Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông ở huyện u minh thượng, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.75 MB, 157 trang )

BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

TRUONG DAI HQC DONG THAP

HUYNH VAN HIEN

QUAN LY HOAT DONG GIAO DUC DAO DUC

HQC SINH CAC TRUONG TRUNG HQC PHO THONG

U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAM MINH GIAN

2022 | PDF | 157 Pages


ĐÔNG THÁP, 2022


LOICAM DOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình do chính tơi nghiên cứu tạo ra.
'Những số liệu, kết quả và đánh giá nêu trong luận văn là trung thực, khách
quan, nếu sai tơi hồn chịu trách nhiệm theo qui định.

Tác giả luận văn



Huỳnh Văn Hiền


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn các thầy cô
Ban giám hiệu nhà trường, giảng viên Phòng Đảo tạo sau đại học, các thầy cô
tham gia giảng dạy trực tiếp lớp Cao học Quản lý Giáo dục K9 Trường Đại học

Đồng Tháp, đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình

học tập, nghiên cứu khoa học và hồn thiện luận văn.

“Tác giả bảy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS.

Phạm Minh Giản - người đã tận tỉnh hướng dẫn, giúp đỡ trong q trình thực
hiện và hồn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ các phịng, ban
chun mơn Sở Giáo dục và Đảo tạo Kiên Giang; Ban Giám hiệu, Giáo viên và

Học sinh của 03 trường THPT trên địa ban huyện U Minh Thượng đã nhiệt tình

giúp đỡ, cung cấp thơng tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện cho tơi trong,

q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu khoa học thực hiện luận văn,


nhưng không thê tránh khỏi những thiếu sot, rat mong nhận được sự đóng góp ý'
kiến của quý thầy cô, đồng nghiệp để luận văn được hoản thiện hơn.

“Trân trọng cảm ơn!

Kién Giang, tháng 11 năm 2022
Tác giả

Huỳnh Văn Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...
LỜI CẢM ƠN.

MỤC LỤC.

NHUNG TU VIẾT TÁT.....

DANH MUC BANG.

A.MO DAU.

ii

ix

1 Ly do chọn

2 . Muc dich nghiên cứu,

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4. Giá thuyết khoa học.

5.
6.
7.
8.
9.

Nhiệm vụ nghiên cứu..
Phạm vi nghiên cứu,
Phương pháp nghiên cứu.
Đồng góp của luận văn.
Cấu trúc của luận văn.
NỘI ĐUNG............................
“Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỌNG GIÁO DỤC:

DAO DUC HQC SINH TRUONG TRUNG HQC PHO THONG...

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước.
9
1.2. Các khái niêm cơ bản của để tai
1.2.1. Quản lý...
1.2.2. Quản lý giáo dục
13
1.2.3. Đạo đức
1.2.4. Hoạt động giáo dục đạo đức.


1.2.5. Quản lý hoạt động giáo duc dao đức cho học sinh
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học
phổ thôn,
9


1.3.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phé théng20
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phỏ thông.
_.
1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học
phổ thơng.
22
1.3.5. Hình thức hoạt đơng giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông
23
1.3.6. Điều kiện hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học. phổ théng ...26
1.4.1. Xây dung kế hoạch hoạt động giáo due dao đức cho học sinh trung học
phổ thông
26
1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.....29
1.4.4. Phối hợp hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ...30
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông.
31
15. Cie y tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các.

trường trung học phổ thông


1.5.1. Yếu tố khách quan.....
1.5.2. Yếu tố chủ quan.....
Tiểu kết chương 1
“Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO ĐỤC ĐẠO ĐỨC:

HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHĨ THƠNG Ở HUYỆN
U MINH THƯỢNG, TÍNH KIÊN GIANG.

3.1. Khái quát về tỉnh hình kinh tế, xã hội và giáo dục ở huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giang...
39
2.1.1. Vị trí địa lý và điều ki tự nhiên
2.1.2. Tink hình kinh tế ä hội của huyện....
2.1.3. Tình hình giáo dục và đảo tạo của địa phương....

