Tải bản đầy đủ (.pdf) (256 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của tập đoàn điện lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 256 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN THANH THỦY

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SỐT NỘI BỘ CỦA TẬP ĐOÀN
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, các tài liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thanh Thủy


ii


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS Lê Quang Bính và TS Trần
Đình Cường - giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn để Nghiên cứu
sinh có thể hồn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và quý
báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý tại Công ty mẹ và
các cơng ty thành viên của Tập đồn Điện lực Việt Nam trong quá trình thu thập tài
liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học
viện Tài chính, các đồng nghiệp trong khoa Kế tốn và bộ mơn Lý thuyết Hạch tốn kế
tốn Học viện Tài chính đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp Nghiên cứu
sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận án
của mình.

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Thanh Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ

NHÀ NƯỚC ...................................................................................................................... 15
1.1. Khái quát chung về kiểm soát trong quản lý và kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp ..................................................................................................................... 15
1.1.1. Chức năng kiểm soát trong quản lý ................................................................. 15
1.1.1.1.Khái niệm và vai trị của kiểm sốt trong quản lý .................................. 15
1.1.1.2.Các loại kiểm soát ................................................................................. 17
1.1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ......................... 19
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ............................................... 23
1.2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ............................. 23
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ................ 25
1.2.3. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong
doanh nghiệp ............................................................................................................. 29
1.2.3.1.Khái quát về rủi ro và quản trị rủi ro doanh nghiệp............................... 29
1.2.3.2.Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro doanh nghiệp và hệ thống kiểm
soát nội bộ......................................................................................................... 31
1.3. Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các Tập đồn kinh tế Nhà nước ....................... 32
1.3.1. Tổng quan về Tập đoàn kinh tế Nhà nước ............................................................... 32
1.3.1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế .................................................................. 32
1.3.1.2. Vai trị của Tập đồn kinh tế ................................................................. 35
1.3.1.3. Các loại Tập đoàn kinh tế ..................................................................... 38
1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước ........................... 39
1.3.2.1.Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế Nhà nước ảnh hưởng đến việc thiết kế và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn ...................................................... 39


iv
1.3.2.2.Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong Tập đoàn kinh tế
Nhà nước ................................................................................................................... 43
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các
Tập đoàn kinh tế ở các nước trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ............... 59

1.4.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm sốt nội bộ của Tập đồn kinh tế tại
một số nước trên thế giới. .......................................................................................... 59
1.4.2. Mơ hình hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng theo COSO của Tập đoàn
năng lượng Úc và Tập đoàn Điện lực Tokyo.............................................................. 63
1.4.3. Bài học kinh nghiệm khi xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ cho các Tập đồn kinh tế tại Việt Nam.................................................................. 65
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
TẬP ĐỒN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ...................................... 68
2.1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển, đặc điểm chính và các rủi
ro trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam................. 68
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tập đồn Điện lực
Việt Nam ................................................................................................................... 68
2.1.2. Các đặc điểm chính của Tập đồn ảnh hưởng đến việc xây dựng và thiết
kế hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................................................... 71
2.1.3. Các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong q trình hoạt động của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ..................................................................................................... 78
2.1.3.1. Các rủi ro ảnh hưởng chung đến hoạt động của cả Tập đoàn. .............. 78
2.1.3.2. Các rủi ro tại các đơn vị sản xuất điện ................................................. 81
2.1.3.3. Các rủi ro tại các đơn vị truyền tải điện ............................................... 84
2.1.3.4. Các rủi ro tại các đơn vị kinh doanh mua bán điện ............................... 85
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
thời gian qua ..................................................................................................................... 87
2.2.1. Thực trạng mơi trường kiểm sốt tại Tập đồn Điện lực Việt Nam................... 87
2.2.1.1. Đặc thù về quản lý ................................................................................ 87
2.2.1.2. Về cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ............................. 89
2.2.1.3. Về chính sách nhân sự của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...................... 96
2.2.1.4. Về cơng tác kế hoạch tại Tập đồn Điện lực Việt Nam.......................... 99
2.2.1.5. Về Ban kiểm soát ................................................................................ 101
2.2.1.6. Về bộ phận kiểm toán nội bộ ............................................................... 106



v
2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam .......................... 107
2.2.3. Thực trạng hệ thống thơng tin và truyền thơng tại Tập đồn Điện lực Việt Nam.... 109
2.2.3.1. Thực trạng hệ thống thơng tin tồn doanh nghiệp ............................... 109
2.2.3.2. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán ................................................ 111
2.2.4. Thực trạng hoạt động kiểm soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam................... 116
2.2.4.1. Thực trạng áp dụng các nguyên tắc kiểm soát cơ bản trong việc
thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam .... 116
2.2.4.2.Thực trạng áp dụng các thủ tục kiểm soát cơ bản tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ........................................................................................... 121
2.2.5. Thực trạng hoạt động giám sát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.................... 128
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thời gian qua .......................................................................................................... 130
2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...... 130
2.3.2. Một số tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ....... 133
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập
đồn Điện lực Việt Nam .......................................................................................... 139
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ........................................................... 143
3.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ tại Tập đồn Điện lực Việt Nam ........................................................................ 143
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển của Tập đồn
Điện lực Việt Nam............................................................................................................ 143
3.1.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong thời gian tới........... 148
3.1.3. Phương hướng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đoàn Điện
lực Việt Nam ........................................................................................................... 150
3.2. Nguyên tắc và mục tiêu hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam .......................................................................................................... 152
3.2.1. Những nguyên tắc cơ bản khi hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại

Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................................................... 152
3.2.2. Mục tiêu hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam .............................................................................................................154


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc định hướng Xã hội chủ nghĩa được thực
hiện thơng qua vai trị chủ đạo của kinh tế Nhà nước và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Để kinh tế Nhà nước được giữ vai trị chủ đạo, hệ thống các Tập đồn và TCT
Nhà nước đã được thành lập và đi vào hoạt động ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực
trọng yếu và then chốt trong nền kinh tế, cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho xã hội
như xi măng, sắt thép, dầu khí, cao su, cà phê… trong đó khơng thể khơng nhắc tới một
Tập đồn lớn giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế, đó là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Từ khi thống nhất đất nước cho tới năm 1995, ngành điện Việt Nam bao gồm
Công ty điện lực 1, Công ty điện lực 2 và Công ty điện lực 3. Cả ba công ty được đặt
dưới sự quản lý của Bộ Điện và Than, sau chuyển về Bộ Điện lực (1981 - 1987) và Bộ
năng lượng (1987 - 1995). Các công ty Điện lực 1,2,3 quản lý toàn bộ các nhà máy
điện, sở truyền tải điện và các sở phân phối điện theo khu vực địa lý phía Bắc, phía
Trung và phía Nam. Trong thời kỳ này cơ chế quản lý ngành điện về cơ bản vẫn là cơ
chế kế hoạch hóa tập trung. Điện năng là tài sản xã hội chủ nghĩa, việc sản xuất, phân
phối và sử dụng điện phải thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Các
khâu sản xuất, truyền tải và phân phối đều do Bộ chủ quản điều hành và quản lý.
TCT Điện lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày
10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị thuộc Bộ Năng
lượng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày
27/1/1995 theo chủ trương thí điểm xây dựng các TCT lớn của Chính phủ nhằm khắc
phục những nhược điểm của cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung. Trong bối cảnh

