Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

thực trạng và các gải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán cán bộ đoàn cơ sở của hai phường nguyễn du và phường tân giang trên địa bàn thành phố hà tĩnh - tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.5 KB, 43 trang )

Mục lục
Trang
Mục lục 1
Các từ viết tắt 3
Lời cảm ơn 4
Phần mở đầu 5
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ đoàn thanh niên
cộng sản hồ chí minh nói chung và cơ sở nói riêng.
9
1.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh niên và cán bộ làm công tác Đoàn - Hội -
Đội.
9
1.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. 9
1.1.2 Quan điểm cảu chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác giáo dục thanh niên. 9
1.1.3 Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 12
1.2 Vị trí, vai trò, chức nămg, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn cơ sở. 15
1.2.1 Khái niệm. 15
1.2.2 Vị trí. 17
1.2.3 Vai trò. 20
Chương 2: thực trạng tình hình công tác tổ chức cán bộ đoàn cơ sở phường
Nguyễn Du và phường Tân Giang trên địa bàn TP Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh
23
2.1 Đặc điểm về điều kiện vị trí đại lý kinh tế - chính trị - văn hoá xã hội trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
23
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện địa lý. 23
2.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - chính trị. 23
2.1.3 Đặc điểm về điều kiện văn hoá – xã hội. 24
2.1.4 Về công tác xây dựng Đoàn và phong trào thanh thiếu niên của hai
phương Nguyễn Du và Tân Giang trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
24


2.2 Thực trạng về công tác tổ chức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ
đoàn hai phường Nguyễn Du và Tân Giang trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
27
2.2.1 Tình hình tổ chức bộ máy trên địa bàn 27
2.2.2 Tình hình đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở. 28
2.2.3 Công tác tuyển chọn và quy hoạch cán bộ Đoàn cơ sở. 29
2.2.4 Thực trạng phong trào thanh niên trên đại bàn. 31
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN VÀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
35
3.1 Các giải pháp về xây dựng củng cố tổ chức, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và
phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở.
35
3.1.1 Các giải pháp về công tác cán bộ. 35
3.1.2 Các giải pháp về tổ chức. 36
3.1.3 Các giải pháp đổi mới phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở đối với hai
phường Nguyễn Du và phường Tân Giang trên địa bàn TP Hà Tĩnh
38
3.2 Những đề xuất kiến nghị với Đảng uỷ chính quyền và các cấp bộ đoàn. 39
1
3.2.1 Đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban nghành đoàn thể 39
3.2.2 Với Trung ơng Đoàn 40
3.2.3 Với Tỉnh Đoàn 40
3.2.4 Với các huyện Đoàn và ban nghanh trong huyện 41
3.2.5 Với các tổ chức đoàn cơ sở 41
Kết Luận
42
Tài liệu tham khảo
44
2

CÁC TỪ VIẾT TẮT
- ĐCSVN Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa.
- CNXH Chủ Nghĩa Xã Hội.
- ĐVTN Đoàn Viên Thanh Niên.
- TTN Thanh Thiếu Niên.
- LHTN Liên Hiệp Thanh Niên.
- CNH Công Nghiệp Hoá.
- HĐH Hiện Đại Hoá.
- TNCS Thanh Niên Cộng Sản.
- TNNĐ Thiếu Niên Nhi Đồng.
- TNTP Thiếu Niên Tiền Phong.
- VHVN Văn Hoá Văn Nghệ.
- TDTT Thể Dục Thể Thao.
- KHKT Khoa học Kỷ Thuật.
- CNTT Công Nghệ Thông Tin.
- KT- XH Kinh Tế Xã Hội.
- ANQP An Ninh Quốc Phòng.
3
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng, học đi đôi với hành, lý
luận gắn với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Với suy nghĩ như vậy
trước thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở còn nhiều bất cập trong
khi sự đòi hỏi chất lượng đội ngũ ngày càng cao và chuẩn hoá. Cho nên tôi
chọn chuyên đề “Thực trạng và các gải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán cán bộ Đoàn cơ sở của hai phường Nguyễn Du và phường Tân
Giang trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thực tế và thâm nhập cơ sở thực hiện viết
chuyên đề cá nhân tôi đã nhận được sự ủng hộ và tạo điều kiện của các đồng

chí lãnh đạo Thành Đoàn Thành phố Hà Tĩnh, Ban thường vụ Đoàn phường
Nguyễn Du và Tân Giang đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến để
tôi hoàn thành chuyên đề. Đặc biệt tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của Tiến Sỹ Phạm Bá Khoa - Phó trưởng khoa Lý luận Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Học Viện TTN Việt Nam, trong thời gian
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới Thầy
giáo Phạm Bá Khoa, các đồng chí lãnh đạo Thành Đoàn Thành Phố Hà
Tĩnh, hai phường Nguyễn Du và Tân Giang. Đảng uỷ lãnh đạo Ban Giám
Đốc Học Viện TTN Việt Nam giúp tôi hoàn thành chuyên đề này và rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các đồng chí để
tôi hoàn thiện hơn.
Xin thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 07 năm 2008
Người thực hiện
Nguyễn Minh Trí
4
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Năm 1975 sau khi thực hiện thành công cuộc cách mạng dân chủ nhân
dân ở miền nam, thống nhất đất nước dưới sụ lãnh đạo của Đảng CSVN
nhân dân ta tiến hành công cuộc taí thiết và xay dựng đất nước, từng bước đi
lên XHCN. Đặc biệt vào tháng 12/1986 tại Đại hội Đảng CSVN lần thứ VI
diễn ra tại Hà Nội đã đề ra đường lối đổi mới và quản lý, lãnh đạo nền kinh
tế, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng CNXH. Có thể khẳng
định rằng đất nước chúng ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả
các lĩnh vực có ý nghĩa lịch sử quan trọng.
Trong bối cảnh hiện nay khi mà những thành tựu KHKT – CNTT hiện
đại đã và đang phát triển như vũ bão được ứng dụng trong phát triển KT-