9


2.2. Khai quat vé qua trinh khao sit.
nS
2.2.1. Mục dich khảo sát
4
2.2.2. Nội dung khảo sát
as
2.2.3. Khách thể khảo s
46
2.2.4. Công cụ khảo sắt...
46
2.2.5. Cách thức tiền hành khảo sát
46

2.2.6. Cách thức xử lý số liệu khảo sit .
47
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học phỏ thông ở
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
_on
2.3.1. Thực trang nhận thức hoạt đông giáo dục đạo đức học sinh trường trung học.
phổ thông.
49
2.3.2. Thực trang mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học
phổ thông.....
50
2.3.3. Thực trang nội dung hoạt đông giáo dục đạo đức học sinh của các trường
trung học phổ thông..
2.3.4. Thực trạng phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường,
trung học phổ thông. . . . . . . . .
2222222221122...
0..01.10 1..cgce 5s
2.3.5. Thực trạng hình thức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trung,
học phổ thông...

$7

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt đông giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông.

8

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trưởng trung học phổ

thông ở huyện U Minh Thượng. tỉnh Kiên Giang..

60
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường.
trung học phổ thông.
60
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trung
học phổ thông...
=
162
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt đông giáo dục đạo đức học sinh ở các trường trung.
học phổ thông...

.

2.4.4. Thực trạng phối hợp hoạt động giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong,
cơng tác 10 duc đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông

7


vi

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phỏ thông.
2.5. Thực trạng các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
các trường trung học phổ thông.
68
68
2.5.1. Thực trạng ảnh hưởng của các u t6 khách quan
2.5.2. Thue trang anh hưởng của các yếu tố chủ quan.


2.6. Đánh giá chung những kết quả giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học
phổ thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
2.6.1. Điểm mạnh...

2.6.2. Điểm yếu
2.6.3. Nguyên nhân......
Tiểu kết chương 2.
“Chương 3.BIỆN PHÁP QUAN LY HOAT DONG GIAO DUC DAO DUC

HỌC SINH CAC TRUONG TRUNG HQC PHO THONG 6 HUYEN
U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tỉnh mục tiêu.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ...

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..
3.2. Biện pháp quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học phổi
thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.....
80
3.2.1. Nang cao nhận thức của các thảnh viên trong nhà trường về hoạt động giáo
đục đạo đức học sinh.
80
3.2.2. Ning cao năng lực xây dựng kế hoạch quán lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh các trường trung học phổ thông
84
3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông......87

3.2.4. Nang cao chức năng chỉ đạo quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường trung học phổ thông..

„01


vii

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục dao đức học sinh
các trường trung học phổ thông ở huyện U Minh Thuong, tỉnh Kiên Giang........95
3.3. Mỗi quan hệ giữa các biện pháp.
~.-100
3.4, Khảo nghiệm tinh cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đẻ

3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.

xuất

.102

Mục đích khảo nghiệm.
102
Đối tượng khảo nghiệm.
102
Nội dung khảo nghiệm.
102

Đánh giá kết quả khảo sát
-.102
Mối tương quan về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được

đề xuất

106

“Tiểu kết chương 3...

„107

KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ
1. Kết luận.
1.1. Về lý luận.........

1.2. Về thực trạng.

110


sen

1.3. Về biện pháp........

cone

10)

wall


112

j".``.

........... 113

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang...

i Uy ban Nhân dân huyện U Minh Thượng và các ban ngành

113

13
14

2.4. Đối với cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung học phổ thông huyện.
U Minh Thượng, tính Kiên Gian;
114

‘TAL LIEU THAM KHẢO.

DANH MUC BAI BAO LIEN

PHY LUC

1S:

QUAN DEN LUAN VAN.


118,


vii
NHONG TU VIET TAT
Chữ viết đầy đủ

Cán bộ.
Cán bộ giáo viên

cB

Cán bộ quản lý.

CBQL

Cha mẹ học sinh

CMHS

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Cơng nghệ thơng tin
Điểm trung bình

CNTT

Giáo viên


Giáo
Giáo
Giáo
Giáo

dục cơng dân
dục đạo đức.
dục và đảo tạo
viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ mơn.

cBGV

DIB
GV
GDCD
GDĐĐ.
GD&ĐT
GVCN
GVBM

Hoạt động ngồi giờ lên lớp
Học sinh
Nhân viên
Phương pháp dạy học

HĐNGLL


Quản lý giáo dục

QLGD

Trung hoc phé thông

THPT

Xếp hạng

HS

PPDH


ix
DANH MUC BANG
Bảng 2.1. Tông hợp số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học

sinh năm học 2021 ~ 2022

Băng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm .
Băng 2.3. Xếp loại học lực .
Băng 2.4. Khách thẻ tham gia khảo sát

Bảng 2.5. Bảng quy ước điểm số cho bảng hỏi

47

Bảng 2.6. Nhận thức về sự cấp thiết của hoạt động GDĐĐ HS THPT


(N: 300)...
Bang 2.7. Bảng khảo sát mức độ hải lòng của CBỌL, GV, CMHS và HS
về việc thực hiện mục tiêu của hoạt động GDĐĐ

HS THPT.

