Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học Bước Đầu Nghiên Cứu Phân Loại Chi Mật Sạ (Meliosma Blume) Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN NGỌC HUYỀN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI
MẬT SẠ (MELIOSMA BLUME) Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. HÀ MINH TÂM

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình làm khóa luận, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp
đỡ của TS. Hà Minh Tâm. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
nhất đến thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Thực vật học, viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật (viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam); bộ môn Thực vật học, khoa Sinh, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
(Đại học quốc gia Hà Nội); phòng tiêu bản Thực vật, viện Dƣợc liệu (Bộ Y
tế) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngồi trƣờng. Nhân dịp này, tơi xin trân
trọng cảm ơn bộ môn Thực vật và Ban chủ nhiệm khoa Sinh-KTNN, Trƣờng


Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2; đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình,
bạn bè trong suốt thời gian tơi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

NGUYỄN NGỌC HUYỀN


LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tơi xin cam đoan:
Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Mật sạ (Meliosma
Blume) ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả trình bày trong
khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
trƣớc đây.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

NGUYỄN NGỌC HUYỀN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 1

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 1
4. Điểm mới của đề tài (nếu có) ....................................................................... 2
5. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 3
1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 8
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
2. 3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 8
2. 4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 8
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 12
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt
Nam ................................................................................................................ 12
3.2. Đặc điểm phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam ............. 12
3.2.1. Dạng sống ............................................................................................. 13
3.2.2. Lá .......................................................................................................... 13
3.2.3. Cụm hoa................................................................................................ 13
3.2.4. Hoa ....................................................................................................... 13


3.2.5. Quả và hạt ............................................................................................ 14
3. 3. Khoá định loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam ... 14
3.4.2. Meliosma clemensiorum Merr. 1938. - Mật sạ clemens....................... 17
3.4.3. Meliosma coriacea Merr. 1942. - Mật sạ dai ....................................... 18
3.4.4. Meliosma dolichobotrys Merr. 1938. - Mật sạ chùm dài ..................... 18
3.4.5. Meliosma henryi Diels, 1900. - Phiên hạch ......................................... 20
3.4.6. Meliosma lepidota Blume, 1849 ........................................................... 22

3.4.7. Meliosma nana J. E. Vidal, 1960.- Nga ốt ........................................... 24
3.4.8. Meliosma ochracea J. E. Vidal, 1960. - Mật sạ đồng nai .................... 25
3.4.9. Meliosma pakhaensis Gagnep. 1952. - Mật sạ bắc hà ......................... 27
3.4.10. Meliosma paupera Hand.-Mazz. 1921 - Mật sạ nghèo ...................... 28
3.4.11. Meliosma pinnata (Roxb.) Walp. 1842 - Mật sạ lá lông chim ........... 30
3.4.12. Meliosma simang Gagnep. 1952. - Si mang ....................................... 32
3.4.13. Meliosma simplicifolia (Roxb.) Walp. 1842. - Mật sạ lá đơn ............ 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 39
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 3.1. Giá trị tài nguyên các loài thuộc chi Mật sạ ở Việt Nam ......................... 37

Hình 1. Meliosma caudata Merr. ............................................................................. 16
Hình 2. Meliosma dolichobotrys Merr. ................................................................... 19
Hình 3. Meliosma henryi Diels................................................................................ 21
Hình 4. Meliosma lepidota ssp. dumicola - Meliosma lepidota ssp. longipes Meliosma lepidota ssp. squamulata. ........................................................... 23
Hình 5. Meliosma nana J. E. Vidal .......................................................................... 25
Hình 6. Meliosma ochracea J. E. Vidal ................................................................... 26
Hình 7. Meliosma pakhaensis Gagnep. ................................................................... 28
Hình 8. Meliosma paupera Hand.-Mazz. ................................................................. 29
Hình 9. Meliosma pinnata (Roxb.) Walp. ................................................................ 31
Hình 10. Meliosma simang Gagnep. ....................................................................... 33
Hình 11. Meliosma simplicifolia (Roxb.) Walp. ..................................................... 35


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chi Mật sạ (Meliosma Blume), cịn gọi là Cọ phèn, Sơn vơi thuộc họ
Thanh phong (Sabiaceae Blume) có khoảng 30 lồi, phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 13 lồi, phân bố
chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và khu vực Tây Ngun. Trong số đó,
nhiều lồi là đặc hữu của Việt Nam. Tuy số lƣợng không lớn, nhƣng các lồi
thuộc chi này có vai trị quan trọng trong các hệ sinh thái rừng và về mặt thực
tiễn, hầu hết các loài đều cho gỗ cứng, một số loài cho dầu béo. Cho nên, bên
cạnh giá trị về khoa học, chi này cịn có giá trị về kinh tế.
Cho đến nay, ở nƣớc ta đã có một số cơng trình đề cập đến phân loại
chi Mật sạ (Meliosma Blume) nhƣng vẫn chƣa đầy đủ và có hệ thống, một số
thơng tin thiếu cập nhật. Do đó, nhằm góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu cho
việc soạn thảo Thực vật chí Việt Nam về chi Mật sạ và cho các nghiên cứu có
liên quan, tơi đã chọn đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Mật sạ
(Meliosma Blume) ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hồn thành cơng trình khoa học về phân loại chi và giá trị tài nguyên
chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở dữ
liệu cho việc nghiên cứu họ Thanh phong (Sabiaceae Blume), phục vụ cho
việc soạn thảo Thực vật chí Việt Nam, tái bản Sách đỏ Việt Nam và cho
những nghiên cứu có liên quan.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
– Ý nghĩa khoa học: Bổ sung kiến thức cho chuyên ngành phân loại
thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Mật sạ
(Meliosma Blume) ở Việt Nam.
– Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho việc nhận
biết và sử dụng các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam;
cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc soạn thảo Thực vật chí Việt Nam về chi