tồn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra như một xu thế tất yếu cùng với việc Việt Nam
được gia nhập WTO, để đón nhận các vận hội mới của đất nước và đảm bảo sức cạnh
tranh trong môi trường hội nhập với thế giới, ngày 22/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số 147/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và Quyết định 148/2006/QĐ-TTG về việc thành lập Cơng ty mẹ Tập đồn Điện lực Việt Nam. Với mục đích đa dạng hóa sở hữu, EVN hình thành và
hoạt động theo mơ hình chủ đạo cơng ty mẹ - công ty con đều là các pháp nhân độc lập
được sắp xếp lại từ TCT điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên. Theo đó Cơng ty
mẹ - Tập đồn có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của TCT điện lực
Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tính đến cuối năm 2015, EVN là một trong số


2
các TĐKT Việt Nam có quy mơ lớn nhất về Tổng tài sản và vốn. Đến ngày 25/6/2010,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 975/QĐ-TTg về việc chuyển Cơng ty
mẹ - Tập đồn Điện lực Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV thuộc sở
hữu Nhà nước.
Tập đồn Điện lực Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất,
truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống
sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia; xuất
nhập khẩu điện năng; đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành,
sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động
hóa thuộc dây truyền sản xuất, truyền tải và phân phối điện, cơng trình điện; thí
nghiệm điện.
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, EVN hiện có 3 TCT phát điện (GENCO 1, 2, 3) thuộc lĩnh vực sản xuất điện
năng, 5 TCT điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là TCT Điện lực miền Bắc
(EVN NPC), TCT Điện lực miền Trung (EVN CPC), TCT Điện lực miền Nam (EVN
SPC), TCT Điện lực TP. Hà Nội (EVN HANOI), TCT Điện lực TP. Hồ Chí Minh
(EVN HCMC). Phụ trách lĩnh vực truyền tải điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
hiện nay là TCT Truyền tải điện quốc gia (EVN NPT), được thành lập trên cơ sở tổ

chức lại 4 công ty truyền tải (Công ty Truyền tải 1, 2, 3, 4) và 3 Ban quản lý dự án
(Ban quản lý dự án các cơng trình điện miền Bắc, Trung, Nam).
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để từ đó tìm
ra các giải pháp để hồn thiện hệ thống này là một yêu cầu cấp thiết xuất phát từ một
số lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò của ngành điện Việt Nam trong nền kinh tế.
Trong lịch sử 60 năm của ngành điện, điện lực Việt Nam với vị trí là một ngành kinh
tế trọng điểm của đất nước đã chứng tỏ được vai trò chủ đạo trong cung cấp điện cho
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trong tất cả giai
đoạn phát triển của đất nước, đặc biệt là thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
điện lực Việt Nam đã có những đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp CNH-HĐH và
hội nhập kinh tế thế giới. Ngoài việc đảm bảo cung ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước, với phương châm “điện đi trước một bước”, ngành điện
đã góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, phục hồi và tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
quốc phòng an ninh…


3
Thứ hai: Xuất phát từ kỳ vọng của Đảng và Nhà nước cũng như người dân đặt ra
đối với ngành điện. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và vì sự nghiệp
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ và kỳ vọng đặt ra cho ngành điện
Việt Nam rất lớn, địi hỏi phải nhanh chóng xây dựng và phát triển Tập đoàn Điện lực
Việt Nam ngày càng một lớn mạnh, sản xuất và kinh doanh có lợi nhuận, cân bằng tài
chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động, tạo nền tảng
vững chắc để Tập đoàn bước vào giai đoạn phát triển năm 2016-2020. Đồng thời đảm
bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân, điều
hành hệ thống điện an toàn, linh hoạt, kịp thời, bám sát tình hình thời tiết, khai thác
hiệu quả các nguồn điện; Điều hành thị trường điện phát đúng quy định, vận hành điện
an toàn, hiệu quả, tin cậy hệ thống điện, sử dụng hiệu quả nguồn nước phát trong các
tháng mùa khô; Ổn định các tổ máy nhiệt điện than miền Bắc và các nhiệt điện than

mới vận hành, khắc phục nhanh khi có sự cố; Đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng
các dự án, cơng trình điện, giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra đối với ngành
điện. Để làm được việc đó đặt ra hàng hoạt các vấn đề nghiên cứu và hồn thiện trong
đó việc hồn thiện hệ thống KSNB đang được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết.
Thứ ba: Xuất phát từ chính những hạn chế, bất cập của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Sau một q trình hình thành và phát triển, Tập đồn Điện lực Việt Nam đã đạt
được các thành tựu đáng kể, phát huy được vai trị chủ đạo của mình trong việc sản
xuất, truyền tải và phân phối điện, đáp ứng được nhu cầu về điện của người dân ở
nhiều vùng miền trên cả nước, đem lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách, góp
phần bình ổn vật giá… Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, hoạt động
của Tập đồn cịn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như trình độ quản lý của một số cơng
ty thành viên cịn chưa cao, hiệu quả kinh doanh và khả năng hội nhập, cạnh tranh
thấp, chưa đánh giá và phòng ngừa được hết các rủi ro có thể xảy ra trong q trình
hoạt động của Tập đồn… Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên trong đó
phải kể đến một nguyên nhân quan trọng mà đến nay vẫn chưa được giải quyết một
cách triệt để, đó là chưa thiết kế và vận hành được một hệ thống KSNB thích hợp và
làm việc có hiệu quả để có thể thực hiện được tất cả các mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả nhất.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và thực tiễn của hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam cũng như trên cơ sở yêu cầu cấp thiết đặt ra trong điều kiện kinh tế
thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Tập đoàn điện lực Việt Nam” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận án của mình.


