Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân cấp ngân sách nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.36 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam
GV hướng dẫn : Hạ Thu Quyên
Lớp : KH9A8
Nhóm làm đề tài : Nguyễn Thị Liễu
: Lê Thị Lanh
: Trương Hoài Thương
: Lê Thị Thắm
Tháng 10/2009

MỤC LỤC
Stt Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2/19
NỘI DUNG CHÍNH 3/19
I Khái quát chung về phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam 3/19
1 Một số khái niệm cơ bản 3/19
a Phân cấp là gì? 3/19
b Ngân sách nhà nước là gì? 3/19
c Thế nào là phân cấp ngân sách nhà nước? 3/19
2 Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngân sách nhà nước 4/19
3 Sơ đồ phân cấp ngân sách nhà nước giữa chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức khác
5/19
II Thực trạng phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam 5/19
1 Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước 5/19
2 Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 8/19
III Một số hạn chế và phương hướng hoàn thiện việc thu chi ngân


sách nhà nước ở Việt Nam
14/19
1 Một số hạn chế trong việc thu, chi ngân sách nhà nước 14/19
2 Một số phương hướng hoàn thiện việc thu chi ngân sách nhà nước 15/19
KẾT LUẬN 18/19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19/19
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục tiêu, “Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách
nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền
của nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện CNH - HĐH đất nước theo định hướng
XHCN, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống của nhân dân,
đảm bảo quốc phòng an ninh đối ngoại”. Luât Ngân sách Nhà nước một đạo luật

quan trọng trong hệ thống tài chính đã được Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ IX thông
qua ngày 20 tháng 3 năm 1996 sau đó được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 06/1998/QH
khóa X ngày 25 tháng 5 năm 1998 đánh dấu mốc lịch sử quan trọng trong công tác
quản lý, điều hành ngân sách nhà nước ở nước ta. Tạo cơ sở pháp lý cao nhất trong
hoạt động của ngân sách nhà nước. Trong đó Luật đã đề cập đến vấn đề phân cấp
ngân sách nhà nước hiện nay phân cấp ngân sách nhà nước đang trở thành chủ thể
được quan tâm về cải cách hoạt động khu vực công, không chỉ ở các nước phát triển
mà ở các nước kém phát triển. Bởi vì ngân sách nhà nước là một trong bốn yếu tố cấu
thành nên hành chính nhà nước, là một trong những nội dung quan trọng và cốt lõi
của những nghiên cứu phân cấp hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Phân cấp
ngân sách nhà nước là cách thức chuyển giao quyền và trách nhiệm về các vấn đề liên
quan đến thu chi các nguồn tài chính của nhà nước. Trong khi những chính sách liên
quan đến tài chính vĩ mô (chính sách ngoại hối, chính sách tiền tệ, …) được xem là
những công cụ cần thiết để quản lý vĩ mô tạo sự phát triển bền vững, ổn định thì
những tác nghiệp cụ thể để tạo nguồn thu và sử dụng nguồn thu đó đã trở thành vấn
đề bức xúc thúc đẩy và cản trở các hoạt động được phân cấp cho chính quyền địa
phương.

Từ sau những năm 1980 xu hướng phân cấp tài chính cho chính quyền địa
phương đã trở thành xu hướng chung của các nước trên thế giới. Việt Nam cũng
không ngoại lệ, xong phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam vẫn còn diễn ra chậm
chạp và còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng
và giải pháp hoàn thiện phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam” để nghiên
cứu. Với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn về thực trạng phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt
Nam và đưa ra một số phương hướng và giải pháp để làm tăng tính đồng bộ của phân
cấp, đặc biệt là phân cấp ngân sách nhà nước.
NỘI DUNG CHÍNH
I. Khái quát về phân cấp ngân sách nhà nước
1. Một số khái niệm cơ bản
a. Phân cấp là gì?
Phân cấp là một phương pháp quản lý trong đó chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của các tổ chức trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp được phân
chia, phân công một cách cụ thể. Thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