1



Mật sạ (Meliosma Blume) cũng nhƣ về họ Thanh phong (Sabiaceae Blume) ở
Việt Nam.
4. Điểm mới của đề tài (nếu có)
Đây là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành phân loại chi Mật sạ
(Meliosma Blume) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, giúp cho việc
tra cứu thơng tin một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác.
5. Bố cục của khóa luận
Gồm 41 trang, 11 hình vẽ, 24 ảnh minh họa, 1 bản đồ, 1 bảng giá trị sử
dụng, 1 bảng đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (2 trang),
chƣơng 1 (Tổng quan tài liệu: 5 trang), chƣơng 2 (Đối tƣợng, phạm vi, thời
gian và phƣơng pháp nghiên cứu: 4 trang), chƣơng 3 (Kết quả nghiên cứu: 33
trang), kết luận và kiến nghị: 1 trang, tài liệu tham khảo: 35 tài liệu (3 trang);
bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam, bảng nhận biết nhanh các loài và các
phụ lục khác.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên thế giới
Chi Mật sạ (Meliosma) đƣợc Blume công bố năm 1823 trong công trình
Cat. Gew. Buitenzong.
Năm (1849) [28], C. L. Blume trong cơng trình “Rumphia” đã mơ tả
chi tiết chi Meliosma và 4 lồi thuộc chi này đó là Meliosma angulata,
Meliosma lepidota, Meliosma lanceolata, Meliosma nitida; cùng với thông tin
của một số phân loài. Đồng thời xếp chi Meliosma vào phân họ Meliosmeae
thuộc họ Sabiaceae.
Bentham & Hooker (1862) [29] khi xây dựng hệ thống phân loại cho họ

Sabiaceae đã mô tả chi Meliosma và cung cấp một số thông tin về sự phân bố
của chi này trên thế giới.
C. F. van Beusekom (1971) [11] trong tác phẩm “Blumea 19” đã xếp chi
Meliosma vào họ Sabiaceae, ngồi bản mơ tả chi, tác giả đã mơ tả 15 lồi thuộc
chi này kèm theo một số hình vẽ. Trong 15 lồi này có 5 lồi ở Việt Nam.
Takhtajan Armen L. (1997) [18] trong cơng trình nghiên cứu của mình
đã xếp Meliosma vào phân họ Meliosmoideae và nằm trong họ Sabiaceae.
Quan điểm này đƣợc tác giả nhắc lại trong cơng trình Flowering Plants năm
2009 [19].
Gần Việt Nam, một số cơng trình Thực vật chí ở các nƣớc trong khu
vực cũng nghiên cứu phân loại chi Meliosma nhƣ:
C. A. Backer, D. Sc. (1965) [9] đã mô tả chi Meliosma và 6 lồi thuộc
chi này trong cơng trình “Flora of Java” ở Inđônêxia.
Wu Young-fen & Law Yuh-wu (1985) [25] khi nghiên cứu hệ thực vật
Trung Quốc đã xây dựng hệ thống phân loại chi Meliosma với 27 loài là:
Meliosma dilleniifolia, Meliosma cuneifolia, Meliosma parvifolia, Meliosma
flexuosa, Meliosma myriantha, Meliosma paupera, Meliosma bifida,
Meliosma thomsonii, Meliosma thorelii, Meliosma simplicifolia, Meliosma
longipes, Meliosma squamulata, Meliosma dumicola, Meliosma henryi,
Meliosma callicarpaefolia, Meliosma laui, Meliosma velutina, Meliosma

3


rigida, Meliosma fordii, Meliosma yunnanensis, Meliosma angustigolia,
Meliosma rhoifolia, Meliosma pinnata, Meliosma araottiana, Meliosma
kirkii, Meliosma glandulosa, Meliosma oldhamii. Trong đó có 4 lồi ở Việt
Nam đó là: Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia, Meliosma henryi,
Meliosma pinnata.
Wu Cheng – yih et Chen Cheih, Chen Shu – kun , trong "Flora

