Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

xử lý tình huống cô giáo nguyễn thị m ở trường thcs z, xã b, huyện k, tỉnh l sử dụng văn bằng không hợp pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.31 KB, 18 trang )

TIU LUN CUI KHO
LP BI DNG KIN THC QUN Lí NH NC
CHNG TRèNH CHUYấN VIấN
TI
Xử lý tình huống: Cô giáo
Nguyễn Thị M ở trờng THCS Z,
xã B, huyện K, tỉnh L sử dụng
văn bằng không hợp pháp
1
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ Trang
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Trang
I. Mô tả tình huống Trang
2. Xác định mục đích, mục tiêu xử lý tình huống Trang
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả Trang
a. Nguyên nhân chủ quan Trang
b. Nguyên nhân khách quan Trang
c. Hậu quả: Trang
4. Xây dựng phương án xử lý Trang
5. Tổ chức thực hiện Trang
6. Đánh giá kết quả thực hiện Trang
III. KẾT LUẬN Trang
a. Kết luận Trang
b. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền Trang
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước đây việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ, kiểm tra các loại văn bằng chứng chỉ
trong các cơ quan nhà nước chưa thực sự được coi trọng và đặt lên hàng đầu. Công
tác quản lý thi cử, tuyển sinh cũng còn nhiều bất cập. Do vậy, một số cá nhân lợi
dụng nhưng kẽ hở trong công tác quản lý để tham gia học tập, đào tạo nâng cao


trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân. Nhưng do thiếu hiểu biết về quản lý
nhà nước, do sự nhận thức chưa thực sự đúng đắn về các chế độ, chính sách pháp
luật của Đảng, nhà nước, nên đã có một số hành vi không đúng như: sử dụng các
loại văn bằng, chứng chỉ không phải của mình để làm hồ sơ tham gia thi, xét tuyển
vào các trường đào tạo, luồn lách vào trong các cơ quan nhà nước, nâng ngạch,
nâng lương nhiều lần trong suốt cả quá trình công tác mà không bị cơ quan nào
phát hiện. Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện K, tỉnh L cũng đã nhận đựơc một số
thông tin trong ngành có giáo viên đang sử dụng văn bằng không hợp pháp.
Thực hiện văn bản số 21/KH-BCĐ, ngày 08/5/2006 của Ban chỉ đạo kiểm tra
văn bằng, chứng chỉ tỉnh L về kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc cấp phát quản lý, sử
dụng văn bằng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh L; Công
văn số 1591/TTr, ngày 04/8/2006 của Sở Giáo dục và Đào tạo L về việc kiểm tra
văn bằng chứng chỉ; Kế hoạch số 657/KHKTVB-GD, ngày 10/10/2006 của phòng
Giáo dục huyện K; Kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc cấp phát quản lý, sử dụng văn
bằng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ngành Giáo dục K đợt II năm học
2006-2007.
Những năm gần đây việc kiểm tra sử dụng các loại văn bằng chứng chỉ của
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đã bắt đầu được quan
tâm. Lãnh đạo các cấp cho đó là việc làm thường xuyên và rất cần thiết để đánh giá
cũng như sắp xếp, phân công công việc cho phù hợp và hợp lý hơn đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Vì vậy, dưới sự chỉ đạo của
ngành Giáo dục và Đào tạo huyện K qua quá trình kiểm tra trường THCS Z, xã B,
huyện K đã phát hiện ra có giáo viên trong suốt cả quá trình công tác cũng như quá
3
trình đào tạo bồi dưỡng các loại văn bằng chứng chỉ không phải là của mình mà là
của cá nhân người khác.
Hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo đang triển khai rầm rộ và có hiệu quả
cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
Giáo dục, nói không với việc vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp".
Bản thân tôi là một cán bộ quản lý trực tiếp trong hệ thống giáo dục của ngành