theo nguyên tắc trao cho cơ quan cấp dưới nhiều quyền ra quyết định về các vấn đề
có liên quan và tăng cường sự giám sát hoạt động của các cơ quan đó thông qua hệ
thống trách nhiệm báo cáo.
b. Ngân sách nhà nước là gì?
Ngân sách nhà nước là toàn bộ khoản thu, chi của quốc gia trong dự toán đã
được cơ quan chính phủ có thẩm quyền quy định được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ (theo Luật Ngân sách
nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua năm 1996).
c. Thế nào là phân cấp ngân sách nhà nước?
Phân cấp ngân sách nhà nước là trao cho chính quyền địa phương các cấp
nhiệm vụ, quyền hạn nhất định (bằng Pháp luật) về thu, chi ngân sách địa phương.
Phân cấp ngân sách nhà nước là cách thức nhằm tạo cho chính quyền địa phương
được phân cấp có chủ động, hiệu quả hơn trong việc tạo và sử dụng nguồn lực cho
các hoạt động được phân cấp (cung cấp dịch vụ, quản lý nhà nước, làm kinh tế, …).

Phân cấp ngân sách nhà nước được chia làm hai nhiệm vụ:
- Thu ngân sách nhà nước: là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách của nhà nước
nhằm bảo đảm thực các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước: là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.
Nói cách khác chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp nguồn lực tài chính cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.
2. Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp ngân sách nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý nhà nước. Đó là sự tác động điều chỉnh của nhà nước vào các quan
hệ phát sinh trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thông qua các công cụ
pháp luật, chính sách nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài chính
quốc gia.
Phân cấp ngân sách nhà nước là việc phân công trách nhiệm gắn với việc quy
định và trao thẩm quyền thu, chi ngân sách nhà nước một cách rõ ràng giữa trung
ương và chính quyền địa phương.

Chính vì vậy việc phân cấp ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay là một
tất yếu khách quan bởi vì:
- Phân cấp ngân sách nhà nước sẽ giúp cho việc xác định một cách rõ ràng
thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp quản lý nhà nước về ngân sách. Đảm bảo
giải quyết kịp thời các nhiệm vụ chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Phân cấp ngân sách nhà nước tăng cường chủ động linh hoạt, khắc phục sự
thụ động, trông chờ vào cơ chế xin cho, trong hoạt động quản lý nhà nước của các
cấp chính quyền cơ quan nhà nước cấp dưới. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà
nước ở trung ương tập trung vào thực hiện các chức năng, điều hành, chỉ đạo xây
dựng và hoạch định các chính sách pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất
nước.
- Phân cấp ngân sách nhà nước tạo điều kiện tăng cường kiểm tra, thanh qua

công tác quản lý nhà nước về ngân sách một cách rõ ràng. Đối với hệ thống bộ máy
nhà nước các cấp góp phần làm lành mạnh, minh bạch nền tài chính quốc gia. Góp
phần quan trọng trong tạo môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ, phát triển
nền kinh tế trong điều kiện nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới WTO, đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế.
Hơn nữa trong thời điểm hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành cải
cách đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước. Chúng ta đã thu được những
hành tựu rất có ý nghĩa. Bên cạnh đó hiện tượng vi phạm pháp luật, nạn tham nhũng,
sử dụng lãng phí ngân sách nhà nước còn khá phổ biến, bất cập, tồn tại trong công tác
quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Phân cấp ngân sách nhà nước là một trong
những phương thức tốt để khắc phục những biểu hiện tiêu cực trên.
Phân cấp ngân sách nhà nước cũng là yêu cầu khách quan tất yếu trong lộ trình
xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, từng bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Sơ đồ phân cấp ngân sách nhà nước giữa chính phủ, chính quyền địa phương
và các tổ chức khác.

Các tổ chức
khác
Các tổ chức
khác
- Thuế
- Các khoản hỗ trợ
- Vay
- Chuyển giao
- Các nguồn khác
Chính quyền
địa phương
- Thường xuyên
- Đầu tư phát triển

- Dự trữ
- Cho vay
- Các khoản khác
Chính quyền
địa phương
- Thường xuyên
- Đầu tư phát triển
- Dự trữ
- Cho vay
- Các khoản khác
Chính phủ
Chính phủ
- Thuế
- Các khoản hỗ trợ
- Vay
- Các nguồn khác
Nguồn thu
Cân = thu - chi Quyền chi
II. Thực trạng phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam
1. Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thu ngân sách bao gồm:
- Những khoản thu từ thuế, lệ phí
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
- Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân
- Các khoản viện trợ
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 30, Điều 32 của Luật Ngân sách nhà nước thì phân biệt ra 3 loại
nguồn thu:
- Nguồn thu được giao 100% cho Trung ương
- Nguồn thu được giao 100% cho ngân sách địa phương

