Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

một số giải pháp tài chính nhà nước nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.99 KB, 58 trang )

Mc lc
Lời nói đầu 4
Chơng 1:
Những vấn đề chung về xoá đói giảm nghèo trong nền
kinh tế thị trờngvà vai trò của tài chính Nhà nớc trong
việc thực hiện xoá đói giảm nghèo. 6
1.1. Kinh tế thị trờng và đói nghèo trong nền kinh tế thị trờng 6
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trờng 6
1.1.2. Khái niệm nghèo đói 7
1.1.2.1. Khái niệm vè nghèo 7
1.1.2.2. Khái niệm về đói 8
1.1.3. Các tiêu thức đánh giá về đói nghèo 9
1.1.3.1. Nghèo đói do Bộ Lao động Thơng binh Xã hội và Tổng cục
thống kê 9
1.1.3.2. Tiêu thức đánh giá nghèo đói của Thành phố Hà Nội 9
1.2. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt nam trong giai
doạn hiện nay 10
1.2.1. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo và quanđiểm của
Đảng và Nhà nớc về vấn đề xoá đói giảm nghèo 10
1.2.1.1. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Việt Nam 10
1.2.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về xoá đói giảm
nghèo 13
1.2.1.3. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo đối với Thành phố
Hà Nội 14
1.2.1.4. Quan điểm của Thành phố Hà Nội về xoá đói giảm nghèo 15
1.3. Vai trò của Tài chính Nhà nớc và chính sách xã hội đối với ngời
nghèo 16
1.3.1. Vai trò của Tài chính Nhà nớc đối với việc thực hiện công tác xoá đói
giảm nghèo 16
1.3.2. Các chính sách xã hội đối với ngời nghèo trong giải đoạn hiện nay
19


1.3.2.1. Chính sách giáo dục và đào tạo 19
1.3.2.2. Chính sách bảo vệ sức khoẻ (y tế) 20
1.3.2.3. Chính sách nhà ở đối với ngời nghèo 21
1
1.3.2.4. Chính sách lao động và việc làm 22
Chơng 2
Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính Nhà nớc thực
hiện công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Thành phố
Hà Nôị hiện nay 24
2.1. Khái quát chung về Thành phố Hà Nội và thực trạng đói nghèo 24
2.1.1.Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà
Nội 24
2.1.1.1. Đặc điểm, vị trí địa lý của Thành phố Hà Nội 24
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội 25
2.1.2. Thực trạng đói nghèo trên địa bàn Thành phố Hà Nội 30
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của Thành phố Hà Nội 34
2.1.3.1. Nguyên nhân do thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và
thiếu cả kế hoạch chi tiêu gia đình 34
2.1.3.2. Nguyên nhân do thiếu sức lao động và đông ngời ăn theo 34
2.1.3.3. Nguyên nhân do thiếu vốn đầu t sản xuất 35
2.1.3.4. Nguyên nhân do gia đình có ngời ốm đau quanh năm 36
2.1.3.5. Nguyên nhân do lời biếng, mắc tệ nạn xã hội,rủi ro 36
2.2. Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính Nhà nớc trong việc xoá đói
giảm nghèo của Thành phố Hà Nội 37
2.2.1. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng 39
2.2.2. Hỗ trợ vốn để hộ nghèo vay phát triển sản xuất kinh doanh 40
2.2.3. Hớng dẫn cách làm ăn và chuyển công nghệ cho ngời nghèo 41
2.2.4. Hỗ trợ ngời nghèo về y tế và giáo dục 42
2.2.5. Công tác giảm quyết nhà dột nát đối với hộ cứu trợ xã hội và hộ
nghèo 44

2.3. Nhỡng tồn tại về chính sách tài chính Nhà nớc trong việc xoá đói giảm
nghèo và kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới và một số địa phơng 47
2.3.1. Những kết quả đạt đợc 47
2.3.2. Những mặt còn tồn tại 49
2.3.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nớc trên thế giới và
một số địa phơng 50
Chơng 3.
Một số giải pháp tài chính Nhà nớc nhằm xoá đói giảm
nghèo trên địa bàn Thành phố Hà Nội 53
3.1. Định hớng phát triên kinh tế xã hội và mục tiêu xoá đói giảm
2
nghèo 53
3.1.1. Định hớng phát triển kinh tế xã hội 53
3.1.2. Mục tiêu cơ bản của công tác xoá đói giảm nghèo 54
3.2. Các giải pháp Tài chính Nhà nớc trong quá trình xoá đói giảm
nghèo 56
3.2.1. Các giảm pháp chủ yếu để xoá đói giảm nghèo 56
3.2.1.1. Tăng cờng tuyên truyền vận động 57
3.2.1.2. Đào tạo, hớng dẫn làm ăn cho hộ nghèo đói 57
3.2.1.3. Hỗ trợ đầu t phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ 57
3.2.1.4. Hỗ trợ vốn làm ăn 58
3.2.1.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho ngời nghèo 58
3.2.2. Các giải pháp tài chính Nhà nớc trong việc xoá đói giảm
nghèo 59
3.2.3. Điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các giải pháp
trên 66
3.3. Kiến nghị 68
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 70
3

Lời nói đầu
Đói nghèo là vấn đề xã hội hoá bức xúc mang tính toàn cầu, với mục đích
hạn chế phần hoá giàu nghèo. Liên hiệp Quốc lấy năm 1996 là năm đói nghèo. Việt
Nam từ khi thực hiện đổi mới, kinh tế có bớc phát triển. Kinh tế tăng trởng cao và
ổn định, đời sống của đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện, bộ mặt nông dân thay
đổi. Một số không nhỏ các hộ biết cách làm ăn đã trở thành khả, giàu. Tuy nhiên
còn một số bộ phận dân c do nhiều nguyên nhân khác vẫn phải sống trong cảnh đói
nghèo .
Ngày nay khái niệm đói nghèo đã đợc nhân thức rằng không phải chỉ có sự
gia tăng về sản lợng cuả nền kinh tế mà còn bảo hàm cả sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế
xã hội, không ngừng cải thiện đời sống và nâng cao phúc lợi xã hội cho nhân dân.
Chính vì vậy công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo là điều kiện cần thiết cho sự
phát triển bền vững.
ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc đã có nhiều chính sách, giải pháp tích cực cho
sự phát triển toàn diện của đất nớc. Trong văn kiện Đại hội Đảng VIII đã nêu Qua
thực hiện 10 năm đỏi mới, chúng ta đã nhận thức rõ là không chờ kinh tế phát triển
mới giải quyết các vấn đề xã hội mà ngay trong suất quá trình phát triển kinh tế - xã
hội tăng trởng kinh tế phải luôn gắn với tiến bộ và công bằng xã hội.
Thế kỷ XX đã ghi vào lịch sử cua nhân loại nh là một thời kỷ cói sáng nhất là
buổi Khai thiên lập địa với vô số phát minh vĩ đại là thay đổi ở cả bộ mặt của
toàn thế giới. Liậu toàn thể nhân loại có thể vững bớc sang thế kỷ XXI đầy hứa hẹn
và thử thách đợc không, điều hoàn toàn phụ thuộc vào nỗ lực, trách nhiệm của mỗi
chúng ta. Nhng điều cơ bản quan trọng trớc tiên là con ngời cần phải đợc bảo toàn
về lơng thực và những yếu tố nhân bản khác.
Trong quá trình học tập ở trong nhà trờng và trong thời gian thực tập tại Sở
Tài chính - Vật giá Hà Nội, em đã nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác xoá đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà
Nội. Chhính vì vậy em đã chọn nghiên cứu đề tài Một số giải pháp tài chính Nhà
nớc nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng nh sau:

4
Chơng 1: Những vấn đề chung về xoá đói giảm nghèo trong nền kinh tế
thị trờng và vai trò của tài chính Nhà nớc trong việc thực hiện xoá đói giảm
nghèo.
Chơng 2: Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính Nhà nớc trong việc thực
hiện xoá đói giảm nghèo của Thành phố Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp tài chính Nhà nớc nhằm xoá đói giảm nghèo
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp đợc hoàn thiện do sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Phạm
Văn Khoan cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô, các chú trong Sở Tài chính - Vật
giá Hà Nội.
Do năng lực bản thân còn nhiều hạn chế, nên luận văn này không tránh khơi
những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự dạy bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng
góp của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
5
Chơng 1
Những vấn đề chung về xoá đói giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trờng và vai trò của tài chính Nhà nớc
trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo
1.1. Kinh tế thị trờng và đói nghèo trong nền kinh tế thị tr-
ờng
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là hình thức thể hiện trình độ phát triển cao của nền kinh tế
hàng hoá. Các quan hệ hàng hoá - tiền tệ mở rộng và bao quát mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế, phạm trù giá trị mang ý nghĩa phổ biến.
Ngày nay, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau, nhng những nhà kinh tế đã thống
nhất với nhau rằng kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng.
Đến lợt nó, cơ chế thị trờng là một cơ chế trong đó tổng thể các nhân tố, các quan
hệ cơ bản tự do vận động dới hình thức chi phối của qui luật thị trờng, trong môi tr-

ờng cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cốt lõi của cơ chế này là (bộ máy)
cung cầu và gía cả thị trờng.
Thị trờng là một quá trình mà ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn
nhau, để xây dựng giá cả và số lợng. Hay, thị trờng là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu
và ngời ta phân chia thị trờng thành 2 loai: Thị trờng các yếu tố sản xuất nh: lao
động, đất đai, vốn. Vì đây là nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất nên gọi là thị tr-
ờng đầu vào. Bên cạnh thị trờng đầu vào là thị trờng mua bán những kết quả do
quá trình sản xuất tạo ra. Đây là thị trờng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ hay gọi là
Thị trờng đầu ra.
Hai thị trờng này, tách rời nhau, nhng chúng lại nối liền nhau thông qua hộ
kinh doanh và hộ gia đình. Hộ doanh nghiệp là hộ sản xuất hàng hoá để bán ra trên
thị trờng đầu ra. Vì vậy trên thị trờng này hộ sản xuất là sức cung để có các yếu tố
để sản xuất hàng hoá đầu ra, hộ doanh nghiệp mua chúng trên thị trờng yếu tố sản
xuất. Vì vậy trên thị trờng này hộ doanh nghiệp là sức cầu.
Ngợc lại hộ gia đình là ngời mua hàng hoá tiêu dùngvà dịch vụ. Vì vậy trên
thị trờng này hộ tiêu dùng là sức cầu. Nhng để có tiền để mua hàng hóa dịch vụ, hộ
tiêu dùng phải bán hoặc lao động (nếu anh ta là ngời công nhân), đất đai (nếu là chủ
6
đất), vốn (nếu là chủ sở hữu vốn). Vì vậy thị trờng yếu tố sản xuất, hộ gia đình là
biểu hiện sức cung.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh,
nên chính sách xã hội có vị trí hết sức quan trọng. Hơn nữa do trình độ kinh tế còn
kém phát triển và không đồng đều, hậu quả chiến tranh nặng nề và dai dẳng nên
nhiều vùng, nhiều gia đình còn khó khăn, trong khi một số vùng và dân c giàu lên
nhanh chóng. Vì vậy phải quan tâm đến việc thiết lập công bằng xã hội trong từng
bớc phát triển, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Thực hiện chính sách xã hội trong nền kinh tế thị trờng không phải là bao cấp, ban
ơn hoặc cào bằng, bình quân, mà trớc hết phải thực hiện chính sách hợp lý, lấy phân
phối theo lao động và hiệu quả kinh tế làm nguyên tắc chủ yếu, đi đôi với việc phân

phối t liệu sản xuất, tạo công ăn việc làm, chăm lo y tế, giáo dục, chăm sóc giúp đỡ
ngời gặp hoàn cảnh khó khăn, bài trừ triệt đề và có kết quả tệ tham nhũng, buôn lâu,
kinh doanh trái pháp luật .
1 1.2 Khái niệm nghèo đói
1.1.1.2. khái niệm về nghèo.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c thiếu ăn nhng không đứt bữa;
mặc thì không lành và không đủ ấm; ở nhà rách nát và không có đủ khả năng sản
xuất.
Một cách hiểu khác: Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c có mức sống
dới ngỡng quy định của sự nghèo. Nhng ngỡng quy định còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng địa phơng, từng thời kỳ tức là tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phơng và của cả quốc gia.
Tuỳ nhiên nghèo còn đợc phân chia thành các mức khác nhau. Cụ thể là
nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
- Nghèo tuyệt đối:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân c thuộc diện nghèo không
dủ khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở.
- Nghèo tơng đối:
7
Nghèo tơng đối là tình trạng của một bộ phận dân c thuộc diện nghèo có mức
sống dới mức trung bình của cộng đồng và từng địa phơng đang sinh sống.
1.1.2.2. khái niệm về đói.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân c có mức sống cực thấp, dới mức tối
thiểu của nhu cầu: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thậm chí không có nhà ở,
không hàm lợng Calo cung cấp cho hàng ngày (khoảng 1500 - 2000 Calo/ng-
ời/ngày).
Ngoài ra còn mức đói dới mức bình thờng tức là đói gay gắt, đó là tình trạng
của một bộ phận dân c có mức sống dới mức tối thiểu của nhu cầu, không đủ ăn đủ
mặc, chịu đứt bữa và hàm lợng Calo cung cấp cho một ngời trong một ngày là rất
thấp (dới mức 1500 Calo).

1.1 3. Các tiêu thức đánh giá về đói nghèo.
1.1.3.1. Nghèo đói theo đánh giá của Bộ Lao động Thơng
binh - Xã hội và Tổng cục thống kê.
Bộ Lao động Thơng binh - Xã hội và Tổng cục thống kê căn c vào nhu cầu tối
thiểu về lơng thực, thực phẩm và quy đổi ra thu nhập đã đa ra cách phân loại giàu
nghèo nh sau:
- Hộ đói: 45.000 đồng / ngời / tháng.
- Hộ nghèo:
+ Vùng miền núi, hải đảo: là hộ có mức thu nhập bình quân dới 55.000
đồng/ngời/tháng.
+ Vùng nông thôn đông bằng: là hộ có thu nhập bình quân dới 70.000
đồng/ngời/tháng.
+ Vùng thành thị: là hộ có thu nhập bình quân dới 90.000 đồng/ng-
ời/tháng.
1.1.3.2. Tiêu thức đánh giá nghèo đói của Thành phố Hà Nội.
Căn cứ vào chuẩn mực hộ đói nghèo đã đợc thống nhất áp dụng trong phạm
vi toàn quốc do Bộ Lao động Thơng binh - Xã hội. Nhng Thành phố Hà Nội đã xác
8
định chuẩn mực hộ đói nghèo dựa vào mức thu nhập đầu ngời trên tháng, cụ thể có
nh sau:
- Chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 1994-2000 nh sau:
+ Hộ nghèo khu vực Nội thành: là hộ có thu nhập bình quân dới:
100.000 đồng/ngời/tháng.
+ Hộ nghèo khu vực Ngoại thành: là hộ có thu nhập bình quân
dới: 80.000 đồng/ngơi/tháng.
- Chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2005 nhu sau:
+ Hộ nghèo khu vực Thành thị (xã,phờng,thị trấn) là hộ có thu
nhập bình quân dới: 170.000 đồng/ngời/tháng.
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn (xã) là hộ có thu nhập bình quân
dới: 130.000 đồng/ngời/tháng.

