TT- BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của
Bộ nội vụ hướng dẫn về việc thực hiện nghị định 115/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.
- Thông tư số 09/2004/TT- BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của
Bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 117/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng CBCC trong cơ quan hành chính Nhà nước.
- Thông tư 74/2005/TT- BNV ngày 26 tháng 7 năm 2005 hướng dẫn một số điều
của nghị định 115/2003/NĐ- CP, 116/2003/NĐ- CP, 117/2003/NĐ- CP.
- Nghị định 08/2007/NĐ- CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.
- Nghị định 09/2007/NĐ- CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định 117/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong cơ quan hành chính Nhà nước.
- Công văn số 523/TCCP- BCTL ngày 20 tháng 01 năm 1994 của ban tổ chức
Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn nội dung và hình thức thi tuyển vào các ngạch
công chức.
- Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với CBCC ban
hành kèm theo quyết định 10/2006/QĐ- BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ nội vụ.
1.2.3. Một số quy định chung về công tác tuyển dụng trong cơ quan hành
chính Nhà nước hiện nay
- Việc TDCC Nhà nước phải thông qua thi tuyển. Đối với số trường hợp đặc biệt
có thể thông qua xét tuyển. (Điều 23 Pháp lệnh CBCC 2003 và Điều 06 Nghị đinh
117/02002/NĐ- CP).
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 20
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức thi tuyển:
Ở Trung ương: là các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ.
Ở địa phương: là UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là tỉnh).
- Việc TDCC phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và chỉ tiêu biên
chế được giao. (Điều 9 Nghị định 117/2003/NĐ- CP, và Điều 23 Pháp lệnh CBCC) và
được thực hiện theo nguyên tắc “đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đảm bảo nghiêm
minh, công bằng, công khai, dân chủ và chất lượng”. (Điều 2 quy chế tổ chức thi
tuyển, thi nâng ngạch đối với CBCC.)
- Điều kiện dự thi tuyển công chức (Điểm 4 khoản 1 Điều 1 Nghị định
09/2007/NĐ- CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
117/2003/NĐ- CP), theo pháp lệnh CBCC năm 1998 được sửa đổi năm 2000 và 2003.
1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
2. Tuổi đời dự tuyển từ 18 đến 45.
3. Có đơn dự tuyển có lí lịch rõ ràng, có văn bằng chứng chỉ phù hợp với yêu cầu
của ngạch dự tuyển.
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, trách nhiệm, công vụ.
5. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án
phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
6. Có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước từ 3
năm (36 tháng) trở lên.
Ngoài các điều kiện nói trên, căn cứ vào đặc điểm chuyên chuyên môn nghiệp
vụ của ngạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ sung thêm một
số điều kiện đối với người dự tuyển.
- Về HĐTD, Khoản 4 Điều 1 Nghị định 09/NĐ- CP của chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 117/2003/NĐ- CP có quy định về HĐTD có từ 5 đến 7
thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các Uỷ viên Hội đồng, trong đó có 1 ủy
viên kiêm thư kí Hội đồng. HĐTD được thành lập các hội viên giúp việc gồm ban coi
thi, ban chấm thi, ban phách. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐTD dụng được quy định tại
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 09/2007/NĐ- CP của Chính phủ.
- Về nội dung thi, các môn thi và hình thức thi cũng được cụ thể trong Thông tư
74/2005/TT- BNV do Bộ nội vụ ban hành về hướng dẫn thực thi một số điều của Nghị
định 115/2003/NĐ- CP, 116/2003/NĐ- CP. 1172003/NĐ- CP như sau: “Đối với kì thi
tuyển công chức các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương vào các cơ quan
hành chính Nhà nước, người dự tuyển phải thi đủ các môn sau:
1. Môn hành chính Nhà nước. (thi viết, thời gian 120 phút)
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 21
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
2. Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức,
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên
viên hoặc chuyên viên chính, trính độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương. (thi
viết, thời gian 60 phút).
Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương yêu cầu sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Yêu cầu, hình thức thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định.
3. Môn tin học văn phòng (thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành, thời
gian 15 phút).
Nội dung thi đối với từng môn thi trên được xây dựng trên căn cứ vào tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch đăng kí dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ nội vụ và
các Bộ quản lí ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi quản lí hành chính Nhà nước có
thể bao gồm cả nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và kiến thức chuyên
ngành.
Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Quy trình tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân quận 8
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 22
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Theo khoản 3 Điều 23 pháp lệnh sửa đổi bổ sung pháp lệnh CBCC thì: “người
được tuyển dụng làm CBCC quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của pháp
lệnh này phải thực hiện chế độ công chức dự bị ”.
