LỜI CÁM ƠN
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Học viện và các
thầy cô giáo khoa Hành chính học. Đặc biệt em xin được cám ơn sự giúp đỡ
tận tình của thầy Phạm Tuấn Minh khoa hành chính học.
Đồng thời cũng xin được gửi lời cám ơn tới Hội Nông Dân huyện
Yên Thủy tỉnh Hòa Bình. Đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và viết báo cáo thực tập tại quý cơ quan, cũng như cho em được tìm
hiểu thêm rất nhiều kiến thức bổ ích trong quá trình thực tập để em có thể
hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện, thầy Phạm
Tuấn Minh, và Hội Nông Dân huyện Yên Thủy.
Em xin chân thành cám ơn!
1
MỤC LỤC KẾ HOẠCH THỰC TẬP CHI TIẾT
TỪ 23/2/2011 ĐẾN 23/4/2011
THỜI GIAN NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Tuần 1
( Từ 28/2 - 3/3 )
Tìm hiểu về Hội Nông dân Việt Nam và Hội nông
dân huyện Yên Thủy.
Tuần 2
( Từ 4/3 – 12/3 )
Tìm hiểu về tình hình kinh tế - xã hội huyện Yên
Thủy.
Tuần 3, 4
( Từ 14/3 – 26/3 )
Tìm hiểu về điều kiện làm việc, chức năng nhiệm
vụ của từng chức danh, cơ cấu tổ chức của Hội.
Đi thực tế cùng cán bộ Hội, vận động nông dân
tham gia lớp học vận động tuyên truyền xây dựng
gia đình nông dân văn hóa, nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi.
Tuần 5, 6
( Từ 28/3 - 9/4 )
Tìm hiểu việc thực hiện vai trò của Hội Nông dân
trong phát triển kinh tế - xã hội huyện thông qua
các phong trào hoạt động thực tế tại địa phương.
Tuần 7, 8
( Từ 11/4 – 24/4 )
Thu thập tài liệu và viết báo cáo thực tập.
LỜI MỞ ĐẦU
2
Việt Nam là một nước thuần nông với 70% dân số là nông dân, với 54
dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa chiếm đến hơn 90% là
nông dân đời sống còn nhiều khó khăn, tập quán sinh hoạt, sản xuất còn lạc
hậu. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách nhằm phát triển, nâng cao đời sống của nông dân đặc biệt là đồng
bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, và đã đạt được những kết quả tốt. Đời sống
của người nông dân đã được nâng lên đáng kể. Thực hiện nghị quyết của Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa IX), Hội Nông dân Việt Nam đã có
nhiều chương trình hành động và biện pháp cụ thể chỉ đạo các cấp Hội tham
gia xây dựng, thực hiện phát triển kinh tế- xã hội nhằm hỗ trợ cho nông dân
sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống.
Hội Nông dân có tổ chức sâu rộng ở tất cả các tỉnh, thành phố và 4 cấp hành
chính từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã ( hơn 64 tỉnh, thành, 620 huyện, thị và
trên 11.000 cơ sở, 93.000 thôn, ấp, bản làng với hơn 10 triệu hội viên). Trong
nhiều năm qua Hội đã trở thành địa chỉ tin cậy lòng cốt trong việc tổ chức,
vận động nông dân sản xuất phát triển kinh tế - xã hội. Hội đã thu hút đông
đảo nông dân vào tổ chức Hội với mong muốn nêu cao tinh thần đoàn kết dân
tộc, đoàn kết tôn giáo, vận động nông dân xây dựng nông thôn mới, tạo niềm
tin của nông dân với Đảng, Nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang chuyển mình hội nhập với
khu vực và thế giới, thì vai trò của Hội Nông dân càng trở nên quan trọng góp
phần đưa nông dân nước ta hội nhập cùng đất nước.
Trong thời gian thực tập tại Hội Nông dân huyện Yên Thủy, nhận thức
và nắm bắt được tầm quan trọng của sự phối hợp giữa Hội Nông dân với
chính quyền địa phương nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế huyện Yên
Thủy _ xã hội nói chung và nâng cao đời sống cho nông dân huyện Yên thủy
nói riêng, mà cụ thể hơn là sự phối hợp giữa hội nông dân huyện Yên Thủy và
UBND Huyện Yên Thủy. Trong khuôn khổ bài viết Báo cáo thực tập em xin
3
được chọn đề tài Tăng cường sự phối hợp giữa Hội Nông dân và ủy ban nhân
dân.
