Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn nguyễn ngọc tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.93 MB, 120 trang )

BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
TRUONG DAI HOC DONG THÁP.

NGUYEN TH] TUYET

ĐỘC THOẠI NỘI TÂM NHÂN VAT
TRONG TRUYỆN NGÁN NGUYÊN NGỌC TƯ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam.
Mã số: 8220102

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRÀN THANH VÂN

2022 | PDF | 119 Pages


ĐÔNG THÁP, 2022


LỜI CAM ĐOAN.

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bắt kì

cơng trình nào khác, nếu sai tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận vin
(ph)
Nguyén Thi Tuyét




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đẻ tài, tác giả luận văn đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của quý thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và

ban ba.

Tác giả luận văn xin chân thành bày tỏ lịng trì ân sâu sắc đối với giảng.
viên, Tiến sĩ Trần Thanh Vân, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả

hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin chân thành biết ơn các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Ngôn ngữ Việt Nam 2020 tại trường,
Đại học Đồng Tháp. Những người Thầy, người Cô đã giúp đỡ tác giả suốt quá

trình học tập và thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Lãnh đạo Trường.

Đại học Đồng Tháp, phòng Đào tạo Sau Đại học và Trường THPT Cao Lãnh 1
đã tạo điều kiện cho tác giả hồn thành luận văn.
Tác giả ln ghỉ nhận sự quan tâm, giúp đỡ và tắm lịng của gia đình, bạn
bè, đã động viên, khích lệ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đồng Tháp, tháng 12 năm 2022

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết



MỤC LỤC
LOI CAM DOAN...
LOLCAM ON

MỤC LỤC

MUC LUC CAC BANG THONG KE.
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....

3. Mục đích nghiên cứ
4, Nhigm vụ nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài

T. Cấu trúc của luận văn...

CHƯƠNG 1. TONG QUAN

LÝ THUYẾT CỦA ĐÈ TÀI.

TINH HÌNHHNGHIEN CỨU VÀ. CƠ SỞ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứ

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về độc thoại nội tâm


1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư...
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài..
1.2.1. Lý thuyết hội thoại.
1.2.2. Các nhân tổ giao tiếp.
1.2.3. Lý thuyết hành động ngôn ngữ

8

1.2.4. Độc thoại và độc thoại nội tâm

1.2.5. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Ngọc Tư..

1.3. Tiểu kết chương l...

(CHUONG 2. HANH DON

so

40

‘GON NGỨC CỦA ALOT Độc THOẠI NỘIT TÂM

NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYÊN NGỌC TƯ.
4
2.1. Phân biệt hành động ngôn ngữ trong độc thoại và hành động ngôn ngữ trong.
đối thoại

41



Al
4
2.1.3. Vai trò của động từ ngữ vi đối với việc thể hiện hành động ngôn ngữ.
2.1.1. Khả năng thể hiện bản chất hành động của lời.
2.1.2. Hướng tác động và hiệu lực của lời.

trong đối thoại và trong độc thoại..
45
2.2. Tiêu chí xác định hành động ngơn ngữ của độc thoại nội tâm nhân vật trong.
truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

48

2.2.1. Căn cứ vào động từ ngữ vi xuất hiện trong lời độc thoại nội tâm......48
2.2.2. Can cứ vào những phương tiện thể hiện hành động

2.2.3. Căn cứ vào đích ở lời
2.3. Thống kê, miêu tả các hành động ngôn ngữ của độc thoại nội tâm nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

=1

2.3.1. Kết quả thống kê về tần số xuất hiện các hành động ngôn ngữ tiêu

biểu của lời độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư
2.3.2. Miêu tả một số hành động ngôn ngữ tiêu biểu của độc thoại nội tam
nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư...
2.4. Tiểu kết chương 2.


31

54

CHUONG 3. VAI TRÒ CỦA ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG TRUYỆN

T8

NGAN NGUYEN NGỌC TƯ.

-80

3.2. Vai trị miêu tả trực tiếp tâm lí nhân vật..

86

3.1. Vai trị biểu hiện khắc họa tính cách nhân vật

.80

3.3. Vai trò thể hiện rõ nét sắc thái giới tính qua phạm vi hiện thực của tic phim

seo
se
90
3.3.1. Sắc
thái giới tính trong việc thể hiện ngữ nghĩa của lời
-90
3.3.2. Sắc thái giới tính trong việc sử dụng hành động ngơn ngữ của lời....92
3.3.3. Sắc thái giới tính thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ và cú pháp....... 94


3.4. Vai trị thể hiện phong cách ngơn ngữ tác giả.

3.4.1. Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ .

.98

-99


3.4.2. Lỗi diễn đạt, nói năng mang tinh cách Nam Bộ.

3.5. Tiểu kết chương 3..
KẾT LUẬN

“TÀI LIỆU TRÍCH DAN LAM Vi DU

‘TAL LIEU THAM KHAO..


vi
MUC LUC CAC BANG THONG KE.

Bang 2.1. Bang tin s6 xuat hiện của lời độc thoại nội tâm trong tập truyện ngắn
Nguyễn Ngọc Tư......
Bảng 2.2. Bảng thống kê

H

nho


so

=1

it hign va tỉ lệ phần trăm của các hành động.

ngôn ngữ tiêu biểu của lời độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện
ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

«

.

°

—-

Bang 2.3. Tương quan số lượng giữa hành động hỏi và đánh giá- nhận xét, đoán
định, khẳng định, trong lời độc thoại nội tâm của nhân vật

33

Bảng 2.4. Thống kê hiệu lực hành động hỏi đối với chủ thể độc thoại nội tâm
trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư...

60.

Bảng 3.1. Bảng thống kê tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm của hành động hỏi


và hành động khẳng định trong lời độc thoại nội tâm của nhân vật
nam và nhân vật nữ trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư...