Khoản 6 mục 2 phần II thông tư 09/2004/TT-BNV cũng đã quy định một số
trường hợp tuyển dụng vào công chức không qua chế độ công chức dự bị, cụ thể như
sau:
1. Những người là CBCC từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2003 đang làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ- CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
2. Những người được tuyển dụng vào CBCC sau ngày 01 tháng 7 năm 2003 làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước quy định tại nghị định 116/2003/NĐ- CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ đã có thời gian làm việc liên tục từ 3 năm
trở lên (đủ 36 tháng);
3. Những người đang công tác quản lí, lãnh đạo từ cấp phòng trở lên trong các
doanh nghiệp của Nhà nước đã có thời gian làm việc liên tục từ 3 năm trở lên (đủ 36
tháng);
4. Những người là CBCC ở xã, phường, thị trấn đã có thời gian làm việc liên tục
từ 3 năm trở lên (đủ 36 tháng);
5. Những người là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và
Công an nhân dân đã có thời gian công tác trong lực lượng vũ trang từ 3 năm trở lên
(đủ 36 tháng);
Như vậy, những người được tuyển dụng vào làm công chức trong Nhà nước nói
chung, cơ quan hành chính Nhà nước nói riêng bao gồm những người phải qua công
chức dự bị là đối thượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115/2003NĐ- CP
của Chính phủ về chế độ công chức dự bị , và những người không qua chế độ công
chức dự bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 117/2003/NĐ- CP của Chính phủ
về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong cơ quan Nhà nước. Do đặc điểm
riêng về tình hình tuyển dụng của CBCC hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh không
áp dụng chế độ công chức dự bị, nên báo cáo này chỉ đề cập đến nhóm đối tượng thứ
2, nhóm những người không phải qua chế độ công chức dự bị thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 117/2003/NĐ- CP của Chính phủ.
Quy trình TDCC vào làm việc tại UBND quận 8 hiện nay được thực hiện theo
tiêu chuẩn ISO của Bộ Nội vụ.
Quy trình tuyển dụng lao động theo ISO của Bộ Nội vụ là 3 trong số 24 quy trình
chuẩn mà Bộ Nội vụ thông qua bao gồm:
Quy trình 11: Ra quyết định tuyển dụng công chức (07 ngày)
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 23
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Văn bản tuyển dụng nhân sự mới của cơ quan, đơn vị;
- Hồ sơ cá nhân kèm theo.
Đơn xin việc;
Lí lịch cán bộ công chức (mẩu 2a);
Bản sao bằng cấp chuyên môn (công chứng);
Giấy khám sức khỏe (xác nhận Trung tâm y tế quận huyện trở lên);
Bản sao giấy chứng nhận trúng tuyển kì thi công chức.
Quy trình 12: Bổ nhiệm công chức vào ngạch công chức hành chính (07 ngày).
- Văn bản bổ nhiệm công chức chính của cơ quan, đơn vị sử dụng công chức;
- Bản báo cáo kết quả tập sự của người tập sự;
- Bản đánh giá, nhận xét của người hướng dẫn tập sự;
- Bản sao quyết định tuyển dụng công chức.
Quy trình 13: Hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức (07 ngày).
- Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định TDCC của cơ quan, đơn vị sử dụng công
chức;
- Đơn xin nghỉ việc của công chức được tuyển dụng (nếu có);
- Tuyển dụng công chức bao gồm cả giai đoạn trước và sau khi người lao động
được nhận vào làm chính thức thông qua thi tuyển. Trong quá trình này đơn vị có thể
tiến hành tiếp nhận lao động cho tổ chức cơ quan bằng hình thức hợp đồng lao động
( ngắn hạn hoặc dài hạn).
Hợp đồng lao động
- Khi có nhu các đơn vị làm công văn đề nghị (gửi kèm hồ sơ cá nhận lên phòng
Nội vụ)
- Phòng Nội vụ căn cứ chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đơn vị để xét duyệt cho đơn
vị được tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động.
- Kí hợp đồng.
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 24
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Anh Tuấn GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Hợp đồng
- Công văn đề nghị và danh sách trích ngang.
- Công văn đề nghị đơn vị
- Công văn thoả thuận.
- Tờ trình.
- Hợp đồng lao động. (Mẫu số một. Mẫu hợp đồng lao động)
(TT số 21/2003/TT- BLĐTBXH ban hành ngày 22/9/2003)
Tuyển dụng
Đối với đơn vị được giao biên chế.
- Mẫu hết thời gian tập sự
- Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức
- Quyết định tuyển dụng
- Đơn xin bổ nhiệm ngạch
a) Mẫu đơn hết thời gian tập sự
TÊN CƠ QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc
BIÊN BẢN
(V/v xét hết thời gian thử việc)
Thời gian……………
Địa điểm…………….
Thành phần………….
Nội dung: họp xét hết thời gian thử việc của ông(bà)
Ý kiến của các thành viên.
Đề nghị……
….ngày…… tháng……năm
(Thư kí)
b) Bổ nhiệm cán bộ công chức
Thủ trưởng đợn vị xét kết quả tập sự và có công văn đề nghị bổ nhiệm ngạch Công
chức- Viên chức
Biểu mẩu áp dụng
TÊN CƠ QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc Lập- Tự do- Hạnh Phúc
SVTT: Phạm Thành Kim Quy
Trang 25