4
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Về những kết quả nghiên cứu nước ngoài: Các lý luận về hệ thống KSNB trên
thế giới đã phát triển mạnh mẽ và tập trung làm rõ khái niệm về hệ thống KSNB, các
tiêu chí và công cụ để đánh giá hệ thống KSNB cũng như các yếu tố cấu thành của hệ

thống KSNB.
Đã từ lâu, KSNB là một vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm chú ý trong cả
thực tiễn và lý luận. Trong giai đoạn sơ khai, KSNB xuất phát ban đầu từ sự quan tâm
của kiểm toán độc lập mà hình thức ban đầu là kiểm sốt tiền. Đến năm 1905, trong
cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert Montgomery đã bắt đầu xuất
hiện thuật ngữ “KSNB”. Một trong những khái niệm đầu tiên về KSNB được cục dự
trữ Liên bang Mỹ đưa ra vào năm 1929, sau đó được Ủy ban giao dịch chứng khốn
của Mỹ sử dụng nhằm đưa ra Đạo luật giao dịch chứng khoán vào năm 1934. Cũng
trong đạo luật này, vai trò của hệ thống KSNB đối với việc đảm bảo các mục tiêu cơ
bản trong đơn vị chính thức được ghi nhận (đặc biệt là mục tiêu đảm bảo độ tin cậy
của thơng tin kế tốn). Điều này nhằm mục đích khuyến khích các nhà đầu tư thực
hiện các quyết định đầu tư mua bán hay giữ chứng khoán một cách hợp lý trong điều
kiện có đầy đủ thơng tin.
Từ đó đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống
KSNB, các loại hình kiểm sốt trong mối liên hệ với KTNB như: Nghiên cứu của tác
giả Victor Z Brink và Herbert Witt (1941) về “KTNB hiện đại - đánh giá các hoạt
động và hệ thống kiểm soát”; của tác giả Alvin A.Arens và James Loebecke về “Kiểm
toán - Một phương pháp liên kết”; của tác giả Robert Moller (2005) về “KTNB hiện
đại kế thừa quan điểm của Brink”, của tác giả Oray Wittington và Kurt Pany (1995) về
“Các nguyên tắc của kiểm toán”….
Bên cạnh lĩnh vực kiểm toán, những nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ với
quản trị doanh nghiệp cũng được nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể đến một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu như: Tác giả Merchant, K.A (1985) về “Kiểm soát trong tổ
chức kinh doanh”; Tác giả Anthony R.N và Dearden, Jbedford (1989) về “Kiểm soát
quản lý”; tác giả Laura F.Spira và Micheal Page (2002) nghiên cứu về quản trị rủi ro
trong mối quan hệ với KSNB; tác giả Faudizah, Hasnah và Muhamad (2005) nghiên
cứu mối quan hệ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với KSNB, tác giả Yuan Li,
Yi Liu, Youngbin Zhao (2006) nghiên cứu về vai trị định hướng thị trường của doanh
nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới.



5
Nhìn chung, trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, KSNB vẫn dừng lại như là một phương
tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC.
Đến năm 1992, các công ty ở Hoa Kỳ phát triển nhanh, kèm theo đó là tình trạng
gian lận gia tăng, gây thiệt hại nặng nền cho nền kinh tế. Trước bối cảnh đó, nhiều ủy
ban ra đời nhằm tìm các biện pháp ngăn chặn và khắc phục các gian lận, hỗ trợ phát
triền kinh tế trong đó có ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway Commission - Uỷ ban của các tổ chứ tài trợ của Ủy ban Treadway) là một tổ
chức được thành lập dựa trên sự khởi xướng và tài trợ của (5) tổ chức là: Hiệp hội Kế
tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA Institute of Internal Auditors), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI - Financial
Executives Institude), Hiệp hội kế toán Hoa kỳ (AAA - American Accounting
Association), Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA - Institude of Management
Accountants). Báo cáo của COSO bao gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới
nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hệ thống KSNB, làm nền tảng cho hệ
thống lý thuyết về KSNB sau này.
Như vậy có thể nói báo cáo của COSO là khung lý thuyết căn bản để các nhà
nghiên cứu sau này phát triển lý thuyết và hoàn thiện lý thuyết đó hơn trong những
mơi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. Cũng từ đây, khi nghiên cứu về KSNB, các
nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn về vai trò cũng như các bộ phận cấu
thành của của nó để có thể thiết kế và vận hành được một hệ thống KSNB phát huy
được hiệu lực và mang lại hiệu quả cao nhất trong q trình hoạt động.
Sau báo cáo COSO, đã có rất nhiều nghiên cứu mở rộng và phát triển hệ thống lý
luận về KSNB trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Sử dụng báo cáo COSO làm nền
tảng đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán độc lập và kiểm toán BCTC; vận dụng
KSNB của COSO vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của ủy
ban Basel.
Về những kết quả nghiên cứu trong nước

Thứ nhất, hệ thống lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam được thể hiện trong
những cuốn giáo trình, sách, báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài
viết nghiên cứu về khái niệm hệ thống KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB,
trình tự và phương pháp nghiên cứu hệ thống KSNB của KTV cũng như những hạn chế
tiềm tàng của một hệ thống KSNB.


6
Trong giáo trình Kiểm tốn của các trường đại học như Học viện Tài chính, Đại
học Kinh tế quốc dân, Đại học Hồng Đức, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
ln dành riêng một chương để nói về hệ thống KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống
KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB, trình tự và phương pháp nghiên
cứu hệ thống KSNB của kiểm toán viên… Một số sách tham khảo như “Kiểm toán”
(tác giả Vương Đình Huệ và Đồn Xn Tiên, NXB Tài chính 1996) có đề cập đến hệ
thống KSNB ở những khía cạnh như: khái niệm, mục đích của hệ thống KSNB trong
quản lý, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Sách tham khảo “KSNB” (PGS.TS
Trần Thị Giang Tân chủ biên, nhà xuất bản Phương Đơng, 2012) có đề cập đến tổng
quan hệ thống KSNB, nội dung cơ bản của hệ thống KSNB theo COSO, các loại gian
lận và biện pháp phịng ngừa, KSNB một số chu trình nghiệp vụ và tài sản… Nhìn
chung những tài liệu này chỉ cung cấp hệ thống lý luận chung về hệ thống KSNB chứ
không vận dụng chúng vào một tổ chức cụ thể.
Thứ hai, sự ra đời và phát triển lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam gắn liền
với sự ra đời và phát triển của các hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị của các
doanh nghiệp. Sự ra đời của cơng ty kiểm tốn đầu tiên của Việt Nam (VACO) vào
năm 1991 đánh dấu một bước ngoặt vô cùng to lớn đối với cơng tác kế tốn kiểm toán
ở Việt Nam. Sự ra đời của một loạt các cơng ty kiểm tốn tồn tại dưới đủ mọi loại hình
đã tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tốn Việt Nam phát triển, dẫn đến yêu cầu về đánh
giá hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp. Do đó địi hỏi phải có một nền tảng lý thuyết
căn bản về KSNB. Tiếp theo đó một loạt các quyết định liên quan đến KSNB ra đời
như Quy chế kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính ban hành vào Tháng 1/1994, quy chế

KTNB áp dụng với các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành vào tháng
10/1994. Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành ngày 03/01/1998. Tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành 4 chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, từ năm 2000 đến năm 2005 ban hành 26 chuẩn mực kiểm toán.
Ngày 06/12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành và chuẩn hóa lại 37 chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam theo quan điểm quốc tế. Theo các quy định này, thuật ngữ “kiểm soát” được
hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB. Nhìn chung, ở
Việt Nam, hệ thống lý luận về KSNB còn sơ sài và chưa được coi trọng đúng mức,
KSNB chủ yếu vẫn chỉ được xem là cơng cụ quan trọng hỗ trợ kiểm tốn độc lập thực
hiện hoạt động kiểm toán. KSNB chưa được coi là cơng cụ quan trọng giúp ích cho
q trình quản lý các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đặt được các mục tiêu đề ra.
Thứ ba, tại Việt Nam, việc nghiên cứu hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể
cũng được nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến trong các luận văn thạc sỹ của mình.