XH, ANQP. Đất nước chúng ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH
và từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trước những thời cơ vận
hội thách thức mới khi mà vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng
được nâng cao thì đòi hỏi các tổ chức, các ban ngành phải có những cải biến
mạnh mẽ trong công tác tổ chức và cán bộ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
Một thực trạng cho thấy hiện nay nhiều tổ chức, nhiều ngành chưa
làm tốt vấn đề này và trong đó không thể không nói đến tổ chức Đoàn thanh
niên. Đây có thể xem là một thực trạng bức xúc và còn nhiều bất cập đặc
biệt là cấp cơ sở. Được xây dựng rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ
đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ
nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới,
tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt
đẹp của mình, đồng thời kế tục sự nghiệp vẻ vang của Đảng, chủ tịch Hồ
5
Chí Minh, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, tổ chức động viên
ĐVTN cả nước đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nhìn lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của lịch sử dân
tộc từ khi có Đảng, vấn đề kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng công
tác cán bộ bao giờ cũng được đánh giá là một việc làm quan trọng nhất. Bởi
vì “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại là do cán bộ tốt hay xấu “ các nhà kinh điển cảu chủ nghĩa Mác – Lênin
củng như chủ tịch Hồ Chí Minh đã không chỉ dừng lại việc đánh giá thanh
niên là một lực lượng đông đảo góp phần quan trọng vào mọi hoạt động của
đời sống xã hội mà còn nhìn nhận thanh niên là một lực lượng mới dang nổi
lên, đang trưởng thành có khả năng tiếp thu cái mới tiến bộ, KHKT và công
nghệ hiện đại cải tạo xã hội với những sáng tạo không ngừng phát triển và
Bác Hồ cũng đã nhận định: “ Họ là bộ phận năng động nhất của dân tộc,

họ chỉ có thể phát huy được sức mạnh của mình khi họ đã được tổ chức,
hướng dãn hoạt động đúng ”.
Nhưng trong thực tế nhiều cơ sở tổ chức đoàn chưa nhìn nhận và
đánh giá đúng vị trí, vai trò của công tác tổ chức, cán bộ trong quá trình xây
dựng và phát triển vì vậy dẫn đến những khó khăn trong việc hoạt động, tập
hợp đoàn kết thanh niên, giáo dục lý tưởng cho thanh niên, đưa thanh niên
vào các chương trình hành động cách mạng.Vấn đề này nhiều năm qua ở
một số phường trên đại bàn Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh đã được các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, cấp bộ đoàn quan tâm, đầu tư nhưng trong thực
tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa có tính chiến lược còn mang
nặng tính hình thức đặc biệt khi Thành phố Hà Tĩnh được nâng cấp từ ( Thị
xã Hà Tĩnh ) và sát nhập 5 xã của huyện giáp ranh ( Thạch Hà ) vào Thành
Phố thì việc đòi hỏi quy hoạch và đào tạo đội ngũ làm công tác đoàn phải
chú trọng hơn nữa, tránh tình trạng thừa thiếu cán bộ, trình độ. Công tác
tuyển chọn và sử dụng còn mang nặng về tình cảm, nhìn nhận cán bộ còn
6
phiến diện từ những tiêu cực và sai lầm đó sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng
cuả công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên địa bàn Thành phố. Vì
vậy tôi quyết định chọn chuyên đề “ Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng
cao chất đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở một số phường trên địa bàn thành phố
Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh ’’ làm chuyên đề tốt nghiệp trong chương trình học
trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ Đoàn - Hội - Đội tại Học Viện TTN
Việt Nam.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CẢU CHUYÊN ĐỀ.
2.1 Tìm hiểu thực trạng về công tác tổ chức đội ngũ cán bộ đoàn hiện
nay tại một số phường mà cụ thể là hai phường: Nguyễn Du và Tân Giang
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
2.2 Trên cơ sở tìm hiểu đề xuất ra các giải pháp kiến nghị nhằm đổi
mới công tác tổ chức, cán bộ cơ sở với các cấp các ngành có liên quan, đặc
biệt là các cấp bộ đoàn để có sự điều hành, chỉ đạo phù hợp đưa công tác tổ

chức, cán bộ đạt hiệu quả, chất lượng.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
3.1 Tổng quan cơ sở lý luận bao gồm quan điểm chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng CSVN về công tác htanh
niên.
3.2 Phân tích những nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan
để tìm ra hướng khắc phục, giải quyết.
3.3 Đề xuất các giải pháp với cấp uỷ Đảng, chính quyền và tổ chức xã
hội về công tác tổ chức, cán bộ đoàn cơ sở trên địa bàn thành phố.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
4.1 Cán bộ đoàn ở hai phường: Nguyễn Du và Tân Giang trên địa bàn
thành phố.
4.2 Cán bộ Đảng, chính quyền, các ban ngành có liên quan.
4.3 Các tài liệu báo cáo tổng hợp, các tài liệu báo cáo đề tài.
4.4 Thực trạng tổ chức.
7
4.5 Công tác Đoàn - Hội - Đội và phong trào thanh thiếu nhi trên địa
bàn hai phường: Nguyễn Du và Tân Giang.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
5.1 Không gian nghiên cứu: hai phường Nguyễn Du và Tân Giang
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
5.2 Thời gian nghiên cứu từ: 06/2006 – 06/2008.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1 Tổng quan các tài liệu về quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh
niên.
6.2 Những quan điểm khoa học về thanh niên, công tác đoàn.
6.3 Nghe báo cáo có liên quan đến chuyên đề của Đảng bộ thành phố,
Đoàn TNCSHCM thành phố.
6.4 Gặp gỡ trao đổi với một số cán bộ đoàn của hai phường Nguyễn