Trong quá trình thực tập và viết bài, do trình độ còn hạn chế bài viết còn có
những thiếu xót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của
thầy cô để bài báo cáo của em trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bất cứ một công việc gì thì sự phối hợp hoạt động để đạt
mục tiêu chung là hết sức cần thiết. Nhà nước ta với ba hệ thống cơ quan hành
pháp, lập pháp và tư pháp cũng có sự phối hợp với nhau để xây dựng một Nhà
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hệ thống chính trị nước ta bao gồm: Đảng – nhà nước và các tổ chức chính trị
xã hội. Trong đó hội nông dân là một tổ chức chính trị_xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hội Nông dân Việt Nam, trải qua các kỳ Đại hội đã đổi mới
hơn về nội dung và phương thức hoạt động cho phù hợp. Đã tranh thủ sự lãnh
đạo của Đảng và phối hợp với chính quyền, các tổ chức kinh tế - xã hội để xây
dựng hội và phát động các phong trào phát triển kinh tế. Đối với một đất nước
nông nghiệp với gần 70% dân số làm nông nghiệp thì vai trò của hội nông dân
là rất quan trọng. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước các cấp với hội
nông dân nhằm tuyên tuyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của nhà nước nhằm nâng cao đời sống của người
nông dân. Trong thời gian thực tập tại hội nông dân huyện Yên Thủy em rất
quan tâm đến đề tài “ Sự phối hợp giữa hội nông dân huyện và ủy ban
nhân dân huyện Yên Thủy “. Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà
nước quản lý các vấn đề chung trên địa bàn lãnh thổ, còn hội nông dân là tổ
chức chính trị _xã hội của giai cấp nông dân. Có thể nói hội nông dân là cầu
nối, là nơi tuyên truyền chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ủy
ban nhân dân, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nông dân ,từ đó ủy ban nhân
dân kịp thời có những chính sách điều chỉnh cho phù hợp. Sự phối hợp giữa
hội nông dân và ủy ban nhân dân tạo ra cơ chế đồng thuận, thống nhất giữa cơ
quan nhà nước và người nông dân nông dân. Đặc biệt là ở một huyện miền núi
5
với hơn 90% dân số là nông dân thì sự phối hợp này là đóng mộ vai trò rất
quan trọng.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu :
- Phạm vi nghiên cứu: tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình mà cụ thể là hội
nông dân và ủy ban nhân dân huyện Yên Thủy.
- Đối tượng: Sự phối hợp trong hoạt động của Hội Nông dân huyện Yên Thủy
với Hội Nông dân huyện Yên Thủy.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- duy vật biện chứng
- phân tích – tổng hợp
- Nghiên cứu tài liệu
- phỏng vấn
- so sánh
- thống kê số liệu
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND VÀ HỘI NÔNG DÂN HUYỆN
YÊN THỦY – CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA SỰ PHỐI HỢP.
I. Giới thiệu về huyện Yên Thủy
1. Vị trí địa lý
Yên Thủy là một huyện miền núi thấp nằm phía Nam của tỉnh Hòa Bình
có vị trí tiếp giáp:
Phía Đông tiếp giáp huyện Lạc Thủy (Hòa Bình)
Phía Tây tiếp giáp huyện Lạc Sơn (Hòa Bình)
Phía Bắc tiếp giáp huyện Kim Bôi (Hòa Bình)
Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa và
huyện Nho Quan của tỉnh Ninh Bình.
Yên Thủy có sông Lạng chạy qua, đường quốc lộ 12B đi qua địa bàn
huyện dài 22 km dọc 5 xã và 1 thị trấn ( Lạc Thinh, Yên Lạc, Phú Lai, Yên
Trị, Ngọc Lương, thị trấn Hàng Trạm), có đường Hồ Chí Minh đi qua 4 xã, thị
trấn dài 22,5 km.
Huyện nằm trong vùng núi thấp, độ cao trung bình 42 m so với mặt nước
biển, chiều dài trung bình là 26,0 km, chiều rộng trung bình là 12,0 km địa
hình Yên Thủy khá đa dạng, có núi đá vôi cao, có rừng rậm xen kẽ, có thung
lũng, đồng bằng chạy dài theo đường quốc lộ 12B, phân huyện thành 3 vùng
sản xuất chuyên canh.
Với vị trí là điểm nối giữa tỉnh Hòa Bình và các tỉnh miền núi Tây Bắc
với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ nên có vị trí giao thông khá thuận lợi tạo điều
kiện cho Yên Thủy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó cơ sở hạ
7
tầng cũng như kinh tế - xã hội chưa phát triển cũng đem lại cho huyện những
khó khăn nhất định.
2. Điều kiện hinh tế - xã hội huyện Yên Thủy
Toàn huyện có 12 xã và 1 thị trấn với 157 xóm, dân số khoảng 63.370
người ( 14.630 hộ gia đình ) tỉ lệ tăng trưởng dân số 0,89%. Huyện có 6 nhóm
dân tộc anh em, trong đó dân tộc Mường chiếm 76% dân số, còn lại là các dân
tộc khác. Lực lượng lao động chiếm 42,9% chủ yếu là lao động nông nghiệp.