Giáo dục và Đào tạo; Qua học lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương
trình chuyên viên khoá XVII tại trường chính trị L, được tiếp thu và trang bị những
kiến thức về quản lý nhà nước, tôi chọn đề tài xử lý tình huống: “Cô giáo Nguyễn
Thị M ở trường THCS Z, xã B, huyện K tỉnh L sử dụng văn bằng không hợp
pháp” làm đề tài tiểu luận cuối khoá học. Đây là một cơ hội tốt để bản thân tôi vận
dụng những kiến thức đã học, liên hệ với thực tế, trên cơ sở đó tìm tòi, suy nghĩ
đưa ra những giải pháp thiết thực phù hợp giúp cho quá trình công tác của bản thân
ngày càng tốt hơn.
4
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Trường THCS Z, xã B thuộc xã vùng III của huyện K được thành lập theo
Quyết định số 1988 của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo L tháng 10 năm 1999.
Với tổng số GV, CBCNV ban đầu là 11 biên chế, trong đó:
Ban giám hiệu: 01;
Nhân viên: 01;
Giáo viên: 09;
Học sinh của trường phần lớn là con em của đồng bào các dân tộc ít người ở
các thôn bản, em ở xa nhất là 16 km. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực còn rất nhiều
khó khăn, cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều thiếu thốn.
Về đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trong nhà trường chưa được ổn
định cả về số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác tổ
chức quản lý cán bộ như: Thiếu giáo viên, nhân viên cũng như cán bộ quản lý. Do
nhu cầu phát triển của nhà trường, giáo viên ở các đơn vị khác được điều động
cũng bổ sung về trường trong 2 năm là 12 người; ngoài ra trong năm học do nhu
cầu giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhà trường còn tiếp
nhận thêm giáo viên hợp đồng ngắn hạn. Hiện nay nhà trường có 25 GV, CBCNV
(Trong đó biên chế 21, 3 hợp động ngắn hạn, 01 giáo viên tăng cường). Vì vậy
công tác quản lý hồ sơ còn buông lỏng, chưa được chặt chẽ, quản lý văn bằng
chứng chỉ chưa đảm bảo theo đúng yêu cầu của cấp học, đã có giáo viên mượn văn

bằng chứng chỉ của bạn để làm hồ sơ theo học các lớp chuẩn hoá nhằm nâng cao
trình độ văn bằng cho cá nhân mà nhà trường không phát hiện kịp thời.
Thực hiện kế hoạch số 657/KHKTVB-GD, ngày 10/10/2006 của phòng Giáo
dục huyện K; Kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc cấp phát quản lý, sử dụng văn
bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ngành Giáo dục K đợt II năm học
2006-2007 và một số thông tin của quần chúng, trường THCS Z, xã B, huyện K
tiến hành tổ chức rà soát, kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của cán bộ, công chức, viên
5
chức trong đơn vị đã phát hiện có cô giáo Nguyễn Thị M, giáo viên chưa tốt nghiệp
PTTH nhưng lại có bằng tốt nghiệp và các giấy tờ có liên quan: Họ tên, ngày tháng
năm sinh không trùng khớp với hồ sơ lý lịch tại cơ quan đơn vị mình đang công
tác.
Sau khi nắm được thông tin nhà trường cho kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của cá
nhân cô giáo Nguyễn Thị M thì phát hiện:
- Bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở tên là Nguyễn Thị C, sinh ngày 25 tháng
11 năm 1968
- Bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông tên là Nguyễn Thị Ch, sinh ngày 30
tháng 10 năm 1965
- Sổ bảo hiểm, Hồ sơ thanh tra, Hồ sơ công chức và các hồ sơ cá nhân có liên
quan trong trường THCS Z, xã B lưu giữ tên là Nguyễn Thị M, sinh ngày 30 tháng
10 năm 1968.
Nhận được thông tin từ cơ sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện K chỉ đạo
nhà trường làm rõ vấn đề việc sử dụng các loại văn bằng chứng chỉ của cô giáo
Nguyễn Thị M, nguyên nhân sai lệch từ đâu, để tìm ra được biên pháp tháo gỡ hoặc
có hình thức xử lý kịp thời. Tránh việc nắm bắt thông tin một chiều, không chính
xác, xử lý không đúng hoặc mắc bệnh thành tích trong việc xử lý sử dụng văn bằng
chứng chỉ giả mạo.
Cô Nguyễn Thị M vào ngành từ ngày 15 tháng 10 năm 1998. Đến thời điểm
kiểm tra văn bằng chứng chỉ, cô Nguyễn Thị M đã công tác được 19 năm nhưng
không có cơ quan chức năng nào phát hiện việc sử dụng văn bằng chứng chỉ không