7
Có thể kể đến tác giả Bùi Thị Hảo (2014) với đề tài “Hồn thiện hệ thống KSNB tại
Cơng ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài”; tác giả Phạm Lê Hoài Thương
(2014) với đề tài “ Hồn thiện hệ thống KSNB của cảng Hàng khơng Vinh - chi nhánh
của TCT Cảng hàng không Việt Nam”; tác giả Phạm Ngọc Tú (2013) với đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống KSNB tại TCT đầu tư nước và môi trường Việt Nam”; tác giả
Trần Thị Minh Thư (2001) với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các TCT Nhà
nước ở Việt Nam”; tác giả Đào Việt An (2011) với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống KSNB
với việc tăng cường quản lý tài chính tại TCT khai thác Cảng hàng không miền
Bắc”… Hầu hết các nghiên cứu này đều nghiên cứu hệ thống KSNB ở một doanh
nghiệp đơn lẻ nên mới chỉ đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB của từng chu
trình như mua hàng - thanh tốn, chu trình tài sản cố định, chu trình xác định chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm…từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện mà chưa
đánh giá và hoàn thiện hệ thống KSNB trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Một số luận văn và cơng trình nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các doanh

nghiệp vừa và nhỏ nên việc thiết kế hệ thống KSNB cịn chưa rõ nét, thậm chí cịn
chưa có. Chưa có tác giả nào nêu được tiêu chí để đánh giá sự hữu hiệu trong quá trình
vận hành của hệ thống KSNB và phân tích được mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.
Thứ tư, trong thời gian gần đây, đã có một số luận án tiến sỹ nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong phạm vi rộng hơn một doanh nghiệp, cụ thể hơn là trong một
ngành, một bộ hoặc một TCT.
Có thể kể đến Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hải năm 2010 về “Hoàn
thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”. Luận án đã khái
quát được lý luận chung về hệ thống KSNB và cũng đúc rút được một số kinh nghiệm
kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và vận hành hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
may mặc cũng như đưa ra được sự cần thiết và các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp này. Tuy nhiên trong phần lý luận, luận án cũng chưa chỉ
ra được các điểm khác nhau giữa kiểm soát, KSNB và hệ thống KSNB cũng như chưa
nghiên cứu hệ thống KSNB dưới góc độ là một cơng cụ quản lý để thực hiện các mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp, chưa chỉ ra được các rủi ro có thể xảy ra với các doanh
nghiệp may mặc và cũng chưa nghiên cứu được hệ thống KSNB dưới góc độ là 1 cơng
cụ quan trọng để phịng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hoài năm 2011 về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc TCT xi măng Việt Nam”. Điểm
mới của luận án này là đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng dụng công


8
nghệ thông tin. Luận án cũng chỉ ra được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc TCT xi măng Việt Nam có ảnh hưởng
đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB như thế nào, từ đó đánh giá được thực
trạng và đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi. Tuy nhiên luận án cũng mới chỉ
nghiên cứu được các vấn đề liên quan đến hệ thống KSNB của các doanh nghiệp sản
xuất thuộc TCT Xi măng Việt Nam chứ chưa khái quát được hướng nghiên cứu trong

toàn ngành. Luận án cũng chưa chỉ ra được các rủi ro có thể xảy ra với các doanh
nghiệp sản xuất xi măng và cũng chưa nghiên cứu được hệ thống KSNB dưới góc độ
là một cơng cụ quan trọng để phịng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013), nghiên cứu về hệ thống
KSNB tại Tập đồn Hóa Chất Việt Nam. Luận án đã khái quát hóa được hệ thống lý
luận về hệ thống KSNB tại TĐKT nói chung cũng như Tập đồn hóa chất nói riêng.
Luận án đã chỉ ra được các đặc điểm đặc thù của TĐKT có ảnh hưởng đến việc thiết
kế và vận hành hệ thống KSNB như thế nào cũng như đã đưa ra được những điểm
khác nhau căn bản giữa hệ thống KSNB của TĐKT so với hệ thống KSNB ở một
doanh nghiệp riêng lẻ. Trong q trình phân tích thực trạng, tác giả luận án cũng đã lập
các bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát tại các đơn vị thành viên thuộc Tập đồn Hóa
chất để có được cái nhìn toàn diện về thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đồn Hóa
chất trên cơ sở đó đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập
đoàn này. Tuy nhiên, Luận án mới chỉ nghiên cứu về hệ thống KSNB với 3 yếu tố cấu
thành là môi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin và các thủ tục kiểm soát. Một trong
những chức năng quan trọng nhất của hệ thống KSNB là cảnh báo và ngăn ngừa rủi ro
lại chưa được tác giả nhắc đến trong luận án của mình. Luận án cũng chưa chỉ ra được
các đặc điểm riêng có của Tập đồn hóa chất có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB như thế nào cũng như chưa chỉ ra được các rủi ro trọng yếu có
thể ảnh hưởng đến mục tiêu của hệ thống KSNB tại Tập đồn hóa chất.
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp ngành dịch
vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Trang (2015). Luận án đã
nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB với 5 yếu tố cấu thành là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, thơng tin và
truyền thơng, thủ tục kiểm sốt và hoạt động giám sát. Luận án có nghiên cứu sâu về
kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp ngành năng lượng và dầu
khí ở nhiều nước trên thế giới để rút ra bài học cho Việt Nam. Luận án cũng trình bày
khá rõ ràng đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí ảnh hưởng tới việc thiết kế
và vận hành hệ thống KSNB cũng như những rủi ro mà loại hình doanh nghiệp này