Về điều kiện đất đai: tổng quỹ đất tự nhiên của huyện là 28.210,1 ha
bằng 6% diện tích tỉnh và 0,9% diện tích của cả vùng Tây Bắc, trong đó đất đã
sử dụng trong nông nghiệp là 6.973,2 ha (24,7% ), đất lâm nghiệp có rừng
10.434,2 ( 37%), đất chuyên dùng 2.009,9 ha ( 7%), đất ở là 4.442,3 ha (16%),
còn lại là đất chưa sử dụng (đồi núi đá và sông suối).
Yên Thủy là một huyện miền núi thuần nông, nguồn thu nhập chủ yếu
của người dân từ trồng trọt và chăn nuội, ngoài ra hầu như không có ngành
nghề phụ khác tại địa bàn.
Những năm gần đây kinh tế của huyện đã có sự tăng trưởng đáng kể,
bình quân giai đoạn 2007-2008 đạt trên 10%, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch
đoạn 2007-2008 đạt trên 10%, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực và đúng
hướng. Năm 2008 cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp trên địa
bàn là 30,5% - 14,2% - 55,3%. Đầu tư kết cấu hạ tầng được tăng cường, bộ
mặt nông thôn thay đổi nhanh theo hướng văn minh, Đời sống của nông dân
dần được cải thiện, trình độ dân trí và kỹ thuật sản xuất được nâng lên, tỷ lệ
hộ giàu tăng nhanh, hộ nghèo ngày càng giảm, hệ thống chính trị an ninh trên
địa bàn ổn đinh.
8
Tuy nhiên bên cạnh những nỗ lực đã đạt được trong thời gian qua đối
với kinh tế xã hội huyện thì những khó khăn, tồn tại cần được nhanh chóng
khắc phục cũng là một trong những nguyên nhân còn kìm hãm sự phát triển
của huyện như:
Địa bàn huyện không có sông, suối chảy qua nguồn nước sinh hoạt chủ
yếu lấy từ khe suối nhỏ, nước ngầm. Các công trình thủy lợi cơ bản đã xây
dựng nhưng chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu nước sinh hoạt và nước sản xuất, hệ
thống nước nước sạch chưa triển khai mạnh (30% dùng nước tập trung).
Nền kinh tế chậm phát triển, chuyển dịch nội ngành chậm, công nghiệp
xây dựng qui mô nhỏ, thương mại dịch vụ, cơ cấu ngành còn lạc hậu, dịch vụ
du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, hệ thống chợ còn thiếu.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giáo dục thấp, thiếu nhiều hệ thống phòng chức
năng, cơ cấu giáo viên thiếu. Trong lĩnh vực y tế, mạng lưới y tế xã thiếu
nhiều phòng chức năng (60%), các phòng hiện đã xuống cấp, trang thiết bị sơ
sài, trung tâm y tế chưa có cơ sở riêng, tỷ lệ bác sĩ / vạn dân còn thấp (3,7 bác
sĩ/ một vạn dân).
Mạng lưới nhà văn hóa thiếu nhiều ở cấp xã 12/13 xã và khu dân cư
(60/157), chất lượng thấp ở cả 3 cấp, mạng lưới thư viện, phòng đọc sách, hệ
thống thư viện xã thôn chưa có.
Cơ cấu nhân khẩu trung bình các thôn là 4-10 người/ hộ gia đình, việc
tham gia bộ máy quản lý và các hoạt động xã hội chủ yếu là Nam giới, có sự
khác biệt giữa phân công lao động trong gia đình, vấn đề bình đẳng giới chưa
đi sâu đến các hộ gia đình.
Từ những điều kiện về vị trí địa lý và kinh tế - xã hội trên, có thể nhận
thấy rằng Yên Thủy là một huyện còn rất nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội,
tỷ lệ ngành nông nghiệp ở đây chiếm tương đối lớn trong kết cấu ngành kinh
tế, lao động của vùng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp với trình độ sản
9
xuất còn lạc hậu, kém hiệu quả dẫn tới hệ quả tất yếu là đời sống kinh tế cũng
như xã hội của huyện còn kém phát triển. Yên Thủy là một huyện có nhiều
tiềm năng trong phát triển dịch vụ du lịch, sản xuất nông nghiệp chuyên canh
nếu đi đúng đường hướng và biết sử dụng, khai thác có hiệu quả những tiềm
năng đó.
Chính vì những đặc điểm kinh tế - xã hội nêu trên của huyện mà vai trò
của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội huyện càng có vai trò quan
trọng. Và sự phối hợp giữa hội nông dân và ủy ban nhân dân nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho người nông dân là rất cần
thiết.