Bảng số 1: Phân loại hộ đói nghèo theo tiêu chuẩn
của Sở Lao động Thơng binh- Xã hội Hà Nội.
Nhóm Nội thành Ngoại thành
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Dới 100.000 đồng/ngời/tháng
Dới 130.000 đồng/ngơi/tháng
Dới 170.000 đồng/ngời/tháng
Dới 80.000 đồng/ngời/tháng
Dới 80.000-100.000đ/ngời/tháng
Dới 100.000-130.000đ/ngời/tháng
(Nguồn Sở Lao động Thơng binh-Xã hội Hà Nội)
1.2. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện này.
1.2.1. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèovà quan
điểm của Đảng và Nhà nớc về vấn đề xoá đói giai nghèo.
1.2.1.1. Sự cần thiết phải xoá đói giai nghèo đối với Việt Nam.
Đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu chứ không chỉ riêng Việt Nam. Bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay không phát triển
thì cũng luôn luôn tồn tại một số bộ phận dân c nghèo đói, do đó họ luôn cố gắng
giải quyết vấn đề nghèo đói để phát triển kinh tế. Đối với Liên Hiệp Quốc thì một
trong những mục tiêu quan trọng nhất trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội này
9
là vấn đề xoá đói giảm nghèo và Liên Hiệp Quốc đã lấy năm 1996 là năm nghèo đói
để làm mốc thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo trên phạm vi toàn cầu.
Còn đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nớc (1945) Việt Nam đã coi
nghèo đói là một trong ba thứ giặc (giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm), đòi hỏi
phải tìm mọi cách để hạn chế và tiêu diệt chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ
Thắng nghèo nàn lạc hậu còn khó khăn hơn thắng giặc ngoại xâm

Nh trên đã đề cập, xoá đói giảm nghèo là một bộ phận trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội. Nó có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội
nh tăng trởng kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật tự,
ổn định chính trị và có tác động tích cực đến một số chính sách khác. Mặt khác, xoá
đói giảm nghèo là để thực hiện công bằng xã hội mà là mục tiêu lớn nhất của Đảng
và Nhà nớc Việt Nam là: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Vì vậy
xoá đói giảm nghèo là cực kỳ cần thiết với Việt Nam, muốn đi lên chủ nghĩa xã hội
thì bớc đầu phải xoá đói giảm nghèo.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cũng đã xác
định Xoá đói giảm nghèo là một trong 11 chơng trình phát triển kinh tế của Việt
Nam. Văn kiện của Đại hội Đảng chỉ rõ: Khuyến khích làm giàu một cách hợp lý
đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo để thu hẹp dần khoảng cách phát triển về
trình độ, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân c và Thực
hiện công tác xoá đói giảm nghèo phải có cơ chế chính sách cho hộ nghèo, xã
nghèo, vùng nghèo
Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, Nhà nớc đã ban hành một hệ thống các văn
bản chính sách tập trung hỗ trợ những ngời đang bị đoí nghèo vơn lên bằng sức lực
và trí tuệ của chính mình để thoát khởi cảnh nghèo khổ, hoà nhập vào với cộng
đồng. Mỗi vấn đề xã hội bao giờ cũng chứa đựng trong đó nội dung kinh tế, nguồn
gốc và nguyên nhân kinh tế. Nếu tách rời kinh tế và xã hội thì cả vấn đề kinh tế lẫn
xã hội đều kkhông thể giải quyết đợc hoặc không thể triệt đề vững chắc. Mặt khác
trong nền kinh tế thị trờng, phân hoá giàu nghèo không chỉ là phân hoá về thu nhập,
tài sản và mức sống còn kém theo phân hoá xã hội nh học vấn, lỗi sống, quan hệ xã
hội, tệ nạn xã hội.
10
Đảng và Nhà nớc Việt Nam chủ trờng lấy việc phát triển con ngời là nhân tố
cơ bản cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội, đặt con ngời vào vị trí trung
tâm, khơi dậy mọi tiềm năng cá nhân và cả cộng đồng dân tộc kết hợp giữa phát
triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, coi phát triển kinh tế là cơ sở, là tiền đề
thc hiện chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội vừa là động lực vừa tạo

đợc sự ổn định về chính trị xã hội, là cơ sở cho việc tăng trởng kinh tế bền vững.
Ngoài ra Đại hội còn nhấn mạnh Tăng trởng kinh tế phải gắn liên với tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển kinh tế.
Vì vậy xóa đói giảm nghèo tuy nổi trội trớc hết ở trong lĩnh vực kinh tế, ở
lĩnh vực chỉ đạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống xã hội, song còn liên
quan tới tất cả các giải pháp xã hội nhằm điều chỉnh khắp phúc sự bất bình đẳng xã
hội, sự suy giảm ở các lĩnh vực: Giáo dục, văn hoá, ngăn chặn xu hớng bần cùng
hoá ngời nghèo, tạo sự ổn định xã hội. Nếu chỉ thấy kinh tế và các giải pháp kinh tế
nh cứu cánh mà xem nhẹ hoặc bỏ quên vấn đề xã hội, các chính sách xã hội thì việc
xoá đói giảm nghèo sẽ rơi vào tình trạng phiến diện hoặc rơi vào chủ quan duy ý
chí, giải quyết các vấn đề xã hội thoát lý hiện thực kinh tế.
Từ những đặc điểm trên có thể kết luận rằng xoá đói giảm nghèo là mục tiêu
quan trọng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trớc mắt và lâu dài.
Ngoại việc áp dụng chính sách kinh tế cần phải chú trọng đến chính sách xã hội đặc
biệt là chính sách về giáo dục, y tế, việc làm đối với ngời nghèo. Việc thực hiện
xoá đói giảm nghèo phải lồng ghép các chơng trình quốc gia và các chơng trình dự
án có nội dung gắn với xoá đói giảm nghèo trong đó lấy chơng trình quốc gia về
giải quyết việc làm, chơng 327 và đầu t cơ sở hạ tầng, vay vốn tín dụng là nòng
cốt cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung, ở các cấp, các
ngành cần phải đóng góp một phần tích cực và phong trào giúp đỡ, hỗ trợ ngời
nghèo.
1.2.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về xoá đói
giảm nghèo.
Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) của Đảng chỉ rõ: Tăng diện giàu và có đủ ăn,
xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở các vùng cao, vùng đồng bao dân tộc thiểu số,vùng
sâu, vùng xa, vùng trớc đây là căn cứ cách mạng; Đó chính là chủ trơng, quan điểm
của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về xoá đói giảm nghèo. Thực hiện quan điểm, chủ
11
trơng đó của Đảng và Nhà nớc, phong trào, xoá đói giảm nghèo đã và đang trở
thành cuộc vận động lớn, giảm dần đáng kể số hộ nghèo đói, giúp các hộ giảm bớt