.-92

Bang 3.2. Bảng thống kế các từ, cụm từ biểu thị khả năng và ngữ đệm, từ cảm.
than trong lời độc thoại nội tâm các nhân vật nữ của Nguyễn Ngọc Tư.

.96

Băng 3.3. Bảng thống kê các từ, cụm từ biểu thị cách diễn đạt khẳng định/ phủ.

định trong lời độc thoại nội tâm các nhân vật nam trong truyện ngắn
Nguyễn Ngọc Tư.
-97


MO DAU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong văn học hiện đại Việt Nam, các nhà văn rất quan tâm đến sự đồi
mới về mặt thi pháp, nhất là thi pháp xây dựng nhân vật với tắt cả mọi mặt từ diện

mạo đến hành động, tính cách và đặc biệt là chiều sâu thể giới nội tâm. Một trong.
những biện pháp phổ biến được các nhà văn sử dụng để giúp nhân vật có thể tự
chiếu sáng nội tâm bằng ngơn ngữ một cách tự nhiên, chân thực nhất, đó là độc

thoại nội tâm. Vì vậy, việc nghiên cứu độc thoại nội tâm nhân vật là hướng đi cin
thiết. Qua đó, người viết khơng chỉ làm rõ đặc điểm nhân vật, khẳng định phong.
cách tác giả mà còn giúp người đọc tiếp cận sâu sắc giá trị tác phẩm.
1.2. Nguyễn Ngọc Tư (1976) là nhà văn nữ, quê hương ở vùng đất mũi Cả


Mau. Với những thành quả đạt được: Giải thưởng Sáng tác Văn học tuổi 20 lần II

của Hội Nhà văn thành phố Hồ chí Minh với tập truyện ngắn đầu tay “Ngọn đèn.

không tắt” năm 2000; Giải thưởng của Hội Văn học - Nghệ thuật với tập truyện
ngắn

“Giao thừa” năm 2003 và đặc biệt

lánh m một tiếng” bằng tập truyện

ngắn “Cánh đồng bắt tận”, Nguyễn Ngọc Tư đã khăng định được chỗ đứng cho.

mình trong làng văn Việt Nam. Khi tiếp cận với truyện ngắn của Nguyễn Ngọc
Tu, điều người đọc dễ nhận thấy là tài năng sử dụng tối đa các yếu tố ngôn ngữ để.
diễn đạt cao nhất điều mà tác giả muốn nói. Và một trong những đặc điểm nỗi bật,

gây Ấn tượng trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư là việc lựa chọn nghệ thuật
độc thoại nội tâm để xây dựng nhân vật. Độc thoại nội tâm nhân

vật xuất hiện với

tần số khá cao, biểu hiện đa dạng và mang những giá trị nhất định. Nhờ vậy, mỗi

nhân vật mang một diện mạo, một cá tính riêng. Đây là những yếu tổ góp phần
tạo nên cái riêng, cái độc đáo và tỉnh tế trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.
1.3.

Hiện nay, các cơng trình nghiên cứu về Nguyễn Ngọc Tư chủ yếu tập


trung vào các vấn đề về nghệ thuật, đặc điểm ngôn ngữ, các kiêu nhân vật, cịn

số lượng cơng trình nghiên cứu về lời thoại nhân vật chưa được đi sâu nghiên

cứu nhiều, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu về độc thoại nội tâm nhân vật. Vì vậy,


nghiên cứu “ Déc thoai ndi tam nhdn vat trong truyén ngdn Nguyén Ngoc Tur” la
hướng nghiên cứu có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Tìm hiểu đạng lời nói này.
trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư sẽ góp phần cho thấy cách thức tổ chức.

ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn và qua đó giúp ta nhận diện được phong cách
ngôn ngữ của Nguyễn Ngọc Tư.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu của
luận văn là “Độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Từ”.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Độc thoại nội tâm nhân vật trong.
truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

2.2. Phạm vỉ nghiên cứu.
Để hồn thiện đề tai này, chúng tơi tiến hành khảo sát độc thoại nội tâm.
nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

"Tư liệu mà chúng tôi thu thập nghiên cứu trong phạm vỉ các tập truyện ngắn:
1. Ngọn đèn khơng tắt (2000). TP. Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.
2. Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư (2005). TP. Hồ Chí Minh: Nxb Văn hóa
Sài Gịn.


3. Cánh đồng bắt tận (2005). TP. Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.

4. Khơng ai qua sơng (2016). TP. Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.

3. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả thống kê, miêu tả, phân tích hành động ngôn ngữ trong độc thoại
nội tâm nhân vật và vai trò của độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nguyễn

Ngọc Tư, luận văn góp phần làm rõ một số phương diện quan trọng trong việc.

khắc họa nội tâm nhân vật cũng như phong cách ngôn ngữ của tic giả.


.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn xác định một số nhiệm vụ chính sau:
~ Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài.

~ Nhận diện, xác định độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn
Nguyễn Ngọc Tư.

~ Thống kê, miêu tả, phân tích các hành động ngơn ngữ của độc thoại nội

tâm nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

~ Chỉ ra vai trò của độc thoại nội tâm trong truyện
ngắn của Nguyễn Ngọc Tư.

~ Rút ra một số đặc điểm về phong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn


Ngọc Tư thể hiện qua truyện ngắn.

S. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thống kê, phân loại, miêu tả
Chúng tôi dựa vào phương pháp này để tiến hành thống kê tằn số xuất hiện
độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư. Trên cơ sở.
thống kê, chúng tôi phân loại độc thoại nội tâm theo những tiêu chí, cơ sở nhất

định. Sau đó, tiến hành mô tả về độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn.