3. Hệ thống chính trị - chính quyền địa phương
Bao gồm Đảng; UBND với các phòng : phòng Tư Pháp, phòng Thanh
Tra, phòng Tài Nguyên Môi trường, phòng Tài Chính Kế Hoạch, phòng Công
Thương, phòng Dân Tộc; các tổ chức chính trị - xã hội: Hội nông dân, hội phụ
nữ, hội cựu chiến binh, hội thanh niên
II. TỔNG QUAN VỀ HỘI NÔNG DÂN VÀ UBND HUYỆN YÊN THỦY
1.Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của hội nông dân huyện Yên Thủy
Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông
dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Hội Nông dân cấp huyện là một cấp trong hệ thống Hội Nông dân
thống nhất từ trung ương đến cơ sở bao gồm bốn cấp: trung ương; tỉnh; huyện;
xã và các đơn vị tương đương cùng cấp. Hội Nông dân huyện Yên Thủy có
10.314 hội viên, số hội viên so với số hộ nông dân đạt 80%, so với số lao
động nông nghiệp là 51%. Tổ chức hội có 13 cơ sở, 157 chi hội, 234 tổ hội.
10
Cán bộ cấp huyện có 23 đồng chí, cấp xã 195 đồng chí, cấp chi tổ hội có 456
đồng chí. Năng lực, trình độ nhận thức của cán bộ cấp huyện ngày càng được
nâng cao. Số hội viên tham gia vào tổ chức hội ngày càng nhiều. Điều đó
chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng của Hội, thu hút đông đảo lực lượng
trong toàn huyện. Hội Nông dân huyện Yên Thủy có hoạt động thực hiện
những chức năng nhất định theo qui định của Nhà nước, đồng thời cũng dựa
vào đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội để thực hiện những chức năng
nhiệm vụ phù hợp với thực tế tại địa phương.
Bộ máy tổ chức của Hội Nông dân bao gồm: Ban chấp hành, ban
thường vụ, các phòng ban chuyên môn của Hội và Hội Nông dân cấp xã.
Ban chấp hành hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được đại hội
nông dân bầu ra 5 năm một lần.
Ban thường vụ là cơ quan do Ban chấp hành bầu ra, thay mặt Ban chấp
hành lãnh đạo toàn diện, giải quyết mọi công việc của Hội.
Các ban điều phối dự án, ban chuyên môn, văn phòng, câu lạc bộ hội là các cơ
quan chuyên môn có nhiệm vụ thực hiện các công việc, nhiệm vụ mà Ban
chấp hành, Ban thường trực phân công.
Thực hiện những chức năng:
Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi măt.
Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại
đoàn kết dân tộc.
Chăm lo, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời
sống.
Thực hiện những nhiệm vụ:
11
Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường
lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của hội,
khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự
lực, tự cường, lao động, sáng tạo của nông dân Huyện.
Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông đân
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh. Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần của hội viên, nông dân.
Hội Nông dân huyện Yên Thủy là thành viên tích cực trong hệ thống
chính trị thực hiện các chính sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước ở nông thôn. Hướng dẫn phát triển các hình thức
kinh tế trong nông nghiệp. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và
dậy nghề giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi
trường.
Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và
nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế huyện Yên
Thủy.
Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. kịp thời
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân, giữ gìn
đoàn kết trong nội bộ hội nông dân; góp phần xây dưng khối đại đoàn kết toàn
dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trong giai đoạn nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế đất nước hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Hội Nông dân huyện Yên Thủy trong từng giai đoạn từng hoàn cảnh cần
xây dựng thực hiện tốt những nhiệm vụ phù hợp để thực hiện được chức năng
của mình như:
12
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trên
địa bàn huyện, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghệp, nông thôn, nông
dân.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh kế nông thôn huyện
theo hướng phát triển những thế mạnh về nông nghiệp của huyện theo lợi thế
so sánh.
Thực hiện các chính sách biện pháp bền vững để giải quyết vấn đề lao
động và việc làm trên địa bàn huyện. Đi đôi với phát triển là bảo vệ môi
trường sống, môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa của Huyện.
2. Vai trò của Hội Nông dân huyện Yên Thủy
Có thể nói bằng những hoạt động của hội đã chứng tỏ được vai trò của
hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Thủy là rất to lớn.
Trong quá trình hoạt động của mình Hội Nông dân Huyện Yên Thủy đã thực
hiện rất nhiều hoạt động và phát động thực hiện rất nhiều phong trào nhằm
giúp hội viên, nông dân xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, trong khuôn khổ bài báo cáo, em xin được nêu ra
nhưng phong trào tiêu biểu cho những đóng góp về phát triển kinh tế - xã hội
của huyện đó là: phong trào sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa
đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa và phong trào xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn.