đợc khó khăn và tự vơn lên.
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của mọi thành viên trong xã hội: Nhà nớc,
các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội và tất cả mọi ngời dân cùng làm theo phơng
châm Ngời nghèo, xã nghèo tự vơn lên là chính, bên cạnh đó có sự hỗ trợ một
phần của Nhà nớc, một phần đóng góp của dân, của các doanh nghiệp, các tổ chức
đoàn thể
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã đề ra mục tiêu Giảm tỷ lệ hội
đói nghèo trong số hộ cả nớc từ 250.000 đến 300.000 hộ tức là giảm trung bình 2%
mỗi năm.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này, Bộ chính trị yêu cầu các Tỉnh uỷ, Thành
uỷ, các ban, ban cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc TW chỉ đạo tốt 2 nội dung:
- Chỉ đạo giải quyết một vấn đề về chính sách có liên quan đến chơng trình
xoá đói giảm nghèo.
- Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng và triển khai thực hiện của Nhà nớc.
Thực hiện xoá đói giảm nghèo để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng văn minh.
Nh vậy, thực hiện xoá đói giảm nghèo với mục tiêu xoá bỏ hộ đói, giảm hộ
nghèo và dẫn tới xoá bỏ hẳn hộ nghèo, xây dựng xã hội công bằng, văn minh. Để
thực hiện mục đó, Đảng và Nhà nớc đã phối hợp với các ngành đa ra các giải pháp,
biện pháp cụ thể để thực hiện, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển với tiến tới giảm
bớt hộ nghèo đói. Qua thực tế thực hiện cho thấy xoá đói giảm nghèo là chủ trơng
đúng đắn của Đảng và Nhà nớc hợp với lòng dân nên đã nhanh chống đợc các
ngành, các cấp, mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức đoàn thể nhiệt tình hởng ứng và
đợc triển khai tổ chức thực hiện rộng khắp trên cả nớc.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Thành
phố Hà Nội.
12
Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị,văn hoá khoa học kỹ thuật đồng thời
là trung tâm lớn về giao dịch quốc tế của cả nớc, tỷ lệ tăng trởng kinh tế - xã hội là
9,14 % (năm 2000 so với năm 1999). Nhng đời sống của một bộ phận dân c còn

phải chịu cảnh đói nghèo, số hộ đói nghèo của toàn Thành phố là 8719 hộ trong đó
có 33.315 nhân khẩu.
Mặc dù mấy năm qua Đảng bộ, Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân và các chính
quyền các cấp đã cố gắng chỉ đạo tập trung nguồn lực cho mục tiêu xoá đói giảm
nghèo nhng mức chuyển biến còn chậm.
Trớc tình trạng đói nghèo của Thành phố hiện nay, có thể nói đó là một thử
thách rất lớn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Để đạt đợc
tốc độ tăng trởng kinh tế cao xứng đáng với trung tâm đầu não chính trị, kinh tế xã
hội, rút ngắn khoảng cách về kinh tế với Thành phố của các nớc trong khu vực nói
riêng và các nớc trên thế giới nói chung, vì vậy đòi hỏi Đảng bộ và các cấp chính
quyền của Thành phố Hà Nội trớc hết phải quan tâm đến xoá đói giảm nghèo.
Nh vậy, xoá đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng trong chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế của Thủ
đô phát triển , bắt kịp với kinh tế của các nớc trong khu vực và thế giới.
1.2.1.4. Quan điểm của Thành phố Hà Nội về xoá đói giảm
nghèo:
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, và lễ phát động
Ngày vì ngời nghèo cũng đã xác định cụ thể quan điểm của Thành phố Hà Nội về
giảm đói và giảm nghèo đó là: Cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và tổ
chức đoàn thể ở Thành phố Hà Nội qua cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây
dựng cuộc sống mới ở khu vực dân c tại các địa phơng, cơ sở đã vận động toàn dân
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, mở mang ngành nghề, giải quyết việc làm; Thành lập tổ chức khuyến nông,
khuyến ng, đẩy mạnh tiến độ chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giúp đỡ nhau
về vốn, giống cây trồng, vật nuôi, kinh nghiệm sản xuất Do đó Hà Nội mới xoá đ-
ợc hộ đói, giảm đợc hộ nghèo, hộ có cuộc sống khá tăng lên.
Quan điểm của Thành phố Hà Nội về xoá đói giảm nghèo đợc thể hiện cụ thể
ở các nội dung sau:
13
- Xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của cấp Đảng uỷ, chính quyền, ban,

ngành, đoàn thể các cấp và các cộng đồng xã hội. Đây là nhiệm vụ vừa mang tính
cấp bách vừa có tính thờng xuyên và liên tục của các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể. Đặc biệt là trách nhiệm của chính bản thân ngời nghèo, phải gắn xoá đói
giảm nghèo với tăng trởng kinh tế, phải vì ngời nghèo để hạn chế khoảng cách giàu
nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo là để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng, giữ vững ổn định chính trị.
- Phát động cuộc ủng hộ Ngày vì ngời nghèo từ Thành phố đến cơ sở.
- Tuyên truyền sâu rộng đến các tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp nhân
dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung của cuộc vận động, phát huy truyền thống
đoàn kết Tơng thân, tơng ái, truyền thống quý bấu của nhân dân Thủ đô, làm cho
mỗi cán bộ; nhân dân, viên chức, mỗi ngời dân tự nguyên tham gia đóng góp ủng hộ
ngời nghèo, tạo thêm nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xoá đói giảm nghèo.
- Mặt trận tổ quốc, các cấp có kế hoạch cụ thể phối hợp với các ban, ngành,
tổ chức đoàn thể để tuyên truyền, vận động bằng những biện pháp phong phú, linh
hoạt, sáng tạo để đạt hiệu quả cao nhất.
1 3. Vai trò của Tài chính Nhà nớc và các chính sách xã hội
đối với ngời nghèo.
1 3.1. Vai trò của Tài chính Nhà nớc đối với việc thực hiện
công tác xoá đói giảm nghèo.
Mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh ở Việt Nam hiện nay là mâu thuẫn giữa tính
nhân đạo của chủ nghĩa xã hội và quy luật khắt khẽ của nền kinh tế thị trờng xung
quanh vấn đề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn đề đặt ra là phải có một
chính sách phân phối hợp lý từ thu nhập của toàn xã hội, chính sách đó vừa khuyến
khích sự tăng trờng vừa đảm bảo cuộc sống chung của toàn xã hội, nhất là những
ngời nghèo khổ, vì hoạt động tài chính của Nhà nớc đóng vai trò rất quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Nhiệm vụ của tài chính Nhà nớc là trên cơ sở tôn trọng tính hợp lý của việc
phân phối theo cơ chế thị trờng thông qua công cụ Thu - Chi điều chỉnh những mặt
14