hợp lý của cô. Sau khi có kết quả kiểm tra sơ bộ ban đầu, nhà trường yêu cầu cá
nhân viết bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật (Căn cứ theo Mục 3 điều
15 Nghị định 35/2005/NĐ- CP)
Theo bản tự kiểm điểm của cô Nguyễn Thị M, năm 1997 cô Nguyễn Thị M
có giấy gọi đi công nhân lâm nghiệp nhưng bản thân cô không thích.Cùng lúc đó
bạn của cô M là cô Nguyễn Thị Ch có giấy gọi đi học Trung học sư phạm tại
6
trường Cao đẳng Sư phạm L. Do điều kiện hoàn cảnh gia đình cô Ch khó khăn
không đi học được, 2 người đã thoả thuận cô Nguyễn Thị Ch cho cô Nguyễn Thị M
mượn Giấy gọi, bằng tốt nghiêp THPT để cho cô Nguyễn Thị M đi học trung học
Sư phạm và cô Nguyễn Thị C tự đổi tên thành Nguyễn Thị M từ thời điểm đấy,
cho nên không trùng với tên khai sinh, tên trong Bằng tốt nghiệp THCS. Tại
UBND xã V, huyện K không có danh sách trích ngang và đơn xin đổi tên của cô
Nguyễn Thị M.
Trong suốt quá trình công tác và mượn Bằng tốt nghiệp của bạn cô Nguyễn
Thị M không theo lớp học văn hoá nào khác nữa.
Đến năm 2000 cô Nguyễn Thị M lại sử dụng văn bằng, chứng chỉ đó để theo
lớp học chuẩn hoá Cao đẳng sư phạm tại trường Cao đẳng Sư phạm L. Tại khoá
học đó nếu chưa học hết chương trình THPT thì phải học 2 năm vì còn phải học
thêm các môn văn hoá, nhưng cô M vẫn sử dụng Bằng tốt nghiệp THPT của cô
Nguyễn Thị Ch cho nên chỉ phải học 1 năm mà không phải học thêm các môn văn
hoá khác.
Đến tháng 10 năm 2006 cô Nguyễn Thị M lại tiếp tục làm hồ sơ theo học lớp
Đại học tại chức tại trường Đại học L.
Qua quá trình học tập được gần 1 năm cô Ch mới phát hiện cô Nguyễn Thị
M vẫn sử dụng bằng tốt nghiệp THPH của mình nên cô đã viết đơn trình báo với
trường Đại học L về việc cô Nguyễn Thị M mượn Bằng THPT của mình và viết
đơn gửi phòng Giáo dục và Đào tạo huyện K trình bày lý do bị mất bằng tốt nghiệp
THPT.
Cùng lúc trường Đại học L tổ chức kiểm tra các loại văn bằng, chứng chỉ