Kết quả của những phong trào này đã góp phần đưa bộ mặt nông thôn
huyện Yên Thủy nói riêng và bộ mặt kinh tế xã hội của toàn huyện nói chung
đã có nhiều thay đổi tích cực rõ nét, đã giảm tỉ lệ hộ nghèo, tăng tỉ lệ hộ giàu,
những vấn đề về an sinh xã hội, về học tập văn hóa giáo dục đã được coi
trọng, phát triển.
Thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VII Hội Nông dân huyện
Yên Thủy Nhiệm kỳ 2007 – 2012, Hàng năm Hội nông dân huyện đã đề ra
13
chương trình hành động cụ thể thiết thực phù hợp với tình hình nhiệm vụ của
địa phương, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy và Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình.
Các phong trào thi đua chủ yếu như: phong trào thi đua lao động sản xuất kinh
doanh giỏi, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo; phong
trào nông dân hăng hái tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; phong
trào nông dân thi đua thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đã đạt được những kết quả cao, từ đó góp phần làm
thay đổi đời sống của người dân, nông dân tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp, ngành chăn nuôi được đẩy mạnh, tỷ suất hàng hóa ngành
chăn nuôi ngày càng cao. Trong sản xuất nông dân đã mạnh dạn và hăng hái
chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, đẩy lùi nền kinh tế tự cấp tự túc.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân huyện Yên
Thủy.
Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Uỷ
ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở ( theo điều 2 Luật tổ chức hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân các cấp ). Uỷ ban nhân dân huyện Yên Thủy thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
. 1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
14
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết
toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và
báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn
Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương
trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa
phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai
thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của
pháp luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn;
Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
15
4. Cơ sở pháp lý của sự phối hợp giữa ủy ban nhân dân và hội nông dân.:
Mối quan hệ công tác giữa UBND huyện và Hội Nông dân huyện Yên
Thủy là quan hệ phối hợp, nhằm tạo điều kiện để mỗi bên thực hiện, hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động; xây dựng chính
quyền của dân, do dân, vì dân, vì lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân,
nông dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Khi xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, kế
hoạch hoặc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của Hội Nông dân:
Đối với UBND:
- Ủy ban nhân dân thông báo và tạo điều kiện để Hội Nông dân các xã
tham gia ngay từ đầu.
- Phối hợp với Hội Nông dân tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn và trong lĩnh vực nông
nghiệp.
- Thường xuyên cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách mới
của Đảng và Nhà nước, của tỉnh và tình hình thực hiện các chương trình mục
tiêu kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của nông dân tới Hội Nông dân huyện; kịp thời điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế chính sách của địa phương cho phù hợp với thực tiễn cuộc
sống của nông dân huyện Yên Thủy.
- Mời lãnh đạo Hội Nông dân tham gia các kỳ họp của UBND bàn về
nội dung có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn và mời Hội
Nông dân tham gia với tư cách là thành viên chính thức trong các tổ chức tư
vấn (Ban, Hội đồng ) có chức năng, nội dung hoạt động gắn với quyền và
nghĩa vụ của nông dân.
16
- Để Hội Nông dân thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra việc thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, UBND các
cấp tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra; khẩn trương xem xét
giải quyết và trả lời những kiến nghị của Hội Nông dân theo đúng quy định
của pháp luật.
- Khi thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và
việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
của nông dân, UBND tỉnh mời đại diện Hội Nông dân tham gia làm thành
viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Nông dân tiếp nhận các chương trình,
dự án đầu tư cho nông dân, nông thôn; hàng năm cân đối ngân sách hỗ trợ
nông dân phát triển sản xuất, dạy nghề, giới thiệu việc làm và bổ sung nguồn
vốn cho Quỹ hỗ trợ nông dân để Hội Nông dân tổ chức thực hiện. Khi có
nhiệm vụ đột xuất của Trung ương, của tỉnh giao cho Hội Nông dân, UBND
huyện sẽ xem xét cấp bổ sung kinh phí tạo điều kiện để Hội hoàn thành nhiệm
vụ.
Đối với Hội nông dân huyện Yên Thủy:
- Hội Nông dân huyện có nhiệm vụ xây dựng hệ thống tổ chức Hội từ
huyện đến cơ sở vững mạnh về mọi mặt, hàng năm căn cứ vào chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của huyện có biện pháp phối hợp với UBND huyện để chỉ đạo thực hiện.
- Hội Nông dân huyện phát huy vai trò trung tâm nòng cốt của Hội
trong các phong trào nông dân, thường xuyên tuyên truyền, giáo dục và vận
động nông dân tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi các chương trình
mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện và từng địa phương trong huyện.