bất hợp lý của việc phân phối, đảm bảo yêu cầu công bằng tơng đối trong phân phối
thu nhập và tài chính Nhà nớc đóng vai trò quan trọng thực hiện chính sách ổn định.
Đây là vai trò xã hội của tài chính Nhà nớc.
Hoạt động tài chính Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng gắn liền với việc sản
xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng của Nhà nớc. Mỗi quan hệ giữa sản
xuất và cung cấp hàng hóa , dịch vụ công cộng với sinh hoạt của tài chính Nhà nớc
là mỗi quan hệ nhân quả. Nếu toàn bộ việc sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ
công cộng do Nhà nớc đảm nhận thì điểm tất yếu của tài chính Nhà nớc mang tính
chất bảo trùm, kết quả trong phạm vi xã hội rất thấp, hàng hoá cá nhân và hàng hoá
công cộng bị khan hiếm không đủ cung cấp cho xã hội, nguồn lực của xã hội không
đợc sử dụng một cách tối u, nhng trong giai đoạn nền kinh tế thị trờng hiện nay
nhiệm vụ của tài chính Nhà nớc thông qua hoạt động Thu - Chi thì phải làm sao huy
động và phân bổ nguồn lực xã hội một cách tối u giữa sản xuất và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ công cộng và hàng hoá dịch vụ cá nhân, giữa các hàng hóa dịch vụ
công cộng với nhau, Đó là vai trò kinh tế của tài chính Nhà nớc.
Cùng với công cuộc đổi mới của Việt Nam, với chủ trơng phát triển nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì vai trò xã hội của tài chính Nhà nớc
đợc coi là quan trọng, đặc biệt đối với chính sách xã hội cho ngời nghèo một trong
những vấn đề nóng bỏng của xã hội.
- Đảm bảo nguồn và phát triển nguồn tài chính Nhà nớc: nh yếu tố quyết
định cho việc giải quyết chính sách cho ngời nghèo. Tài chính Nhà nớc đảm bảo chi
phí đầu t cho các dự án bằng nguồn vốn trong và ngoài nớc. Để từ đó cải thiện cuộc
sống của ngời nghèo không bằng trợ cấp tạm thời mà về lâu dài là phải có điều kiện
cho họ tự vơn lên cụ thể là:
+ Tài chính Nhà nớc đầu t trực tiếp: Ban đầu về vốn sản xuất cho ngời
nghèo để họ tự tạo việc làm, tự tìm phơng thức sản xuất phù hợp.
+ Tài chính Nhà nớc đầu t gián tiếp: Nh đầu t vào công trình giao thông,
mạng lới điện, nâng cao cơ sở hạ tầng nh thế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời
nghèo phát triển.
- Điều phối vĩ mô cơ cấu xã hội: Thong qua hoạt động Thu - Chi của tài

chính Nhà nớc điều chỉnh cơ cấu xã hôi, góp phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá
15
lớn về thu nhập và tiền lơng giữa những ngời làm việc trong khu vực sản xuất kinh
doanh, khu vực hành chính sự nghiệp, an ninh quốc phòng với những ngời sống ở
thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo. Giảm bớt chênh lệch ở đây không phải lấy
của ngời giàu chia cho ngời nghèo mà bằng chính sách Nhà nớc là khuyến khích
nông dân làm giàu hợp pháp. Mặt khác Nhà nớc sử dụng công cụ thuế, chi Ngân
sách Nhà nớc để thu hẹp khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội, cụ thể là:
+ Các khoản đánh vào ngời tiêu thụ (Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc
biệt), đối với hàng tiêu dùng thiết yếu mà kể cả ngời giàu và ngời nghèo đều cần
đến thì do tỷ trọng ngời nghèo cao hơn ngời giàu nên việc giảm thuế (thuế suất) sẽ
có lợi cho ngời nghèo.
+ Đánh thuế kết hợp với việc thực hiện các chuyển khoản: Kết hợp với việc
đánh thuế thu nhập luỹ tiến vào hộ có thu nhập cao và thực hiện trợ cấp cho các hộ
gia đình có thu nhập thấp.
+ Miễn giảm đối với những mặt hàng do ngời nghèo sản xuất.
+ Chi Ngân sách Nhà nớc vì vai trò quan trọng của NSNN điều chỉnh phân
phối thu nhập đợc thể hiện trên phạm vi rộng ở cả hai mặt cả thu và chi NSNN.
NSNN là trung tâm phân phối lại, nhằm chuyển bớt một phân thu nhập từ các tầng
lớp giàu có sang tầng lớp những ngời nghèo và Nhà nớc cũng là ngời thay mặt xã
hội thực hiện nghĩa vụ cơ bản đối với các đối tơng thơng binh, gia đình liệt sỹ, trẻ
em mồ côi.
- Kiểm tra, giám sát tài chính trong quá trình thực hiện chính sách xã hội cho
ngời nghèo.
Thông qua chức năng giám đốc, TCNN thực hiện việc kiểm tra, giám sát các
nguồn kinh phí, các quỹ tiền tệ đầu t cho ngời nghèo, từ khâu lập kế hoạch, chấp
hành và quyết toán để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý về vốn, phù hợp với định hớng
của Nhà nớc.
1 3.2. Chính sách xã hội đối với ngời nghèo trong giai
đoạn hiện nay.

16
Chính sách xã hội là một sách trọng yếu của Đảng và Nhà nớc Việt Nam
nhằm quản lý kinh tế - xã hội và quản lý đất nớc. Chính sách đó đã thể hiện rõ trong
quan điểm của Đảng là Tất cả vì con ngời, do con ngời, trớc hết là ngời lao động
đặc biệt là ngời nghèo. Đây cũng là quan điểm về sự thống nhất giữa mục tiêu
chính sách xã hội rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Nhất là đối với Việt Nam
hiện nay, nhiều vấn đề đặt ra vấn đề nào cũng cấp bách. Nhng không giải quyết các
vấn đề trong cùng một lúc, nhất là đang trong thời kỳ nguồn thu Ngân sách còn
thiếu hụt so với nhu cầu chi. Vì vậy chính sách xã hội cho ngời nghèo ở Việt Nam
hiện nay chủ yếu là đảm bảo đợc tối thiểu nhu cầu cuộc sống, cụ thể bao gồm
những chính sách nh sau:
1 3.2.1. Chính sách giáo dục và đào tạo.
Ngời nghèo không chỉ thiếu ăn và thiếu tiền mà cái gốc là sự thiếu về trí thức.
Giúp đỡ ngời nghèo đói khắc phúc sự nghèo đói về văn hoá bồi dỡng cho họ tự phát
triển và có năng lực tự tin, tự chủ để phát tiển kinh tế nhằm khai thác đợc tiềm năng
của nguồn nhân lực là cách lựa chọn xoá đói giảm nghèo tối u và có lợi nhất cho
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngời nghèo để tự họ vơn lên trong cuộc sống.
Cần phải động viên mọi lực lợng lao động trong mọi lĩnh vực để mở ra đợc nhiều h-
ớng đi, đặc biệt là đầu t giáo dục ở vùng đói nghèo, lạc hậu, xa xôi hẻo lánh. Do chủ
trơng giáo dục phổ cấp tiểu học trên phạm vi toàn quốc của Nhà nớc, đảm bảo đợc
trẻ đến tuổi đi học phải đợc đi học, nên cần thiết phải có chính sách miễn giảm học
phí đối với học sinh nghèo, Thành lập quỹ học bổng khuyến khích học sinh nghèo
học giỏi, đặc biệt chú ý đến học sinh ở miền núi và vùng dân tộc thiếu số.
Những thực tế đối với hộ nghèo thì vấn đề đào tạo là đào tạo ngành nghề. Bởi
có đợc ngành nghề mới biết kiếm đợc công ăn việc làm, hoặc tối thiếu phải có kiến
thức để khi nói đến công việc thì ngời nghèo có thể nắm đợc, hiểu đợc và làm đợc,
nh thế mới có đà để vợt qua đợc ngỡng nghèo đói. Vậy các trung tâm dạy nghề của
công và của t nhân cung tham gia công cuộc xoá đói giảm nghèo bằng cách miễn
giảm học phí đào tạo cho ngời nghèo, hoặc giới thiệu việc làm cho học sinh nghèo
vừa tốt nghiệp, vân động và tạo điều kiện cho ngời nghèo theo học lớp chuyển giao