- Nguồn thu được chia theo tỷ lệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương.
Trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia như: Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng,
kinh tế xã hội có tác động đến cả nước, hoặc nhiều địa phương; các chương trình dự
án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của

đất nước, bảo đảm an toàn quốc phòng an ninh, đối ngoại và hỗ trợ địa phương chưa
cân đối được thu chi ngân sách.
Bên cạnh đó ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ
động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và trật
tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của địa phương.
Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương
tiện và cán bộ quản lý tài chính ngân sách.
Hiện nay tiềm lực tài chính quốc gia ngày càng được củng cố và tăng cường
chuyển từ thế bị động, phụ thuộc từ bên ngoài sang một nền tài chính chủ động, có
tích lũy đầu tư phát triển. Quy mô thu ngân sách nhà nước ngày càng lớn. Tổng thu
ngân sách nhà nước dự kiến thực hiện 5 năm 2001-2005 đạt khoảng 755.000 tỷ đồng
(tăng 135.000 tỷ đồng so với mục tiêu kế hoạch). Tốc độ tăng thu bình quân đạt
17,1% góp phần làm gia tăng đáng kể quy mô ngân sách.
Theo số liệu thống kê ta có:
Bảng thống kê ngân sách giai đoạn 1991-2005
Stt Năm Tổng thu (tỷ đồng)
1 1991-1995 31.794
2 1996-2000 73.988
3 2001-2005 153.934
Nguồn thu ngân sách trung ương được hưởng 100% gồm thuế XNK, thuế
GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt với một số hàng hóa nhập khẩu, thuế và các khoản
thu khác từ dầu khí, thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành.

Nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100% gồm thuế nhà đất, thuế tài
nguyên, thiên nhiên phi dầu khí, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tử cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, lệ phí
chức bạ và phần lớn các loại phí khác.
Cụ thể thu ngân sách nhà nước ở trung ương về một số khoản từ đầu năm đến
15 tháng 9 năm 2009 như sau (theo Tổng cục thống kê tổng thu ngân sách nhà nước):
Stt Nội dung Tỷ lệ (%)
1 Các khoản thu trong nước 72,1
2 Thu từ dầu thô 61,5
3 Thu cân đối ngân sách nhà nước từ hoạt động XNK 71,6

4 Thu từ doanh nghiệp nhà nước 80,8
5 Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 60,7
6 Thu thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước 67,5
7 Thuế thu nhập cá nhân 55,6
Thu ngân sách địa phương chiếm 25% năm 2002, dự kiến tổng số thu ngân
sách địa phương sẽ tăng nhanh hơn thu ngân sách trung ương và tiến tới cuối năm
2004 đã đạt xấp xỉ 30% thu ngân sách nhà nước.
Bảng nguồn thu ngân sách của chính quyền địa phương năm 2002
Bảng tổng
thu của
chính
quyền địa
phương
(Triệu
đồng)
Tổng thu
của chính
quyền địa
phương

theo đầu
người
(Nghìn
đồng/người)
Từ thuế
giao 100%
cho địa
phương
(Triệu
đồng)
Thuế được
phân chia
(Triệu
đồng)
Thu từ trợ
cấp (Triệu
đồng)
Thu từ trợ
cấp trên đầu
người
(Nghìn
đồng/người)
Tổng 65.822.571 53.174 15.809.86
1
14.375.16
7
34.277.544 32.899
Tối đa 7.560.202 2.095 4.607.815 2.195.020 1.798.383 1.753
Tối thiểu 422.105 443 29.231 11.941 215.737 139
Trung bình 1.079.059 852 259.178 241.560 578.320 531