3.2. Phương pháp sơ sánh
Phương pháp này được sử dụng trong q trình phân tích, miêu tả độc
thoại nội tâm nhân vật trong những ngữ cảnh cụ thể. Trên cơ sở đó, thấy rõ được

vai trị của độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư. Đồng thời làm.
nổi bật tài năng nghệ thuật, phong cách riêng biệt đặc sắc của chị.

$.3. Phương pháp phân tích, tong hop

Đây là phương pháp được sử dụng để tiến hành phân tích các hành động
ngơn ngữ của độc thoại nội tâm nhân vật và vai trò của độc thoại nội tâm. Từ
việc phân

tích, chúng tơi tơng hợp, khái qt vai trò của độc thoại nội tâm trong.

truyện ngắn khảo sit.


6. Đóng góp của đề tài


Đây là cơng trình tìm hiểu độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện nị
Nguyễn ngọc Tư. Vì vậy, đề tài có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn.
Về lí luận: Đề tài sẽ góp phần bổ sung cho lí thuyết về mối quan hệ giữa

nhân vật và độc thoại nội tâm, hành động ngôn ngữ của độc thoại nội tâm và việc
xây dựng hình tượng nhân vật văn học cũng như phong cách ngôn ngữ của tác giả.

Về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận văn là ngữ liệu quan
trọng cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập học phần Ngữ dụng học, Ngữ.

nghĩa lời hội thoại và phân tích ngơn ngữ tác giả, ngơn ngữ nhân vật trong môn
Ngữ văn ở trường phổ thông.
7. Cấu trúc của luận văn.

'Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và co sở lý thuyết của đề tài

Chương 2: Hành động ngôn ngữ của lời độc thoại nội tâm nhân vật trong
truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.
Chương 3: Vai trò của độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.


CHUONG 1
TONG QUAN TINH HINH NGHIEN CUU VA CO SO LY THUYET
CUA DE TAL
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về độc thoại nội tâm
Từ đầu thế kỉ 20, độc thoại nội tâm xuất hiện dày đặc và mới lạ trong tiểu
thuyết, truyện ngắn nên bắt đầu thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Và các nhà

nghiên cứu chú trọng về sự đổi mới thi pháp truyện và tiểu thuyết hiện đại.
Trước hết kể đến Đỗ Hữu Châu trong giáo trình Đại cương ngơn ngữ:

học, tập 2, Ngữ dụng học. Tác giả chỉ ra những nhân tố cơ bản của q trình
giao tiếp: vai nói, vai nghe được xác định cả trong lời độc thoại nội tâm. Nói đến
sự trao lời của vận động hội thoại, ông phân tích cả ở lời đối thoại và lời độc

thoại nội tâm khác biệt nhất định (Đỗ H. Châu, 2001).

Đặng Anh Đào trong Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây hiện

đại, đã trình bày khái niệm về độc thoại nội tâm và dòng tâm tư, chỉ ra sự khác
nhau giữa chúng với độc thoại và nêu lên những đặc điểm quan trọng của độc

thoại nội tâm, đồng thời còn nêu quan điểm nhận diện độc thoại nội tâm trong hệ
thống ngôn từ của tác phẩm văn học (Đặng A. Đảo, 2004).

Nguyễn Thái Hồ trong cơng trình nghiên cứu về Những vấn đề thi pháp

của truyện từ góc nhìn ngôn ngữ học đã di vào miêu tả những khái niệm cơ sở.
của thi pháp học thể loại truyện (trong đó có độc thoại nội tâm và dịng ý thức).
‘Ong xem độc thoại nội tâm cũng là một hình thức đối thoại. Nguyễn Thái Hồ

cịn chỉ ra những biểu hiện mang ý nghĩa ngữ dụng về bản chất hành động của

dạng lời nói độc thoại nội tâm và các dấu hiệu nhận biết độc thoại nội tâm

(Nguyễn T. Hoà, 2004).

Ngoài ra cịn có một số luận văn, luận án nghiên cứu về độc thoại nội


tâm như:


Mai Thi Hao Yén qua céng trinh H6i thoai trong truyện ngắn Nam Cao di
sâu khai thác độc thoại nội tâm với tư cách là một dạng lời thoại thực sự của nhân.

vật. Mai Thị Hảo Yến đã chỉ ra khá nhiều loại hành động ngôn ngữ được sử dụng.

trong lời độc thoại nội tâm nhân vật và việc nhận diện các hành động này cũng dựa
'vào những cấu trúc, phương tiện ngôn ngữ (Mai T. H. Yến, 1999).

Lưu Thị Oanh với cơng trình nghiên cứu Cấu trúc độc thoại trong ngôn

ngữ kể chuyện của Nam Cao đã đi khai thác độc thoại nội tâm trên những

phương diện đặc trưng của ngữ pháp văn bản, với những vấn đề như: cấu trúc
hình thức của đoạn văn độc thoại nội tâm (diễn dịch, quy nạp, đề thuyết, liệt kê):

cách thức nhập đẻ, cách thức kết thúc đoạn văn độc thoại và nêu lên giá trị biểu
hiện của các đoạn độc thoại nội tâm: khẳng định chủ đề và tư tưởng tác phẩm,

khẳng định phong cách tác giả về mặt ngôn ngữ (Lưu T. Oanh, 2000).
Lê Thị Sao Chỉ ở cơng trình nghiên cứu Khảo sát lời độc thoại nội tâm
nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Thị