Du và Tân Giang.
6.5 Toạ đàm, phỏng vấn.
7. KẾT CẤU.
• Ngoài phần mở đầu, kết luận. Chuyên đề gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức đội ngũ cán
bộ Đoàn TNCSHCM nói chung và cơ sở nói riêng.
Chương 2: Thực trạng tình hình công tác đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở
một số phường trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
Chương 3: Những giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn và đổi mới tổ chức.
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
NÓI CHUNG VÀ CƠ SỞ NÓI RIÊNG
1.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh niên và cán bộ làm công tác
Đoàn - Hội - Đội.
1.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thanh niên.
Học thuyết Mác – Lênin là một khoa học đúng đắn và sáng tạo, có
tính chất soi đường cho nhân loại trong quá trình đấu tranh, xây dựng và
phát triển của xã hội loài người để tiến tới một xã hội văn minh, tốt đẹp. Với
bản chất cách mạng và khoa học của nó. Mác – Lênin đã có những quan
điểm hết sức đúng đắn về thanh niên và công tác tổ chức cán bộ và có giá trị
dự báo những vấn đề trong tương lai.
Mác – Lênin đã nhận thấy vai trò to lớn, vị trí quan trọng của thanh
niên trong các cuộc cách mạng, các ông đã nêu quan điểm của giai cấp công
nhân, trong qua trình lãnh đạo cách mạng phỉa quan tâm chăm sóc, bồi
dưỡng đào tạo thanh niên, để họ trở thành lực lượng kế tục sự nghiệp cách
mạng, xứng đáng là nguồn dự bị, lự lượng hùng hậu bổ sung cho Đảng vì
vậy theo các ông Đảng phải ủng hộ để thanh niên có một tổ chức chính trị

đại diện quyền lợi cho thanh niên, là môi trường tập hợp đoàn kết các tầng
lớp nhân dân và trường học rèn luyện, đào tạo thanh niên giác ngộ về lý
tưởng và tham gia hoạt động cách mạng.
Lênin đã nhấn mạnh thêm vai trò của người cán bộ đó là: “ Phải
nhanh chóng đề bạt những người trẻ tuồi vào các chức vụ cao hơn và các
đồng chí hãy tin tưởng rằng nhin chung và nhìn toàn bộ, công việc sẽ có
lợi rất nhiều, khi đảm nhận công việc nặng nề”.
1.1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục bồi dưỡng và sử dụng cán bộ.
9
Ngay từ hồi đầu thế kỷ hơn ai hết Hồ Chí Minh hiểu rõ sức mạnh của
tổ chức theo theo tư tưởng vĩ đại của các bậc tiền bối ngoài Mác - Anghen
thì không thể không kể đến Lênin. Người đã từng viết: “ Ở Đông Dương
chúng ta có tất cả những gì mà một dân tộc có thể mong muốn ….Nhưng
chúng ta thiếu tổ chức và thiếu người tổ chức”.
Thiên tài Nguyễn Aí Quốc về mặt này đã được thể hiện ngay sau khi
Người tìm ra con đường cứu nước, cứu dân đúng đắn. Đó chính la sự dự
đoán chính xác rằng: “ Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông
Dương dấu một cái gì đang gào thét, đang sôi sục và sẽ bùng nỗ một cách
ghê gớm khi thời cơ đến”. Và ta thấy từ dựu báo này thiên tài Nguyễn Ái
Quốc đã đưa ra luận điểm: “ Hồi sinh thanh niên ”, “ Thức tỉnh thanh
niên ”… Theo người: “ Thanh niên là người chủ của nước nhà.Thật vậy
nước nhà yếu hay mạnh, thịnh hay suy phần lớn là do các thanh niên”.
Trước lúc Người ra đi Người còn căn dặn: “ Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Bởi vậy “ Phải
củng cố tổ chức, phải đoàn kết nội bộ chặt chẻ và phải đoàn kết rrộng rãi
các tầng lớp thanh niên”. Cho nê tổ chức Đoàn phải tổ chức được nhiều
phong trào, chương trình hành động cách mạng để thu hút, tập hợp thanh
niên tham gia, từ đó giác ngộ giáo dục họ về lý tưởng cách mạng, truyền
thống dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và để thực hiện được điều này
theo Hồ Chí Minh cho rằng: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muốn

việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”.
Trong nhiều bài viết và bài nói của mình Hồ Chí Minh đã đề cập rất
nhiều đến công tác cán bộ. Lời lẽ của Người thật đơn giản, mộc mạc dễ hiểu
nhưng trong đó hàm chứa cả những quan điểm, tư tưởng mà Người đã kế
thừa và phát triển từ chủ nghĩa Mác – Lênin, từ cổ hộc tinh hoa của các bậc
tiền bối và đặc biệt trong đó là sự tổng kết sâu sắc từ thực tiễn cách mạng
Việt Nam ….Trước hết Người quan tâm rất nhiều đến công tác lựa chọn cán
bộ. Người coi đây vấn đề hết sức quan trọng và then chốt và phải được chú
10
trọng thường xuyên, phải thông qua quần chúng, thông qua các phong trào
hành động cách mạng để lựa chọn cán bộ. Cán bopọ được lựa chọn phải
thông qua thực tế thử thách, phải thực sự khách quan, vì công việc vì lợi ích
chung mà lựa chọn cho đúng, cho kịp thời và cho phù hợp. Muốn vậy phải
đinh ra tiêu chuẩn mà lựa chọn nhưng để định ra tiêu chuẩn phải xuất phát từ
yâu cầu quần chúng, yâu cầu của công việc.Tuy vậy cũng nên có những tiêu
chuẩn cơ bản nhẩt, dễ giàng được chấp nhận trong mọi hoàn cảnh. Hồ Chí
Minh đã đưa ra 4 tiêu chuẩn để lựa chọn và đào tạo cán bộ.
* Thứ nhất: “ Những người tỏ rátt trung thành và hăng hái trong
công việc, trong lúc đấu tranh” Tức là những người kiên định, có lập
trường tư tưởng vững vàng, không giao động trước mọi khó khăn, thử thách
là những người tích cực hăng hái nhiệt tình, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ. Đây la tiêu chuẩn hàng đầu đối với người cán bộ và yêu cầu cao nhất đối
với đội ngũ cán bộ nói chung và nói riêng với cán bộ đoàn trong mọi hoàn
cảnh lịch sử.
* Thứ hai: “ Những người liên hệ mật thiết với quần chúng, hiểu
biết quần chúng, luôn chú ý đến lợi ích của quần chúng. Như thế thì mới
tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là người của họ” Tiêu chuẩn này thể hiện
sự tín nhiệm của quần chúng. Cán bộ mà không liên hệ mật thiết với quần
chúng, không vì quần chúng, khộng xuất phát từ lợi ích nguyện vọng, nhu
cầu chính đáng của quần chúng mà phục vụ thì chỉ những kẻ cơ hội. Cách

