Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.71 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHẠM THỊ LUYỆN

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Người hướng dẫn: PGS. TS. LÊ THỊ ANH VÂN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS Lê Thị Anh Vân. Các số liệu nghiên cứu khoa học và kết quả nghiên
cứu của luận văn là trung thực và tài liệu tham khảo đã được ghi rõ nguồn
trích dẫn. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu
là do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Luyện


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này, học viên nhận được sự hướng
dẫn về mặt khoa học của PGS. TS Lê Thị Anh Vân - Giảng viên hướng dẫn


trực tiếp, sự trợ giúp về số liệu, tư liệu của các cơ quan, ban, ngành thành phố
Quy Nhơn. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS Lê Thị Anh Vân,
các cơ quan, ban, ngành thành phố Quy Nhơn đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành đề tài.
Học viên cũng xin cảm ơn các thầy cơ trong Khoa Lý luận chính trị Luật và Quản lý nhà nước - Trường Đại học Quy Nhơn đã truyền đạt cho học
viên những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong suốt thời gian học
tập để học viên có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất lớn trong quá trình làm
luận văn thạc sĩ.
Học viên cũng muốn bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, cơ quan và
bạn bè vì đã ln hỗ trợ và khuyến khích liên tục trong suốt thời gian học tập
và qua quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Luyện


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Nội dung các chương .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ

TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN ............................. 9
1.1. Du lịch và phát triển du lịch ................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của du lịch ...................................................... 9
1.1.2. Khái niệm, điều kiện, nguyên tắc phát triển du lịch ................................... 12
1.1.3. Bộ máy phát triển du lịch địa phương ........................................................ 15
1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện .............................................. 15
1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện ...................... 15
1.2.2. Mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện .................. 17
1.2.3. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện ........................ 18
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp
huyện ................................................................................................................ 23
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền cấp huyện ......................................... 23
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh du lịch ........... 24
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mơ .................................................. 24


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............ 27
2.1. Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
trong giai đoạn 2018- 2020 .............................................................................. 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Quy Nhơn ........................... 27
2.1.2. Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn trong
giai đoạn 2018- 2020 ................................................................................. 34
2.1.3. Bộ máy phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn ..................... 38
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.............................................................. 39
2.2.1. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch ................................................. 39
2.2.2. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ................................................ 46
2.2.3. Chính sách phát triển sản phẩm du lịch ...................................................... 50
2.2.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ............................. 54

2.2.5. Chính sách quảng bá sản phẩm du lịch ....................................................... 59
2.3. Điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ................................................. 63
2.3.1. Điểm mạnh trong chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ............................... 63
2.3.2. Điểm yếu trong chính sách hỗ trợ phát triển du lịch .................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của điểm yếu trong chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ...... 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................. 68
3.1. Phương hướng hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2025 ................................................ 68
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn đến năm 2025 .................................................................... 68
3.1.2. Phương hướng hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn đến năm 2025 ................................................... 70


3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................... 71
3.2.1. Giải pháp về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch ............................ 71
3.2.2. Giải pháp về chính sách phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ........................... 75
3.2.3. Giải pháp về chính sách phát triển sản phẩm du lịch ................................. 77
3.2.4. Giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ......... 78
3.2.5. Giải pháp về chính sách quảng bá sản phẩm du lịch .................................. 81
3.2.6. Giải pháp khác ............................................................................................ 83
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 86
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ...................................... 86
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ................................................... 86
3.3.3. Đối với các đối tượng của chính sách hỗ trợ phát triển du lịch .................. 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ĐVT

Đơn vị tính

KTXH

Kinh tế, xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1:

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản thành phố Quy
Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ................................................................ 29

Bảng 2.2:

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp- xây dựng thành phố Quy Nhơn
giai đoạn 2018- 2020 .......................................................................... 30

Bảng 2.3:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng thành
phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ................................................. 30

Bảng 2.4:

Thống kê khách du lịch đến thành phố giai đoạn 2018- 2020............ 35

Bảng 2.5:

Doanh thu du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2018- 2020 ....... 36

Bảng 2.6:

Nguồn thu NSNN từ du lịch của thành phố giai đoạn 2018- 2020 .... 36


Bảng 2.7:

Kết quả thực hiện hoạt động cải thiện môi trường đầu tư của thành
phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ................................................. 40

Bảng 2.8:

Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp, cơ
sở kinh doanh du lịch của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 20182020.. .................................................................................................. 42

Bảng 2.9:

Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất cho doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch của thành phố Quy Nhơn 20182020 .................................................................................................... 44

Bảng 2.10:

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịchcủa
thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ....................................... 44

Bảng 2.11:

Kết quả điều tra xã hội học về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du
lịch của thành phố Quy Nhơn ............................................................. 46

Bảng 2.12:

Kết quả thực hiện chính sách phát triển cơ sở hạ tầng du lịch của
thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ....................................... 48


Bảng 2.13:

Kết quả điều tra xã hội học về chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
du lịch của thành phố Quy Nhơn ........................................................ 49

Bảng 2.14:

Ma trận SWOT đánh giá định hướng các sản phẩm du lịch hiện nay
của thành phố Quy Nhơn .................................................................... 51


Bảng 2.15:

Kết quả thực hiện chính sách phát triển sản phẩm du lịch của thành
phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ................................................. 52

Bảng 2.16:

Kết quả điều tra xã hội học về chính sách phát triển sản phẩm du
lịch của thành phố Quy Nhơn ............................................................. 53

Bảng 2.17:

Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 .......................... 56

Bảng 2.18:

Kết quả điều tra xã hội học về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực du lịch của thành phố Quy Nhơn ......................................... 58


Bảng 2.19:

Kết quả thực hiện chính sách quảng bá sản phẩm du lịch của thành
phố Quy Nhơn giai đoạn 2018- 2020 ................................................. 61

Bảng 2.20:

Kết quả điều tra xã hội học về chính sách hỗ trợ quảng bá sản phẩm
du lịch của thành phố Quy Nhơn ........................................................ 62

Hình
Hình 2.1:

Cơ cấu bộ máy phát triển du lịch của thành phố Quy Nhơn .............. 38


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Cùng với sự phát triển
của xã hội, ngày nay, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống văn hóa, xã hội. Trên thế giới, du lịch hiện được xem là một trong những
ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia
tham gia vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội (KTXH) mà nó đem lại.
Với sự tăng trưởng liên tục trong nhiều thập kỷ qua, du lịch đã khẳng định là
một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên
bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc

gia.
Thành phố Quy Nhơn là một trong những địa phương có tiềm năng lợi
thế về tài nguyên du lịch, đặc biệt là du lịch biển đảo và du lịch sinh thái.
Thành phố có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nguồn lợi thủy sản dồi dào và
truyền thống võ học, gắn với lịch sử hào hùng của phong trào khởi nghĩa Tây
Sơn và Hoàng đế Quang Trung, đã tạo nên sự khác biệt của thành phố Quy
Nhơn so với các điểm du lịch khác của cả nước. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố nhiệm kỳ 2015- 2020 xác định ngành du lịch là ngành kinh tế quan
trọng của thành phố. Trong những năm qua, hoạt động du lịch trên địa bàn
thành phố có những bước phát triển nhanh, tuy nhiên, vẫn cịn nhiều hạn chế,
tính cạnh tranh của du lịch cịn thấp so với các địa phương khác trong vùng
duyên hải miền Trung; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở địa phương còn
hạn chế, chưa tạo động lực phát triển du lịch ở địa phương.
Thực tế cho thấy, việc cụ thể hóa và ban hành các chính sách thuộc thẩm
quyền của UBND thành phố để quản lý, điều hành hoạt động du lịch của địa