Nguồn thu được phân chi theo tỷ lệ giữa chính quyền trung ương và địa
phương bao gồm: Thuế GTGT (Ngoại trừ thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu); thuế
thi nhập doanh nghiệp (Ngoại trừ các đơn vị hạch toán ngành); thuế thu nhập cá
nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hoá, dịch vụ trong nước và phí xăng dầu. Tỷ lệ
phân chia nguồn thu được xác định trên chính sách tổng thu từ nguồn thu mà ngân
sách địa phương được hưởng 100% vào tổng số chi ngân sách địa phương tính theo
định mức phân bổ.
Luật ngân sách nhà nước không nêu rõ tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương mà giao cho UBTNQH quyết định, ổn định
trong thời kỳ từ 3 năm đến 5 năm. Tại từng tỉnh, các loại thuế được phân chia, sử
dụng chung 1 tỷ lệ phân chia. Tỷ lệ này thay đổi ở các tỉnh khác nhau và được tính
toán trong quá trình xây dựng ngân sách vào đầu thời kỳ, ổn định nhất là 3 năm.
Ngoài ra ở nước ta có một phương thức phân chia nguồn thu khác với nhiều
quốc gia trên thế giới. Tỷ lệ phân chia nguồn thu đối với tất cả các loại thuế phân chia
là cùng một tỷ lệ, nhưng tỷ lệ này lại khác nhau giữa các tỉnh.

2. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm những khoản sau:
- Chi đầu tư phát triển: Là quá trình nhà nước sử dụng 1 phần vốn tiền tệ đã được tạo
lập thông qua hoạt động thu của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh
tế xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hoá nhằm thực hiện các mục
tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Chi đầu tư phát triển của nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu
đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ta có: Bảng tình hình phân bổ vốn đầu tư (%)
Năm Vốn đầu tư của
nhà nước
Vốn đầu tư của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Vốn đầu tư của doanh

nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
1995 42% 27,6% 20,4%
1998 55,5% 23,7% 20,8%
2000 57,5% 23,8% 18,7%
2002 52,3% 28,8% 10,8%
Chi đầu tư phát triển của nhà nước bao gồm:
+ Đầu tư xây dựng cơ bản
+ Hỗ trợ phát triển kinh tế
+ Đầu tư phát triển các chương trình kinh tế khác (Trồng rừng, công nghệ
thông tin).
- Chi thường xuyên: Là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước về
quản lý kinh tế xã hội. Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi tiêu
thường xuyên để gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước. Bao gồm các
loại chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khả năng chứa đựng nhiều
mục tiêu khác nhau: từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế
với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi ngân sách
nhà nước.
Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách nhà nước và so với GDP (%)
Năm Chi thường xuyên/tổng chi ngân
sách nhà nước
Chi thường xuyên/GDP
1991 67 11

1995 60,7 16,5
1997 63,2 16,8
1999 54,2 14
2001 53,1 16,2
2002 53,09 14,5
2003 62 15

Quy mô chi thường xuyên đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối từ mức
8.092 tỷ đồng năm 1991 đến năm 2000 đã lên tới 70.127 tỷ đồng, năm 2002 là 78.784
tỷ đồng.
+ Chi cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo:
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo gắn liền với việc phát triển nguồn nhân lực là một nhân
tố cơ bản quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Vì thế chính sách
tài chính mà cụ thể là chi cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo của ngân sách nhà nước
nhằm mục đích thúc đẩy sự nghiệp giáo dục – đào tạo.
Năm 1991-1995: Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục –
đào tạo chiếm 9,5% tổng chi ngân sách nhà nước và 15%
tổng chi thường xuyên.
Hiện nay: Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo
chiếm gần 12% đến 15% tổng chi ngân sách nhà nước và từ
18% đến 20% tổng chi thường xuyên.
Ta có: Bảng tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo (tỷ đồng)
Năm 1992 1995 1999 2000 2001 2003
Tổng chi Giáo
dục đào tạo
1.868 8.011 10.235 12.677 15.700 17.317
+ Chi cho khoa học công nghệ và môi trường:
Đây là một trong những khoản chi cho ngân sách nhà nước nhằm tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy CNH – HĐH.
Năm 1991-1995: Chi cho KH-CN chiếm 1,1% tổng chi ngân sách nhà nước
Năm 1996 → nay: Chi cho KH-CN chiếm 2,0% tổng chi ngân sách nhà nước
Nếu xét về số tuyệt đối từ 1991-200, tổng chi cho KH-CN đã tăng gấp 14 lần.
KH-CN và môi trường là một trong những loại hình hoạt động sự nghiệp thuộc cơ

chế “Khoán 10 đối với khu vực sự nghiệp có thu” theo tinh thần của NĐ10/2001/NĐ-
CP.
Nếu được triển khai sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt đọng trong lĩnh vực