Bang 2.8. Bảng đánh giá của CBQL, GV, CMHS và HS về việc thực hiện.

nội dung của hoạt động GDĐĐ cho HS THPT..
Bảng 2.9. Bảng khảo sắt đánh giá của CBQL, GV, CMHS và HS vẻ thực
hiện phương pháp GDĐĐ cho HS THPT

Bảng 2.10. Bảng khảo sát đánh giá của CBQL, GV, CMHS

và HS

về việc

thực hiện hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Bang 2.11. Bảng khảo sát đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả của công
tác kiểm tra, đánh giá hoạt đông GDĐĐ cho HS ở trường,
THPT (N100)........
Bảng 2.12. Bảng khảo sát đánh giá của CBQL và GV về chất lượng lập kế

hoạch GDĐĐ HS ở trường THPT...
Bảng 2.13. Bảng khảo sát đánh giá của CBQL và GV về chất lượng công
tác tô chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS trường THPT
(N100)


Bảng 2.14. Bảng khảo sát đánh giá của CBQL và GV.

chất lượng công

tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS trường THPT

(N10)...

s


Bang 2.15. Khio sát đánh giá của CBQL, GV, CMHS và HS về công tác
phối hợp của các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở'

các trường THPT...
Bang 2.16. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch GDDĐ.
cho HS của CBQL và GV ở trường THPT (N100).

Băng 2.17. Mức độ tác động của yếu tố khách quan đến việc GDĐĐ cho

HS ở các trường THPT ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang (N 100)

Bảng 2.18. Mức độ tác động của yếu tố chủ quan đến việc GDĐĐ cho HS

các trường THPT ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
(N100)

Bang 3.1. Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của những.
biện pháp được đề xuất quản lý hoạt động GDĐĐ HS THPT ở


huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. (N: 100)

102

Bang 3.2. Bang khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được để xuất

quan lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở.

huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang (N: 100).

Băng 3.3. Bảng khảo nghiệm mối tương quan về tinh cắp thiế

tính khả

thi của các biện pháp được đề xuất quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh THPT ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang (N: 100)
107


A.MO DAU
1. Ly do chon dé tai

thành tựu về kinh tế,
văn hóa, xã hội và giáo dục cũng khơng ngừng phát triểi Đời sống vật chất và
Trong những năm qua đất nước ta đạt được nhị

tỉnh thần của người dân được nâng lên,


theo đó sự chăm lo cho giáo dục ở mỗi

gia đình cũng được chú trọng hơn. Nhiều chính sách về giáo dục đã ra đời,

Đảng, Nhà nước không ngừng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và khẳng định

*Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho.
phát triển”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Giáo dục
và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nên văn hóa và con.

người Việt Nam”.

Tiếp đến, ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI)
Ban chấp hành Trung ương, thơng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết về

đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
và hội nhập quốc tế. Phần mục tiêu tổng quát của nghị quyết có đoạn “Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả

năng sáng tạo của mỗi cá nhân; u gia đình, u Tơ quốc, yêu đồng bào; sông.
tốt và làm việc hiệu quả”. Để mục tiêu đổi mới và phát triển giáo dục của Đảng.

được đi vào cuộc sống, ngày 28/11/2014 Quốc hội khoá XII cụ thể hoá bằng
Nghị quyết số 88/2014/QH13 Nghị quyết Đơi mới chương trình sách giáo khoa

phổ thơng. Nghị quyết quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo

dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu
quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp:

duc nặng truyền thụ kiến thức sang.
giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hải hoà đức, trí, thể, mỹ và
chuyển nền gi

phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.


Từ những quyết sách của Đảng, Nhà nước và yêu cầu thực tiễn dit ra; dé
thực hiện đổi mới giáo dục, theo định hướng phát triển toàn diện về năng lực và
phẩm chất người học, khắc phục những bắt cập của chương trình giáo dục phổ

thơng hiện hành, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư.
số 32/2018/TT-BGDĐT Thơng tư Ban hành chương trình giáo dục phơ thơng.