2

phương còn chậm, nội dung chưa thật sự sát với điều kiện, tiềm năng phát
triển du lịch ở thành phố và chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch: (1) Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư
cho ngành du lịch có tăng nhưng chưa ổn định, nguồn vốn gia tăng chủ yếu là
khu vực doanh nghiệp tư nhân, chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của
ngành du lịch. (2) Chính sách quảng bá, xúc tiến du lịch còn nhiều bất cập,
hạn chế, chưa thực sự tạo lập được hình ảnh du lịch đến đơng đảo đối tượng.
Chưa có sự gắn kết giữa chính quyền với các doanh nghiệp, du khách. (3)
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho ngành du lịch chưa phát huy hiệu quả tích cực, nhân lực ngành du lịch
của thành phố có chất lượng chưa cao, thiếu đội ngũ lao động tay nghề cao,

chất lượng phục vụ chưa đồng đều và thiếu tính chuyên nghiệp. v.v...
Nhằm đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Quy
Nhơn, phát triển tương xứng với tiềm năng thế mạnh của địa phương như
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2020- 2025 đã xác định,
thành phố Quy Nhơn cần thực hiện tốt hơn nữa những chính sách hỗ trợ phù
hợp nhằm tạo động lực cho phát triển du lịch, đạt được những kết quả tích cực
theo đúng chủ trương, định hướng, từng bước xây dựng thương hiệu du lịch
thành phố Quy Nhơn trong lòng du khách quốc tế và trong nước. Xuất phát từ
thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài:“Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” làm đối tượng nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển du lịch là đề tài thu hút sự quan tâm
của khá nhiều các nhà khoa học, trong đó có các bài nghiên cứu, luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ. Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tham khảo một số
cơng trình nghiên cứu có liên quan để tìm ra những điểm có thể kế thừa, phát
huy và những khoảng trống cho nghiên cứu của mình.


3

- Tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2015), Vai trò của chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án
tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp
cận vai trị của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền
vững tỉnh Ninh Bình theo hướng cơng tác quản lý nhà nước (QLNN), trong
đó có đề cập đến các chính sách phát triển du lịch bền vững, bao gồm: (1)
Chính sách thu hút đầu tư và ngành du lịch; (2) Chính sách đất đai cho phát
triển du lịch; (3) Chính sách tài chính, tín dụng, giá cả đối với phát triển du
lịch; (4) Chính sách quản lý tài nguyên du lịch tại một số khu du lịch [17].

Luận án sử dụng cả hệ thống số liệu sơ cấp và thứ cấp cho phân tích, đánh
giá. Do đó, luận án này có giá trị tham khảo rất tốt đối với việc nghiên cứu
luận văn.
- Tác giả Đỗ Xuân Thủy (2018), Quản lý nhà nước về phát triển du lịch
của chính quyền huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Mặc dù hướng nghiên cứu là công tác quản lý nhà
nước về phát triển du lịch của chính quyền huyện Bắc Hà, nhưng trong đó, tác
giả cũng đề cập nghiên cứu đến các chính sách phát triển du lịch, bao gồm:
(1) Chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch; Chính sách xúc tiến, quảng bá
du lịch địa phương; Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch [14].
Do đó, nghiên cứu này có giá trị tham khảo tốt đối với luận văn của tác giả.
- Tác giả Cao Văn Tâm (2018), Chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn
này nghiên cứu q trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch ở
Sầm Sơn [13]. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả có nội dung rất chung,
khơng tập trung vào các chính sách cụ thể, khơng có số liệu phân tích, đánh
giá.
- Tác giả Lã Thanh Huyền (2019), Thực hiện chính sách phát triển du


4

lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc
sĩ, Học viện Khoa học xã hội- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận
văn này nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững tại thành phố Hà Giang [15]. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả có
nội dung rất chung, khơng tập trung vào các chính sách cụ thể.
- Tác giả Trương Bá Chính (2019), Chính sách phát triển du lịch tại tỉnh
Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên
cứu việc tổ chức thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh, trong

đó tập trung vào 03 chính sách: (1) Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển du lịch; (2) Chính sách đầu tư phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; (3) Chính sách đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực du lịch [19]. Như vậy, mặc dù luận văn không nghiên cứu hết
chính sách phát triển du lịch, nhưng vẫn là nghiên cứu có giá trị tham khảo
tốt.
Như vậy, có thể thấy rằng đã có những nghiên cứu liên quan đến chính
sách phát triển du lịch ở các địa phương khác nhau, nhưng nhiều nghiên cứu
chưa giải quyết được vấn đề một cách trọn vẹn. Hơn nữa, trong mỗi giai đoạn
khác nhau, địa phương khác nhau sẽ cần có những chính sách khác nhau.
Theo tìm hiểu của tác giả, trong vịng 05 năm gần đây chưa có nghiên cứu nào
về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định. Do đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn này vẫn đảm bảo tính mới,
khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã được công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên


5

địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2018- 2020.
Qua đó, chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu trong chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu 05 chính sách bộ phận của
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định, bao gồm: (1) Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch; (2)
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; (3) Chính sách hỗ trợ phát triển
sản phẩm du lịch; (4) Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch; (5) Chính sách hỗ trợ quảng bá sản phẩm du lịch. Trong đó, luận văn
khơng nghiên cứu quá trình hoạch định và tổ chức thực thi các chính sách,
mà chỉ nghiên cứu nội dung và kết quả thực hiện các chính sách.
+Về khơng gian: Nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
+Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2018 đến năm 2020; Số
liệu sơ cấp thu thập trong tháng 04 và 05/2021; Những phương hướng và giải
pháp được đề xuất đến năm 2025.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh
hưởng đến chính
sách hỗ trợ phát
triển du lịch
ở cấp huyện
Nhóm nhân tố
thuộc về chính
quyền cấp huyện
Nhóm nhân tố
thuộc về doanh
nghiệp, tổ chức

kinh doanh du lịch
Nhóm nhân tố
thuộc về mơi
trường vĩ mơ

Các chính sách bộ phận
của chính sách hỗ trợ phát
triển du lịch ở cấp huyện

Mục tiêu của chính sách
hỗ trợ phát triển du lịch
ở cấp huyện

Chính sách hỗ trợ đầu tư phát
triển du lịch

Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp ngành du
lịch

Chính sách đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng du lịch
Chính sách phát triển sản
phẩm du lịch
Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực du
lịch
Chính sách quảng bá sản
phẩm du lịch


Phát triển bền vững hoạt
động du lịch địa phương
Góp phần vào sự phát
triển KTXH địa phương,
nâng cao chất lượng cuộc
sống nhân dân

Khung nghiên cứu của luận văn

5.2. Quá trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu có liệu nhằm xây dựng khung nghiên cứu về
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện. Các phương pháp chủ yếu
được sử dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp, mơ hình hóa.
Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các Báo cáo tổng kết hàng
năm của UBND thành phố Quy Nhơn, về các chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch ở địa phương trong các năm 2018 đến 2020. Các phương pháp chủ yếu
được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê, so sánh.
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp theo phương pháp điều tra xã hội học
bằng cách dùng bảng hỏi đối với:


7

- Nhóm 1: 06 cán bộ, cơng chức QLNN về du lịch thuộc UBND thành
phố Quy Nhơn. Số phiếu phát ra là 06, số phiếu thu về là 06, trong đó, 06
phiếu hợp lệ.
- Nhóm 2: 40 người là đại diện các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trong
ngành du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Số phiếu
phát ra là 40, số phiếu thu về là 37, trong đó, 33 phiếu hợp lệ.

Nội dung khảo sát tập trung vào việc đánh giá tác động của các chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
Số liệu khảo sát sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.
Điểm trung bình có được đối với các tiêu chí sẽ được quy ước đánh giá như
sau:
- Điểm trung bình dưới 2,5: Tiêu chí được đánh giá kém.
- Điểm trung bình từ 2,5 đến dưới 3,5: Tiêu chí được đánh giá trung
bình.
- Điểm trung bình từ 3,5 đến dưới 4,5: Tiêu chí được đánh giá khá.
- Điểm trung bình từ 4,5 đến 5,0: Tiêu chí được đánh giá tốt.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh.
Bước 4: Tiến hành phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 20182020. Từ đó, đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ
bản dẫn đến những điểm yếu trong chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Phương pháp chủ yếu sử dụng
ở bước này là phân tích, tổng hợp.
Bước 5: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh


8

Bình Định đến năm 2025. Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là dự
báo, tổng hợp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp

huyện.
Chương 2. Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3. Giải pháp hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CẤP HUYỆN
1.1. Du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo Luật Du lịch năm 2017, du lịch được định nghĩa là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun
trong thời gian khơng quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với
mục đích hợp pháp khác [6] (Quốc hội, 2017). Đây cũng là khái niệm được
thống nhất sử dụng trong luận văn.
Theo khái niệm nêu trên, một mặt, du lịch mang ý nghĩa thông thường là
việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,... mặt khác, du lịch
được nhìn nhận dưới góc độ là một hoạt động gắn chặt với những kết quả
kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
- Với ý nghĩa thứ nhất, trong điều kiện kinh tế phát triển, du lịch là một
hoạt động không thể thiếu được trong cuộc sống bình thường của mỗi người
dân. Ở các chuyến du lịch trong và ngoài nước, con người không chỉ dừng lại
ở việc nghỉ ngơi, giải trí,... mà cịn thỏa mãn cả những nhu cầu to lớn về mặt
tinh thần.

- Với ý nghĩa thứ hai, du lịch là một hiện tượng KTXH, bản chất kinh tế
của nó là ở chỗ sản xuất và cung cấp hàng hóa phục vụ việc thỏa mãn nhu cầu
vật chất, tinh thần của khách du lịch.
Do đó cần đề cập đến 01 khái niệm nữa, đó là khái niệm “Hoạt động du
lịch”. Theo Luật Du lịch năm 2017: Hoạt động du lịch là hoạt động của


10

khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch [6]. Với cách tiếp cận này,
hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh:
- Hoạt động của khách du lịch là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của
người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham
quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật,...
- Hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là các hoạt động tổ
chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du
khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác,... nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên
quan, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du
lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng
này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch
theo đúng luật định.
1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch
- Du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ: Du lịch là một
ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm
chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà ngành dịch vụ khác
khơng có.
- Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh

thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch khác với các
ngành dịch vụ khác ở chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du
lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là
nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian
lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham
quan, vui chơi giải trí, thơng tin về văn hóa, lịch sử, tập quán...


11

- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
gian và không gian: Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn,
đồ uống...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm. Trong du lịch,
người cung ứng khơng phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách
hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa.
Chính vì vậy, vai trị của việc thơng tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức
quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc
thù riêng.
- Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, KTXH cho nước làm du
lịch và người làm du lịch: Ở nhiều nước trên thế giới, du lịch khơng những
đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà cịn mang lại cả lợi ích về chính trị,
văn hóa, xã hội...Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn
là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc
độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang
lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
- Du lịch chỉ phát triển trong mơi trường hịa bình và ổn định: Du lịch là
lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã hội. Du lịch chỉ có thể
xuất hiện và phát triển trong điều kiện hịa bình và quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc. Hịa bình là địn bẩy thúc đẩy hoạt động du lịch, ngược lại, du lịch có
tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hịa bình. Thơng qua du lịch quốc tế con

người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động
trong hịa bình và hữu nghị.
1.1.1.3. Vai trị của du lịch
Xem xét dưới những góc độ khác nhau, du lịch thể hiện những vai trò
khác nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Du lịch là một ngành của nền kinh tế
quốc dân, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế


12

quốc dân. Qua đó tạo lập nguồn lực để nhà nước thực hiện các mục tiêu
KTXH.
- Đối với văn hóa, xã hội: Du lịch tạo điều kiện giao lưu văn hoá giữa
các vùng, các cộng đồng và quốc tế. Việc phát triển du lịch tạo ra cơ hội giao
lưu văn hoá của người dân trong vùng và các địa phương trong cả nước với
người nước ngồi thơng qua giao tiếp với khách du lịch.
- Đối với các chủ thể kinh tế ngành du lịch: Du lịch tạo ra cơ hội tiếp xúc
và cung ứng các hoạt động phục vụ du khách, từ đó thu về lợi nhuận cho các
chủ thể kinh tế ngành du lịch.
- Đối với người lao động trong ngành du lịch: Du lịch tạo ra việc làm
trực tiếp và gián tiếp cho lao động trong ngành, góp phần nâng cao dân trí,
đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tăng cơ hội việc làm cho người lao
động, khôi phục các làng nghề thủ công và lễ hội truyền thống có nguy cơ bị
mai một và giảm bớt tình trạng đói nghèo...
1.1.2. Khái niệm, điều kiện, ngun tắc phát triển du lịch
1.1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
Theo kinh tế học phát triển thì: Tăng trưởng là khái niệm diễn tả động
thái biến đổi về mặt lượng của một sự vật, hiện tượng, một thực thể. Còn phát
triển là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn, nó khơng chỉ bao hàm sự