17
- Thường xuyên nắm vững tâm tư nguyện vọng của hội viên, nông dân,
chủ động đề xuất với Chính quyền giải quyết các quyền lợi hợp pháp của hội
viên, nông dân, tham gia với chính quyền và các ngành hữu quan kịp thời giải
quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo của nông dân, những vấn đề vướng mắc trong
nội bộ nông dân và nông thôn.
- Vận động hội viên, nông dân thực hiện đúng Quy chế dân chủ ở cơ sở
góp phần chống tiêu cực, tham nhũng và xây dựng Đảng, Chính quyền trong
sạch, vững mạnh.
- Hàng năm phối hợp với phòng Tài chính lập dự toán kinh phí hoạt
động, phương tiện làm việc của Hội để trình UBND huyện phê duyệt.
18
CHƯƠNG II. NỘI DUNG CỦA SỰ PHỐI HỢP
I. SỰ PHỐI HỢP TRONG HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH.:
1. Trong việc xây dựng chính sách
Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách hoặc bổ sung, sửa đổi
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế -xã hội nông thôn, nông
nghiệp hàng năm, dài hạn, các ngành hoặc UBND huyện Yên Thuỷ lấy ý kiến
tham gia của Hội Nông dân huyện Yên Thủy trước khi quyết định. Ví dụ: tổng
quỹ đất tự nhiên của huyện là 28.210,1 ha, trong đó đất đã sử dụng trong nông
nghiệp là 6.973,2 ha (24,7% ), trong chiến lược phát triển kinh tế _ xã hội của
huyện năm 2010, ủy ban nhân dân đưa ra chủ trương là sản lượng lương thực
của huyện là 3000 tấn. Tuy nhiên bên phía hội nông dân đưa ra ý kiến cho
rằng diện tích đất sản xuất nông nghiệp chưa được khai thác tối đa, sự đầu tư
của người nông dân vào đất sản xuất nông nghiệp còn thấp, sản xuất chưa có
sự chuyên môn hóa; do vậy việc đưa ra sản lượng trên là quá cao. Muốn có
được những thay đổi tích cực trong sản lượng lương thực thực phẩm thì cân
có vốn, khoa học kĩ thuật và sự hiểu biết từ người nông dân. Những ý kiến
trên của hội nông dân phần nào nêu lên được mong muốn của người nông dân,
từ đó UBND có sự điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
Hội Nông dân huyện Yên Thủy chủ động phát động hội viên và nông
dân tham gia ý kiến xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan đến
nông dân, nông thôn và nông nghiệp.
- Đại diện Hội Nông dân các cấp được mời dự các cuộc họp của UBND
cùng cấp bàn những vấn đề liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của nông dân,
chính sách nông thôn, nông nghiệp.
- Đại diện UBND các cấp được mời dự hội nghị Ban chấp hành Hội
Nông dân cùng cấp về những nội dung có liên quan.
19
- Các cuộc họp chuyên đề cần thiết, Hội Nông dân mời đại diện UBND
dự để phối hợp hoạt động.
2. Trong tham vấn, đánh giá, phản biện xã hội về chính sách
Các chính sách mà UBND đưa ra liên quan đến nông nghiệp và nông
thôn đều có sự tham vấn của hội nông dân. Khi chính sách được đi vào thực tế
trong đời sống của người nông dân, hội nông dân huyện Yên Thủy sẽ có sự
phối hợp với phòng Tư Pháp cua ủy ban nhân dân để thu thập những ý kiến
của người nông dân về các chính sách đó. Có thể là sự đồng tình hoặc không
đồng tình từ phía người dân hay phải sửa đổi nội dung nào đó trong chính
sách để phù hợp với điều kiện thực tế. Chính sách là do Nhà nước đưa ra
nhằm mang lại lợi ích cho người dân, tuy nhiên trong khi thực thi chính sách
lại cần có sự thay đổi cho phù hợp. Chính vì vậy việc hội nông dân và UBND
cần phối hợp thật chặt chẽ trong việc lắng nghe những đánh giá của người
nông dân trong mỗi một chính sách do nhà nước ban hành.
II. SỰ PHỐI HỢP TRONG THỰC THI CHÍNH SÁCH
1. Đối với việc tuyên truyền phổ biến chính sách – hoạt động.
Có thể nói đối với một huyện miền núi điều kiện kinh tế _ xã hội còn
gặp nhiều khó khăn, trình độ hiểu biết của người dân đặc biêt là người nông
dân còn nhiều hạn chế thì việc tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Trong việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người nông dân thì không thể không kể
tới “ Chỉ thị 26/TTg của Thủ tướng Chính phủ “Về tạo điều kiện để Hội Nông
dân tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo “. Việc thực hiện Chỉ thị này có sự
tham gia phối hợp của UBND và hội nông dân huyện Yên Thủy. Trong đó,
phó chủ tịch UBND huyện Yên Thủy là trưởng ban chỉ đạo, phó chủ tịch hội
nông huyện Yên Thủy là phó ban chỉ đạo Chỉ thị 26. Điển hình là các cấp Hội
đã tích cực tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý
20
nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân; vận
động tham gia thực hiện tốt công tác hòa giải, giải quyết khiếu nại tố cáo của
nông dân, góp phần giữ vững tình làng nghĩa xóm, tăng cường sự đoàn kết
trong nhân dân và ổn định tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ở
địa phương.