KH-CN tự chủ quản lý tài chính, cụ thể là quản lý lao động và tiền lương.
+ Chi cho sự nghiệp y tế:
Tính đến cuối năm 2000 cả nước đã có trên 28.000 cơ sở y tế tư nhân hoạt
động dưới dạng phòng khám, trung tâm tư vấn y tế, … Mặc dù chủ trương xã hội hoá
y tế đã và đang triển khai nhưng quy mô tổng chi sự nghiệp y tế từ ngân sách nhà
nước vẫn không ngừng tăng lên, bình quân đạt mức tăng 13% năm.
Tình hình chi cho sự nghiệp y tế (tỷ đồng)
Năm 1991 1995 2000 2003
Tổng chi sự
nghiệp y tế
638 2.065 3.435 5.039
+ Chi cho sự nghiệp văn hoá - nghệ thuật - thể thao
Các khoản thu này nhằm nâng cáo đời sống tinh thần, trình độ thẩm mỹ cho
công chúng tạo điều kiện phát triển toàn bộ về chính trị, tư tưởng, đạo đức và sức
khoẻ cho mỗi công dân.
Trong thời gian qua với quy mô chi ngân sách nhà nước tăng lên thì khoản chi
cho sự nghiệp VH-NT-Thể thao cũng không ngừng tăng lên, với tỷ lệ bình quân tăng
13,5%. Trong đó chi cho hoạt động văn hoà và chi cho phát thanh truyền hình chiến
gần 2/3 tổng chi sự nghiệp VH-NT-Thể thao.
Chi cho Văn hoá – thông tin và phát thanh truyền hình (Đơn vị: tỷ đồng)
Năm Chi văn hoá – thông tin Chi phát thanh truyền hình
1999 737 682
2000 919 717
2001 823 580
2002 886 623

Mặt khác, chi cho thể thao cũng không ngừng tăng lên:
Năm 1991: 188 tỷ đồng
Năm 2000: 387 tỷ đồng
Năm 2001: 345 tỷ đồng

Năm 2002: 370 tỷ đồng
+ Chi cho an sinh xã hội:
Bao gồm các khoản chi chủ yếu chi bảo đảm xã hội, chi ưu đãi cho đối tượng chính
sách, …
1991 1995 2000 2002 2003
An sinh xã hội 1.278 5.429 10.739 12.260 11.807
VH-NT-Thể thao 188 617 2.216 1.879 2.123
KH-CN 114 603 1.243 1.810 1.574
Sự nghiệp kinh tế 754 3.619 5.796 6.988 7.556
Cùng với sự phát triển quy mô chi ngân sách nhà nước thì quy mô chi an sinh
xã hội cũng có chiều hướng tăng:
Thời kỳ 1991-1995: Chiếm 9% tổng chi thường xuyên
Thời kỳ 1996 → nay: Chiếm gần 15% tổng chi thường xuyên
+ Chi cho sự nghiệp phát triển kinh tế
Đây là khoản chi cho tiêu dùng phục vụ sản xuất, tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế hoạt động thuận lợi.
Quy mô chi sự nghiệp kinh tế tăng mạnh
Năm 1995: 784 tỷ đồng
Năm 2002: 6.988 tỷ đồng (tăng 7,91 lần).
Từ đó góp phần tích cực trong việc tăng cường các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư bảo vệ thực vật, nghiên cứu và áp dụng nhiều giống mới
phục vụ cho nông nghiệp.
+ Chi cho hành chính nhà nước

Loại chi
Năm
Là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ sở. Nhà nước đã thực hiện rà soát lại
toàn bộ các khoản chi cho tổ chức một cách chặt chẽ trên tinh thần của pháp lệnh tiết
kiệm chống lãng phí. Theo đó các khoản chi phí hội nghị, tiếp khách chi phí liên quan