công nghệ, hoặc dạy họ cách làm ăn có hiệu quả kinh tế với chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, ngành nghề truyền thống ở trong địa bàn làng xã.
1 3.1.2. Chính sách bảo vệ sức khoẻ (y tế).
17
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con ngời ở Việt Nam hiện nay đang là vấn đề
đáng quan tâm, bởi con ngời có vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định rằng Con ngời là vốn quỹ
nhất chăm sóc, bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh.
Nếu trí tuệ là tài sản quý giá nhất của con ngời thì là sức khoẻ làm tiền đề cần
thiết để làm ra tài sản đó. Bác Hồ thờng nói rằng Mỗi ngời dân khoẻ thì cả nớc
khoẻ Thấm nhuần t tởng của Ngời, vậy chúng ta phải quan tâm thích đáng đến sự
nghiệp y tế nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho từng ngời dân, đặc biệt là những
ngời nghèo bị ốm đau không có điều kiện chữa trị và họ thờng có nguy cơ bệnh tật
nhiều hơn ngời có mức sống trung bình, khá gỉa. Vì vậy Nhà nớc đề ra chính sách
bảo vệ sức khoẻ của ngời nghèo là việc làm cực kỳ có ý nghĩa. Bằng cách thức hiện
tốt chơng chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của bà mẹ liệt sỹ,
trẻ em, bởi vì ngời nghèo không có khả năng đảm bảo dinh dỡng , do đó phải có
chính sách bồi dỡng, miễn phí khám chữa bệnh, miễn phí về tiêm phòng dịch cho
ngời nghèo.
1.3.1.3. Chính sách nhà ở đối với ngời nghèo.
Nhà ở của hộ đói nghèo, gia đình chính sách đã đợc đặt ra nh một chính sách
lớn về xã hội của Việt Nam hiện nay, đặc biệt là các đô thị gặp nhiều thiên tai.
Trong nền kinh tế thị trờng nhà ở đợc coi là một hàng hoá. Nhà nớc không thể dùng
vốn NS để xây dựng nhà ở và phân phối cho ngời nghèo. Bởi vậy Nhà nớc cần có
một chính sách riêng và nhà ở đối với đối tợng nghèo trên cơ sở thực hiện chiến lợc
Tạo điều kiện nhà ở cho ngời dân. Mục tiêu chính của chính sách nhà ở cho ngời
nghèo làm sao tạo mọi điều kiện để ngời nghèo có nhà ở. Nhà nớc cần phải có nhiều
biện pháp khác nhau để hỗ trợ cho các hộ nghèo tạo lập nhà ở nh:
- Nhà nớc khuyến khích phong trào xây dựng nhà tình nghĩa cho hộ gia đình

chính sách và ngời có công với nớc trong cộng đồng.
- Nhà sở hữu của Nhà nớc sẽ đợc bán cho ngời nghèo với giá thấp và cho
phép ngời nghèo trả dần.
- Nhà nớc sử dụng một phần vốn để xây dựng nhà ở cho ngời ghèo thuê với
giá u đãi.
18
- Ngân hàng cho ngời nghèo vay làm nhà với lãi suất thấp và thế chấp chính
bằng ngôi nhà. Đối với vùng nghèo bị thiên tai, việc áp dụng lãi suất thấp để cho
vay làm nhà sẽ đợc Ngân hàng Nhà nớc xem xét tài trợ cho Ngân hàng.
- Chính quyền sở tại với t cách thay mặt Nhà nớc tại địa phơng, thông qua các
tổ chức hội và đoàn thể kêu gọi các cơ quan , cá nhân tài trợ cho hộ nghèo làm nhà
có thể bằng tiền hoặc vật liệu
1.3.1.4. Chính sách lao động và giải quyết việc làm.
Việc làm cho lao động xã hội đang là vấn đề kinh tế - xã hội - chính trị bức
xúc và càng bức xúc hơn đối với thanh niên. Việc làm đang chịu sức ép lớn của sự
gia tăng dân số và nguồn lao động.
Thực tế cho thấy trong nông thôn hiện nay có khoảng 30-40% lao động thiếu
việc làm dới nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Thời gian lao động nhàn rỗi và d
thừa, nói chung ớc tính tới 40% trong tổng quỹ thời gian lao động xã hội ở khu vực
này, tơng đơng với tính trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm thờng xuyên khoảng
6-7 triệu ngời. Hơn 60% trong số 12 triệu hộ gia đình ở nông thôn có lao động nhng
không có việc làm, nhiều hộ thiếu trầm trọng. Tình trạng đó đã tác động khá phổ
biến và có xu hớng gia tăng trong nhiều vùng nông thôn, trớc hết là ở những vùng
có điều kiện sản xuất khó khăn, dân c chủ yếu làm nông nghiệp, các ngành nghề
dịch vụ kém phát triển đặc biệt tập trung cao ở các hộ thuần nông, hộ nghèo thiếu
đất canh tác, thiếu vốn và phơng tiện sản xuất, thiếu năng lực và kinh nghiệm tổ
chức sản xuất.
Đứng trớc thực trạng đó, Đảng và Nhà nớc đã quyết định thành lập Uỷ ban
quốc gia giải quyết việc làm và quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho ngời lao động,
đặc biệt là ngời nghèo. Tác dụng hỗ trợ giảm nghèo rõ nét của nguồn vốn từ quỹ

này là:
- Giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu ngời đang thiếu việc làm, con đ-
ờng tất yếu của sự nghèo đói.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ngành nghề mới, khởi dậy
ngành nghề truyền thống làm tăng thu nhập cho hàng vạn ngời có tay nghề nhng
thiếu vốn.
19
- Hỗ trợ trung tâm giải quyết việc làm thu hút hàng vạn ngời học nghề thành
thạo, tạo điều kiện cho họ có kiến thức làm ăn vợt khỏi cảnh đói nghèo.
- Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, quỹ quốc gia giải quyết việc làm đã
hỗ trợ vốn cho các hộ nông, từ các vùng sâu, vùng xa vơn lên vợt qua nghèo đói. Đó
là tác động của quỹ quốc gia giải quyết việc làm, dù có phát triển mạnh mẽ kinh tế
trong nớc, cũng cha thể đủ việc làm cho số lao động ngày càng tăng. Bên cạnh nội
lực trong nớc Đảng và Nhà nớc còn thực hiện mở rộng chính vốn đầu t nhằm thu hút
mạnh vốn đầu t nớc ngoài để ngời lao động có thêm việc làm.
Ngoài ra, Nhà nớc cần tổ chức việc xuất khẩu lao động nớc ngoài trong đó u
tiên cho đối tợng ngời nghèo. Đây là chính sách thờng xuyên và lâu dài nhằm phát
huy thế mạnh lao động ở Việt Nam.
20
Chơng 2:
Thực hiện cơ chế, chính sách tài chính Nhà nớc thực
hiện công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Thành phố
Hà Nôị.
2.1.Khái quát chung về Thành phố Hà Nội và thực trạng đói
nghèo.
2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố Hà Nội.
2.1.1.1. Đặc điểm, vị trí địa lý của Thành phố Hà Nội.
Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằn sông Hồng, trong phạm vi từ 20
.