gốc để làm hồ sơ chuẩn bị cho học sinh thi tốt nghiệp, nên đã thông báo lại cho Đ/C
trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện K và trường THCS Z, xã B, huyện K
kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ cá nhân và các loại văn bằng, chứng chỉ của cô Nguyễn
Thị M thì mới phát hiện ra việc sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp lý của cô
Nguyễn thị M.
7
Hậu quả là Cô Nguyễn Thị M không thể tiếp tục hoàn thành khoá học tại
trường Đại học L được nữa vì theo yêu cầu của nhà trường phải nộp đầy đủ các văn
bằng, chứng chỉ gốc khớp với hồ sơ của cá nhân trong khi Cô Nguyễn Thị M không
giải trình được.
Tình huống diễn đã ra gây khó khăn, lúng túng đối với phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện K. Vì vậy, lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện K đã làm tờ
trình báo cáo vụ việc với UBND Huyện K để UBND Huyện xử lý.
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ CỦA TÌNH HUỐNG
1. Nguyên nhân chủ quan
Bản thân cô giáo Nguyễn Thị M không ý thức được hậu quả việc mình đang
làm, nên để sự việc kéo dài suốt 19 năm mà không có hướng giải quyết.
Do cá nhân chưa nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của quy chế tuyển sinh
hàng năm, chưa nắm chắc về chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Cô Nguyễn Thị M chưa có ý thức học tập để nâng cao hơn nữa trình độ văn
hoá, chưa trung thực trong việc thực hiện quy chế của ngành, của các cấp, và của
Chính phủ đã quy định.
Mặc dù cô Nguyễn Thị M mượn văn bằng, chứng chỉ của bạn để tạo điều
kiện cho mình tiến thân nhưng ý thức chủ quan là sẽ không ai phát hiện ra nên bản
thân cá nhân cô không tự phấn đấu đi học thêm văn hoá mà chỉ phấn đấu các bằng
cấp về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Nguyên nhân khách quan
Công tác tuyển sinh vào các trường chuyên nghiệp trước đây chưa thực sự
chặt chẽ, làm kẽ hở để cho một số số người lợi dụng vào được trong các trường học
bằng mọi cách để được đứng vào trong hàng ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà

nước.
Việc kiểm tra, thanh tra của các ngành, các cấp chưa thường xuyên, liên tục,
đôi khi còn mang nặng hình thức, qua loa, đại khái, nể nang.
8
Việc quản lý hồ sơ trong các cơ quan nhà nước chưa thực sự chặt chẽ, khoa
học nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3. Hậu quả
- Hậu quả về kinh tế:
Trong trường hợp bị xử lý buộc thôi việc thì gia đình cô giáo Nguyễn Thị M
sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ nhất là hoàn cảnh gia đình cô giáo Nguyễn Thị M gặp rất nhiều khó
khăn, thu nhập chủ yếu dựa vào tiền lương hàng tháng. Cô có chồng là nông dân và
hai con nhỏ, cháu lớn đang học lớp 9 và cháu nhỏ học lớp 5. Vì ruộng đất ít lại
không có công việc làm thêm để tăng thu nhập cho gia đình. Vì tự ái, anh chồng sa
vào rượu chè, cờ bạc, bỏ bê vợ con. Những lúc uống say, chồng cô còn chưởi
mắng, đánh đập, hành hạ vợ con.
Thứ hai, cô giáo Nguyễn Thị M đã đầu tư nhiều kinh phí và thời gian đi học
các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như Trung học sư phạm,
lớp học chuẩn hoá Cao đẳng sư phạm tại trường Cao đẳng Sư phạm L.
- Hậu quả về xã hội:
Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang triển khai rầm rộ và
có hiệu quả cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong Giáo dục, nói không với việc vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm
lớp" và phong trào cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh" thì việc sử dụng văn bằng không hợp pháp của cô Nguyễn Thị M làm mất
uy tín của cô đối với đồng nghiệp cũng như trong phụ huynh và trong xã hội, đã vi
phạm kỹ cương phép nước, ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự của nhà giáo và gây
ra những khó khăn nhất định trong công tác phối hợp với phụ huynh, công tác
tuyên truyền giáo dục.
III. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