Yunnanica" năm 1986 [20] , đã mơ tả chi tiết kèm một số hình ảnh minh họa
của 22 lồi, đó là: Meliosma dilleniifolia, Meliosma cuneifolia, Meliosma
thomsonii, Meliosma velutina, Meliosma laui, Meliosma thorelii, Meliosma
dumicola, Meliosma longipes, Meliosma squamulata, Meliosma xichouensis,
Meliosma mannii, Meliosma rigida, Meliosma yunnanensis, Meliosma
angustifolia, Meliosma arnotiiana, Meliosma wallichii, Meliosma oldhamii,
Meliosma alba, Meliosma veitchiorum và có 2 lồi ở Việt Nam, đó là
Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia. Đồng thời, tác giả đã xây dựng
khóa định loại cho chi này.
C.F. van Beusekom & Th.P.M. van de Water (1989) [10] đã nghiên
cứu phân loại chi Meliosma ở khu vực Malesian trong “Flora Malesiana Vol.
10, part 4” , tác giả đã mơ tả đặc điểm chi, xây dựng khóa định loại và mơ tả
8 lồi là: Meliosma lepidota, Meliosma simplicifolia, Meliosma sumatrana,
Meliosma lanceolata, Meliosma hirsuta, Meliosma pinnata, Meliosma
sarawakensis, Meliosma lanceolata f. Nervosa, Meliosma rufo-pilosa.Trong
đó có 3 lồi ở Việt Nam đó là: Meliosma pinnata, Meliosma lepidota,
Meliosma simplicifolia. Bên cạnh việc cung cấp các thông tin về danh pháp,
đặc điểm phân bố, sinh thái, tác giả cịn cung cấp thơng tin về giá trị sử dụng
của các loài.
F. S. P. NG, D. Phil năm 1989 [12], trong cơng trình "Tree flora of
Malaya" đã mơ tả 6 lồi, đó là: Meliosma lanceolata, Meliosma lepidota, M
pinnata, Meliosma rufo-pilosa, Meliosma simplicifolia, Meliosma sumatrana.
Trong đó có 3 lồi ở Việt Nam, đó là: Meliosma lepidota, M pinnata,
Meliosma simplicifolia và có hình vẽ cho lồi Meliosma sumatrana.

4


Huang Tseng – Chieng năm 1993 [14], khi nghiên cứu phân loại thực
vật ở Taiwan đã mô tả chi Meliosma và 4 lồi thuộc chi này, đó là Meliosma

callicarpaefolia, Meliosma rhoifolia, Meliosma rigida, Meliosma squamulata.
Wu Zhengyi and Peter H. Raven (1994) [21] trong cơng trình "Flora of
China Illustrations" đã vẽ hình cành mang hoa, lá, nhị, nhụy, quả cho 20 lồi
thuộc chi Meliosma, đó là: Meliosmadilleniifolia, Meliosma parvifora,
Meliosma thorelii, Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia, Meliosma
bifida, Meliosma squamulata, Meliosma henryi, Meliosma callicarpifolia,
Meliosma laui, Meliosma velutina, Meliosma rigida, Meliosma fordii,
Meliosma yunnanensis, Meliosma angustifolia, Meliosma rhoifolis, Meliosma
kirkii, Meliosma veitchiorum, Meliosma oldhami, Meliosma alba. Trong đó
có 3 lồi ở Việt Nam, đó là: Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia,
Meliosma henryi.
Lixiu Guo & Anthony R. Brach (2008) [16] khi nghiên cứu hệ thực vật
Trung Quốc đã xây dựng hệ thống phân loại chi Meliosma với 29 loài là:
Meliosma dilleniifolia, Meliosma cuneifolia, Meliosma parvifora, Meliosma
flexuosa, Meliosma myriantha, Meliosma paupera, Meliosma bifida,
Meliosma thomsonii, Meliosma thorelii, Meliosma simplicifolia, Meliosma
longipes, Meliosma squamulata, Meliosma dumicola, Meliosma henry,
Meliosma callicarpifolia, Meliosma laui, Meliosma velutina, Meliosma
rigida, Meliosma fordii, Meliosma yunnanensis, Meliosma angustifolia,
Meliosma rhoifolia, Meliosma pinnata, Meliosma arnottiana, Meliosma
kirkii, Meliosma glandulosa, Meliosma alba, Meliosma veitchiorum. Trong đó
4 lồi có ở Việt Nam là: Meliosma pinnata, Meliosma paupera, Meliosma
simplicifolia, Meliosma henry.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có những cơng trình ngun cứu họ Thanh phong
(Sabiaceae Blume) và chi Mật sạ (Meliosma Blume) nhƣng cịn rất ít.
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu về chi Meliosma là nhà thực vật học ngƣời
Pháp L. Pierre. Trong cơng trình Thực vật rừng Nam bộ (Flore forestière de
la Cochinchine) công bố năm 1897 [24], tác giả đã cơng bố lồi Meliosma