Nhằm nâng cao trình độ nhận thức và trợ lý pháp lý, phương pháp giải
quyết khiếu nại khiếu kiện, tố cáo cho cán bộ, hội viên, nông dân, 5 năm qua (
từ 2005 – 2010 ) Hội Nông dân huyện Yên Thủy đã chủ động phối hợp với
các tổ chức thành viên của Ban chỉ đạo 26 của huyện ( bao gồm: phòng Tư
Pháp, phòng Thanh Tra, phòng Tài Chính ) tổ chức tập huấn nghiệp vụ về
tuyên truyền pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở cho 100% cán bộ hội ở cơ
sở. Bên cạnh đó, Hội đã phối hợp với phòng Tư pháp tổ chức tuyên truyền,
phổ biến kiến thức pháp luật cho 27.360 lượt người nghe. Nội dung chủ yếu là
phổ biến pháp luật của Nhà nước liên quan đến Luật đất đai, Luật khiếu nại, tố
cáo, Luật Hôn nhân gia đình, các Nghị định về xử phạt hành chính. Đến nay,
việc thực hiện Chỉ thị 26 của Thủ tướng Chính phủ đã được Ban chỉ đạo của
huyện quán triệt sâu rộng đến tất cả chi hội nông dân và đã đem lại hiệu quả
thiết thực. Thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”, Hội Nông dân huyện đã phối hợp với chính quyền, Mặt trận công khai
cho dân biết các vấn đề về phát triển kinh tế-xã hội, các khoản đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, dự toán và quyết toán
hàng năm, việc thu chi các loại quỹ, các chủ trương về vay vốn giải quyết việc
làm; kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết các vụ tiêu cực, tham nhũng; đồng
thời phát huy quyền làm chủ của hội viên, nông dân trong việc tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nông
dân với Đảng, với chính quyền.
2.
21
3. Đối với việc đưa chính sách vào thực tế.
Uỷ ban nhân dân là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa
phương. Hằng năm, ủy ban nhân dân đưa ra các kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của huyện. Các kế hoạch này sẽ được triển khai xuống các phòng, ban
chuyên trách đảm nhiệm. Riêng đối với các vấn đề liên quan đến phát triển
nông – lâm – ngư – nghiệp thì các phòng sẽ phối hợp với hội nông dân để tổ
chức thực hiện. UBND và Hội Nông dân phối hợp chặt chẽ trong việc thông
tin kịp thời những chủ trương, nhiệm vụ, chính sách, pháp luật mới, tổ chức
phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương. Hội nông dân sẽ có những chương trình, hoạt động cụ thể để tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước tới người nông dân. Hoạt
động tuyên truyền, phổ biến này sẽ được tổ chức thông qua các cuộc họp hoặc
buổi nói chuyện có sự tham gia của cán bộ hội nông dân và cán bộ của
UBND.
Hàng năm, Hội Nông dân tổ chức và phát động phong trào thi đua thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong nông dân, sơ kết, tổng kết và đánh giá
kết quả, trình Hội đồng thi đua xét đề nghị khen thưởng những đơn vị và cá
nhân có thành tích theo quy định hiện hành.
Hội Nông dân các cấp giám sát các cơ quan đơn vị thực hiện các chính
sách liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và được UBND mời đại
diện tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra do UBND quyết định thành lập.
Khi phát hiện những vụ, việc vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước
đối với nông dân. Hội Nông dân kiến nghị UBND và cơ quan có thẩm quyền
cùng cấp nghiên cứu, xử lý người và tổ chức vi phạm và thông báo lại cho Hội
Nông dân biết kết quả xử lý trong thời hạn pháp luật quy định. Nếu chưa nhất
trí với kết quả xử lý và những kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp trên thì nhanh
chóng đề nghị cấp trên giải quyết và thông báo lại cho Hội Nông dân cùng cấp
biết…
22
Hàng năm các ngành chức năng UBND huyện có kế hoạch phối hợp
với Hội Nông dân đẩy mạnh các hoạt động thi đua sản xuất giỏi, làm giàu, xoá
đói giảm nghèo, các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng, UBND
tạo điều kiện để các hoạt động này có hiệu quả.