“Theo đó, chương trình giáo dục trung học phơ thông giúp học sinh tiếp tục phát
triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người

lao động, ý thức và

nhân cách công dân, khả năng tự học và ÿ thức học tập suốt đời, khả năng lựa

chọn nghề nghiệp phủ hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của
bản thân đề tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động,

khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách
mạng cơng nghiệp mới.

Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về giáo dục là phát triển toàn diện cả
về phẩm chất

và năng lực. Ngành giáo dục, các nhà trường trung học phổ thông,

trong những năm qua đã rất nỗ lực thực hiện mục

tiêu giáo dục. Song, nhìn

chung bên cạnh những mặt tiến bộ tích cực, học sinh trung học phổ thơng ở
huyện U Minh Thượng cịn nhiều bắt

Những tác động của kinh

cập trong việc rèn luyện đạo đức, lỗi sống.

trường, các nội dung xấu của mạng xã hội đã ảnh
đến sự phát triển lệch lạc của một bộ phân học sinh. Lối sống thực dụng, thích

được phục vụ, thiếu ước mơ và khơng có định hướng đúng đắn. Mặt khác, quan
niệm trọng thi cử, điểm số, bằng cấp đã làm cho một bộ phận giáo viên, học sinh

chạy theo thành tích và xem dạy chữ nặng hơn dạy người. Hoạt đông dạy thêm

học thêm phát triển thiếu kiểm soát đã làm xấu đi mối quan hệ thảy trị, sự tơn
sư trọng đạo đơi lúc bị xem nhẹ.

Các tệ nạn xã hội gia tăng đã tác động đến nhà trường, học sinh sử dụng
chất kích thích, ma túy, xem các wed đen, gems bạo lực đã làm ảnh hưởng đến
việc phát triển thể chất, tình thần và nhân cách của các em. Từ đó phát sinh


nhiều mối quan hệ thiếu lành mạnh, vi phạm đạo đức lối sống, cá biệt có học.


sinh vi phạm cả pháp luật. Những ảnh hưởng đó đã làm cho giáo dục của nhà

trường đôi lúc không theo kịp với sự biến đổi tâm sinh lý của học sinh, làm cho.

các em thiếu định hướng phát triển đúng đắn. Sự gia tăng của bạo lực học đường.

trong những năm qua là hậu quả của sự tiếp nhận những cái mới thiếu chọn lọc
của các em.

Trong những năm qua, giáo dục trung học phổ thông ở huyện U Minh

“Thượng, tỉnh Kiên Giang có nhiều mặt tích cực, tiến bộ, trường lớp được đầu tư.

xây dựng khang trang hơn, các trang thiết bị dạy học ngày càng được đổi mới

theo hướng hiện đại. Các hoạt động giáo dục ngoài trường như: giáo dục thực tế,
trải nghiệm, hướng nghiệp và sáng tạo được chú trọng. Từ đó chất lượng giáo
dục đạo đức nói riêng và giáo dục tồn diện nói chung đang được nâng lên.
Song, với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục và thực tại của việc xuống cấp.
về đạo đức ở một phận học sinh là mối lo ngại không chỉ của nhà trường, của
phụ huynh học sinh mà cịn là nỗi lo chung của tồn xã hội. Đây là vấn đề cần

được đặc biệt quan tâm và có những biện pháp hữu hiệu để đầy lùi.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông ở

huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt đông GDĐĐ cho HS các
trường THPT và thực trạng ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; luận
văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS dé dap ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các trường THPT ở.

huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT ở huyện U Minh

Thượng, tỉnh Kiên Giang.


3.2. Đắi tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT ở huyện U

Minh Thuong, tinh Kién Giang.
4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm gần đây công tác GDĐĐ HS THPT ở huyện U Minh
Thuong, tỉnh Kiên Giang được quan tâm chỉ đạo thực hiện theo quy định của
ngành và địa phương. Tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đặt ra, đặc
biệt là trong bồi cảnh đổi mới chương trình giáo dục phô thông, phát triển phẩm.

chất người học. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho.

HS phù hợp với bối cảnh mới theo hướng đa dạng hóa, gắn với thực tiễn đời sống.
xã hội, vận dụng tốt các nguồn lực trong và ngoài nhà trường thì hoạt động này sẽ.