5


cambodiana (nay đƣợc xác định là tên đồng nghĩa của phân loài Meliosma
simplicifolia ssp. fordii (Forb. & Hemsl) Beusekom).
Lecomte (1908) [23] trong “Thực vật chí đại cƣơng Đơng Dƣơng đã
mơ tả, xây dựng khóa định loại, cung cấp thơng tin và danh pháp, phân bố,
sinh thái cho 2 loài và 3 phân lồi thuộc chi Mật sạ trong đó có 1 loài
(Meliosma coriacea) ở Việt Nam.
Năm 1960, F. Gagnepain và J. E. Vidal [22] trong cơng trình “Flore du
Cambodge, du Laos et du Vietnam”, đã mô tả và xây dựng khóa định loại, đặc
điểm phân bố, sinh thái, giá trị sử dụng của các lồi kèm hình ảnh minh họa
cho 30 lồi trong đó có 12 lồi ở Việt Nam, đó là: Meliosma caudata,
Meliosma clemensiorum, Meliosma coriacea, Meliosma dolichobotrys,
Meliosma thorelii, Meliosma nana, Meliosma ochracea, Meliosma
pakhaensis, Meliosma paupera, Meliosma microcarpa v. microcarpa,
Meliosma simang, Meliosma kontumensis. Trong đó lồi Meliosma thorelii là
tên đồng nghĩa với Meliosma henryi ; loài Meliosma microcarpa v.
microcarpa là tên đồng nghĩa với Meliosma pinnata ; loài Meliosma
kontumensis là tên đồng nghĩa với Meliosma simplicifolia. Đặc biệt J. E.
Vidal cơng bố 2 lồi ở Việt Nam là : Meliosma nana và Meliosma ochracea.
Trần Hợp năm 1971 [5], trong tác phẩm "Tài nguyên cây gỗ Việt Nam"
đã mô tả giá trị sử dụng và đặc điểm của 2 loài, đó là : Meliosma henryi và
Meliosma pinnata. Có hình vẽ minh họa cho cả 2 loài này.
Võ Văn Chi trong "Từ điển cây thuốc Việt Nam", tập 2, năm 1997 [4]
đã mô tả đặc điểm nhận dạng và giá trị sử dụng kèm hình vẽ của 2 lồi, đó là:
Meliosma henryi, Meliosma simplicifolia.
Phạm Hoàng Hộ [7] trong “Cây cỏ Việt Nam” tập 2 năm 2003 ,đã cung
cấp đặc điểm nhận biết và hình vẽ của các lồi thuộc chi Mật sạ ở Việt Nam,
đó là: Meliosma henry, Meliosma paupera, Meliosma pinnata, Meliosma

simplicifolia. Tuy trong cơng trình “Cây cỏ Việt Nam” cịn một số hạn chế
nhƣ: Bản mơ tả cịn sơ sài, khơng có tài liệu trích dẫn, khơng có mẫu nghiên
cứu,... nhƣng cho đến nay, đây là tài liệu quan trọng cho việc định loại sơ bộ
các loài thực vật ở Việt Nam.

6


Nguyễn Hữu Hiến (2003) [6] đã xây dựng danh lục, chỉnh lý tên khoa
học, cung cấp một số thông tin về phân bố, sinh thái và giá trị tài nguyên cho
13 lồi thuộc chi Mật sạ ở Việt Nam, đó là: Meliosma caudate, Meliosma
clemensiorum, Meliosma dolichobotrys, Meliosma henry, Meliosma lepidota,
Meliosma nana, Meliosma ochracea, Meliosma pakhaensis, Meliosma
pauper, Meliosma pinnata, Meliosma simang và Meliosma simplicifolia.

7


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm tất cả các taxon thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam,
dựa trên cơ sở là tƣ liệu và mẫu nghiên cứu đƣợc lƣu giữ tại phòng tiêu bản
thực vật Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Trƣờng Đại học Khoa
học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội (HNU).
Tổng số mẫu nghiên cứu là 21 số hiệu mẫu và hơn 60 tiêu bản. Việc
phân tích mẫu vật đƣợc tiến hành tại phòng tiêu bản thực vật (Viện Sinh thái
và Tài nguyên Sinh vật), phòng tiêu bản thực vật (đại học Khoa học tự nhiên,
đại học Quốc gia Hà Nội). Ngồi ra, tơi cịn nghiên cứu thêm các ảnh chụp
mẫu vật từ các chuyên gia phân loại và ảnh trên Internet.

Ngoài ra, nếu điều kiện cho phép sẽ nghiên cứu thêm mẫu ở các phòng
tiêu bản thực vật tại PTB thực vật Viện Sinh học nhiệt đới – Tp. Hồ Chí Minh
(HM), Viện Dƣợc liệu (HNPM), Viện điều tra quy hoạch rừng (HNF), trƣờng
Đại học Dƣợc khoa Hà Nội (HNIP).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khắp cả nƣớc.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4/2016 - 5/2019.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Phân tích các hệ thống phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) trên thế
giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp chi và các loài thuộc chi Mật
sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam.
Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở
Việt Nam.
Xây dựng khố định loại các lồi thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở
Việt Nam.

8


Tìm hiểu giá trị tài ngun các lồi thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume)
ở Việt Nam.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume), chúng tơi sử
dụng phƣơng pháp Hình thái so sánh theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 [8]. Đây
là phƣơng pháp cổ điển nhƣng cho tới nay vẫn là phƣơng pháp chính và phổ
biến nhất. Phƣơng pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan
của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan
chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi trƣờng. Việc
so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tƣơng ứng với nhau trong

cùng một giai đoạn phát triển (cây trƣởng thành so sánh với cây trƣởng thành,
nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
Để làm tốt phƣơng pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Đƣợc thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tƣơi, quan sát về phân bố, môi trƣờng sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Đƣợc tiến hành trong phịng thí nghiệm, bao gồm
việc xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật đƣợc phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mơ tả, sau đó dựa vào các bản mơ tả gốc và mẫu
vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt
Nam và các nƣớc lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Việc nghiên cứu phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) đƣợc tiến
hành theo các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngồi nƣớc về chi
Mật sạ (Meliosama Blume). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với
việc phân loại chi này ở Việt Nam.
Bƣớc 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Mật sạ (Meliosma
Blume) hiện có.