Thụ Huệ đã khai thác độc thoại nội tâm tư cách là một dạng lời thoại trực tiếp

của nhân vật và chỉ ra một số đặc điểm hành chức cơ bản của lời độc thoại nội


tâm như: việc sử dụng các loại hành động ngôn ngữ, sự chỉ phối của các nhân tố
ngữ cảnh đến ngữ nghĩa của lời và vai trò của lời độc thoại nội tâm đối với một

số phương diện nghệ thuật của tác phẩm văn học (Lê T. S. Chỉ, 2014).
Những cơng trình, bài viết nói trên đều đã đưa ra những nhận xét, đánh

giá khác nhau nhưng cũng góp phần làm sáng rõ khái niệm, đặc điểm cũng như.
sự nhận điện về độc thoại nội tâm. Những cơng trình nghiên cứu này là tiền đề
lý thuyết giúp chúng tôi nghiên cứu về độc thoại nội tâm nhân vật trong tác

phẩm văn học.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Ti
Từ những sáng tác đầu tay xuất hiện trên báo năm 1996 như truyện ngắn

Đổi thay, sau đồ liên tiếp các tập truyện của Nguyễn Ngọc Tư đạt giải: Nước


chảy mây trơi, Ơng Ngoại, Cánh đơng bắt tận... đã gây tiếng vang lớn. Cái tên
Nguyễn Ngọc Tư dấy lên một mối quan tâm trong giới phê bình văn học và các

nhà nghiên cứu.

Đầu tiên có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu ở lĩnh vực tác phẩm
văn học như: Nguyễn Ngọc Từ đặc sản miền Nam của tác giả Trần Hữu Dũng.
(2004): Đặc điểm truyện ngắn Nguyễn Ngọc Từ của Nguyễn Thành Ngọc Bảo
(2008); Nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Ngọc Tư và
Đỗ Hoàng Diệu của Lê Thị Tuyết (201

: Thế giới nhân


vật trong truyện ngắn

của Nguyễn Ngọc Từ của Lê Hồng Tuyến (2011); Thể giới biểu tượng trong văn
xuôi Nguyễn Ngọc Từ của Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013); Hình trong người
phụ nữ trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư và LE CLÉZIO của Triệu Thị

Chun (2017).
Bên cạnh đó, cịn có những cơng trình nghiên cứu những sáng tác của
Nguyễn Ngọc Tư trên phương diện ngơn ngữ học, có thể kế đến:
Lê Thị Cúc với cơng trình Khảo sát ngơn ngữ truyện ngắn của Nguyễn
Ngọc Tư trong hai tập truyện ngắn “Ngọn đèn không tắt” và “ Cánh đông bắt

tận” đã khảo sát chỉ tiết về nghệ thuật biểu hiện ngôn từ trong truyện ngắn
Nguyễn Ngọc Tư. (Lê T. Cúc, 2008).

Doin Thi Thúy qua công trình nghiên cứu Đặc điểm lời thoại nhân vat trong
tập Cánh đông bắt tận của Nguyễn Ngọc Từ đã đông góp một cách tiếp cận mới
trong các hướng tiếp nhận tác phẩm Cánh đẳng bắt tận. (Đoàn T. Thúy, 2009).
Nguyễn Thị Hồng Chun với cơng trình nghiên cứu Đặc điểm lời thoại
nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư đã đưa ra những kết luận về đặc

điểm lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư ở phương diện ngữ
âm, cú pháp. (Nguyễn T. H. Chuyên, 2010)

Nguyễn Thị Như Thảo ở cơng trình Đặc điểm cách sử dụng từ ngữ trong

truyện ngắn và tạp văn của Nguyễn Ngọc Từ đã góp phần giới thiệu rõ hơn


những đặc điểm ngôn ngữ trong sáng tác của Nguyễn Ngọc Tư qua đó thấy được.

những mặt tích cực của phương ngữ Nam Bộ khi đi vào ngôn ngữ văn chương.

(NguyễnT. N. Thảo, 201 1).
“Tống Thị Lan Anh với công trình nghiên cứu Đặc điểm lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Từ đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm lời thoại của

nhân vật tong tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư trên bình diện ngữ dụng. (Tống.
T. L. Anh, 2013).

Dinh Thị Thu Hiển qua cơng trình nghiên cứu Hành động &huyên và yêu

câu qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Từ đã khảo sát hành.
động khuyên và yêu cầu về mặt cấu trúc và nội dung của các hành động. Đồng.
thời góp phần làm sáng tỏ phong cách sử dụng ngôn ngữ ở thể loại truyện ngắn

của Nguyễn Ngọc Tư. (Đinh T. T. Hiền, 2020).
Ngoài ra còn rất nhiều bài báo phỏng vấn và nghiên cứu về Nguyễn Ngọc.

Tư được đăng tải trên các báo và được lưu hành trong trang web của GS. Trằn
Hữu Dũng httpz//viet-studies.info.

Như vậy, nhìn một cách tơng qt, chúng ta có thẻ thấy Nguyễn Ngọc Tư

đã thu hút rất nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có cơng.

trình nghiên cứu nào trong việc nghiên cứu độc thoại nội tâm nhân vật trong

truyện ngắn của chị. Vì vậy, đề tài của chúng tơi sẽ đi sâu tìm hiểu Độc thoại nội
tâm nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư. Có thể nói, đây là vấn đề mới
và những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước là tiền để lý thuyết

cho chúng tôi đi vào thực hiện nghiên cứu đề tai.
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài
1.2.1. Lý thuyết hội thoại
1.2.1.1. Khái niệm hội thoại
Để xã hội tổn tại va phát triển một trong những điều kiện cơ bản là phải

thường xuyên diễn ra những hoạt động giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, cá


nhân với tập thể. Ngơn từ chính là chất liệu cụ thể nhất được sử dụng trong giao
tiếp. Tuy nhiên, ngơn từ muốn phát huy được sức mạnh của mình trong hoạt
động này phải được hiện thực hóa bằng những hình thức ngơn ngữ cụ thể. Một

trong số đó chính là hội thoại.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về hội thoại được đưa ra. Từ điển

tiếng Việt định nghĩa: *Hội thoai là sử dụng một ngơn ngữ để nói chuyện với
nhau” (tr. 461).Từ điễn thuật ngữ ngôn ngữ học lại định nghĩ

thoại là

hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao

đồi các nội dung miêu tả và liên cá nhân theo mục đích được đặt ra ” (tr. 22).
Tác giả Nguyễn Ð. Dân (1998) quan niệm:

“rong giao tiếp hai chiều, bên

này nói, bên kia nghe và phản hơi trở lại. Lúc đó vai trị của hai bên thay đổi: bên


nghe lại trở thành bên nói và bên nói lại trở thành bên nghe. Đó là hội thoại”.
“Trong "Đại cương ngơn ngữ học” (tập 2), Đỗ H. Châu không chỉ nêu quan
điểm của mình mà cịn chỉ ra một số đặc điểm về hội thoại như sau: " Hội hoại

là hình thức giao tiếp thường xun, phổ biển của ngơn ngữ, nó cũng là hình

thức cơ sở của mọi hoạt động ngơn ngữ khác"

Còn tác giả Đỗ T. K. Liên (2005) cho rằng: "Hội thoại là một trong nhiững.
hoạt động ngôn ngữ thành lời giữa hai hoặc nhiều nhân vật trực tiếp, trong một

ngữ cảnh nhất định mà giữa họ có sự tương tác qua lại về hành vi ngôn ngữ hay.

“hành vi nhận thức nhằm đi đến một đích nhất định".

Tóm lại, mỗi tác giá có thể nhắn mạnh ở khía cạnh này hay khía cạnh
khác nhưng tựu chung lại chúng tôi nhận thấy các tác giả đều cho rằng: Hội
thoại là hoạt động giao tiếp thường xuyên và phổ biến trong xã hội. Hội thoại

tổn tại ở hai dạng: Dạng thứ nhất là lời ăn tiếng nói thể hiện trong sinh hoạt giao.
tiếp hàng ngày của con người (biểu hiện qua ngôn ngữ âm thanh), dạng thứ hai là lời

trao đáp của các nhân vật hội thoại đã được chủ thé nha văn tái tạo lại trong tác
phẩm văn chương (biểu hiện qua chữ viết).


10

1.2.1.2. Các dạng hội thoại


a. Đơn thoại

Đơn thoại là lời thoại của nhân vật phát ra hướng tới người nghe nhưng

khơng có lời đáp trực tiếp. Người nghe chỉ đáp lại bằng hành động thực hiện hay.
bằng sự tiếp nhận một cách im lặng.
(1) Ơng Chín đâm sằm ra ngơi đằng lái. vấn thuốc rôi bập bập trên môi mà
không buận đốt. Con Thuỷ sợ ơng giận Giang, nó men ra nói khơi: “Lâu lâu có con

gái vé thăm, sướng thấy mơ, ba đừng giận ba ha". Ơng khơng trả lời, lúc đó ơng
đang nghĩvề một người đã khuất, lịng ông chua chát: “Tui biết tính sao bây giờ, bà
ơi. Tả tính lầm một lẫn này rồi ”.
.tr.105)
b. Song thoại
Tác giả Nguyễn Ð. Dân (1998) cho rằng “Nếu khơng có chú thích gì đặc

biệt thì thuật ngữ hội thoại được hiểu là song thoại”. Đây là dạng hội thoại diễn
ra giữa hai nhân vật giao tiếp, lời của người nói hướng đến người nghe và được

đáp lại bằng hành động ngôn ngữ đảm bảo sự luân phiên lượt lời hôi thoại giữa
hành động trao lời và đáp đáp lời.

Khao sat truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư, chúng tơi thấy ngồi hai dấu hiệu

chủ yếu để nhận diện song thoại như dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch ngang đầu
dịng cịn có hiện tượng lời của nhân vật đồng nhất với lời trần thuật của tác giả.

tác giả

- Lời thoại nhân vật được trình bày cùng hàng có thé coi là lẫn với lời


(2) Diễm Thương bực lắm, nó gặp Thàn là đá ghế quăng ly, nó nói ống.
đừng mắc cơng tìm con Cái chết ngắc
rồi. Sao tui thù con nhở đó quá trời, có.
nhà mà bỏ, có cha có mẹ mà khơng thèm... Cái thứ người đó, cho nó chết bờ chết

bụi cũng đẳng. Rồi nó nghẹn ngào, cịn tui, người ta đã quăng ở đây mười tắm
năm, mà không ai tở lại từn, tui chờ hoài...
@.tr11)


"

- Lời thoại nhân vật được trình bày cùng hàng với lời tác giả, dấu hiệu

hình thức là dấu ngoặc kép.

(3) Má tơi chép miệng, “Cha, có trà uống thì cịn gì bằng, chị bệnh hả, máy lá
sống đời này ngậm với muối cũng đỡ ho lắm ". Dì ngước lên cười,
“Dà, hic nay trở.

gió, cũng nhờ m
(,tr.136)
~ Lời thoại nhân vật được trình bày sau dấu gạch đầu dịng.
(4) — Chị đi ghe một mình à, một mình cũng được sao?

~ Đà, cũng được, chị.
~ Ủa, chẳng chị đâu?

~ Dà,- dì bối rắi - ảnh...đi xa lắm.

(3, tr.136)

¢. Tam thoại
Tam thoại là trong cùng một thời điểm, một không gian có xuất hiện ba

nhân vật giao tiếp cùng một chủ đề.

(5) - Nghe nói Thà lẫy chơng về Cái Nước?
~ Dạ, xa lắm, chắc lâu nữa mới về một lẫn. Anh Kiên đi công tác ngang.

chợ Rau Dừa, nhớ ghé nhà máy Phú Phong thăm em. Anh Phi cũng vậy nghen!