đi vào nề nếp, chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ HS sẽ được nâng lên, góp.
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện HS THPT ở huyện U Minh

‘Thuong, tỉnh Kiên Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học

sinh trường trung học phổ thông.
5.2, Khao sit, danh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh các trường trung học phổ thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

các trường trung học phổ thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Noi dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường trung

học phổ thông theo tiếp cận chức năng.
6.2. Đối tượng khảo sát:

CBQL, GVCN, GVBM, HS va CMHS cia các trường THPT.


6.3. Thời gian kháo sát:

Số liệu khảo sát trong 3 năm học, từ năm học 2019-2020, 2020-2021 và
2021-2022.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa các tài liệu, lý luận quản lý

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phơ thơng.

2⁄2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra:

Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến phù hợp với

nội dung đề tài; tổ chức điều tra; xử lý, phân tích số liệu để có những nhận xét,

đánh giá chính xác về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường

THPT ở huyện U Minh Thượng. tỉnh Kiên Giang; đánh giá tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Phương pháp tọa đàm: Trực tiếp phỏng vấn, trao đổi với CB, GV, GVCN,

CMS, HS cdc trường THPT ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
7.3. Phương pháp thắng kê

‘Dé tai sử dụng các số liệu thống kê của Sở Giáo dục và Đảo tạo Kiên Giang,

các trường trung học phổ thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về quản
lý hoạt động GDĐĐ cho HS từ năm học 2019-2020. đến năm học 2021-2022.


8. Đồng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS

các trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng,
lực và phẩm chất người học.

8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các
trường THP ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất biện


pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT ở huyện U Minh

“Thượng, tỉnh Kiên Giang, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo

dục toàn điện.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và

Phụ lục, luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trường trung học phổ thông.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.



NOI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẦN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HQC SINH TRUONG TRUNG HỌC PHO THONG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau trước khi tiến
đến xã hội văn minh ngày nay, nhưng bất cứ thời đại nào đạo đức cũng là thước
đo giá trị sống của con người. Các giá trị đạo đức luôn đươc gìn giữ và phát triển.

Phạm trù đạo đức khơng chỉ được nhắc đến trong gia đình, nhà trường mà đã
được đề cao ở tất cả các mặt trong đời sóng xã hội. Một xã hội phát triển khơng.
đơn thuần là có mức sống cao về vật chất mà giá trị tinh thần mới là cốt lõi. Chính
vì tằm quan trọng đó mà những cơng trình nghiên cứu về đạo đức cả trong nước
lẫn ngồi nước, từ phương Đơng đến phương Tây ra đời ngày càng nhiều.

1.1.1. Những nghiên cứu ở ngồi nước
Dao dire được hình thành và phát triển cùng với lịch sử phát triển xã hội
loài người và đã trở thành một hình thái ý thức xã hội. Các phạm trù đạo đức

được phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực sống, được

mọi giai cấp, mọi tằng lớp trong xã hội và các quốc gia quan tâm. Đạo đức giúp.
con người điều chỉnh hành vi của mình trong các mối quan hệ giữa người với

người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cá nhân với xã hội và cả với mơi tự
nhiên. Từ đó giá trị sống của con người ngày cảng được nâng cao và phát triển
'bền vững hơn.


Cúc nghiên cứu ở phương Đông:
Từ thời phong kiến Trung Hoa, Khổng Tử (S51 - 479 trước Công nguyên)

đã rất coi trọng việc GDĐĐ trong nhân cách con người. Đó là việc giáo dục
lịng nhân ái và biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ cương từ

gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn phận của bề tôi đối với vua, vợ đối với


chồng, con cái đối với cha mẹ, em đối với anh, chi, trò đối với thầy, bạn bè đối

với nhau; có được như vậy thi gia đình sẽ n ấm, xã hội sẽ được bình an. Nhà
giáo dục Trung Quốc là Trương Đình (2013) cho rằng. đạo đức cơng dân là một

nền tảng đặc biệt cho sự phát triển của xã hội dân sự, trong đó giáo dục học

đường có vai trò quan trọng trong xây dựng một xã hội hài hòa ở Trung Quốc;

để kinh tế - xã hội đất nước phát triển trong thời kì tồn cầu hóa, chính phủ, xã.
hội, gia đình, trường học cần có sự kết hợp, tham gia vào q trình GDĐĐ, tơn

trọng quyền tự chủ và quyền cá nhân của công dân.