đến sử dụng tài sản công được hạn chế và tiết kiệm. Do đó tỷ trọng chi hành chính
nhà nước tuy tăng về số tuyệt đối song giảm mạnh về số tương đối.
Năm 1991-1995: Tỷ trọng bình quân chi hành chính trên tổng chi
thường xuyên đạt 18%-20%
Năm 1996→ nay: Tỷ trọng bình quân chi hành chính trên tổng chi
thường xuyên chỉ còn 9%-12%
Năm 1991 1995 2000 2002 2003
Tổng chi 1.290 6.225 8.689 7.210 7.084
Trong thời gian qua chi quản lý hành chính đã góp phần trong việc thực hiện
chức năng quản lý của nhà nước, bảo đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính
trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai trò quản lý kinh tế của nhà nước.
Kết quả phân cấp thu chi ngân sách tại Việt Nam
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Dự kiến
2003
Kế
hoạch
1. Thu 65.352 70.612 78.489 90.749 103.77
3
121.71
6
141.93
0
149.320
Trong đó:
Thu ngân sách
địa phương
19.264 20.280 19.571 22.269 25.463 30.545 38.683 14.743
Tỷ lệ trong tổng
thu (%)

29,5 28,7 24,9 24,5 24,5 25,1 27,3 30,0
Thu ngân sách
trung ương
4,8 8 11,2 15,6 14,4 17,3 16,6 5,2
Thu ngân sách
địa phương
8,5 5,3 3,5 13,8 14,3 20,0 26,6 15,7
2. Chi 78.057 81.995 95.972 108.96
1
129.77
3
148.208 177.15
0
187.670
Trong đó:
Chi ngân sách địa
phương
28.039 31.808 39.040 45.082 56.047 64.573 66.257 67.184
Tỷ lệ trong tổng 35,9 38,8 40,7 41,3 43,2 43,6 37,4 35,8

chi (%)
Tính cả đầu tư
phát triển
7.499 9.424 14.129 14.557 20.112 24.147 20.786 20.708
cộng chi thường
xuyên
20.540 22.203 24.806 30.346 36.070 39.627 45.468 43.981
Chi ngân sách
trung ương
20,7 5,0 17,0 13,5 19,1 14,2 19,5 5,9

Chi ngân sách địa
phương
19,1 13,4 22,7 15,5 24,3 15,2 2,6 1,4
3. Tỷ lệ giữa chi
đầu tư và chi
thường xuyên
của địa phương
93,8 91,3 78,9 73,4 70,6 77,1 85,1 101,7
4. Trợ cấp bổ
sung từ ngân
sách trung ương
9.964 12.290 20.510 26.601 23.553 35.278 38.040 35.048
Tỷ lệ tăng trưởng 35,4 23,3 66,9 29,7 -11,5 49,8 7,8 -7,9
Tỷ lệ trong tổng
chi
35,5 38,6 52,5 59,0 42,0 54,6 57,4 52,2
III. Một số hạn chế và phương hướng hoàn thiện việc thu – chi ngân sách nhà
nước ở Việt Nam.
1. Một số hạn chế của thu chi ngân sách nhà nước
- Chính sách thuế thiếu ổn định, còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế,
bảo hộ sản xuất thông qua thuế chưa hợp lý, còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội
nên đã ảnh hưởng nhiều tới hoạt động huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế.
- Tính bao cấp trong ngân sách nhà nước chưa được xoá bỏ triệt để. Chi tiêu ngân
sách, chi tiêu hành chính còn lãng phí, thiếu hiệu quả: chi ngân sách cho một số lĩnh
vực phục vụ nhu cầu chăm lo phát triển con người như giáo dục, y tế chưa đáp ứng
nhu cầu cần thiết.
- Tổ chức thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước ở các đơn vị còn hình thức,
chưa thực hiện đúng theo các quy định phân cấp ngân sách được đẩy mạnh về mặt
khuôn khổ pháp lý. Xong việc triển khai giám sát quá trình này trên thực tế chưa
ngang tầm với yêu cầu.

Những công tác phòng chống, ngăn ngừa kết quả còn hạn chế, chưa kết hợp
được việc xử lý tài chính với việc thực hiện chế độ, trách nhiệm đối với cán bộ, chế