9
phải đối mặt. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra cịn mang tính định hướng chung chung
mà chưa hướng đến ngăn ngừa các rủi ro mà tác giả đã nhận diện trước đó.
Luận án tiến sĩ của tác giả Đinh Hoài Nam (2016), nghiên cứu về hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp trong TCT phát triển nhà và đô thị. Luận án đã khái quát
hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp theo mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con. Tác giả đã nhận diện và phân tích những rủi ro có ảnh hưởng
đến mục tiêu của hệ thống KSNB cũng như đã lập bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát
tại các đơn vị thành viên của TCT để có được cái nhìn tồn diện về thực trạng hệ thống
KSNB tại TCT phát triển nhà và đô thị dựa trên 3 yếu tố là cấu thành là mơi trường
kiểm sốt, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát. Trên cơ sở đó luận án đưa ra được
các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB. Điểm mới của luận án này là đã nghiên
cứu hệ thống KSNB với chức năng quan trọng nhất là cảnh báo và ngăn ngừa các rủi
ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phần lý luận của luận án cũng
chưa phân biệt được các khái niệm kiểm soát, KSNB, hệ thống KSNB.
Thứ năm, tổ chức hoạt động kinh doanh dưới mô hình Tập đồn ở nước ta là
một vấn đề khơng cịn mới mẻ nhưng trong q trình hoạt động trong thời gian qua
vẫn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
hoạt động kinh doanh dưới mơ hình Tập đồn nhưng trên các khía cạnh khác nhau.
Có thể kể đến PGS.TS Ngơ Trí Tuệ với “Tổ chức hệ thống KSNB trong quản lí tài
chính tại các TCT và TĐKT Việt Nam”; TS Hồng Văn Ninh với “Tổ chức hệ thống
thơng tin kế tốn phục vụ cơng tác quản lý trong các TĐKT ở Việt Nam”; TS Nguyễn
Xuân Nam với “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các TCT 91 phát triển
theo mơ hình Tập đồn kinh doanh ở Việt Nam”; TS Nguyễn Minh Dũng với “Quản lý
vốn đầu tư công ty mẹ vào công ty con trong Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam”… Các cơng trình này đã làm rõ được khái niệm, phân loại Tập đoàn cũng như
đưa ra được kinh nghiệm khi tổ chức và xây dựng một số Tập đoàn trên thế giới, các
chính sách vĩ mơ cho sự phát triển của TĐKT tại Việt Nam, đưa ra được phương
hướng và các giải pháp về cơ chế, tổ chức, về chính sách hỗ trợ để hình thành và phát

triển các TĐKT ở Việt Nam trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại các TCT Nhà nước.
Thứ sáu, trong nghiên cứu nói chung và trong chun ngành kế tốn - kiểm tốn
nói riêng, Tập đoàn Điện lực cũng như ngành điện đã thu hút được sự quan tâm, chú ý
của nhiều nhà nghiên cứu, có thể kể đến TS Trần Thế Hùng với “Hồn thiện cơng tác
quản lý tiền lương trong ngành điện lực Việt Nam”; tác giả Phạm Văn Hòa và Đặng
Tiến Trung với “Hệ thống thông tin trong hệ thống điện”; tác giả Nghiêm Sĩ Thương
(2008) với “Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hố các cơng ty điện lực thuộc Tập đoàn


10
Điện lực Việt Nam”... Tuy nhiên các cơng trình này mới chỉ nghiên cứu các khía cạnh
đơn lẻ của hệ thống KSNB chứ chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách
tổng thể và có hệ thống về hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam với đầy đủ
các yếu tố cấu thành.
Như vậy theo hiểu biết của tác giả, tuy tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong các ngành, các lĩnh vực, các đơn vị khác nhau nhưng vẫn còn có
những khoảng trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu và khai thác, cụ thể như sau:
Về nội dung: Trên góc độ nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB, phần lớn các
đề tài chưa làm rõ được sự khác biệt giữa hai khái niệm KSNB và hệ thống KSNB
cũng như chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa vận hành hệ thống KSNB với quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp. Trên góc độ khảo sát thực tiễn, hầu hết các đề tài chưa nêu
được các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong q trình hoạt động của doanh nghiệp và
việc xây dựng các chính sách, thủ tục kiểm sốt để hạn chế các rủi ro đó được thực
hiện như thế nào. Chính vì vậy các giải pháp đưa ra đều mang tính chung chung chứ
chưa đi vào từng rủi ro cụ thể.
Về phạm vi nghiên cứu: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả, chưa có một
nghiên cứu nào về hệ thống KSNB của Tập đoàn hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con trong lĩnh vực sản xuất, truyền tải và phân phối kinh doanh điện năng, về
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đặc biệt tiếp cận hệ thống KSNB với chức năng quan
trọng là cảnh báo và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Từ những lý do nêu trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu đề

tài “Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam” là hoàn toàn phù hợp và cần thiết. Luận án tập trung vào nghiên cứu lý luận
chung về hệ thống KSNB trong các đơn vị hoạt động theo mơ hình TĐKT tồn tại dưới
dạng công ty mẹ - công ty con, thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cho hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Cách tiếp cận của luận án là tiếp cận theo hướng rủi ro, có nghĩa là
nghiên cứu hệ thống KSNB với chức năng quan trọng nhất là cảnh báo và phịng ngừa
các rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động của Tập đồn và các đơn vị thành viên.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Trên cơ sở lý thuyết về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp nói chung và hệ
thống KSNB trong các TĐKT nói riêng, Luận án hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề
mang tính chất lý luận cơ bản về hệ thống KSNB tại Tập đoàn kinh tế Nhà nước hoạt
động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con. Mục tiêu này được giải quyết ở chương 1.


11
- Trên cơ sở lý luận chung, Luận án nghiên cứu, phân tích tổng hợp và đánh giá
thực tiễn hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng như phân tích được
các nguyên nhân dẫn tới thực trạng như vậy. Tất cả nội dung này được sử dụng làm cơ
sở đề ra các giải pháp hoàn thiện. Mục tiêu này được giải quyết ở chương 2.
- Trên cơ sở của lý luận đã hệ thống và thực trạng đã phân tích, Luận án nghiên
cứu và đề xuất các phương hướng, giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập
đoàn Điện lực Việt nam trên phương diện thiết kế và vận hành hệ thống KSNB nhằm
ngăn ngừa, hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của rủi ro đến các mục tiêu của hệ
thống KSNB. Mục tiêu này được giải quyết ở chương 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
 Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại Tập đồn Điện lực Việt
Nam. Đó chính là những chính sách, những quy định, những thủ tục được thiết kế và
vận hành nhằm cảnh báo và phịng ngừa rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt

động và đạt được các mục tiêu đề ra trong q trình hoạt động của Tập đồn.
 Phạm vi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB
tại Công ty mẹ Tập đồn và các cơng ty thành viên thuộc Tập đồn Điện lực Việt Nam
bao gồm các cơng ty con cấp 1 và công ty liên kết với công ty mẹ. Tác giả nghiên cứu
hệ thống KSNB dưới góc độ của nhà tư vấn để đưa ra được những giải pháp mang tính
khả thi nhằm hồn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
 Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp chung: Phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu, nghiên cứu các sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin là phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn,
phương pháp kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất…
- Luận án thực hiện điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn các đối tượng lãnh
đạo chủ chốt như trưởng, phó các phịng ban chức năng và điều tra bằng mẫu phiếu
câu hỏi được chuyển đến công ty mẹ và 23 công ty thành viên của Tập đoàn, kết quả
nhận được 24/24 phiếu (100%).