53đến
21
.
23 vĩ đô bắc và từ 105
.
44 đến 106
.
02 kinh độ đông. Hà Nội tiếp giáp với 5
Tỉnh: Thái Nguyên ở phía Bắc; Bắc Ninh, Hng Yên ở phía Đông; Vĩnh Phúc ở phía
Tây; Hà Tây và Hà Nam ở phía Nam. Hà Nội có diện tích tự nhiên là 927,39 Km
2

dân số là 2.560.00 ngời; chiếm 0,28% về diện tích tự nhiên và 3,14% về dân số cả
nớc.
Hà Nội có vị trí địa lý rất quan trọng và u thế đặc biệt đối với địa phơng khác.
Nghị quyết 15/NQ-TW, ngày 15 tháng 12 năm 2000 đã xác định : Hà Nội là trung
tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học,
giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nớc. Hà Nội đi các Thành phố, Thị xã
của Bắc Bộ cũng nh cả nớc rất dễ dàng bằng cả đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ và
hàng không.
Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan Ngoại giao đoàn, các Đại sứ quán, các tổ
chức quốc tế. Hà Nội còn nơi tập trung các cơ quan đầu não, đông đủ các cán bộ có
kinh nghiệm sẽ là điều kiện tốt về trí tuệ giúp Hà Nội trong việc hoạch định chính
sách phát triển kinh tế.
Hà Nội mang sắc thái đặc trng của khí hậu vùng với đặc điểm khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm ớt, ma nhiều. Từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông lạnh (thời kỳ đầu thờng khô nhng đến nửa cuối
mùa đông lại thờng ẩm ớt). Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho Hà Nội bốn
mùa xuân, hạ, thu, đông. Nên nhiệt độ khá đồng đều và khá cao. Nhiệt độ trung
bình năm đạt tới 23

.
- 24
.
. Hai tháng nóng nhất là tháng 6 đến tháng 7, nhiệt độ
21
trung bình tháng cao nhất xảy ra vào tháng 7 với nhiệt độ xấp xỉ 29
.
. Nhiệt độ trung
bình vào mùa đông là 17
.
. Tháng lạnh nhất là tháng 1, ở thời gian này nhiệt độ tối
thiếu trung bình thờng 13
.
nhiệt độ tối thấp quan sát đợc xuống tới 2,7
.
. Biên độ
nhiệt độ trong năm khoảng 12
.
- 13
.
. Biên độ cao dao động nhiệt độ ngày đêm
khoảng 6
.
- 7
.
. Độ ẩm tơng đối trung bình hàng năm của Thành phố Hà Nội là 82%
và cùng ít thay đổi theo tháng, thờng chỉ dao động trong khoảng 78% - 87%. Lợng
ma của Hà Nội phân bố khá đồng đều và trung bình hàng năm khoảng 1600 - 1800
mn.
2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội.

Chiến tranh kèo dài, kinh tế suy thoái trong những năm 70 và 80, quy mô dân
số qua các năm đều tăng nhanh (năm 1990 có: 2.051.900 ngời, năm 1993 có:
2.219.700 ngời, năm 1998 có: 2.556.500 ngời) đã gây nên những tác đông tiêu cực
đến chất lợng, số lợng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà đất và di sản kiến trúc phong phú
của Thành phố.Yêu cầu cho tài chính phúc vụ cho chiến tranh đã hạn chế nguồn tài
nguyên cần thiết để tiếp tục bảo dỡng duy trì các dịch vụ đô thị và xây dựng hệ
thống hạ tầng mới. Sự không ổn định về kinh tế đã làm cho suy thoái thêm hế thống
hạ tầng cơ sở, hệ thống giao thông và điều kiện về nhà ở.
Theo số liệu điều tra năm 1989, diện tích nhà ở Hà Nội khoảng 4 km
2
/ ngời,
khoảng 7% số hộ gia đình có diện tịch nhà ở dới 2%/ ngời. Hơn nửa khoảng 70%
nhà ở của Hà Nội tồi tàn, 10% rách nát không phù hợp để sống. Sự bùng nổ của thị
trờng nhà đất không có quy hoạch đã làm cho hộ dân tập trung đông ở các vùng đất
nông nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan trọng, lẫn chiếm hàng lang các trục đờng giao
thông chính làm cho ngời nghèo không có điều kiện cải thiện đời sống của họ. Theo
số lợng thống kê cho thấy số lợng ngời thất nghiệp của Thành phố thấp nhất khoảng
100.000 ngời, trong khi kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 30% số hộ mức sống
đợc cải thiện từ năm 1993 và 13% số hộ còn nghèo hơn trớc đây, có 2.13% hộ
nghèo. Khoảng 30%-40% trẻ em dới năm tuổi có mức ăn không phù hợp và thiếu
cân đối.
* Cơ cấu kinh tế có chuyển biến quan trọng: Ngành sản xuất công nghiệp
ngày càng có tỷ trọng cao trong cấu thành giá trị tổng sản phẩm trong nớc. Từ năm
1990-1998, tỷ trọng công nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế Thủ đô (Tính theo GDP)
tăng từ 29,0% năm 1990 lên 34,9% năm 1996 và 36,2% năm 1998 tỷ trọng gia trị
22
tổng sản phẩm trong của ngành nông - lâm nghiệp và tổng thuỷ sản giảm từ 9,0%
năm 1990 xuống còn 5,1% năm 1996 và 4,3% năm 1998.
* Trình độ, năng lực quản lý kinh doanh: Đã đợc nâng lên rõ rệt. Tăng bớc
thích ứng với kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhiều loại sản phẩm hàng

hoá dịch vụ đã đợc cải tiến về chất lợng, mẫu mã và phơng thức phúc vụ nhờ đó đã
chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc, một loại đã xuất khẩu với số lợng ngày càng lớn.
* Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh: Khu vực có vốn đầu t nớc ngoại tăng
tỷ trọng từ 3,2% trong tổng giá trị GDP năm 1993 lên 11,1% năm 1998. Thị trờng
xuất nhập khẩu đợc mở rộng. Tổng kim ngạch xuất địa phơng tăng từ 81,7 triệu
USD năm 1990 lên 161 triệu USD năm 1995 và 306 triệu USD năm 1998.
Vốn đầu t từ nớc ngoại vào Hà Nội tăng rất nhanh. Tính đến tháng 12 năm
1998 đã có tổng 342 dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoại với tổng số vốn đăng ký là
8838 triệu USD; vốn đã thực hiện đợc đạt 3837 triệu USD, bằng 35% vốn đăng ký.
Bình quân hàng năm từ 1990-1998 tốc độ tăng vốn đầu t nớc ngoại vào Hà Nội là
52,2%/ năm. Thời kỳ đầu, vốn đầu t nớc ngoài tập trung vào lĩnh vực thơng mại, du
lịch, dịch vụ, nhng 3 năm gần đây đáng chú ý đầu t vào lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng cơ cấu hạ tầng.
* Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đạt kết quả cao: Thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XI và chơng thình Quy
hoạch xây dựng đô thị của Thành uỷ, bộ mặt Thủ đô trong những năm qua có
nhiều thay đổi. Đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Thủ đô
năm 2010 và năm 2020 trình Chính phủ duyệt. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết một
số dân c, khu, cụm công nghiệp, cải tạo một bớc phố cổ, phố cũ; quy hoạch xung
quanh Hồ Tây, Hồ Hoàn Kiếm, Trúc Bách, khu trung tâm Ba Đình Một số quy hoạch
đã đợc công bố, công khai và giao cho chính quyềh Nhà nớc các cấp quản lý.
- Về giao thông:Đợc mở rộng ra ngoại ô: Hệ thống đờng nội thành đợc cải
tạo đáng kể. Đang tích cực khai triển xây dựng hệ thống đờng vánh đai, các đờng
trực hớng tâm; xây dựng và duy trì đèn chiếu sáng cho trên 2.000 km đờng phố.
Đã sắp xếp lại tổ chức vận tải hành khách, duy trì hệ thống xe buýt, mở rộng
và nâng cấp hệ thống bến bãi. Phơng tiện vận tải hành khách, phát triển mới xe
TAXI đáp ứng nhu cầu đi lại của ngời dân.
23
- Về hệ thống tin liên lạc: Đợc hiện đại hoá nhanh theo hớng điện tử và số
mạng viễn thông.