tài xử lý chưa đủ sức đẩy lùi tình trạng lãng phí, thất thoát trong quản lý sử dụng
ngân sách.
- Nợ tiềm ẩn của quốc gia vẫn còn là một thách thức không nhỏ, công tác quản lý nợ
nước ngoài còn nhiều bất cập. Trong khi nợ tồn động của khu vực Doanh nghiệp nhà
nước vẫn còn nan giải thì chưa có dấu hiệu cải thiện chất lượng nợ mới của khu vực
này.
Quản lý nợ nước ngoài còn phân tán ở các cơ quan khác nhau. Hệ thống thông
tin báo cáo giữa các cơ quan tổng hợp còn chưa kịp thời, không đầy đủ, chính xác.
Chưa xây dựng được cơ chế giám sát, phân tích rủi ro để đảm bảo an toàn và
bền vững về nợ nước ngoài của quốc gia.
2. Phương hướng hoàn thiện thu – chi ngân sách nhà nước
a. Phương hướng hoàn thiện thu ngân sách nhà nước
Hoàn thiện chính sách thuế theo lộ trình cải cách đến năm 2010 đảm bảo sử dụng
thuế thực sự là một công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế khuyến khích phát
triển sản kinh doanh.
- Sửa đổi, hoàn thiền đồng bộ hệ thống chính sách thuế, chính sách thu từ đất đai, taà
nguyên và tài sản khác theo hướng giảm thuế suất, mở rộng đối tượng tính thuế, nộp
thuế. Xây dựng cơ cấu thuế hợp lý, đặc biệt tích luỹ cho doanh nghiệp, thúc đẩy kinh
tế phát triển.
- Hoàn thiện chính sách thuế gián thu theo hướng như sau:
+ Mở rộng đối tượng chịu thuế: Trung ương xem xét thu hẹp phạm vi đối tượng
không chịu thuế, đặc biệt tính đơn giản phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt thuế
GTGT.
+ Xoá bỏ phân biệt đối xử, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của hoà nhập kinh tế quốc tế.
+ Quy định hợp lý về thuế suất theo hướng giảm nhẹ gánh nặng thuế thông qua giảm
dần thuế suất tiến đến quá trình thống nhất một mức thuế suất phổ thông (10%) đối
với tất cả loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

+ Đơn giản hoá các trình tự thủ tục về hành chính thuế, đặc biệt là vấn đề hoàn thuế
và quyết toán thuế nhằm tiết kiệm thời gian chi phí cho đối tượng nộp và cơ quan
thuế.

- Hoàn thiện chính sách thuế trực thu theo hướng (đảm bảo điều tiết một cách hợp lý
thu nhập của cá nhân, và pháp nhân vào ngân sách nhà nước, đặc biệt chủ nghĩa xã
hội và khuyến khích làm giàu).
+ Mở rộng đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá
nhân, đưa nó vào sác thuế chính.
+ Từng bước hạ thuế suất để đảm giảm mức thu nhằm khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh và nỗ lực lao động cũng như đảm bảo phù hợp với trào lưu trên thế
giới giảm thuế.
+ Đơn giản hoá trình tự thủ tục kê khai, thu nộp quyết toán thuế, đặc biệt đối với thuế
thu nhập cá nhân.
- Hoàn thiện chính sách thuế tài sản theo hướng (đảm bảo khuyến khích sử dụng tiết
kiệm, có kết quả TNTN và tài sản đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách địa
phương).
+ Đối với đối tượng chịu thuế: Quy định bao quát các loại thuế.
+ Căn cứ tính thuế: Quy định thống nhất theo giá thị trường.
+ Về thuế suất: cần quy định thuế suất hợp lý ở mức thấp để khuyến khích các đối
tượng tự nguyện nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Thông qua đó góp phần mở rộng
đối tượng nộp thuế tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước (phân cấp cho
ngân sách địa phương).
+ Về quản lý thuế: để đảm bảo quản lý các loại thuế tài sản một cách chặt chẽ, có
hiệu quả, cần gắn liền công tác quản lý thuế với quản lý hành chính, phân cấp quản lý
cho chính quyền địa phương.
- Hoàn thiện chính sách phí và lệ phí theo hướng đảm bảo khuyến khích sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, dịch vụ công và đảm bảo một phần kinh phí cho
công tác quản lý và vận hành các loại hình dịch vụ này.
- Việc cải các chính sách phí, lệ phí cần tập trung vào

+ Phân loại rõ ràng và đơn giản hoá các loại phí
+ Mở rộng đối tượng thu và hạ thấp mức thu để khuyến khích các đối tượng tự
nguyện nộp.
+ Phân cấp quản lý thu kết hợp với cơ chế giám sát.