mạng không cần những người cán bộ như vậy.
* Thứ ba: “ Những người có thể phụ trách giải quyết vấn đề trong
những hoàn cảnh khó khăn”. Hồ Chí Minh lý giải “ Ai phụ trách mà
không có sáng kiến thì không phải là người lãnh đạo. Người lãnh đạo
đúng đắn cần phải: Khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không
kiêu ngạo, khi thi hành các Nghị quyết thì kiên quyết không sợ khó
khăn”. Đó là những người dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trong
mọi hoàn cảnh. Để làm được như vậy phải thực sự là những người có năng
11
lực chịu khó, chịu khổ phấn đấu rèn luyện không ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt.
* Thứ tư: “ Những người luôn luôn giữ đúng kỷ luật”. Đây là tiêu
chuẩn thể hiện ý thức trách nhiệm của người cán bộ đối với công việc, đối
với tổ chức và đối với đồng chí mình. Có như vậy mới đoàn kết thống nhất
trong tập thể, phát huy đượch sức mạnh của tổ chức.
Đôi với cán bộ làm công tác thanh niên Người cho rằng: “ Cán bộ
lãnh đạo cần phải tránh quan liêu, chống lãnh đạo chung chung, càn
phải đi sâu đi sát điều tra nghiên cứu,. cần phải khuyến khích, thu góp bổ
sugn và phổ biến rộng raĩ những ý kiến hay, những kinh nghiệm tốt của
quần chúng. Cần phải lãnh đoạ toàn diện cụ thể”. Cần phải đi sâu đi sát
vào đời sống của thanh niên, hiểu rõ tâm lý thanh niên và giúp họ giải quết
các vấn đề một cách thiết thực.
Những tiêu chuẩn mà Hồ Chí Minh nêu ra ở trên chính là những tiêu
chuẩn mà người cán bộ đoàn cần phải hướng tới phấn đấu, rèn luyện và xem
đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình hoạt động và cong tác cũng như
thực hiện nhiệm vụ của bản thân. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh rất chú trọng
trong việc thông qua các phong trào hành động của thanh niên để tìm chon
và tiến cử những cán bộ thực sự tâm huyết với công việc, nhiệt tình hăng hái
đi đầu trong các chương trình, phong trào hoạt động. Những người trong
công việc biết xuất phát từ lợi ích của quần chúng, biết làm việc một cách

chính đáng cho bản thân, cho xã hội, giúp quần chúng thanh niên tiến bộ,
trưởng thành lập thân lập nghiệp.
1.1.3 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác tổ chức
và cán bộ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội
phải có những con người xã hội chủ nghĩa” Người nói: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc” quán triệt quan điểm tư tưởng đó Đảng ta chú trọng
12
xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng và coi đó là then chốt, khâu quyết định
đến chất lượng lãnh đạo của Đảng.
Hội nghị TW3 khoá VIII của Đảng CSVN về chiến lược cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã khẳng định: “ Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nước và chế độ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Công tác cán bộ phải xuất phát từ đường lối chính trị và nhiẹm vụ tổ
chức của đảng trong từng thời kỳ và phục vụ đường lối nhiệm vụ đó. Đường
lối chính trị quyết định nhiệm vụ tổ chức đúng thì mới có phương hướng và
nội dung đúng để xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Ngược lại đội ngũ
cán bộ có chất lượng cao đảm bảo cho tổ chức Đảng và Nhà nước phát huy
được hiệu quả và đường lối chính trị của Đảng được thực hiện thắng lợi.
Phải quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng để phát huy
truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc trong xây dựng đội ngũ cán bộ. “
Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân là vấn đề thuộc bản
chất giai cấp một đảng kiểu mới phải được quán triệt trong toàn bộ công
tác xây dựng đảng, trước hết là công tác cán bộ” Đảng phải kế thừa phát
huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ cán bộ cách mạng, thường xuyên quan
tâm trẻ hoá độ ngũ cán bộ, tạp hợp những tri thức giải có tâm đức bổ sung
vào đội ngũ cán bộ của Đảng.
Xây dựng ccán bộ phải gắn với xây dựng tổ chức, đổi mới cơ chế
chính sách. Tổ chức ở đây gồm các thành viên trong hệ thống chính trị, các

tổ chức xã hội: Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế,
văn hoá, tổ chức trong mọi lĩnh vực của đời sống và hoạt động xã hội. Do
vậy người cán bộ không thể là những người ngoài guồng máy hoạt động của
tổ chức. Trong một số tổ chức mà mạnh thì người cán bộ dược rèn luyện và
trưởng thành, năng lực và phảm chất của từng người được phát huy, sức
mạnh của tập thể, tổ chức từ đó được nâng lên tạo ra những sức mạnh mới.
13
Xây dưng đội ngũ cán bộ phải thông qua hoạt động thực tiễn và phong
trào hành động cách mạng. Để tuyển chọn giáo dục và rèn luyện bồi dưỡng
cách mạng: “ Cán bộ và phong trào cách mạng quần chúng có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau”. Phong trào cách mạng quần chúng nảy sinh ra cán bộ
tốt, là môi trường rèn luyện thử thách và sàng lọc cán bộ. Mặt khác cán bộ là
người tuyên truyền tổ chức lãnh đạo phong trào quần chúng, có vai trò tác
động tích cực trở lại phong trào quần chúng. Đối với người cán bộ Đoàn là
công tác thanh vận lại cận phải thông qua phong trào hành động cách mạng
của thanh niên hơn bao giờ hết.
Xây dựng đội ngũ cán bộ rèn luyện nguyên tắc tập trung dân chủ để
phát huy trách nhiệm năng lực cán bộ. Tất cả các quyết định về công tác cán
bộ nhất thiết phải được cấp uỷ Đảng có thẩm quyền quyết định theo nguyên
tắc đó, đồng thời phát huy trách nhiệm của các cơ quan tham mưu. Đảng đề
ra quan điểm đường lối chính sách cán bộ, cụ thể hoá thành quy hoạch, kế
hoạch, quy chế, quy trình đào tạo, bôì dưỡng đánh giá, đề bạt sử dụng cán bộ
lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra các cấp các ngành thực hiện, quyết định việc
phân công phân cấp, quản lý cán bộ theo quan điểm của Đảng.
Và đối với người cán bộ nhất là cán bộ đoàn trong thời kỳ mới phải
có những tiêu chuẩn sau:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tân tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có hiệu quả đường
lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước.
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết

đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức kỷ luật, trung thực không cơ hội gắn
bó mật thiết với Đoàn thanh niên được đoàn viên thanh niên tín nhiệm.
Có trình độ kiến thức về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm đường
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn
hoá, chuyên môn, có đủ năng lực sức khoẻ đẻ làm việc và đáp ứng nhiệm vụ
được giao.
14
Trên đây là một số quan điểm của các nhà kinh điển của chủ tịch Hồ
Chí Minh và Đảng CSVN về thanh niên và công tác tổ chức cán bộ. Nó là
cơ sở phương pháp luận, là kim chỉ nam cho việc nghiên cứu lý luận hay
hoạt động thực tiễn đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Bởi vậy việc học tập
và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là rất quan trọng
và cần thiết đối với mỗi chúng ta, đặc biệt là đối với người cán bộ trong đó
không thể không nói đến người cán bộ đoàn.
1.2 Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đoàn cơ sở.
1.2.1 Khái niệm về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và tổ chức Đoàn cơ sở.
a. Khái niệm về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của Thanh niên
Việt Nam do Đảng CSVN và chủ tịch Hồ Chí Minh sảng lập lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đáu vì mục tiêu, lý
tưởng cùa Đảng và độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hộ, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Nhìn lại quá trình lich sử, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được xây dựng
và trưởng thành trong các thời kỳ đấu tranh cách mạng, hơn 70 năm qua
cùng với Đảng và nhân dân Đoàn đã viết lên những trang sử vẻ vang tô thắm
truền thống chủ nghĩa anh hùng cách mạng đồng thời thể hiện được vai trò
của mình trong hệ thống chính trị, xã hội, trong quần chúng nhân dân và
trong lực lượng thanh niên. Đoàn đã là cầu nối cho đông đảo cho tầng lớp
ĐVTN cả nước với Đảng, với chính quyền với nhân dân, đồng thời cống
hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước và bảo

vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong giai đoạn hiện khi mà đất nước chúng ta
đang đứng trước những thời cơ vận hội thách thức mang ý nghĩa lịch sử hết
sức quan trọng, trong xu thế hội nhập và giao lưu sâu rộng đang diễn ra trên
nhiều lĩnh vực với những truyền thống quý báu đúc rút qua nhiều giai đoạn
phát triển, cùng bản chất tốt đẹp kế thừa và phát huy những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, trung thành với sự nghiệp vẽ vang của Đảng và chủ tịch Hồ
15
Chí Minh, nhân dân đã lựa chọn. Thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho
Đảng, tổ chức vận động ĐVTN cả nước xung kích đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng CSVN , là
đội quân xung kích cách mạng, là trường học XHCN của thanh niên. Đại
diện chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ, phụ trách đội TNTP Hồ
Chí Minh là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và
trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên trong hệ thống chính trị, hoạt
động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và
các tổ chức chính trị xã hội, các tạp thể lao động và gia đình chamư lo giáo
dục, đào tạo và bảo vệ TTN, tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia vào
các hạot động quản lý Nhà nước.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đoàn kết hợp tác bình đẳng với các tổ chức
thanh niên tiến bộ trên thế giới phấn đáu vì tương lai hạnh phúc của tuổi trẻ,
vì hoà bình độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội.
b. Khái niệm về tổ chức Đoàn cơ sở.
Tổ chức cơ sở Đoàn bao gồm: Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, là nền
tảng của đoàn, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo ngành nghề, theo
đưon vị học tập công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong lực

lượng vũ trang nhân dân. Tổ chức cơ sở Đoàn được thành lập trong doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Tổ chức cơ sở đàon có thể trực thuộc huyện Đoàn, tỉnh Đoàn
hoặc đàon khối tuỳ thuộc vào tính đặc thù của từng đơn vị. Trong các đội
thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các
16
đội hình lao động trẻ, các đại bàn tạp trung đông đoàn viên được thành lập tổ
chức Đoàn.
Chi đoàn là tổ chức của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết tập hợp
thanh thiếu nhi. Đơn vị có ít nhất 3 đoàn viên trở lên được thành lập chi
đoàn. Nếu chưa đủ 3 đoàn viên thì đoàn cấp trên giới thiệu đến sinh hoạt ở
một tổ chức cơ sờ Đoàn thích hợp. Chi đoàn sinh hoạt định kỳ một tháng
một lần. Trong một địa bàn, lĩnh vực hoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu ầu
liên kết phối hợp thì có thể hình thành liên chi đoàn.
Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp của chi đoàn.Đơn vị có từ 2 chi đoàn
trở lên và có ít nhất 30 đoàn viên thì thành lập đoàn cơ sở. Ban chấp hành
Đoàn cơ sở theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn có số
lượng từ 5 đến 17 uỷ viên. Nếu BCH có từ 9 uỷ viên trở lên thì bầu Ban
thường vụ gồm bí thư, phó bí thư và uỷ viên thường vụ.
c. Quyền hạn của tổ chức cơ sở Đoàn.
Kết nạp đoàn viên mới, quản lý đoàn viên, tếp nhận, chuyển sinh hoạt
Đoàn; giới thiệu Đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; giới thiệu
cán bộ, đoàn viên vào quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ của Đảng, Nhà
nước, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội.
Tổ chức các hoạt động, các phong trào nhằm đoàn kết tập hợp thanh
niên, đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tuổi trẻ; liên kết,
phối hợp với các ngành, các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội tạo sức mạnh
đồng bộ trong công tác thanh niên.
Tổ chức các hoạt động tạo thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ đoàn
viên, thanh niên, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của đoàn; được sử dụng