Các nghiên cứu ở phương Tây:
Nhà triết học Socrate (470 - 399 trước Cơng ngun) đã hướng triết học vào
mục đích giáo dục con người sống có đạo đức. Socrate cho rằng đạo đức hay cái

thiện cũng là một loại tr thức, mà ta có thể tự trau dồi. Một kẻ ác đơn giản chỉ là
một kẻ đốt nát, chứ bản chất anh ta khơng ác. Đó là quan điểm


tiến bộ vào thời bấy.

giờ. Tiến bộ vì theo ơng, con người có thể tự hoàn thiện bản thân qua giáo dục và.

việc “tự suy xét”. Bởi thế, triết học của ông quan tâm nhiều đến con người, dạy đạo.
đức cho con người. J.A.Cơmenxki (1592 -1670) ~ đóng góp của ơng trong lĩnh vực.
này không chỉ bằng tắm gương về đạo đức của đời mình mà phương pháp giáo dục

đạo đức của ơng rất chú trọng đến hành vi và động cơ đạo đức.

Petxtalodi (1746 ~1827) cho ring, nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là

giáo dục đạo đức cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tỉnh yêu về con người.

Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha mẹ, anh chị em rồi

đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình yêu thương con người của trẻ em.
sớm hình thành trong gia đình sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển trong

trường học.

Tác giả Komenxky nhà giáo dục học vĩ đại của Tiệp Khắc ở thế kỷ XVII

viết tác phẩm "Khoa sư phạm vĩ đại” với nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ.

Phối hợp mơi trường bên trong và bên ngồi để GDĐĐ cho HS là cách mà ông.

chọn. Theo ông, “Con người sinh ra mà không được học, không được sự giáo dục



của nhà trường
và xã hội thì lớn lên chẳng khác nào những cây mọc hoang dại, sẽ
khơng có khả năng hành động theo đúng mục tiêu của lẽ sống, sẽ khơng nhìn rõ cái
thiện và dễ sa vào cái ác, cái tội lỗi ...”. Ông đưa ra biện pháp nêu gương, các bậc

cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai làm nghề nuôi dạy trẻ “Hãy mãi mãi là
một tắm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt dé trẻ em noi theo và bắt chước.

mà vào đời một cách chân chính...”

A.X.Macarenco (1888 - 1939) nhà giáo dục nôi tiếng của Xô Viết thé ky
XX đã lựa chọn nguyên tắc
10 duc tir tap thé va thông qua tập thể để GDĐĐ,
cho HS. Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” ơng đặc biệt nhắn mạnh vai trị của

GDĐĐ. Trong giai đoạn xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở Liên Xơ, cơng trình
nghiên cứu của ơng đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ tạo ra những con người

mới. Nhà giáo dục phải xem xét HS không phải như là đối tượng nghiên cứu mà

là đối tượng giáo dục. Những trẻ em có tình trạng học tập yếu kém thường do.

nhiều nguyên nhân trong đó có ý thức kém, lỗi sống khơng lành mạnh, khơng có.
niềm tin vào cuộc sống, thiếu sự quan tâm của cha mẹ.
Đối với C.Mác và Ph.Ăngghen (Các

vd cs, 1985) nhận thấy vị trí, vai

trị to lớn của đạo đức nói chung và đạo đức cộng sản trong tiền trình phát triển
của xã hội. Trong nhiều tác phẩm kinh điển, các ơng đã phân tích sâu sắc các

luận đề: đạo đức phản ánh mối quan hệ giữa người và người; sự phong phú
trong quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng xã hội tạo điều kiện để phát triển đời

sống tỉnh thần - đạo đức của mỗi cá nhân; sự rèn luyện đạo đức trong lao động.

sản xuất có kỷ luật, kỹ thuật và tự giác. Trong giáo dục, rèn luyện nâng cao đạo.

đức, nhân cách của người, C.Mác và Ph.Ăngghen đặc biệt nhấn mạnh đến vấn
đề giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ, bởi nó có ý nghĩa quyết định đến.

tương lai của mỗi đân tộc và của toàn nhân loại chúng ta.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước.