9


Bƣớc 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm
mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thơng tin có liên quan
khác.
Bƣớc 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mơ tả các phân chi và các lồi, chỉnh lý phần
danh pháp theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung
khoa học khác của đề tài.

- Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ƣớc quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự nhƣ sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả
công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố
tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài
liệu ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác
(nếu có), mơ tả, lồi typ của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo lồi và dưới lồi: Tên khoa học chính thức kèm theo
tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác
giả cơng bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu
chính và các tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các
tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mơ tả, địa điểm thu mẫu
chuẩn (Loc. class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy
ƣớc quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng,
ghi chú (nếu có).
– Cách mơ tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dƣỡng (dạng sống, cành,
lá,...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mơ tả cho một lồi, chúng tơi tập hợp các số liệu đã
phân tích về lồi đó sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu
typ (nếu có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho lồi. Bản
mơ tả chi đƣợc xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mơ tả của các lồi trong
chi. Nếu bản mơ tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài liệu khác

10


(thƣờng do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tơi sẽ có những
ghi chú bổ sung.
– Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, chúng tơi lựa

chọn cách xây dựng khố lƣỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm đƣợc tiến hành
nhƣ sau: Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập
hợp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm đƣợc chọn
phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon).
Trong mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào
hai nhóm khác, cứ tiếp tục nhƣ vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
Danh pháp của các taxon đƣợc chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế
hiện hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam [1].

11


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam
Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Mật sạ và họ Thanh phong
trong các cơng trình phân loại trên thế giới, nhƣ: Blume (1823, 1849),
Bentham & Hooker (1862) và Takhtajan (1997, 2009), các cơng trình nghiên
cứu họ Thanh phong ở Việt Nam nhƣ: Lecomte (1908), F. Gagnepain & J. E.
Vidal (1960), Nguyễn Tiến Bân (1997), Nguyễn Hữu Hiến (2003), Phạm
Hồng Hộ (2003) và các cơng trình thực vật chí ở các nƣớc gần Việt Nam
nhƣ: C. A. Backer, D. Sc. (1965), C. F. van Beusekom (1971),... Tôi nhận
thấy hệ thống phân loại chi Mật sạ là khá đồng nhất, phân loại chi này khơng
có phân chi mà phân chia trực tiếp đến các lồi.
Trong cơng trình này, tôi lựa chọn hệ thống của Takhtajan (2009) để
phân loại chi Mật sạ ở Việt Nam. Vì đây là hệ thống đƣợc kế thừa từ các hệ
thống trƣớc đó, đƣợc hầu hết các tác giả sử dụng và phù hợp với việc sắp xếp
các taxon ở Việt Nam. Trên cơ sở của hệ thống này, chi Mật sạ (Meliosma
Blume) đƣợc xếp vào họ Thanh phong (Sabiaceae), bộ Thanh phong
(Sabiales), phân lớp Hoa hồng (Rosidae) lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) hay
còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

hay cịn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae). Theo đó, chi này ở Việt Nam
có 13 lồi.
3.2. Đặc điểm phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam
Blume, 1823. Cat. Gew. Buitenzorg 10; Blume, 1849. Rumphia, 3: 196;
Benth. & Hook. f. 1867. Gen. Pl. 1: 414; C. F. van Beusekom, 1971, Blumea,
19: 429; C.F. van Beusekom & van de Water, 1989. Fl. Males. 10 (4): 690;
Hua. Tse.-Chi., 1993. Fl. Taiw. 3: 611; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb.
Laos Vietn. 1: 18; Lecomte, 1908. Fl. Gen. Indoch. 1: 3; Lixiu Guo &
Anthony R. Brach, 2008. Fl. China, 12: 32; Wu Chen. et all, 1986. Fl. Yun.
Nica, 4: 301; Y. F. Wu and Y. C. Law, 1985. Fl. Reip. Pop. Sin. 47(1): 96
- Mật sạ, Cọ phèn, Sơn vôi

12


3.2.1. Dạng sống
Cây thƣờng xanh hoặc thỉnh thoảng rụng lá, sống lâu năm; thƣờng là
cây gỗ nhỏ đến trung bình, cao tới 20 m, đôi khi dạng bụi (Meliosma caudata,
Meliosma clemensiorum, Meliosma ochracea) hoặc bụi trƣờn (Meliosma
nana). Cây phân nhiều cành. Cành mang hoa thƣờng có lỗ vỏ và sẹo lá mờ.
Chồi non có nhiều lơng.
3.2.2. Lá
Đơn hay kép lơng chim lẻ (Meliosma clemensiorum, Meliosma pinnata,
Meliosma simang); mọc cách; kích thƣớc thay đổi ở các loài khác nhau. Lá
chét (ở các lồi có lá kép) mọc đối hoặc gần đối; mép lá và mép lá chét
nguyên hoặc có răng cƣa thay đổi; gân lông chim, gân bên vấn hợp hoặc kết
thúc tự do ở mép lá, gân mạng mờ; một số lồi có tuyến (domatia) ở gốc gân
bên. Cuống lá thƣờng dài, có lơng hay khơng có lơng, gốc thƣờng phồng và
có đốt.
3.2.3. Cụm hoa