12
Mẫu phiếu khảo sát được chia thành 2 loại:
+ Phiếu khảo sát dành cho công ty mẹ
+ Phiếu khảo sát dành cho cơng ty thành viên của Tập đồn
Với việc khảo sát tất cả các công ty thành viên, tác giả đạt được các mục tiêu sau:
+ Điều tra được thực tế kiểm sốt tại cơng ty mẹ, các cơng ty thành viên và thực
tế kiểm soát theo chiều dọc từ công ty mẹ xuống các đơn vị thành viên.
+ Lựa chọn được các công ty đại diện cho các lĩnh vực kinh doanh chính của Tập
đồn. Mỗi lĩnh vực có những đặc thù kiểm sốt khác nhau từ đó Tập đồn có thể vận

dụng để thiết kế và vận hành một hệ thống KSNB phù hợp nhất.
Mục đích khảo sát: Thu thập các thông tin về hệ thống KSNB tại công ty mẹ và
các công ty thành viên thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo các yếu tố cấu thành.
Khảo sát được thực hiện bằng phương pháp điều tra thơng qua bảng hỏi. Ngồi thơng
tin chung về doanh nghiệp thì phần chủ yếu và quan trọng nhất của Phiếu điều tra
được xây dựng dựa trên 5 yếu tố cơ bản cấu thành nên hệ thống KSNB. Các câu hỏi
liên quan đến các hoạt động kiểm soát được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động
cũng như tổ chức quản lý của ngành điện.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm hai loại mở và đóng. Các câu hỏi dạng
đóng có câu trả lời là có, khơng hoặc không áp dụng. Do phiếu điều tra bao gồm nhiều
câu hỏi liên quan đến nhiều cấp độ quản lý cũng như nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau trong đơn vị do đó đối tượng phỏng vấn được lựa chọn khác nhau phù hợp với
từng loại câu hỏi. Cụ thể:
- Với các câu hỏi liên quan đến môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát,
đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là lãnh đạo đơn vị hoặc thành viên BKS (nếu có).
- Với các câu hỏi liên quan đến hệ thống thông tin và truyền thông, đối tượng
phỏng vấn là nhân viên phịng cơng nghệ thơng tin và phịng kế tốn.
- Với các câu hỏi liên quan đến các hoạt động và thủ tục kiểm soát, đối tượng
phỏng vấn là cán bộ phịng kế tốn, ban kiểm sốt, ban kế hoạch, ban an toàn, cán bộ
kỹ thuật, giám sát chất lượng….
- Phương pháp xử lý thông tin: Từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn, trên
cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của 23 phiếu điều tra tại các công
ty thành viên thuộc Tập đoàn, tác giả đã tổng hợp lại, đồng thời phân tích kết quả điều
tra để đưa ra một số nhận định, đánh giá về hệ thống KSNB trong các đơn vị được
điều tra. Tiêu chí được sử dụng để đánh giá bao gồm: Sự hiện diện của các chính sách
và thủ tục kiểm sốt tại doanh nghiệp và sự vận hành mang tính liên tục và hữu hiệu
của các chính sách và thủ tục kiểm sốt đã được thiết kế.


13

- Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu: Phương pháp quy nạp, phương
pháp diễn giải, phương pháp thống kê… để tổng hợp kết quả khảo sát và đưa ra các
phân tích, đánh giá, nhận định về thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
- Nguồn tài liệu sử dụng: Toàn bộ hệ thống các văn bản, quy chế, quy định của
Tập đoàn ban hành để xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, cũng như các báo cáo
kiểm toán, báo cáo thanh tra thuế tại Tập đồn cũng như các cơng ty thành viên trong 3
năm gần nhất.
6. Những đóng góp của Luận án về mặt lý luận và thực tiễn
Đóng góp của Luận án thể hiện trên cả hai mặt, lý luận và thực tiễn, cụ thể:
 Về mặt lý luận:
+ Luận án đã khái quát hóa lý luận chung về hệ thống KSNB tại một doanh
nghiệp, phân tích các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, trên cơ sở đó phát triển
theo hướng cụ thể hóa lý luận chung về hệ thống KSNB tại các TĐKT.
+ Luận án đã phân tích được các đặc điểm hoạt động (địa vị pháp lý, cơ cấu tổ
chức, quy mô và phạm vi hoạt động, quan hệ liên kết và quản lý vốn, ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh cũng như chế độ sở hữu) của TĐKT chi phối đến việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB tại Tập đoàn nhằm làm rõ hơn việc thiết kế và vận hành hệ thống
KSNB theo mơ hình Tập đồn tồn tại dưới dạng Công ty mẹ - công ty con.
+ Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB ở Tập đoàn của
một số nước trên thế giới như Anh, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản. Luận án cũng đã
nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB theo mơ hình COSO tại Tập đồn
năng lượng Úc cũng như nghiên cứu các thất bại của Tập đoàn Điện lực Nhật Bản,
trên cơ sở đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế và vận hành
hệ thống KSNB ở các TĐKT tại Việt Nam.
+ Lý luận trong luận án có thể là tài liệu giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho
các vấn đề lý luận về hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp đơn lẻ cũng như trong
một TĐKT tồn tại dưới dạng công ty mẹ - công ty con.
+ Lý luận trong luận án có thể là tiền đề và cơ sở để hoàn thiện và bổ sung lý
luận về hệ thống KSNB trong các loại hình doanh nghiệp khác.

 Về mặt thực tiễn:
+ Luận án đã nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng của Tập đồn Điện lực Việt
Nam có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.