Chúng ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới xây
dựng nền kinh tế tri thức và một xã hội hiện đại sẽ được hình thành trong tương lai.
9
Vì vậy, việc đổi mới giáo dục hiện nay dù ở một lĩnh vực cụ thể nào cũng cần quán
triệt để hướng tới mục tiêu cơ bản, lâu dài, đó là: xây dựng một nền giáo dục tiªn
tiÕn; phục vụ nhu cầu học tập đa dạng của mọi người. Xây dựng nền giáo dục hiện
đại là một quá trình phải đáp ứng nhiều tiêu chí vµ xây dựng một đội ngũ giáo viên
vững mạnh là mục tiêu được Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu.
Vì vậy, việc xử lý cô Nguyễn Thị M ở trường THCS Z sử dụng văn bằng
không hợp pháp cần phải tiến hành một cách nghiêm túc, phải tìm ra hướng giải
quyết tốt nhất. Và các phương án lựa chọn phải đạt đến các mục tiêu chính sau đây:
Thứ nhất: Cần làm rõ các sai phạm của cô giáo Nguyễn Thị M để từ đó có
biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai: Xây dựng, cũng cố đội ngũ giáo viên ở trường THCS Z nói riêng
cũng như trên toàn bộ địa bàn huyện K nói chung, đảm bảo về số lượng, chất lượng
theo tiêu chuẩn để thực hiện mục đích giáo dục đạt hiệu quả.
Thứ ba: Ổn định, tăng cường công tác chính trị tư tưởng trong đội ngũ cán
bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh nhằm đảm bảo công tác dạy học của nhà
trường, không gây xáo trộn tư tưởng trong quần chúng nhân dân.
Thứ tư: Rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý về văn
bằng chứng chỉ nói riêng cũng như các mặt hoạt động giáo dục khác của nhà
trường, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật.
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Cơ sở xây dựng, phân tích các phương án và lựa chọn phương án xử
lý tình huống
Việc xây dựng và phân tích cũng như lựa chọn các phương án xử lý tình
huống được dựa trên các căn cứ sau đây:
- Căn cứ Luật Giáo dục 2005
- Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998, sửa đổi bổ sung 2003;

10
- Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
- Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 2 năm 2006 của Bộ
nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Xây dựng, phân tích các phương án xử lý tình huống
Phương án 1:
UBND Huyện K chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và trường THCS Z tiến
hành xem xét xử lý theo hướng không bố trí đứng lớp mà chuyển sang làm nhiệm
vụ khác đối với cô giáo Nguyễn Thị M.
- Ưu điểm:
+ UBND Huyện đã có biện pháp kịp thời chỉ đạo các phòng, cơ quan chức
năng xem xét, xử lý vụ việc xảy ra.
+ Việc sai phạm của cô giáo Nguyễn Thị M đã được xử lý, đảm bảo làm ổn
định chính trị tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và quần chúng
nhân dân.
+ Bảo đảm cho cô Nguyễn Thị M vẫn có công việc làm nuôi sống gia đình.
- Hạn chế:
+ Chưa phát huy được tinh thần trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan
chức năng trong xử lý vi phạm của cô Nguyễn Thị M.
+ Việc sai phạm của cô giáo Nguyễn thị M cần được xem xét kỹ lưỡng, có
kết luận và những quyết định hình thức kỷ luật thích đáng mới đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật.
Phương án 2:
UBND huyện xử lý kỷ luật đối với cô giáo Nguyễn Thị M bằng hình thức
buộc thôi việc.
- Ưu điểm:
11
+ Hành vi sai phạm của cô giáo Nguyễn Thị M được xử lý nghiêm minh theo

quy định của pháp luật. Điều 25, Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức (điều C, khoản 2)
quy định áp dụng kỷ luật buộc thôi việc đối với: “Cán bộ, công chức sử dụng văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị
của nhà nước.”
+ Có thể giải quyết được ngay vấn đề giáo viên ngồi nhầm chỗ, đánh giá
thực hiện tốt cuộc vận động "Hai không 4 nội dung" trong ngành Giáo dục và Đào
tạo.
+ Nhà trường cũng thanh lọc được những giáo viên không có tính trung thực
trong nghề nghiệp, giữ được uy tín cho ngành giáo dục.
- Hạn chế:
+ Cô giáo Nguyễn Thị M rơi vào tình thế bất lợi về nhiều mặt; vừa mất công
ăn việc làm vừa không có thu nhập trong khi hoàn cảnh gia đình lại rất khó
khăn, các con của cô đang nhỏ.
+ Chưa phát huy được vai trò lãnh đạo của cấp cơ sở.
Phương án 3:
Chủ tịch UBND Huyện K giao cho phòng Nội vụ Huyện phối hợp với phòng
GD-ĐT Huyện xem xét về việc sai phạm của cô giáo Nguyễn Thị M để đề xuất các
biện pháp xử lý một cách đúng đắn, phù hợp.
- Ưu điểm:
+ Việc xử lý vụ việc bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ thục theo quy
định của pháp luật.
+ Xem xét, giải quyết sai phạm một cách có căn cứ, bảo đảm tính khách
quan, chính xác.
+ Hành vi vi phạm của cô giáo Nguyễn Thị M sẽ được xử lý hợp lý, hợp
tình. Một mặt vừa xử lý nghiêm vi phạm, mặt khác tạo điều kiện cho cô có việc
làm.
12
- Hạn chế
+ UBND Huyện K và các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Huyện K,