Dạng chùm kép (chùy), mọc ở đỉnh cành, đôi khi mọc ở nách lá, phân
nhánh đến 4 lần, thƣờng nhiều hoa, trục cụm hoa thƣờng có lỗ vỏ. Lá bắc nhỏ,
thƣờng rụng sớm ở những nhánh dƣới cùng và tồn tại ở những nhánh phía
đỉnh cụm hoa, khơng có lá bắc nhỏ.
3.2.4. Hoa
Hoa lƣỡng tính, nhỏ, khơng có cuống hoặc có cuống ngắn, màu trắng,
mẫu 5, đặc trưng bởi mỗi hoa chỉ có 2 nhị hữu thụ mọc đối diện và dính với
gốc cánh hoa. Đài (3-)5, rời, nhỏ màu xanh, hình trứng hay tam giác tù đầu.
Cánh hoa (3-)5, rời, màu trắng, hình trứng; 3 cánh hoa ngồi thƣờng khơng
đều nhau; 2 cánh hoa bên trong nhỏ hơn, đối diện và dính với gốc của nhị sinh
sản, nguyên hay chia 2 thùy. Tuyến mật hình vành khuyên, chia 5 thùy dạng
răng không đều, đôi khi rất tiêu giảm hoặc khơng có. Nhị 5, rời, mọc đối diện
với cánh hoa và dính với gốc cánh hoa; 2 nhị hữu thụ thƣờng màu vàng; chỉ
nhị ngắn; bao phấn hình bầu dục hay hình cầu; trung đới lớn; 3 nhị bất thụ
tiêu giảm thành vảy hoặc tuyến. Bộ nhụy thƣờng gồm 2(-3) lá noãn hợp thành
bầu thƣợng 2(-3) ơ hình cầu hoặc gần hình trứng, mỗi ơ có (1-)2 nỗn bng
13


rủ hoặc vng góc với giá nỗn; vịi nhụy rõ; núm nhụy nhỏ, nguyên hoặc
chia 2 thùy.
3.2.5. Quả và hạt
Tất cả các lồi đều có quả hạch, hình cầu hoặc gần hình cầu, nhỏ; vỏ quả
ngồi mỏng và nhẵn; vỏ quả giữa nạc; vỏ quả trong hóa gỗ cứng tạo thành hạch
(nhân) bao hạt ở bên trong, thƣờng chỉ có 1 noãn phát triển, nếu cả 2 noãn cùng
phát triển sẽ tạo ra quả đơi. Hạt gần hình cầu, hơi lõm ở mặt bụng, vỏ cứng,
khơng có nội nhũ. Phơi khá dài, rễ mầm dài gấp 2-3 lần lá mầm.
Typus: Millingtonia simplicifolia Roxb. 1820 (= Meliosma simplicifolia)
Chi Mật sạ (Meliosma Blume) có khoảng 30 lồi, phân bố chủ yếu ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 13 lồi,

phân bố chủ yếu ở vùng núi cao các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Ngun.
Trong số đó, chỉ có lồi Meliosma pinnata và Meliosma simplicifolia là tƣơng
đối phổ biến, các lồi cịn lại có phạm vi phân bố rất hẹp, đặc biệt có 6 lồi
hiện mới chỉ thấy có ở Việt Nam là: Meliosma caudata (mới thấy ở Sa Pa,
Lào Cai), Meliosma clemensiorum (mới thấy ở Bà Nà, Đà Nẵng), Meliosma
coriacea (mới thấy ở Ba Vì, Hà Nội), Meliosma dolichobotrys (mới thấy ở
Thái Nguyên), Meliosma pakhaensis (mới thấy ở Bắc Hà, Lào Cai), Meliosma
simang (mới thấy ở Bảo Lộc, Lâm Đồng).
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam
1A. Lá đơn.
2A. Bầu có lơng (cánh hoa trong nguyên hoặc chia 2 thùy) ...... 1. M. lepidota
2B. Bầu khơng có lơng.
3A.Cánh hoa trong ngun.
4A. Mặt dƣới lá khơng có lơng............................................... 2. M. henryi
4B. Mặt dƣới lá có lơng .................................................. 3. M. pakhaensis
3B. Cánh hoa trong xẻ 2 thùy.
5A. Thùy cánh hoa dài hơn chỉ nhị (đến gốc bao phấn).... 4. M. paupera

14


5B. Thùy cánh hoa ngắn hơn chỉ nhị (không đến gốc bao phấn).
6A. Đài khơng có lơng; cánh hoa có lơng ....................... 5. M. coriacea
6B. Đài có lơng; cánh hoa khơng có lơng.
7A. Chóp lá có đi (dài đến 2 cm) ............................... 6. M. caudata
7B. Chóp lá ngắn.
8A. Cụm hoa khơng có lơng............................................. 7. M. nana
8B. Cụm hoa có lơng.
9A. Hoa có cuống rõ; gân bên 16-18 đơi ........... 8. M. simplicifolia
9B. Hoa khơng có cuống; gân bên 12-16 đơi.