con dấu hợp pháp.
1.2.2 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đoàn.
Tổ chức cơ sở đoàn là nền tảng của Đoàn, là cầu nối giữa tổ chức
Đoàn với thanh niên, là tổ chức thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết của
Đoàn, là môi trường để ĐVTN rèn luyện cống hiến và trưởng thành. Tổ
17
chức cơ sơr Đoàn giữ vai trò nòng cốt trong công tác đoàn kết tập hợp thanh
niên, góp phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ vừa hồng vừa chuyên cho sựu
nghiệp cách mạng của Đảng. Tổ chức cơ sở đoàn đảm nhận những nhiệm vụ
quan trọng nhất đó là:
Thứ nhất: Giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thanh niên, đoàn kết
thanh niên xung quanh Đảng thực hiện mục tiêu lý tưởng cách mạng của
Đảng, lôi cuốn tất cả đoàn viên vào các hoạt động, kích thích tính tích cực
chính trị - xã hội trong mỗi ĐVTN. Tạo cơ hội cho họ cùng nhau phát huy
tiềm năng trí tuệ, sức lực để hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Nhiệm vụ này đã
được khẳng định rõ trong Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: “ Tổ chức các
hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi
nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị kinh tế, văn hoá – xã
hội, quốc phòng, an ninh của địa phương đơn vị”.
Thứ hai: Đại diện, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của cán bộ,
đoàn viên, thanh thiếu nhi. Nhiệm vụ này thể hiện sự gắn bó giữa người
ĐVTN với tổ chức đoàn. Tổ chức cơ sở của Đoàn, tạo mọi điều kiện tối
thiểu, từng bước đáp ứng nhu cầu chính đáng cho đoàn viên, giúp đoàn viên
thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ đoàn viên, đảm bảo sự bình đẳng, công bằng
trong học tập, lao động, công tác trước pháp luật và công luận. Đó là sự kết
hợp hài hoà giữa các lợi ích trong hoạt động, việc làm và đời sống sinh hoạt
hàng ngày của thanh niên. Tổ chức cơ sở Đoàn có nhiệm vụ khuyến khích,
bảo vệ và phát huy những mặt tốt của ĐVTN, giúp họ nhanh chóng trưởng
thành về mọi mặt, đồng thời đấu tranh phòng chống và loại trừ những mặt
tiêu cực, các tệ nạn xã hôị góp phần bảo vệ nhân cách, sự phát triển của thể

chất và tinh thần của ĐVTN, kiên quyết đấu tranh chống những hành vi vi
phạm đến lợi ích chính đáng của ĐVTN, mở rộng dân chủ, tạo khối đoàn kết
thống nhất, làm cho mọi ĐVTN thực sự gắn bó với đoàn và có trách nhiệm
xây dựng tổ chức cơ sở Đoàn vững mạnh, làm nòng cốt tích cực trong công
tác đoàn kết tập hợp thanh niên.
18
Thứ ba: Tổ chức cơ sở Đoàn có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền,
các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm
lo xây dựng Đoàn, xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cư, tham
gia xây dựng bảo vệ Đảng và chính quyền.
Công tác thanh niên không chỉ là nhiệm vụ của một tổ chức, một lực
lượng xã hội mà còn là sự phối hợp đồng bộ của toàn xã hội. Các cấp bộ
đoàn nói chung, tổ chức cơ sở đoàn nói riêng có nhiệm vụ phối hợp với
chính quyền, các đàon thể, các tổ chức kinh tế xã hội dưới sự chỉ đạo của
cấp uỷ đảng nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thanh niên. Tranh
thủ mọi nguồn lực, phát huy nội lực từ phía cán bộ, ĐVTN nâng cao chất
lượng tổ chức cơ sở Đoàn đồng thời phát huy vai trò của các Hội thanh niên
trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựn, bảo
vệ Đảng và chính quyền. Từ đó, tổ chức cơ sở Đoàn sẽ tạo được cơ hội và
môi trường tốt cho ĐVTN nâng cao trình độ về mọi mặt.
Nội dung, phương pháp hoạt động của đoàn cơ sở.
Trước hết đoàn cơ sở căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đơn vị, căn cứ vào chủ trương nghị quyết của đoàn cấp trên, căn cứ vào nghị
quyết của đại hội nhiệm kỳ Đoàn cơ sở và nhu cầu nguyện vọng của ĐVTN
mà xác định nội dung hoạt động cho phù hợp. Và đặc biệt trên cơ sở của hai
phong trào lớn mà tại đại hội IX của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
đã đề ra đó là: “ Bốn đồng hành năm xung kích” mà lựa chọn những hình
thức, biện pháp tổ chức hoạt động có hiệu quả nhất.
Nội dung phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở có thể tập trung
vào những vấn đề sau:

- Những hoạt động góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chuyên
môn ( học tập, lao động, sản xuất ) nơi các phong trào thi đua khác nhau
nhằm xoá mù chữ, nâng cao trình độ dân trí, tay nghề, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ mới vào sản xuất và đời
sống.
19
- Các hoạt dộng VHVN – TDTT, vui chơi giải trí, các hoạt động tham
gia giã ngoại, cắm trại.
- Các hoạt động nhân đạo từ thiện, hoạt động chính trị xã hội thông
qua các phong trào, các cuộc gặp mặt thăm hỏi các quỹ, các công trình thanh
niên các hoạt động về nguồn, lễ hội, mít tinh.
- Các hoạt động mang tính gíáo dục thông qua các hoạt động của
những ngày kỷ niệm truyền thống của dân tộc, đất nước, của địa phương,
đơn vị.
- Các hoạt động chăm sóc giáo dục TNNĐ thông qua việc tổ chức các
hoạt động của tập thể của tập thể cho thiếu nhi trên địa bàn dân cư, đồng
thời vận động các lực lượng xã hội chăm lo và giáo dục TNNĐ, hình thành
các loại quỹ giúp đỡ trẻ em nghèo vượt khó, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
vươn lên trong học tập, con các gia đinh chính sách, thương binh liệt sỹ.
1.2.3 Những đặc trưng và tiêu chuẩn của người cán bộ Đoàn hiện
nay.
Đặc trưng là những nét riêng về phẩm chất và năng lực của người cán
bộ Đoàn đảm bảo tiến hành những hoạt động nghiệp vụ được thuận lợi, là
những đặc điểm cần thiết để phân biệt giữa cán bộ Đoàn với cán bộ tổ chức
khác. Những đặc trưng cơ bản của người cán bộ Đoàn là:
Tự nguyện, nhiệt tình và ham thích hoạt động TTN, bởi vì lao động
của người cán bộ đoàn rất khác với lao động của người cán bộ cảu người cán
bộ các tổ chức khác là lọai hình công việc đòi hỏi sự tự nguyện nhiệt tình
cao.
Nội dung của những đặc trưng:

* Một là: Cán bộ Đoàn không phải là làm việc bằng chương trình kế
hoạch khuôn mẫu của cấp trên mà phải nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng
của thực tiễn thanh niên đại phương đẻ tổ chức hoạt động phù hợp có chất
lượng hiệu quả.
20
* Hai là: Nắm vững những đặc điểm tâm lý của thanh niên, biết giao
tiếp với thanh niên co tri thức và khả năng tổ chức các hoạt động TTN nắm
vững nghiệp vụ Đoàn - Hội - Đội hiểu thanh niên và biết các hoạt động
trong thanh niên là đặc trưng có tính nghề nghiệp của người cán bộ Đoàn.
Nó kà sắc thái rất riêng biệt phân biệt cán bộ Đoàn với các cán bộ của các tổ
chức khác.
* Ba là: Có trình độ chuyên môn, co hiểu biết về kinh tế tự đảm bảo
ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. Đặc trưng này của người cán bộ
Đoàn mới xuất hiện trong những năm gần đây do những đòi hỏi khách quan
của người cán bộ Đoàn trong thời kỳ xây dựng đất nước theo hướng kinh tế
thị trường và đa dạng hóa ngành nghề và đặc biệt trong xu thế hội nhập và
giao lưu sâu rộng về các lĩnh vực đời sống. Cán bộ đoàn cần được trẻ hoá,
luân chuyển nhanh cần có chuyên môn đẻ được luân chuyển thuận lợi, cần
có nghề, có hiểu biết về kinh tế kỷ thuật để từ đó tổ chức cho thanh niên
tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
* Bốn là: Cần có trình độ học vấn phù hợp với trình độ học vấn chung
của thanh niên và có những tri thức cơ bản về chính trị văn hoá pháp luật, về
đường lối chính sách đặ biệt là đường lối đổi mới. Biết ngoại ngữ, vi tính và
sử dụng các phương tiện thông tin kỷ thuật hiện đại thông dụng. Đặc trựng
này phản ánh một cách tất yếu khách quan phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại và cũng chính là những đòi hỏi thiết yếu của đất nước ta trong thời
kỳ CNH, HĐH. Không có trí thức và bản lĩnh của người cán ộ thì không thể
là thủ lĩnh của thanh niên, khó khăn trong tiếp cận thanh niên, không thể tổ
chức được các hoạt động mạng tính sáng tạo hấp dẫn để thu hút tập hợp
thanh niên vào các chương trình hành động cách mạng nhằm giáo dục và cải

biến họ.
* Năm là: Phong cách sống, tác phong ý thức, năng động nhiệt huyết
trong làm việc, trung thực, nhân ái là một đặc trưng quan trọng được thể
hiện trong nhân cách của người cán bộ đoàn. Bởi vì công cuộc đổi mới, cũng
21
như xu thế phát triển của thế giới hiện đại tất yếu đòi hỏi sự ra đời của thế hệ
thanh niên năng động, có trình độ tri thức cao biết tiếp thu những tinh hoa
của nhân loại. ứng dụng các kỷ thuật hiện đại trong công nghệ thông tin vào
sản xuất và sử dụng vào cuộc sống bên cạnh đó phỉa biết đấu tranh bảo vệ lẽ
phải, bảo vệ lợi ích quần chúng, sống nhân ái vị tha và có khả năng nắm bắt
tâm lý thanh niên để vừa là thủ lĩnh nhưng cũng là người bạn chân thành của
thanh niên.
Những đặc trưng nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau. Người nhiệt tình tự nguyện, ham thích hoạt động thanh niên sẽ đi
đôi với sự hiểu biết về thanh niên và công tác thanh niên. Tính khách quan
của đặc trưng này là cơ sở quan trọng trong việc hinh thành những quan
niệm mới về cán bộ Đoàn. Không thể không thể lựa chọn người tự nguyện,
càng không thể chọn người có trình độ quá thấp làm cán bộ đoàn. ở đây
chúng ta phải thấy được vấn đề nhạy cảm đó là không coi tổ chức đoàn là
nơi tạm trú cho thanh niên thất nghiệp càng không thể là nấc thang danh
vọng cho những người cơ hội muốn leo cao thăng quan tiến chức.
Chính vì vậy mà trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ của mỗi một
người cán bộ đoàn thực sự đòi hỏi rất nhiều tiêu chuẩn mà tiêu chuẩn là
những số chuẩn mực làm thước đo đánh giá sự vật phản ánh chất lượng cần
đạt tới của sự vật. Đối với người cán bộ cần có những tiêu chuẩn sau:
Có phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu lý tưởng
của Đảng. Có ý thức trách nhiệm, thái độ làm việc tích cực đối với công
cuộc đổi mới của đất nước.
Có năng lực công tác xã hội và khả năng vận động tập hợp đoàn kết
thanh thiếu nhi.

Có khả năng tiếp thu cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, của cấp
trên và tổ chức.
Có phẩm chất đạo đức lối sống trong sáng, có ý thức kỷ luật, sống
trung thực chân tình được đông đảo ĐVTN tín nhiệm.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC
CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ PHƯỜNG NGUYỄN DU VÀ
PHƯỜNG TÂN GIANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH -
TỈNH HÀ TĨNH.
2.1 Đặc điểm về điều kiện địa lý kinh tế - chính trị - văn hoá xã
hội của hai phường Nguyến Du - phường Tân Giang trên địa bàn
Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện địa lý.
Phường Tân Giang là một phường về phía Đông của Thành phố với
tổng diện tích là: 98,3ha; dân số: 6.370 người. Phía Nam giáp với phường
Văn Yên, phía Bắc giáp với phường Thạch Quý, phía Tây giáp với phường
Nam Hà, phía Đông giáp với phường Thạch Quý.
So với phường Tân Giang đối với phường Nguyễn Du là một phường
vừa mới được thành lập từ đầu năm 2007, tách ra từ các tổ, khối phố của
phường Bắc Hà và phường Thạch Quý với tổng diện tích 220,33ha; dân số:
4.612 người. Phía bắc giáp với xã Thạch Trung, phía Tây giáp với hai
phường Trần Phú và phường Thạch Linh; phía Đông giáp với phường Thạch
Quý; phía Nam giáp với phường Bắc Hà.
2.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - chính trị.
Phường Nguyễn Du là một phường vừa mới thành lập tất cả các hạng
mục công trình đang còn dở dang cơ sở vật chất hạ tàng đang trên quá trình
hoàn thiện và xây dựng mà nên gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động cũng
như thực hiện các mục tiêu về kinh tế, chính trị của địa phương.
Trụ sở Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể đang còn
phải mượn hội trường của các khối phố trong địa bàn phường.