Phi "Ù”, nâng ly uống "choc".

~ Sanh con cứ lấy tên anh mà đặt.

~ Dạ. Nhưng vái trời cho nó đừng ca hay như anh. Có nhiễu cơ mê lắm.
(1, tr68)

Vi dụ trên xuất hiện 3 nhân vật giao tiếp: Phi, Thà, Kiên. Nội dung cuộc
thoại là những lời hỏi han, dặn dò, chia tay của ba người bạn thân đêm trước.
ngày Thà lấy chồng.

d. Đã thoại

Da thoai là lời của nhiều nhân vật xuất hiện tham gia trong một ngữ cảnh hội
thoại cụ thể, có thể gọi đây là lời của đám đơng. Vì vậy, rất khó xác định nhân vật


12

tham thoại nằm trong mỗi quan hệ nào. Nhưng đó khơng phải là lộn xơn hay ngẫu.
nhiên mà đó là sự sắp xếp có dụng ý nghệ thuật của nhà văn.
(6) - Tắt nay lại chỗ tao coi cải lương, nghe bây.
~ Tắi nay tng gì, chú Chín?
~ Lữ Bồ hí Điêu Thuyền.
~ Í tng đó hát rồi. Hát “Nửa đời hương phẩn ”
~ Bây nói

đi.

sao tao chiều vậy, mà tng đó tao có nhớ miếng nào đâu.

~ Chú cân gi nhớ, chú tồn đóng vai qn sĩ với người hằu khơng à. Có

hat ho gi đâu.

Ví dụ trên là lời thoại của đám đơng nhân vị

(3, tr.93)

Ơng Chín Vũ và những.
nhân viên trong quán cả phê. Đoạn thoại này ngồi ơng Chín cịn lại khơng xác

định được nhân vật nào đang nói.

1.2.1.3. Các đơn vị cầu trúc hội thoại

Khi đề cặp đến hội thoại là nói tới các đơn vị cấu trúc hội thoại, gồm:

cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành động ngôn ngữ.

a. Cuộc thoại.

Cuộc thoại thường diễn ra trong đời sống hằng ngày giữa các cá nhân.

trong cộng đồng. Tuy nhiên chúng được tạo nên khơng phải tủy tiện mà có quy.
tắc, quy luật và phải bắt đầu từ các đơn vị cơ bản. Cuộc thoại hay còn gọi là

cuộc tương tác, là đơn vị hội thoại bao trùm, lớn nhất. Để xác định được cuộc

thoại cần căn cứ vào các tiêu chí về nhân vật hội thoại (ít nhất là 2 người), tiêu
chí thống nhất về thời gian và địa điểm, thống nhất về chủ đẻ, cuối cùng là tiêu
chí các dấu hiệu định ranh giới (mở đầu, kết thúc). Cuộc. thoại gồm một số cặp.

trao đáp tạo nên, có sự thống nhất về chủ đề, về hình thức. Sau đây là một số ý
kiến của các nhà ngữ dụng học về cuộc thoại:

“Theo C. K. Orecchioni:

“Để có một và chỉ một cuộc thoại, điều kiện can va

cú là một nhóm nhân vật có thể thay đổi nhưng khơng đí quảng trong một khung,


13
thời gian, khơng gian có thể thay đổi nhưng khơng đứt qng, nói về một vẫn để

thay đổi nhưng khơng đứt quãng”.
Tác giá Đỗ H. Châu (2001) lại định nị

cuộc tương tác là đơn vị hội thoại bao trùm lớn nhát


Cuộc thoại hay còn gọi là

Từ các ý kiến về cuộc thoại nói trên, chúng tơi cho rằng có thể dựa vào
các tiêu chí sau để xác định cuộc thoại:

~ Nhân

vật hội thoại: Một cuộc thoại được xác định bằng sự đương

diện liên tục của người hội thoại hay một cuộc thoại được xây dựng bởi sự.
ặp gỡ và chia tay của 2 người cùng hội thoại. Khi số lượng hay

tính chất

của người hội thoại thay đổi thì xuất hiện cuộc thoại mới. Tuy nhiên, tiêu
chí này có vẻ q cứng nhắc vì người nào đó có thể rút lui khỏi cuộc thoại
hoặc một người có thể gia nhập vào ma không nhất thiết phải chuyển qua

một cuộc thoại khác.

= Tinh thing nl
thời gian và khơng gian: Thời gian có thể ban ngày,
ban dém, chiéu tối, hơm qua. Cịn khơng gian có thể là một góc sân, một mảnh.
vườn, một cuộc nói chuyện ở nhà riêng... Tiêu chí này cũng chỉ là tương đối bởi

một cuộc thoại 2 người có tÌ

chỗ hoặc gác lại sang hơm khác.


~ Tính thống nhất về chủ đề: Một cuộc thoại phải theo hướng nhất định từ
đầu cho đến lúc kết thúc. Tuy nhiên tiêu chí này cũng chỉ là tương đối bởi vì có.
những cuộc thoại, chủ đề diễn ra theo lỗi cóc nhảy.
'Qua ba tiêu chí nêu trên chỉ là tương đối. Vì vậy, trong thực tế nghiên cứu.

tùy theo tính chất của từng cuộc thoại mà chúng ta xác định ranh giới.
b. Đoạn thoại

Tác giả Đỗ H. Châu (2001) quan niệm “Đoạn thoại là một mang diễn ngôn
do một số cặp trao đáp liên kết chặt chẽ với nhau về ngữ nghĩa hoặc ngữ dụng.
Về ngữ nghĩa, đó là sự liên kết chú đề: Một chủ đề duy nhất vẻ ngữ dụng trong
đó là tính duy nhất vẻ đích".