UBND huyện tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân hoạt động có
hiệu quả trong việc tổ chức phong trào nông dân thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi cho các Hội Nông dân
xây dựng quỹ hội. Cụ thể là: giúp hội nông dân trong việc xây dựng đời sống
văn hóa, các chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp nông thôn…
4. Trong việc tổng kết đánh giá
Mỗi một chính sách, chương trình hoạt động khi đi vào thực tiễn cần có
sự tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm. Tổng kết đánh giá để rút kinh
nghiệm đối với những gì đã làm được, chưa làm được và sẽ phải làm tốt hơn
trong những lần sau. Tổng kết, đánh giá để giúp hoạch định chính sách và có
kinh nghiệm thực thi chính sách. Thường thì tổng kết, đánh giá thông qua họp
theo quý hoặc cuối năm.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA HỘI NÔNG DÂN VỚI UBND HUYỆN YÊN THỦY.
1. Nhận xét chung.
Có thể nói sự phối hợp hoạt động giữa hội nông dân huyện Yên Thủy
với UBND huyện Yên Thủy là hết sức quan trọng. Cơ chế phối hợp giữa hai
bên đã đem lại những hiệu quả nhất định. Đời sông kinh tê – xã hội của người
nông dân không ngừng được cải thiện. Người nông dân thực sự hiểu biết hơn
23
về những chính sách mà Nhà nước ban hành. Ngược lại Nhà nước am hiểu và
gần gũi hơn với những tâm tư, nguyện vọng của người dân.
2.Những thành tựu đã đạt được
Bằng sự phối hợp giữa hội nông dân và ủy ban nhân dân đã thực sự tạo
ra những lợi ích cụ thể và lâu dài đối với cả nhà nước và người nông dân.
Đối với người nông dân:
Phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của mình.
Thực sự được hưởng lợi ích do chính sách mang lại. Bởi vì khi chính sách
được xây dựng nên xuất phát từ lợi ích của người nông dân, vì người nông
dân thì không ai khác người nông dân chính là những người trực tiếp được
hưởng lợi từ chính sách.
Đối với hội nông dân:
Thực sự thể hiện được vai trò của mình, đó là đại diện cho giai cấp nông dân,
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
Đối với nhà nước:
Nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nông dân từ đó đưa ra những chính
sách phù hợp, kịp thời. Những chính sách này thực sự giúp nhà nước đạt được
mục tiêu xây dựng dân giàu – nước mạnh – xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Làm cho mối quan hệ giữa nhà nước và người dân được củng cố.
5. Một số khó khăn hạn chế
Trong thực tế sự phối hợp giữa hội nông dân và UBND huyện Yên Thủy
chưa thật sự được thực hiện. Sự phối hợp còn lỏng lẻo và các cán bộ thực hiện
chưa nhân thức được tầm quan trọng của nó. Chưa có một Quy chế cụ thể về
sự phối hợp giữa hai cơ quan này. Ví dụ : Trong việc tuyên truyền, chủ trương
chính sách cần có sự phối hợp của hai cơ quan trong chuẩn bị nội dung, nhân
24
sự tham gia, tuy nhiên cán bộ của hai bên lại chuẩn bị không chu đáo, làm
việc theo kiểu lấy lệ mà không quan tâm đến hiệu quả.
6. Rút ra mặt tích cực từ hiệu quả hoạt động của mô hình kết
hợp này.
Có thể nói mô hình kết hợp này đã đem lại những hiệu quả thiết thực
không chỉ đối với huyện Yên Thủy mà còn với nhiều huyện khác trong phạm
vi tỉnh và nhiều huyện khác trong phạm vi cả nước. Có thể kể đến sự thành
công nhờ mô hình này ở các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang… Ở một số tỉnh đã
đưa ra Quy chế quy định về sự phối hợp giữa hội nông dân và UBND.
IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Từ những thành tựu, hạn chế của sự phối hợp giữa UBND và hội nông
dân, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự phối hợp giữa hội
nông dân và UBND huyện Yên Thủy như sau:
_Đưa ra Quy chế về sự phối hợp giữa hội nông dân và UBND làm cơ sở pháp
lý. Có thể nói việc đưa ra Quy chế là hết sức cần thiết bởi vì khi có Quy chế sẽ
quy định cụ thể hơn về việc phối hợp giữa hội nông dân và UBND trong việc
phối hợp cái gì? Như thế nào? Cơ sở của sự phối hợp?
_Có cơ chế kiểm tra, giám sát về sự phối hợp giữa hội nông dân và UBND.
Cơ chế kiểm tra bao gồm cả cơ quan nhà nước và người dân. Điều này giúp
phát hiện kịp thời những sai trái, thiếu sót trong sự phối hợp giữa hội nông
dân và UBND.
_Mở các lớp huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ hội nông
dân và UBND để nâng cao trình độ giúp họ thực hiện tốt hơn sự phối hợp này.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện hiện nay nói chung còn
25