Bên cạnh đó hơn 50% dân số trong phường là dân góp từ các nơi đến
Có 30% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp, 20% làm tiểu thu công
nghiệp, còn lại là cán bộ công nhân viên chức.
23
Trong khi đó phường Tân Giang là một phường được thành lập hơn
10 năm (năm 1995) tách ra từ phường Nam Hà, là một phường có hơn 30%
là giáo dân, bên cạnh đó phường còn là một địa bàn nhức nhối của thành phố
về các tệ nạn xã hội như: Ma tuý, cờ bạc, rượu chè, hầu hết các người dân là
tiểu thương buôn bán ở chợ thành phố Hà Tĩnh, một bộ phận nhở là sản xuất
nông nghiệp và các ngành nghề dịch vụ khác, nên trong các hoạt động đời
sống dân sinh ở địa phương có nhiều hạn chế, các hoạt động chính trị phần
nào đó còn gặp không ít khó khăn và thách thức.
2.1.3 Đặc điểm về văn hoá - xã hội.
Tuy là một phường mới được thành lập nhưng có thể nói phường
Nguyễn Du là phường có các hoạt động văn hoá sôi nổi, tổ chức tốt các
phong trào văn hoá đến tận các khu dân cư, một thuận lợi cho phương tiện
địa bàn phường có nhiều đơn vị, cơ quan, xí nghiệp đặc biệt là nhà thiếu nhi
tỉnh và trung tâm văn hoá thành phố, quảng trường Cố Tổng Bí thư Trần Phú
tính hết năm 2007 có khăn 90% số hộ gia đình đạt văn hoá, các công tác xã
luôn được lãnh đạo phường quan tâm và tạo điều kiện.
Đối với phường Tân Giang, như đã nói ở trên với cộng đồng dân cư
hơn 30% dân số là giáo dân. Trong đó đa dạng về về các ngành nghề kinh
doanh dịch vụ nên trong các hoạt động văn hoá có nhiều nét đặc trưng và
khác với các phường, xã trên địa bàn thành phố.
Nhưng nhìn tổng thể thì các phong trào văn hoá, hoạt động xã hội của
phường còn gặp nhiều khó khăn cũng như nhiêu vấn đề còn bức xúc chưa
thực sự giải quyết tốt.
2.1.4 Về công tác xây dựng Đoàn và phong trào
TTN của hai phường Nguyễn Du và phường Tân
Giang trên địa bàn Thành Phố Hà Tĩnh.

Tổng quan về tình hình công tác thanh niên trong toàn thành phố.
Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh hiện nay có số ĐVTN trong độ
tuổi mà Đoàn, Hội phải quản lý là 12.771 ĐVTN( từ 16 – 35 tuổi), tổng số
24
tập hợp vào tổ chức là 8.232, đạt tỷ lệ 64,45 %. Trong đó đoàn viên là 5.072;
số ĐVTN địa bàn dân cư chiếm 63,1 % ( tỷ lệ tập hợp 43,7 %), cơ quan xí
nghiệp, lực lượng vũ trang 11,4 %, khối trường học là 25,5 %.
Trong những năm qua công tác xây dựng tổ chức Đoàn có bước
chuyển biến tích cự, góp phần củng cố vai trò chính trị của Đoàn trong mặt
trận đoàn kết, tập hợp thanh niên. Về công tác tổ chức, các cấp bộ đoàn đã
tập trung chỉ đạo, kiện toàn các cơ sơ yếu kém. Từ đó chất lượng cơ sở đoàn
được củng cố và tăng cường đáng kể. Công tác đoàn viên có nhiều tiến bộ,
nhất là đoàn viên khối trường học; chương trình “Rèn luyện đội viên” được
thực hiện tốt. Chất lượng đoàn viên ở một số khối được nâng lên; tỷ lệ đoàn
viên xếp loại yếu giảm; số thanh niên được tập hợp, số đoàn viên mới được
kết nạp tăng hàng năm. Đội ngũ cán bộ thường xuên được quan tâm bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, nghiều đồng chí trưởng thành, bổ sung nguồn cán
bộ cho Đảng, Nhà nước và các ngành.
Công tác Đoàn và phong trào TTN của phường Nguyến Du.
Hiện nay toàn phường có hơn 300 ĐVTN trong độ tuổi tập hợp, số
ĐVTN tập hợp vào tổ chức là 170 đạt tỷ lệ 65% tham gia sinh họat trên 12
chi đoàn trong đó có 2 chi đoàn trường học.
Trong 12 Bí thư chi đoàn có 2 người tốt nghiệp Đại học, 1 Cao đẳng,
và 4 trung cấp còn lại tốt nghiệp THPT. BTV Đoàn phường có 1 tốt nghiệp
Đại học, còn lại trung cấp.
Là một phường vừa mới được thành lập nên trong các năm qua các
hoạt động công tác Đoàn và phong trào TTN nhi còn gặp nhiều khó khăn, số
ĐVTN tập hợp vào tổ chức còn ít, chất lượng đội ngũ cán bộ các BCH chi
đoàn khôí phố trên địa bàn toàn phường còn thấp. Nhưng giới sự chỉ đạo,
quan tâm, tạo điều kiện của Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể

từ coá thể nói công tác Đoàn và phong trào TTN của phường Nguyễn Du có
nhiều chuyển biến tích cực, tại Đại hội tỉnh Đoàn Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2007 -
2012 đồng chí Bí thư Đoàn phường đã được bầu vào BCH.
25

×