14

Tác gi Đỗ T. K. Liên (2005) lại cho rằng “Doan thoại là một mảng diễn
ngôn do một số cặp trao - đáp liên kết với nhau chặt chế
nghĩa và về ngữ:
dụng có tính hồn chỉnh bộ phận để có thể cùng với các đoạn thoại khác tạo
thành một cuộc thoại, trong một cuộc thoại có thể có nhiều đoạn thoại: đoạn mở
thoại, đoạn thân thoại và đoạn kết thoại.
Về ý nghĩa: đó là sự liên

kết vẻ chú đẻ.

Về mục đích ngữ dụng: tính duy nhất về đích.
Trong một cuộc thoại có 3 loại đoạn thoại: đoạn mở thoại, đoạn thân

thoại, đoạn kết thoại.

~ Đoạn thoại mở đầu chủ yếu mang tính cơng thức, khn mẫu, đưa đẩy,
nhằm thiết lập mi quan hệ là cơ bản. Đó có thể là lời chào hỏi, một thông báo, lời

giới thiệu nhân vật khi mới gặp mặt lần đầu, lời trình bày hồn cảnh hiện tại

() 4: Hôm nay, đi làm không vui tí nào.
B: Sao vậy? Có chuyện gì hả! Kế cho mình nghe di.

~ Đoạn thân thoại: đoạn thân thoại thường có thể chỉ một đoạn thoại hoặc.

một số đoạn thoại. Mỗi đoạn thoại có sự thống nhất về chủ đề, phạm vi hiện

thực. Tuy nhiên, trong một cuộc thoại có nhiễu đoạn thoại, thì mỗi đoạn thoại có
thể có những chủ đề nhỏ, phản ánh những mặt, những khía cạnh, bình diện khác
nhau nhằm làm sáng tỏ chủ đề lớn.
(8) A: Em đã chấm bài kiểm tra réi đấy!

B: Điểm lớn nhiều không em?
A: Dạ! cũng nhiều lắm chị!
8: Thế à! Ngày mai, em trả bài kiểm cho học sinh đi!
~ Đoạn kết thoại: đoạn kết thoại thường là tông kết cuộc thoại, kết luận về một

đề tài kèm theo lời cảm ơn, lời chúc, từ biệt, xin lỗi, hứa hẹn.
(9) 4: Thôi chị về nhé!

B: Dạ, chị vẻ, hôm nào chị ghé chơi nữa nhé!


15
Nhìn chung, đoạn thoại mở đầu và đoạn thoại kết thúc mang tính chất

khn mẫu, nghỉ thức. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sự chỉ phối của
nền văn hóa, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, hồn

cảnh giao tiếp, sự

hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân vật giao tiếp, mối quan hệ xã hội giữa các

cá nhân...
e. Cấp thoại

nhỏ nhất

Tác giả Đỗ H. Châu (2001) cho rằng: “Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại

của cuộc thoại do các tham thoại tạo nên”.
Còn tác giả Đỗ T. K. Liên (2005) cũng xác định: "Cặp thoai là đơn vị

lưỡng thoại tối thiểu, cũng tức là cặp thoại kế cận, gồm đơn vị dẫn nhập và

hành vi hôi đáp”.
'Về nguyên tắc, một cặp thoại ít nhất phải do hai tham thoại tạo nên. Tham.
thoại thứ nhất ở lượt lời người trao gọi là tham thoại dẫn nhập, tham thoại thir

hai ở lượt lời người đáp gọi là tham thoại hồi đáp. Khơng có tham thoại hồi đáp.
thì khơng thành cặp thoại. Chẳng hạn một số ví dụ về cặp thoại sau đây:
(10) - Anh đi đâu đầy?

- Anh đi đá banh.

lời trao là một câu chất vấn còn lời đáp là câu trả lời về hoạt động sẽ

thực hiện.

(11) - Mẹ cho con xin ít tiển nhé!

~ Con xin tiền để làm gì?
Lời trao là lời đề nghị, lời đáp là câu hỏi chất vấn mục đích của việc sử
dụng tiền.

4. Tham thoai
1) Khai niệm tham thoại
Khái niệm tham thoại được tác giả Đỗ H. Châu (2001) giới thiệu trong

phan ly thuyết hội thoại là: “Phân đóng góp của từng nhân vật hội thoại vào một


16
cặp thoại nhất định". Tác giả Đỗ T. K. Liên (2005) cũng cho ring: “Tham thoại

là đơn vị đơn thoại do một cá nhân nói ra, cùng với tham thoại khác tao thành
cặp thoại. Tham thoại có thé trùng, lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượt lời”
d2) Cấu tạo của tham thoại
Tác giả Đỗ H. Châu (2001) quan niệm về tổ chức nội tại:

“Một tham thoại

do một hoặc một số hành động ngơn ngữ tạo nên”. Trong đó, có ít nhất một
hành động chủ hướng làm nịng cốt và có thể có thêm một hoặc một số hành

động phụ thuộc.
Hành động chủ hướng là hành động có chức năng trụ cột, quyết định

hướng của tham thoại và quyết định hành động đáp thích hợp của người đối

thoại. Cịn hành động phụ thuộc có nhiều chức năng khác nhau như củng có, giải

thích, biện minh, đánh giá...nhằm bổ trợ cho chủ hướng.

(12) Trong lúc xếp hành lý xuống gdm giường, người cha hơi càu

nhàu,
lí vài tháng là trở vơ rồi, xách đồ theo chỉ đữ vậy Sói?”. Thằng bé
tên Sói trẻo lên giường phía trên, nó nói,
"kiếm băng khác phát đi cha, tua
di tua lại câu này hoài con nghe chắn chết”. Người cha cười khỉ, vai rive
rich,

“céi thang.