10A. Lá dầy nhƣ da, khơng có lơng ................9. M. dolichobotrys
10B. Lá mỏng nhƣ giấy, có nhiều lơng ở mặt
dƣới ...................................................................... 10. M. ochracea
1B. Lá kép lông chim lẻ.
11A. Cây bụi hoặc gỗ nhỏ; mép lá chét ngun; mặt
trên khơng có lơng; hoa khơng có cuống......................11. M. clemensiorum
11B. Cây gỗ; mép lá chét có răng cƣa thay đổi; mặt
trên có lơng; hoa có cuống.
12A. Mỗi lá có 9-23 lá chét; cánh hoa trong có
lơng ở đỉnh .......................................................................... 12. M. pinnata
12B. Mỗi lá có 9-13 lá chét; cánh hoa trong khơng
có lơng ................................................................................. 13. M. simang
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở
Việt Nam
3.4.1. Meliosma caudata Merr. 1939. – Mật sạ đuôi
Merr. 1939. J. Arnold Arbor. xx. 346; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb.
Laos Vietn. 1: 29; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 1029.

15


Hình 1. Meliosma caudata Merr.
1. lá; 2. cánh hoa trong và nhị hữu thụ
(Hình theo F. Gagnepain & J. E. Vidal, 1960)
Cây bụi, thân hình trụ, phân cành nhiều, màu xám, có lỗ vỏ thn dài
màu nâu nhạt. Lá đơn, mọc so le; phiến lá dẹt, nguyên, mặt trên màu xanh
đậm, mặt dƣới xanh tối, hình mũi mác, dài 6-12 cm, rộng 2-3 cm, nhẵn; chóp
lá có đi kéo dài thành mũi nhọn (2 cm); gốc lá nhọn; gân lông chim, 8-10
cặp, vấn hợp ở mép lá; cuống lá tròn, dài 3,5-4 cm, có lơng. Cụm hoa dạng
chùm kép (chùy), mọc ở ngọn hay đỉnh cành, gồm 3-4 đôi cụm hoa cơ sở, có

lơng nhung. Hoa lƣỡng tính, cuống hoa dài 0,5-2,5 mm. Đài hoa 5, nhỏ, rời,
màu xanh lục, hình bầu dục, có lơng mảnh, dài 1,5 mm. Cánh hoa 5, khơng
lơng; cánh hoa bên ngồi 3, hình trịn, rộng 2-3 mm; cánh hoa bên trong xẻ
đôi thành hai thùy nhọn, gắn với gốc của các nhị hoa, thùy cánh hoa ngắn hơn
chỉ nhị (không đến gốc bao phấn). Có 2 nhị hữu thụ gắn với gốc của 2 cánh

16


hoa trong, nhị màu vàng, bao phấn hình cầu, trung đới phồng. Bầu khơng có
lơng. (Hình 1).
Loc. Class.: Vietnam (Lao Cai); Typus: Pételot 6342 (A, iso.- P)
Sinh học và sinh thái: Gặp ở độ cao khoảng 1600 m so với mực nƣớc
biển. Mùa hoa tháng 4-5.
Phân bố: Mới thấy ở Lào Cai (Sa Pa).
Giá trị sử dụng: Đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ thế giới (IUCN) năm 1997
ở phân hạng hiếm (Rare).
3.4.2. Meliosma clemensiorum Merr. 1938. - Mật sạ clemens
Merr. 1938. J. Arnold Arbor. xix. 47; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb. Laos
Vietn. 1: 54; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp.Vietn. 2: 1029
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, thân hình trụ phân nhánh nhiều, màu nâu. Cành
mang hoa màu hơi bạc; có lỗ vỏ hình trịn, rất thƣa. Lá kép lơng chim lẻ, có
lơng ngắn áp sát ở mặt lá dƣới; lá chét 11 chiếc. Phiến lá dẹp, hình thn, kích
thƣớc 4-7 x 1,5-2,5 cm, chóp lá nhọn, mép lá nguyên; mặt trên phiến lá màu
xanh đậm, nhẵn, không lông, mẫu khơ màu nâu đậm; mặt dƣới màu xanh
nhạt, có lông nhung, mẫu khô màu nâu nhạt; gốc lá nhọn; gân lơng chim, mờ,
gân chính trịn, nổi ở mặt lá dƣới, gân bên 7-8 đôi, kết thúc tự do ở mép lá,
gân mạng dạng lƣới; cuống lá tròn, ngắn. Cụm hoa dạng chùm kép (chùy), dài
20-25 cm, rộng 15 cm, phủ lông tơ mịn, nhiều nhánh, với nhánh cơ sở bậc
một dài tới 10 cm. Đài 5, nhẵn, màu xanh đậm, hình trứng. Hoa khơng có

cuống, khoảng cách giữa các hoa trên cụm hoa là 1-2 cm. Cánh hoa ngoài 3,
hình bầu dục, màu trắng. Cánh hoa trong nứt đơi, gắn với gốc chỉ nhị. Nhị 5,
3 nhị tiêu giảm, chỉ còn 2 nhị hữu thụ, bao phấn màu vàng, hình cầu; trung
đới to, phồng nằm phía dƣới hai bao phấn. Bầu phủ lơng mịn. Qủa hình cầu,
mẫu khơ có màu đen.
Loc. Class.: Vietnam (Bana); Typus: Clemens 3775 (A, iso.- P)
Sinh học và sinh thái: Gặp ở độ cao khoảng 1200 m. Ra hoa tháng 4-5
Phân bố: Mới thấy ở Đà Nẵng (Bà Nà).