thay đổi về lượng mà còn phản ánh những biến đổi về mặt chất.
Như vậy có thể hiểu rằng: Phát triển du lịch là sự tăng trưởng cả về mặt
lượng và mặt chất của hoạt động du lịch.
- Sự tăng trưởng về mặt lượng thể hiện qua các chỉ tiêu quan trọng như:
Mức gia tăng lượng khách du lịch; Giá trị gia tăng từ du lịch; Mức tăng quy
mô cơ sở vật chất kỹ thuật; Số lượng việc làm tăng thêm từ phát triển du
lịch;...
- Sự tăng trưởng về mặt chất thể hiện qua các chỉ tiêu quan trọng như:


13

+ Mức độ thay đổi phương thức tiến hành các hoạt động du lịch theo
hướng ngày càng hiện đại và hiệu quả đem lại từ các hoạt động du lịch đó. Cụ
thể là những sản phẩm du lịch, những hướng phát triển hiệu quả có tốc độ
phát triển nhanh, những cơng nghệ, phương thức phục vụ hiện đại có năng
suất cao được chú trọng phát triển; cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch được
đầu tư có hiệu quả bảo đảm sự phát triển có tính bền vững cao.
+ Mức độ và chất lượng tham gia của du khách, dân cư và chính quyền
địa phương cũng như các nhà kinh doanh du lịch và quá trình phát triển ngày
càng tự giác, tích cực trên cơ sở tinh thần cộng đồng và sự hài hịa về lợi ích.
+ Tính bền vững của phát triển du lịch: phát triển du lịch bảo đảm sự hài
hoà giữa 03 mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch
Để phát triển du lịch bền vững, một quốc gia, vùng, địa phương cần có
những điều kiện cụ thể sau đây:
- Các điều kiện chung: các điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt
động đi du lịch (như: thời gian rỗi của dân cư; mức sống vật chất và trình độ
văn hố chung của người dân cao; điều kiện giao thơng phát triển; điều kiện
chính trị ổn định, hồ bình); các điều kiện có ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh du lịch (như: tình hình phát triển kinh tế của đất nước; điều kiện chính
trị ổn định, sự an toàn của du khách).
- Các điều kiện đặc trưng- các điều kiện cần thiết đối với từng nơi, từng
vùng. Đầu tiên phải kể đến là điều kiện về tài nguyên du lịch. Đây là điều
kiện cần thiết, bởi vì khơng có tài ngun du lịch thì khó có thể phát triển du
lịch. Tài nguyên du lịch có thể do thiên nhiên ban tặng, cũng có thể do con
người tạo ra. Các tài nguyên thiên nhiên thường do: địa hình đa dạng, phong
phú; khí hậu ơn hồ, mát mẻ, thuận lợi cho nghỉ dưỡng; động thực vật phong
phú, đặc sắc; tài nguyên nước; vị trí địa lý mang lại. Tài nguyên nhân văn là


14

các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị, kinh tế có ý nghĩa đặc
trưng cho phát triển du lịch ở một vùng, một địa danh nào đó có sức hấp dẫn
khách du lịch đến với các mục đích khác nhau.
- Các điều kiện phục vụ khách du lịch: Sự sẵn sàng chuyên nghiệp của
bộ máy tổ chức QLNN về du lịch; Hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh như
khách sạn, lữ hành, vận chuyển và các dịch vụ khác; Các điều kiện về cơ sở
vật chất kỹ thuật bao gồm cơ sở vật chất thuộc hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
thuộc ngành du lịch.
- Các điều kiện về kinh tế bao gồm các điều kiện bảo đảm các nguồn lực,
việc thiết lập và mở rộng các quan hệ kinh tế... Các điều kiện, sự kiện đặc biệt
gắn liền với sự năng động sáng tạo của chính quyền và ngành du lịch tạo nên.
1.1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch
Nguyên tắc phát triển du lịch được quy định tại Điều 4 Luật Du lịch năm
2017, cụ thể như sau: (Quốc hội, 2017)
- Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có
trọng tâm, trọng điểm. [6]
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân

tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng
cường tính liên kết vùng. [6]
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã
hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam. [6]
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp
của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. [6]
- Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tơn trọng và đối
xử bình đẳng đối với khách du lịch. [6]