(3, tr 10)
e. Hành động ngôn ngữ

Đơn vị tối thiểu tạo nên tham thoại là một hành đơng ngơn ngữ. Trong
một phát ngơn có thể có một hành động ngơn ngữ nhưng cũng có thể có một số
hành động ngơn ngữ.

(13) Tơi đang ngây ngây nhớ lại thì:
~ Nhảy!
Em giao liên hơ và nhảy lên trước. Có gái dan theo.


17


~ Ráng bám kỳ em! Tránh mấy cụm tầm võng. Coi chừng đá trái đường

nghe dé.

(Dẫn theo 12, tr. 233)
'Về vẫn đề hành động ngơn ngữ chúng tơi sẽ trình bảy cụ thể ở mục 1.2.3.
1.2.2. Các nhân tổ giao tiếp
1.2.2.1. Nhân vật giao tiếp

“Tác giả Đỗ H. Châu (2001) cho rằng: “Nhân vật giao tiếp là những người
tham gia vào một cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo ra các

ngơn mà qua đó tác động và nhau. Đó là những người tương.

tác bằng ngơn ngữ”. Từ đó cho thấy, nhân

giao tiếp là nhân tố quan trọng.

trong một cuộc giao tiếp, khơng có nhân vật giao tiếp sẽ khơng có giao tiếp.
Tác giả Đỗ T. K. Liên (2005) cũng quan niệm nhân vật giao tiếp là chủ

thê giao tiếp, là người có khả năng:
- Đưa ra nội dung lời thoại.

~ Chọn từ xưng hô phù hợp, đặt mình trong mỗi quan hệ trao đáp
qua lại, tự định vị vị thế phát ngơn của mình với nhân vật giao tiếp.
~ Lựa chọn các yếu tổ tình thải đề thể hiện các sắc thái tình cảm,
thái độ ứng xử khác nhau: mềm mỏng, đứt khoái, cứng rắn, cương quyết.


thô lỗ, nhẹ nhàng, lạnh nhạt, khúm nim, de doa, trịch thượng, bê trên,
thân mật.

~ Xử lí các tình huống hội thoại, lựa chọn chiến lược giao tiếp. đánh
giá, tiếp nhận hiệu quả giao tiếp và đông thời nhân vật hội thoại cũng là
chủ thể nhận thức, chủ thể hành động nên có những diễn biến và những.

q trình tâm li trong hội thoại dẫn đến sự thay đổi từ xưng hơ, thay đổi
lành vì ngơn ngữ”.
Nhu vậy, để có cuộc hội thoại phải có nhân vật giao tiếp vì đó là người

trực tiếp tạo ra lời nói (cơng cụ để giao tiếp). nội dung giao tiếp và thúc đây quá


18

trình giao tiếp. Tuy nhiên, trong độc thoại nội tâm, nhân vật đưa ra một lời thoại
chủ yếu là lời tự nhủ, tự mình nói với mình của các nhân vật. Vì vậy, nhân vật

giao tiếp trong độc thoại nội tâm đóng cả vai nói và vai nghe. Hay nói cách
khác, nhân vật giao tiếp trong độc thoại nội tâm là hướng tới chính bản thân

mình để trị chuyện. Do đó, về bản chất, hiệu lực tác động của lời độc thoại nội

tâm sẽ hướng vào chính vai nói, thay đổi nhận thức, tỉnh cảm... của vai nói.
1.2.2.2. Ngữ cảnh giao tiến

Khái niệm ngữ cảnh giao tiếp cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Tác giả
Đỗ H. Châu (2001) cho rằng: “Ngữ cảnh là những nhân tố có mặt trong một cuộc.
giao tiếp nhưng nằm ngồi diễn ngơn”. Theo cách hiểu này, ngữ cảnh sẽ bao gồm

những nhân tố chỉ phối đến diễn ngôn trong cuộc giao tiếp cả về hình thức và nội.

dung. Do đó, ngữ cảnh sẽ là một tổng thể nhiều hợp phần khác nhau về nhân vật giao.
tiếp và hiện thực ngồi diễn ngơn, tức là tắt cả những yếu tố như vai nói, vai nghe,

không gian, thời gian, mỗi quan hệ và hiểu biết hiện thực của vai nói, vai nghe...
Trong giáo trình Từ vựng học riếng Liệt, tác giả Nguyễn Th. Giáp (2004)
chỉ ra sự phân biệt giữa ngữ cánh và hoàn cảnh nói năng. *Agữ cánh là những tie
bao quanh hay đi kèm theo một từ, tạo cho nó tính xác định về nghĩa. Hồn
cảnh nói năng là cái tình huồng, cái

bối cảnh phi ngơn ngữ mà từ xuất hiện: ai

nói, nói bao giờ, nói ở đâu, nói với ai, vì sao nói ”.

Khi nói về các yếu tố và các chức năng trong mơ hình giao tiếp của
Jakobson, tác giả Diệp Q. Ban (2001) giải thích về yếu tố ngữ cảnh như sau:

*Ngữ cảnh mà lời nói đề cập là vat, việc, hiện tượng, không gian, thời gian được.

phản ánh trong lời nói, cho nên ngữ cảnh có tác dụng giải thích nội dung của

thơng điệp”. Cách giải thích này về ngữ cảnh có nhiều điểm tương đồng với khái

niệm hồn cảnh nói năng mà Nguyễn Thiện Giáp đã nói đến ở trên.
Tác giá Đỗ T. K. Liên (2005) cho rằng, ngữ cảnh gồm 2 phần:

“4. Ngữ cánh:

chính là thời gian, khơng gian, cảnh huỗng bên ngồi cho phép một câu nói trở

thành hiện thực, nói được hay khơng nói được đằng thời giúp ta xác định tính đơn


×