Với lịch sử dựng nước, giữ nước và xây dựng một Việt Nam độc lập, phát


10
triển đã viết lên những trang sử hảo hùng. Tiến trình lịch sử đó của dân tộc đã
tạo nên nhân cách con người Việt Nam, với các giá trị đạo đức vơ cùng phong.

phú, da dạng và mang tính nhân văn cao. Cùng với thời gian, các giá trị đạo đức

được lưu truyền, bổ sung và phát triển qua các thế hệ, trở thành truyền thống tốt

đẹp, l sức mạnh tỉnh thần, tài sản vô giá và là động lực phát triển của dân tộc ta.
Điều đó được thể hiện qua các nghiên cứu của các nhà tư tưởng, nhà giáo dục và
lãnh tụ vĩ đại chủ tịch Hồ Chí Minh.

1.1.2.1. Giáo dục đạo đức trong tư tưởng Hồ Chỉ Minh
Hồ Chí Minh nói "Có tài mà khơng có đức thì là người vơ dung”, qua đó


cho thấy Người rất coi trọng GDĐĐ. Mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà
trường như: *Đoàn kết t”, "Kỷ luật '", "Khiêm tốn, that tha dũng cảm” được.

đúc kết, căn đặn. Người nói: "Hiền dữ phải đâu là
sẵn, phần nhiều do giáo
dục mà nên”. Trong bức thư gửi HS nhân ngày khai trường đầu tiên của nước.
Việt Nam độc lập tháng 9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh vi

'Non sơng Việt

Nam có trở lên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh

quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là nhờ.

một phần lớn ở công học tập của các cháu”; Bác đã kỳ vọng và tỉnh tưởng tuyệt
đối vào thể hệ trẻ.
1.1.2.2. Về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục

trong giáo dục đạo đức học sinh

Ngày 14/11/2013, tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XI, đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đảo tạo, đáp ứng yêu.

cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đề cập đến những vấn đề cốt lõi trong
đổi mới giáo dục và đào tạo, trong đó nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo


dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt

hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.


"
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng
bào, sống tốt và làm việc hiệu quả" (Ban Chấp hành Trung ương, 2013). Sau

khi Nghị quyết ra đời, nhiều văn bản từ Quốc hội, Chính phủ, Bộ GD&ĐT và
các tỉnh, thành. phố cụ thê hóa đề tơ chức thực hiện.

Luật Giáo dục năm 2019 đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông tại

điều 29 “Giáo dục phổ thơng nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thấm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,

tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học

chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động,
xây dựng và bảo vệ Tơ quốc” trong đó giáo dục THPT được xác định ró:
*Giáo dục trung học phổ thơng nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm.
cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn
thiện học vấn phổ thơng và có hiểu biết thơng thường về kỹ thuật, hướng.

nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân đề lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham
gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.


Bộ GD&ĐT Ban hành Thông tư số 32/2020/TT ngày 20/9/2020, Thông tư

Ban hanh Điều lệ trường trung học sơ sở, trung học phổ thông và trường phổ.
thơng có nhiều cắp học. Tại điều 34, điều 35 và điều 36 qui định về những nhiệm

vụ và quyền hạng của HS và hành vỉ ứng xử, trang phục của HS. Điều 37 quy.

định những hành vi HS không được làm: Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm

phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học
sinh khác; ian lan trong học tập, kiểm tra, thỉ, tuyển sinh; Mua bán, sir dung

rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất
gây cháy nỗ; Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên

lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép; Đánh


12

nhau, gây rồi trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng: Sử dụng, trao đổi
sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi truy; Sử dụng đỏ chơi hoặc
chơi trị chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân; Học sinh không,
được vi phạm những hành vi bi nghiêm cắm khác theo quy định của pháp luật (Bộ.
Giáo dục và Đào tao, 2020).
1.1.2.3. Những nghiên cứu vẻ giáo dục đạo đức ở Việt Nam
Thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT, nhiều
tác giả, nhà giáo đã nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ HS. Xuất phát từ đặc trưng.


tâm lý học, tác giả Phạm Minh Hạc nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân.

cách, thực hiện GDĐĐ trong q trình phát triển nhân cách của HS nói chung và

HS THPT nói riêng; xem đó là mục tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất

lượng giáo dục và giáo dục toàn diện cho HS. Tác giả Phạm Tắt Dong đã nghiên

cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết
các hoạt động này với GDĐĐ nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lý

tưởng nghề nghiệp cho HS THPT. Trong những năm gần đây nhiều giáo

trình.