17


Mẫu nghiên cứu: Phƣơng 7754(HN)
Giá trị sử dụng: Đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ thế giới (IUCN) năm 1997
ở phân hạng hiếm (Rare).
3.4.3. Meliosma coriacea Merr. 1942. - Mật sạ dai
Merr. 1942. J. Arnold Arbor. xxiii. 178; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb.
Laos Vietn. 1: 43; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp.Vietn. 2: 1029
Cây gỗ nhỏ, cao 8 m. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá mỏng, mép lá nguyên,
mặt dƣới xanh nhạt, mặt trên xanh đậm, hình thn, dài, kích thƣớc 12-15 x
4-6 cm, hai mặt nhẵn, gốc nhọn, chóp lá nhọn tù; có 8 đơi gân bên, khơng
hiện rõ ở mặt trên của lá; cuống lá nhẵn, có kích thƣớc dài 3-4 cm. Cụm hoa
dạng chùm kép, mọc ở đỉnh cành, dài 12-20 cm, có phủ lơng ngắn. Hoa nhiều,
hình trứng hoặc trứng ngƣợc; cuống hoa khơng có hoặc rất ngắn. Đài 5, hình
trứng, khơng có lơng. Cánh hoa 5, hình bầu dục hoặc hình trịn, có lơng mảnh;
cánh hoa bên ngồi hình trịn, có lơng trên các cạnh; cánh hoa bên trong xẻ 2
thùy dạng dải hẹp đến dạng dài nhọn, thùy cánh hoa ngắn hơn chỉ nhị (không
đến gốc bao phấn). Nhị hoa với bao phấn 3 thùy. Bầu khơng có lơng.
Loc. Class.: Vietnam (Ha Noi: Bavi); Typus: Pételot 2585 (A, iso.- P)
Sinh học và sinh thái: mọc ở độ cao 800 m, ra hoa tháng 12.

Phân bố: Mới thấy ở Thái nguyên (Đại Từ) và Hà Nội (Ba Vì).
Mẫu nghiên cứu: THÁI NGUYÊN (Đại Từ, Xã Qn Chu, xóm Hịa
Bình, rừng Tam Đảo) NT 32 (HNU).
Giá trị sử dụng: Gỗ dùng đóng đồ gia dụng, cho bóng mát.
3.4.4. Meliosma dolichobotrys Merr. 1938. - Mật sạ chùm dài
Merr. 1938. J. Arnold Arbor. xix. 47; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb. Laos
Vietn. 1: 36; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp.Vietn. 2: 1029.
Cây gỗ nhỏ, cao 6-8 m. Cành hình trụ, có lỗ vỏ. Lá đơn, mọc cách. Phiến
lá dầy nhƣ da, không lông, mép lá nguyên, hình bầu dục hoặc hình thn, kích
thƣớc 15-20 x 6-8 cm, mặt trên nhẵn và bóng, gốc lá nhọn, chóp lá ngắn; gân
lơng chim, có 12-16 đơi gân bên, gân mạng hình mắt lƣới trên hai mặt của lá,

18


các mắt lƣới có đƣờng kính 0,3 mm; cuống lá dài 2,5-3,5 cm. Cụm hoa dạng
chùm kép, có lơng, mọc ở đỉnh cành, phân nhánh nhiều, xịe rộng, kích thƣớc
30 x 25 cm, nhánh cụm hoa cơ sở bậc một dài 12-15 cm. Hoa nhiều, rất nhỏ
(nụ hoa có đƣờng kính 1 mm), khơng có cuống. Đài 5, hình bầu dục, có lơng
mảnh. Cánh hoa 5, khơng có lơng; cánh hoa bên ngồi hình bầu dục, dài hơn
đài hoa; cánh hoa bên trong nhỏ, đƣờng kính 0,2 mm, xẻ thành hai thùy nhỏ và
ngắn, thùy cánh hoa ngắn hơn chỉ nhị (khơng đến gốc bao phấn). Nhị hoa 5, chỉ
cịn 2 nhị hữu thụ, dài 0,8 mm. Bầu không lông (Hình 2).

Hình 2. Meliosma dolichobotrys Merr.
1. một phần cành mang lá; 2. cụm hoa; 3. nhị và cánh hoa trong (mặt ngồi)
(Hình theo F. Gagnepain & J. E. Vidal, 1960)
Loc. Class.: Vietnam (giữa Thái Nguyên và Phấn Mễ); Typus: Pételot
4801 (A, iso.- P).
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thƣa. Mùa hoa tháng 5.

Phân bố: Mới thấy ở Thái Nguyên (giữa Thái Nghiên với Phấn Mễ).
Giá trị sử dụng: Cho gỗ dóng đồ gia dụng.

19


×