15

1.1.3. Bộ máy phát triển du lịch địa phương
Bộ máy phát triển du lịch địa phương là một hệ thống cơ quan quyền lực
các cấp từ cấp tỉnh, huyện đến cấp xã, chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc gián
tiếp đối với các hoạt động phát triển du lịch địa phương ở tầm vĩ mơ. Thơng
qua bộ máy này, chính quyền địa phương thực hiện vai trò điều khiển hoạt
động du lịch địa phương phát triển hiệu quả, ổn định và công bằng.
- Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về du lịch
nói chung, thực hiện phát triển du lịch địa phương nói riêng. Giúp việc cho
UBND tỉnh là Sở Du lịch. Các đơn vị phối hợp với Sở Du lịch bao gồm Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Thơng tin và Truyền thơng, Sở Khoa học và Cơng
nghệ, Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thanh tra tỉnh; KBNN tỉnh... và các đơn vị trực thuộc Sở Du lịch.
- Ở cấp huyện, UBND huyện là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về du
lịch nói chung, thực hiện phát triển du lịch địa phương nói riêng. Giúp việc
cho UBND huyện là Phịng Văn hóa -Thơng tin. Các cơ quan chun mơn
khác thuộc UBND huyện có vai trị phối hợp với Phịng Văn hóa - Thơng tin
thực hiện các hoạt động phát triển du lịch địa phương.

1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện
1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...”.
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác
nhau: Phạm vi toàn cầu, phạm vi một quốc gia, phạm vi một địa phương,
phạm vi một tổ chức, thậm chí có thể là chính sách của một cá nhân. Tức là


16

chính sách được phân thành chính sách cơng và chính sách tư. Trong đó, hiểu
một cách khái qt, chính sách là những chính sách do các cơ quan cơng
quyền ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng. Hiện nay,
khái niệm chính sách cơng đã được đề cập bởi khá nhiều nghiên cứu:
- Chính sách cơng là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và
công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KTXH nhằm giải
quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo hướng mục
tiêu tổng thể của đất nước. [18] (Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Hồng Việt, 2019)
Chính sách cơng theo đó có những đặc trưng sau: (1) Chủ thể ban hành
chính sách cơng là Nhà nước; (2) Các quyết định trong chính sách cơng là
những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi
thực tiễn; (3) Chính sách công được ban hành nhằm giải quyết những vấn đề
đặt ra trong đời sống KTXH theo những mục tiêu xác định; (4) Chính sách
cơng bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. [18]
Qua việc nghiên cứu các khái niệm có liên quan, luận văn xây dựng khái
niệm như sau: Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện là tổng thể

các quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương pháp hành động của Nhà nước,
tác động lên các hoạt động du lịch tại địa bàn huyện nhằm đạt được mục tiêu
phát triển đã đề ra cho từng thời kỳ nhất định.
Như vậy, chủ thể của chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở cấp huyện
khơng chỉ là chính quyền cấp huyện mà bao gồm cả Trung ương, cấp tỉnh.
Trong đó, Trung ương đóng vai trị chủ chốt trong ban hành chính sách, chính
quyền cấp tỉnh có chức năng chủ yếu trong cụ thể hóa chính sách để áp dụng
vào địa phương một cách hợp lý, chính quyền cấp huyện có vai trị chủ yếu
trong tổ chức thực thi chính sách. Về phạm vi áp dụng, chính sách hỗ trợ phát
triển du lịch ở cấp huyện được áp dụng đối với các hoạt động du lịch diễn ra
trên địa bàn huyện.


×