đạo đức học cũng được biên soạn gắn với thực tiễn cuộc sống và các hoạt động.

của HS. Tiêu biểu như nhóm tác giả Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến

Phương giáo trình Đạo đức học (NXB Đại học Sư phạm, 2009); giáo trình Đạo

đức học của nhóm tác giả Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (NXB Đại học Sư.
phạm, 2008) và còn nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về đạo đức và vấn đẻ
'GDĐĐ cho HS ở trường THPT.

1.1.2.4. Nhận xét chung và hướng nghiên cứu tiếp theo
Dao dire va GDĐĐ là vấn đề được nhiều tác giả trong nước quan tâm, trong.

đó nổi bật là nghiên cứu của Hồ Chí Minh, Thái Duy Tuyên, Hà Nhật Thăng,


Huỳnh Khái Vinh, Nguyễn Hữu Công, Phạm Minh Hạc... Các cơng trình nghiên

cứu này đề cập một cách khá toàn diện, sâu sắc đến các vấn đẻ về đạo đức, lối

sống; vấn đề về GDĐĐ, lối sống và quản lý GDĐĐ cho nhiều đối tượng khác
nhau, trong đó tập trung vào đối tượng là học sinh. Tuy nhiên tơi thấy chưa có tác


13
giả nào bàn đến vấn đề QLGD đạo đức cho học sinh cấp THPT ở huyện U Minh.
‘Thuong, tỉnh Kiên Giang nên tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề

1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người phát triển và có sự phân cơng lao động, đã hình

thành hoạt động chỉ đạo, điều khién, kiém tra, điều chỉnh của người đứng đầu ở.

một tổ chức hay một nhóm. Hoạt động đó chính là hoạt động "Quản lý”.
Theo Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) một nhà kinh tế học ở Mỹ;
Henri Fayol (1841-1925) người Pháp và Max Weber (1864-1920) người Đức:
“Quan ly là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đầy sự phát triển xã hội”.
Theo James Stiner vi Stephen Robbins “Quan ly la tién trinh hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.

“Theo tác giả Trần Kiém, "Quan ly là những tác đơng có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tơ
chức, nhằm đạt được mục đích nhất định" (Trần Kiểm, 2008).
Từ những quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ

chức,

có mục đích của chủ thể quản lý để hướng dẫn điều khiển đối tượng quản.

lý nhằm đạt mục tiêu đã để ra. Quản lý gồm bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.

Trên cơ sở đó, khái niệm quản lý tôi sử dụng trong luận văn được hiểu là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của.

các thành viên trong tô chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tô chức.

1.2.2. Quản lý giáo dực
Theo Từ điển Tiếng Việt căn bản (Nguyễn Như Ý - Đỗ Việt Hing —

Phạm Xuân Thành, 2005), thuật ngữ giáo dục được hiểu là: hoạt động hướng tới
con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ tri


14
thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo.
đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất,

nhân cách phù hợp với mục tiêu, chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động

sản xuất và đời sống xã hội. Đây là một hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã
hội loài người, là điều kiện khơng thể thiếu nhằm duy trì, phát triển con người.

và xã hội. Giáo dục là một bộ phân của quá trình tái sản xuất mở rộng sức


lao động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa.

là động cơ, vừa là mục đích của phát triển xã hội.
Còn theo tác giả Phạm Minh Hạc, quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam

xã hội chủ nghĩa mới. Quản lý giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đắt nước.
Nếu giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm của thế hệ
trước cho thế hệ sau, thì QLGD

chính là nhân tố tổ chức, chỉ đạo, thúc đây

việc thực thi cơ chế đó. QLGD được thực hiện chủ yếu ở hai cấp vĩ mô và vi

mô. Cụ thể, quản lý vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục và quản lý vi mô là
quan

ly một nhà trường, cơ sở giáo dục.

Dù ở.cấp

nào thì QLGD

cũng bao.

gồm các yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thé quan lý và mục.
tiêu quản lý.

Như vậy, QLGD là quá trình tổ chức những tác đông giáo dục của chủ


thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý, đồng thời
thưa mãn các điều kiện: có thông tin hai chiều, chủ thể quản lý và đối tượng,

quản lý có khả năng thích nghỉ.
1.2.3. Đạo đức

Khái niệm về đạo đức: Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, những quy.

„ những tiêu chuẩn, những chuẩn mực có khả năng điều chỉnh sự ứng xử của

con người trong các môi

quan hệ thực tiễn, các lĩnh vực của đời

sống xã hội, nhờ.

đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình phủ hợp với lợi ích chung của


×