14
+ Luận án đã nghiên cứu các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong lĩnh vực sản
xuất, truyền tải, kinh doanh phân phối điện tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu của Tập đoàn.
+ Luận án đã khảo sát, phân tích các yếu tố: Mơi trường kiểm sốt, thơng tin và
truyền thông, đánh giá rủi ro, các thủ tục kiểm sốt và hoạt động giám sát tại Tập đồn
Điện lực Việt Nam nhằm làm rõ hệ thống KSNB tại Công ty mẹ cũng như các cơng ty
thành viên Tập đồn. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
+ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận án đề xuất những
phương hướng, các giải pháp thiết thực để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam với trọng tâm hướng đến kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng
đến việc đạt được các mục tiêu của Tập đồn.
+ Hơn nữa, luận án cũng cung cấp thơng tin để các tổ chức đào tạo, tư vấn thiết
kế chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sao
cho phù hợp với thực tế KSNB trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt
động của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
thời gian qua
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam



15
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về kiểm soát trong quản lý và kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp
1.1.1. Chức năng kiểm soát trong quản lý
1.1.1.1. Khái niệm và vai trị của kiểm sốt trong quản lý
Từ trước tới nay, để đạt được được các mục tiêu trong q trình hoạt động của
mình thì con người khơng thể tách rời khỏi hoạt động quản lý. Việc tiếp cận quản lý
theo các khía cạnh khác nhau đã dẫn đến những quan điểm khác nhau về hoạt động
quản lý.
Mary Parker Follet đưa ra khái niệm hết sức ngắn gọn: “Quản lý là nghệ thuật
khiến cho công việc được làm bởi người khác” [106].
James H.Donnelly và các cộng sự đưa ra khái niệm về quản lý trong đó có nhấn
mạnh đến khía cạnh về hành vi của quản lý: “Quản lý là một quá trình do một hay
nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt
được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được” [34, tr.52].
Trên quan điểm nhấn mạnh đến các chức năng của quản lý để đạt được các mục tiêu
của tổ chức, James Stoner và Stephen Robbins đã cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao
gồm việc hoạch định, tổ chức, quản trị con người, và kiểm soát các hoạt động trong một
đơn vị một cách có hệ thống nhằm hồn thành mục tiêu của đơn vị đó” [93, tr.45].
Trên quan điểm hướng đến vai trò của quản lý, Koontz & O’donnell, Heinr
Weihrich lại nhận định: “Có lẽ khơng có lĩnh vực nào của con người quan trọng hơn là
công việc quản lý, bởi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm
vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [26, tr.30].
Trên quan điểm nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, GS.TS Nguyễn
Quang Quynh cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các

hướng đã định trên cơ sở các nguồn lực nhằm xác định hiệu quả cao nhất” [41, tr.8].
Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn, trước tiên là phải dự báo và kiểm tra các thông
tin về nguồn lực và mục tiêu cần đạt tới, sau đó xây dựng kế hoạch và chương trình
hành động, cuối cùng là tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình đã vạch ra.
Có thể nói với các cách tiếp cận và lý giải ở các góc độ khác nhau nhưng tóm lại
các quan điểm này đều có điểm chung là đều cho rằng: “Quản lý là các hoạt động cần
thiết được tiến hành bởi con người nhằm đạt được mục tiêu chung của một tổ chức”.


16
Để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức thì phải thực hiện được các chức
năng của quản lý. Các chức năng của quản lý là những nhiệm vụ lớn nhất, bao trùm
lên các hoạt động quản lý. Liên quan đến vấn đề chức năng của quản lý thì cũng có rất
nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Henry Fayol, cha đẻ của lý thuyết quản trị hiện đại thì quản lý là một quá
trình bao gồm một tập hợp 5 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm soát. Gwick và Urwich nêu lên 7 chức năng của quản lý là: lập kế hoạch, tổ chức,
bố trí nhân sự, chỉ huy, phối hợp, kiểm sốt, dự toán. James Stoner lại chia hoạt động
quản lý ra thành 4 chức năng riêng biệt: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, quản lý.
Nhìn chung các quan điểm khác nhau về chức năng của quản lý thông thường tập
trung vào vấn đề quản lý con người trong một tổ chức. Tuy nhiên các quan điểm này
đều thống nhất ở chỗ đều cho rằng: để quá trình quản lý đạt hiệu quả không thể thiếu
được khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát để đạt được mục tiêu. Trong
đó kiểm sốt có vai trị đặc biệt quan trọng, nó có liên quan mật thiết với quản lý, đóng
vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của nhà quản lý. Hoạt động kiểm soát là cơ
sở để nhà quản lý có đầy đủ thơng tin để ra quyết định thích hợp nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của tổ chức.
Có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm sốt. Henry Fayol thì cho rằng: “Kiểm
sốt là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc có được thực hiện theo đúng kế hoạch
hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được thiết lập hay khơng, từ đó chỉ ra các yếu

kém và sai phạm cần phải điều chỉnh, đồng thời ngăn ngừa chúng không được phép tái
diễn” [91, tr.49].
Anthony và các cộng sự lại đưa ra khái niệm về kiểm soát nhấn mạnh đến sự điều
khiển trong phạm vi rộng: “Kiểm sốt là một q trình thực hiện một tập hợp các thay
đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã định” [101, tr.5].
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa lại cho rằng: “Kiểm sốt là q trình đo lường,
đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ
chức được thực hiện một cách có hiệu quả” [28, tr.14].
Tác giả Dương Hữu Hạnh trong cuốn: “Các nguyên tắc quản trị hiện đại trong
nền kinh tế toàn cầu” đã nêu lên quan điểm cho rằng: “Kiểm sốt là tiến trình giám sát
và điều chỉnh các hoạt động của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra” [25, tr.31].
GS.TS Nguyễn Quang Quynh cho rằng: “Kiểm sốt khơng phải là một pha hay
một giai đoạn của quá trình quản lý mà là một chức năng khơng thể tách rời của quản
lý. Trong suốt q trình quản lý, kiểm sốt ln ln tồn tại trước, trong và sau mỗi
hoạt động định hướng hoặc tổ chức để thực hiện hoặc điều chỉnh mỗi hoạt động đó.


17
Một cách tổng hợp nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp các phương sách để nắm lấy
và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý” [41, tr.9].
Trên cơ sở xem xét các quan điểm khác nhau về kiểm sốt và nhận diện vai trị
của kiểm sốt trong quản lý, tác giả đưa ra nhận định về kiểm soát như sau: “Kiểm soát
là chức năng quan trọng của quản lý, được thực hiện một cách thường xuyên liên tục
trong mọi mặt hoạt động và trong mọi cấp độ quản lý trong doanh nghiệp. Mục đích
cuối cùng của kiểm sốt là làm cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cao nhất đã đề ra
với chi phí và mức độ rủi ro thấp nhất”. Để hoạt động quản lý được tiến hành một
cách có hiệu quả thì việc lựa chọn loại hình kiểm sốt phù hợp sao cho có thể phịng
ngừa được rủi ro là một vấn đề mang tính chất sống cịn đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các loại kiểm sốt
 Phân loại theo nhiệm vụ của kiểm soát trong các cấp quản trị doanh nghiệp