- Về hệ thống cấp thoát nớc,và lới điện: Đợc cải tạo và nâng cấp một bớc;
các công trình văn hoá và phúc lợi công cộng đợc mở rộng và có chất lợng phúc vụ
cao hơn. Trật tự, vệ sinh đô thị, công tác quản lý và bảo vệ môi trờng có chuyển
biến rõ rệt.
* Văn hoá xã hội Thủ đô có chuyển biến tốt.
- Về công tác giáo dục và đào tạo; Đã đa dạng hóa các loại hình trờng lớp,
tiến hành phổ cấp giáo dục cấp I và đang phổ cấp giáo dục cấp II. Nội dung giáo
dục đợc cải tiến, chất lợng đợc giữ vững, có một số mặt đợc nâng cao, đã hoàn hành
việc tách cấp I và II; cơ sở vật của các trờng đợc nâng cấp khá.
- Về mạng lới khám chữa bệnh: Trong toàn Thành phố bớc đã đợc sắp xếp
lại. Y tế cơ sở đợc quan tâm, đảm bảo việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngời
dân. Các chơng trình y tế quốc gia chỉ đạo thực hiện tốt, đặc biệt là chơng trình tiêm
chủng mở rộng, 98%-99% số trẻ em trong độ tuổi tiêm đủ 6 loại vắc xin, Công tác
kế hoạch hoá gia đình đợc triển khai tích cực. Tỷ lệ sinh hàng năm giảm đáng kể
6,7% (năm 1998).
- Về hoạt động văn hoá ,văn nghệ: Phát triển phong phú , đa dạng, phong
trào văn hoá quần chúng đợc khơi dậy mạng lới thông tin đại chúng đợc mở rộng.
Trình độ và phạm vi hởng thụ văn hóa trong nhân dân tăng lên rõ rệt, các chính sách
xã hội đợc tổ chức thực hiện khá tốt dới hình thức nh: Xây dựng nhà tình nghĩa, bảo
trợ bà mẹ anh hùng, liệt sỹ cô đơn, nuôi dỡng thơng binh nặng tại gia đình, xây
dựng trung tâm bảo trợ xã hội.
* Sản xuất công nghiệp:
Tính đến cuối năm 1998 Hà Nội có 271 doanh nghiệp quốc doanh, trong đó
có 167 doanh nghiệp quốc doanh Trung ơng; 1400 doanh nghiệp công nghiệp ngoại
quốc doanh trong đó: 171 HTX, 40 Doanh nghiệp t nhân, 240 hỗn hợp và 13558 hộ
kinh doanh cá thể. Hà Nội là nơi tập trung công nghiệp cao nhất ở Bắc Bộ và đứng
thứ hai của cả nớc. Tỷ lệ GDP công nghiệp trong cơ cấu kinh tế Hà Nội chiếm
36,2% và đang có chiếu hớng gia tăng.
Trong cơ cấu ngành công nghiệp Thủ đô hình thành 4 nhóm ngành then chốt
là: Cơ khí (20%-23%); Dệt - da - may (22%-25%); Lơng thực- thực phẩm (16%-

18%); Đồ điện - điện tử (5%-8%); Đáng chú ý là sản phẩm của công nghiệp Thủ đô
24
chất lợng ngày càng cao, có trên 40 sản phẩm đợc tiêu dùng rộng rãi trên cả nớc.
Công nghiệp Hà Nội đóng góp khoảng 40% tổng thu Ngân sách và 70% kim ngạch
xuất nhập khẩu của Thành phố.
* Dịch vụ: Lĩnh vực thơng mại - dịch vụ - du lịch của Hà Nội phát triển
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trờng. Bình quân năm 1995 tốc độ tăng trởng của
lĩnh vực dịch vụ đạt 13,4%/ năm và bình quân năm 1998 đạt 11,7%, tỷ lệ GDP của
ngành dịch vụ chiếm từ 59%-60% trong cấu thành GDP của kinh tế Thủ đô.
- Hoạt động du lịch phát triển mạnh cả khu vực kinh tế quốc doanh và
ngoài quốc doanh. Năm 1998 trên địa bàn Thành phố có 280 khách sản nhỏ lớn
trong đó có: 91 khách sản quốc doanh, 13 khách sản liên doanh và 176 khách sản
ngoại quốc doanh và đã có 20 khách sản đợc xếp hàng từ 1 đến 5 sao.
- Thơng mại đợc nâng mở rộng và nâng cao chất lợng. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng xã hội, tăng bình quân năm 1998 là 28,3%. Hà
Nội là nơi phát triển luồng phúc vụ phần lớn nhu cầu hàng hoá dịch vụ cho các tỉnh
Bắc Bộ. Tổng kim ngạch tăng 370 triệu USD năm 1998.
- Các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng: Nhìn chung đã vợt qua giai
đoạn lúng túng, từng bớc mở rộng và cơ bản đáp ứng đợc nhu cầu về sản xuất và đời
sống. Các ngân hàng Trung ơng và ngân hàng địa phơng đã đi vào nề nếp có khá
nhiều ngân hàng nớc ngoài có chi nhánh tại Hà Nội . Đến năm 1997 trên địa bàn
Thành phố có74 tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng, 23 chi nhánh ngân
hàng và các tổ chức ngân hàng thơng mại quốc doanh, 15 ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng thơng mại cổ phần, 1 quỹ tín dụng Trung ơng, và 9 quỹ tín dụng ở cơ sở,
1 ngân hàng phúc vụ ngời nghèo và 9 chi nhánh Mạng lới dịch vụ ngân hàng tài
chính, ngân hàng đã thực sự trở thành nhân tố quan trọng phúc vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
* Nông nghiệp: Nhờ tác động của chính sách mới, 5 năm qua nông - lâm
nghiệp và nông thôn ngoài thành có chuyển biến sâu sắc. Cơ cấu nông - lâm nghiệp
và nông thôn ngoài thành chuyển dịch theo hớng : Phát triển mạnh kinh tế ngoại

quốc doanh, nâng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và các loại nông sản thực phẩm có
chất lợng cao nh: Thịt lợn nạc, trứng, sữa, hoa, cây cảnh, thuỷ đặc sản Hà Nội đang
dẫn đầu cả nớc về phát triển rau sạch. Năm 1998 tỷ lệ diện tích trồng rau sạch ở
Thành phố đạt 12% tổng diện tích trồng rau. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông
nghiệp qua các thời kỳ.
25

×