trường THCS Z phải mất nhiều thời gian cho việc xem xét, giải quyết vụ
việc.
Rõ ràng trong ba phương án trên phương án nào cũng có những ưu điểm và
những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, phương án thứ ba theo tôi là tối ưu hơn cả.
Đây là phương án vừa đảm bảo hợp lý và hợp tình, trong đó thể hiện sự nghiêm
minh theo quy định của pháp luật đồng thời có tính đến điều kiện hoàn cảnh khó
khăn của gia đình, sự cố gắng phấn đấu vươn lên của cô giáo Nguyễn Thị M và đặc
biệt là xem xét đến sự cống hiến của cô cho sự nghiệp giáo dục ở vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn của huyện K.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bước 1:
Chủ tịch UBND Huyện K chủ trì tổ chức cuộc họp với lãnh đạo phòng nội
vụ, phòng GD-ĐT Huyện và các tổ chức, đơn vị chức năng có thẩm quyền để giao
nhiệm vụ xử lý tình huống.
Bước 2.
Chủ tịch UBND Huyện K thành lập Đoàn kiểm tra xem xét các sai phạm của
cô giáo Nguyễn Thị M.
Bước 3.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra. Các công việc bao gồm:
- Yêu cầu cá nhân cô Nguyễn Thị M tường trình lại sự việc cụ thể về việc
mình đang sử dụng các loại văn bằng chứng chỉ hiện đang có.
- Nộp toàn bộ các loại văn bằng chứng chỉ, giấy khai sinh, các loại hồ sơ cá
nhân có liên quan.
- Yêu cầu Nhà trường triệu tập cuộc họp đầy đủ các thành phần: Ban lãnh
đạo, dại diện công đoàn, chi đoàn, các tổ trưởng tổ khối, ban thanh tra nhân dân để
cùng nhau xem xét hồ sơ và đóng góp ý kiến cho cá nhân cô Nguyễn Thị M.
13
Bước 4. Đoàn thanh tra báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất hình thức, biện
pháp xử lý.
Bước 5.

Chủ tịch UBND Huyện K kết luận và quyết định xử lý vụ việc sai phạm của
cô giáo Nguyễn Thị M.
Bước 6.
Thông báo kết luận và quyết định về việc xử lý vụ việc sai phạm của cô giáo
Nguyễn Thị M.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC BƯỚC CỤ THỂ
TT
Nội dung
công việc
Cơ quan, tổ chức
có người chủ trì
Thời gian thực hiện
Bắt đầu
Kết thúc
1
Chủ tịch UBND
Huyện tổ chức
cuộc họp với lãnh
đạo phòng Nội vụ,
phòng GD-ĐT và
các tổ chức, đơn vị
chức năng
Chủ tịch UBND Huyện
Lãnh đạo phòng Nội vụ
Lãnh đạo phòng GD-ĐT
24/11/2009
(Thứ 3)
16h
2
Chủ tịch UBND

Huyện K thành lập
Đoàn kiểm tra
Chủ tịch UBND Huyện
Lãnh đạo phòng Nội vụ
Lãnh đạo phòng GD-ĐT
26/11/2009
(Thứ 5)
3
Đoàn kiểm tra tiến
hành kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra (chủ
trì)
Lãnh đạo nhà trường
Cô giáo Nguyễn Thị M
30/11/2009
(Thứ 2)
01/12/2009
4
Đoàn thanh tra báo
cáo kết quả kiểm
tra và đề xuất hình
thức, biện pháp xử
lý.
Chủ tịch UBND
Trưởng đoàn kiểm tra (chủ
trì) và các thành viên
02/12/2009
(Thứ 2)
5
Chủ tịch UBND