Căn cứ vào nhiệm vụ của kiểm soát trong các cấp quản trị doanh nghiệp, kiểm
soát được chia thành kiểm soát quản trị và kiểm soát tác nghiệp, trong đó:
Kiểm sốt quản trị: là q trình các nhà quản trị bảo đảm rằng các nguồn lực đạt được
và được sử dụng có hiệu quả và hiệu lực để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Kiểm sốt tác nghiệp: là q trình các nhà quản trị đảm bảo các nhiệm vụ cụ thể
được thực hiện một cách có hiệu quả và hiệu lực. Hoạt động kiểm sốt này có thể được
thực hiện thơng qua con người hoặc chương trình tự động. Khi càng nhiều nhiệm vụ
được tự động hố thì nhân tố con người trong kiểm sốt tác nghiệp càng trở thành ít
quan trọng hơn.
 Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểm soát với quá trình thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào mối quan hệ giữa kiểm sốt và q trình thực hiện kế hoạch, kiểm
soát được chia thành kiểm soát trước, trong và sau q trình thực hiện kế hoạch.
Kiểm sốt trước khi thực hiện kế hoạch: là loại kiểm sốt phịng ngừa trước khi
quá trình bắt đầu nhằm dự báo trước kết quả và tìm ra giải pháp điều chỉnh trước khi
cơng việc được tiến hành.
Kiểm soát trước khi thực hiện kế hoạch là sự giám sát, kiểm tra xem các yếu tố
đầu vào có đảm bảo đúng như kế hoạch đã dự kiến hay khơng? Các yếu tố đó có khả
năng làm cho quá trình thực hiện kế hoạch đi đến kết quả mong đợi hay khơng? Nếu
khơng thì cần phải có sự điều chỉnh như thế nào?
Kiểm sốt trong q trình thực hiện kế hoạch: là loại kiểm soát nhằm đảm bảo
chắc chắn rằng mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu đề ra. Ở giai


18
đoạn này nhà quản trị phải theo dõi được diễn biến của quá trình thực hiện kế hoạch
với những qui định, chính sách, thủ tục và kế hoạch đã lập ra để phát hiện kịp thời
những sai lệch, vướng mắc từ đó có những điều chỉnh phù hợp đảm bảo cho các kế
hoạch được thực hiện.
Kiểm sốt sau q trình thực hiện kế hoạch
Kiểm sốt khi q trình thực hiện kế hoạch đã hồn thành khơng có tác dụng

điều chỉnh q trình đó mà thơng qua việc so sánh giữa kết quả đạt được với các kế
hoạch (dự toán) đã đề ra để đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, xác định nguyên
nhân của những chênh lệch giữa kế hoạch (dự tốn) và thực hiện từ đó mà có những
điều chỉnh cho những quá trình tương tự sau này.
 Phân loại kiểm soát theo cách thức ngăn ngừa các sai phạm trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp
Sai phạm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm ba nhóm đó là sai
sót, gian lận và hành vi khơng tn thủ, trong đó:
Sai sót là những nhầm lẫn không cố ý ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu
cụ thể như sai sót trong kế tốn là lỗi tính tốn số học, ghi chép sai, bỏ sót hoặc hiểu
sai các khoản mục, nghiệp vụ...
Gian lận là các hành vi có chủ ý lừa dối, có liên quan đến việc tham ô, biển thủ
tài sản hoặc là xuyên tạc các thông tin và che dấu tài sản như che dấu thông tin, tài liệu
hoặc nghiệp vụ; xử lý chứng từ theo ý muốn chủ quan, sửa đổi, xuyên tạc, làm giả
chứng từ, tài liệu...
Không tuân thủ là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện khơng đầy đủ,
không kịp thời hoặc không thực hiện pháp luật và các qui định trong nội bộ doanh
nghiệp dù là do vơ tình hay chủ ý.
Để ngăn chặn các sai phạm xảy ra nhà quản trị ban hành và tổ chức thực hiện các
qui định, chính sách, thủ tục, tiêu chuẩn... Đứng trên góc độ tổ chức thực hiện các qui
định, chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn đó, kiểm soát được chia thành kiểm soát ngăn
ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Kiểm soát ngăn ngừa là q trình tổ chức thực hiện các qui định, chính sách, thủ
tục và tiêu chuẩn… thông qua việc bắt buộc các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp
tuân thủ các qui định, chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn nhằm ngăn chặn các sai phạm
hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát ngăn ngừa được thực hiện trước khi
hoạt động xảy ra.


19

Kiểm soát phát hiện tập trung vào việc phát hiện và đánh giá các gian lận và sai
sót đã xảy ra trong quá trình tác nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý có các quyết định
xử lý kịp thời để hạn chế thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra. Kiểm soát phát hiện
được thực hiện trong hoặc sau q trình thực hiện nghiệp vụ.
Kiểm sốt hiệu chỉnh hướng tới việc cung cấp những thông tin cần thiết cho việc
ra các quyết định xử lý các gian lận và sai soát đã phát hiện.
 Phân loại theo phạm vi kiểm soát
Theo tiêu thức này, kiểm soát được chia thành kiểm sốt tồn diện (tổng qt) và
kiểm sốt chun đề.
Kiểm sốt tồn diện là kiểm sốt đầy đủ các lĩnh vực và quá trình hoạt động của
tổ chức từ chủ trương chính sách, tổ chức quản lý đến hệ thống thơng tin kế tốn và
thủ tục kiểm sốt.
Kiểm sốt chun đề là kiểm soát chỉ tập trung vào những yếu tố, những mặt cụ
thể và chủ yếu của từng loại hoạt động được thực hiện trong một đơn vị để nắm bắt và
điều hành kịp thời.
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm soát.
Theo tiêu thức này, kiểm soát được chia thành: Kiểm soát từ bên ngồi và
KSNB.
Kiểm sốt từ bên ngồi là loại kiểm sốt do chủ thể kiểm sốt ở bên ngồi đơn vị
thực hiện.
KSNB là loại kiểm soát do đơn vị tự thực hiện các hoạt động kiểm tra giám sát
nhằm mục đích quản trị nội bộ.
Như vậy có rất nhiều loại kiểm sốt mà nhà quản lý có thể lựa chọn cho tổ chức
của mình. Việc phân định giữa các loại kiểm sốt chỉ mang tính tương đối. Điều này
địi hỏi các chủ thể kiểm soát phải sử dụng linh hoạt, kết hợp nhiều loại kiểm soát với
nhau nhằm đạt được mục tiêu của mình trong quá trình quản lý.
1.1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
KSNB là loại kiểm soát mà nhà quản lý sử dụng để đơn vị tự thực hiện các hoạt
động kiểm tra giám sát nhằm mục đích quản trị nội bộ. Khái niệm về KSNB đã ra đời
từ rất lâu. Từ trước tới nay đã có rất nhiều tổ chức đưa ra các khái niệm và định nghĩa

về KSNB, có thể kể đến như:
 Theo công bố của cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (1929) thì: “KSNB là cơng cụ
để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động”.


×