- Cơ cấu lại hình thức thuế phí và lệ phí trong tổng thu ngân sách nhà nước đến năm
2010 theo hướng gián thu 45%, GTGT 27%, thuế tiêu thụ đặc biệt 9%, Thuế XK, NK
9%, …
- Phát triển dịch vụ tư vấn thuế nhằm phát triển cùng một bước hiệu quả của các
chính sách thuế, tăng mức độ thuận tiện cho người nộp thuế.
- Phát triển đa dạng và rộng rã các mô hình dịch vụ tư vấn thuế.
- Mở rộng phạm vi và số lượng, chất lượng các dịch vụ tư vấn thuế.
- Phân định hợp lý quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, ngành trong thu
thuế.
Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, nâng cao
hiệu quả hiệu lực, quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận.
b. Phương hướng hoàn thiện chi ngân sách nhà nước.
- Cơ cấu lại chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước
Duy trì mức tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước cao hơn mức
tăng trưởng kinh tế và chiếm tỉ trọng gần 20-21% tổng chi ngân sách nhà nước.
Bố trí lại vốn đầu tư của ngân sách theo tiến độ thực hiện,công trình dự án nằm
trong danh mục công trình trọng diểm quốc gia đã được phe duyệt. Kiên quyết không
bố trí vốn hàng năm theo niên độ ngân sách, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn
trải, không hiệu quả.
Nâng cao vai trò định hướng của nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước trong viêc
thu hút các nguồn vốn đầu tư của xã hội.
Cơ cấu tổng vốn đầu tư từ ngan sách nhà nước cần được bố trí hơp lí cho các lĩnh
vực trọng điểm của quốc gia.
- Tăng nguồn lực tài chính cho phát triển nguồn nhân lực cho GD-ĐT, KH-CN, xóa
đói giảm nghèo.

- Hoàn thiện phân cấp tài chính về nhiệm vụ chi, đổi mới quản lí ngân sách theo
thông lệ quốc tế.

KẾT LUẬN
Qua phân tích và nghiên cứu thực trạng phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt
Nam. Chúng tôi đã thấy được vai trò to lớn mà phân cấp ngân sách nhà nước đem lại,
phát huy được sự quản lý của tổ chức trong việc động viên, phân phối và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, làm tiền đề quan trọng thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó, hoạt động phân cấp ngân sách nhà nước còn bộc lộ một số bất
cập, yếu kém, tồn tại trong việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chónh cho tăng
trưởng, đặc biệt là vấn đề sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm bảo
chất lượng tăng trưởng.
Vì vậy để hạn chế tới mức thấp nhất những bất cập trên dòi hỏi phải có sự chỉ
đạo chặt chẽ thường xuyên và kịp thời, hoàn thiện Luật phân cấp ngân sách nhà nước.
Thực hiện bước đột phá về phân cấp ngân sách nhà nước trên cơ sở tính lồng
ghép nhiều cấp của ngân sách nhà nước để đảm bảo quyền tư chủ, nâng cao trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp. Tăng cường phân cấp về
phân quyền hạn và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và đơn vị về
ngân sách theo mức độ và khả năng quản lý, phù hợp với từng cấp ngân sách. Tăng
số địa phương tự cân đối được ngân sách và có đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Cho phép ngân sách cấp tỉnh được huy động nguồn lực từ trong nước.
Phân cấp như vậy mới biến các chủ trương, chính sách tài chính vào hoạt động
thực tế của đời sống và mới phát huy được vai trò của tài chính là một công cụ quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững ở nước ta. Là cơ sở đảm bảo cho nền
kinh tế nước ta sẽ hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam (Thực trạng và giải pháp) của GS.TS Dương

Thị Bình Minh
2 Quản lý tài chính công ở Việt Nam của TS Vũ Thị Nhài
3 Tài chính Việt Nam 2001-2010 của PGS.TS Đỗ Dục Minh
4 Tài chính công của Bộ Tài chính
5 Phân cấp quản lý (Lý luận và thực tiễn) của Võ Kim Sơn
6 Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo của NXB Tài
chính
7 Một số quy định về quản lý tài chính, công khai tài chính của NXB Lao động
xã hội
8 Phân cấp quản lý hành chính
9 Luật ngân sách nhà nước
10 Giáo trình tài chính công
11 Website: google.com.vn

×