Huyện K kết luận
và quyết định xử
lý vụ việc.
Chủ tịch UBND Huyện
07/12/2009
(Thứ 2)
14
6
Thông báo kết
luận và quyết định
về việc xử lý vụ
việc sai phạm của
cô giáo Nguyễn
Thị M.
Phòng Nội vụ Huyện
Phòng GD-ĐT
Hiệu trưởng trường THCS
Z
09/12/2009
>
(Thứ 6)
VII. KIẾN NGHỊ
Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Đảng
ta chỉ đạo ngành Giáo dục phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện, mà mục tiêu cơ bản là: "Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH

đất nước".
Qua việc xử lý tình huống cô giáo Nguyễn Thị M ở trường THCS Z, huyện
K, tỉnh L sử dụng văng bằng không hợp pháp, tôi xin đề xuất kiến nghị một số vấn
đề sau đây:
Đối với đội ngũ giáo viên:
Phải tích cực, tự giác trong rèn luyện và trong công tác. Phấn đấu mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo, tuân thủ nghiêm túc các
quy định của pháp luật.
Đối với lãnh đạo nhà trường:
- Tiến hành rà soát, kiểm tra lại toàn bộ hệ thống văn bằng, chứng chỉ của đội
ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường.
15
- Tăng cường công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ giáo viên.
Đối với phòng giáo dục:
- Tổ chức các lớp tập huấn về công tác quản lý hồ sơ sổ sách bằng nhiều hình
thức, nhất là vấn đề quản lý hồ sơ qua công nghệ thông tin.
- Hàng năm thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra việc quản lý hồ
sơ sổ sách trong các đơn vị.
- Tham mưu cho lãnh đạo các cấp thống nhất chỉ đạo công tác quản lý các hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị được tốt hơn.
- Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý cần hợp lý hơn cả về số lượng cũng như trình
độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo đáp ứng kịp thời với sự phát triển của xã hội
hiện nay.
16
KẾT LUẬN
Là một người cán bộ quản lý nhà nước phải biết tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước (Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp) để duy trì
ổn định xã hội và điều chỉnh các hành vi của từng cá nhân trong xã hội, để xã hội
phát triển theo mục tiêu đã định để đạt được mục tiêu nhà nước đã đề ra trong từng

giai đoạn, từng thời kỳ.
Chúng ta phải xác định rằng công tác quản lý các loại hồ sơ, sổ sách, quản lý
các loại văn bằng, chứng chỉ trong cơ quan nhà nước là một vấn đề rất quan trọng
và cần thiết. Vì nếu trải qua quá trình đào tạo, được tiếp thu những kiến thức cơ bản
cả về văn hoá cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà được các cấp có thẩm
quyền công nhận đó đã là một tiêu chí hàng đầu để xây dựng nhà nước ta ngày một
phát triển và bền vững.
Bài học rút ra ở đây là cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý hành chính nhà nước. Tuyên truyền phổ biến sâu rộng mọi chủ chương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước cho đông đảo quần chúng,
cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ và tự giác thực hiện. Phát huy tính chủ động
sáng tạo của cán bộ cơ sở, tăng cường phối hợp với các đoàn thể trong cơ quan,
nâng cao vai trò lãnh đạo của người đứng đầu trong cơ quan.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các ngành, các cấp.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ bằng
công nghệ thông tin.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện làm đề tài, với sự hiểu biết còn hạn
chế, thời gian đầu tư cho nghiên cứu có hạn, tôi mạnh dạn nêu lên những suy nghĩ,
quan điểm của mình về xử lý tình huống sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp
pháp tại trường THCS Z xã B, huyện K, tỉnh L. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song
17
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo và đồng nghiệp để bài viết được hoàn
thiện hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục 2005
2. Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998, sửa đổi bổ sung 2003;
3. Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
4. Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 2 năm 2006 của Bộ nội vụ

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005
của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
5. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước (Phần I)
6. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước (Phần II)
7. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước (Phần III)

18

×