Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổng quan về phân tích định giá tài sản tài chính.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.41 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Thị trường chứng khoán ra đời tư lâu và ngày càng phát triển . Các nhà
đầu tư ngày càng khôn khéo sử dụng những công cụ phân tích tài chính để có
thể mua bán hay sử dụng nguồn vốn của mình một cách có lợi nhất. các
côngcụ tài chínhđược các nhà đầu tư sử dụng có thể bằng phương pháp phân
tích kĩ thuật hoặc phân tích cơ bản. Phân tích kĩ thuật có thể chỉ làm cho quyết
định đầu tư trở nên dễ dàng hơn, không phải luôn tốt hơn. Phân tích cơbản
giúp cho nhà đầu tư nhận định đựơc về tình hình hoạtđộng kinhdoanh của
doanh nghiệp mà mình quan tâm. Đối với các nhà phân tích, các biến động
trong giá của các tài sản rất quản trọng đặc biệt là những tài sản tài chính như
cổ phiếu. Tuy nhiên có sự biến động đáng kể trong sự biến động giá cả giữa
các nhóm cổ phiêu và tình hình biến động của mỗi cổ phiếu lại phụ thuộc vào
tình hình cụ thể của mỗi công ty. Vì vậy đưa ra những nhận định ban đầu về
diễn biến gía cổ phiếu không những giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết
định đầu tư mà còn giúp các nhà phân tích hoạch định các chính sách phát
triển trước mắt và lâu dài. Các công cụ tài chính đựoc dùng để phân tích quá
trình diễn biến giá của cổ phiếu như một số mô hình ARCH, GARCH, GBM,
BM , FAMA- FRENCH…và các mô hình khác.Dưới đây sẽ sử dụng các mô
hình cơ bản để phân tích diễn biến quá trình giá của một số loại cổ phiếu, và
phân tích một số hệ số tài chính cơ bản để từ đó ta có thể thấy đựoc tầm quan
trọng của các công cụ tài chính, cũng như thấy được ý nghĩa của các mô hính
trong việc giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suôt cho mình.Em xin
chân thành cảm ơn thầy Hoàng Đình Tuấn đã giúp đỡ em để em có thể hoàn
thành đề án môn học này!
SV: Phan Thị Dung 1 Toán tài chính 47
Chương I) Tổng quan về phân tích định giá tài sản tài chính
I) Sơ quát về tài sản tài chính:
1) Đôi nét cơ bản về thị truờng chứng khóan.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính mà tại
đó diễn ra việc mua bán các công cụ tài chính dài hạn.
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển tự phát và rất sơ khai, xuất


phát từ một sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu.
1.1) Thị trường sơ cấp.
Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường
này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà
đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
1.2) Thị trường thứ cấp.
Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
2) Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
*) Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán dưới hình thức phát hành chứng khoán.
*) Nhà đầu tư:
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư có thể chia làm 2 loại:
Nhà đầu tư cá nhân là những người có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời tham
gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời.
SV: Phan Thị Dung 2 Toán tài chính 47
Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế thường xuyên mua và bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường.
Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: cồng ty đầu tư,
công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và
các công ty chứng khoán.
*) Công ty chứng khoán.
Là các công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể hoạt động
trong một hoặc nhiều các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lí quỹ đầu tư, bản
lãnh phát hành tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
*) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán.
_Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Là cơ quan nhà nước thuộc chính phủ
thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở việt

nam.
_Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan quản lí vận hành thị trường và
ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán
trên sở với các quy định của pháp luật và uỷ ban chứng khoán nhà nước.
_Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phục vụ, phục trợ
chứng khoán
_Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: Là công ty chuyên cung cấp dịch
vụ đánh giá thanhtoán các khoản gốc vốn và lãi đúng thời hạn và theo những
điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ
thể.
3) Các loại tài sản tài chính cơ bản
Thị trường tài sản tài chính rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại có những
đặc điểm riêng xong chúng đều có những điểm chung vì chúng đều là các tài
sản tài chính. Trong số đó cổ phiếu, trái phiếu và quỳên chọn là những loại tài
SV: Phan Thị Dung 3 Toán tài chính 47
sản tài chính cơ bản.Sau đây ta sẽ nghiên cứư một số nét cơ bản về 3 loại tài
sản tài chính này:
* Cổ phiếu:
Cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ
đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện
bằng cổ phiếu.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 2 loại cổ
phiếu đó là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.Sự khác biệt giữa hai loại này
như sau:
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền hạn và trách nhiệm đối
với công ty như: được chia cổ tức theo kết qủa kinh doanh, được quyền bầu
cử và ứng cử vào các bộ máy quản trị và kiểm soát công ty, chịu trách nhiệm
về sự thua lỗ và phá sản của công ty theo phần vốn góp của mình.
Đối với nhà đầu tư cổ phiếu, dù mục tiêu đầu tư là phòng hộ, đầu cơ hay
cơ lợi để thực thi hiệu quả danh mục cần xác định:

_Các cổ phiếu có trong danh mục và vị thế tương ứng( mua hay bán loại
cổ phiếu nào?)
_Thời điểm sẽ thực thi danh mục( khi nào sẽ mua hoặc bán cổ phiếu?)
*) Trái phiếu:
Công ty có thể vay mượn nợ của công chúng để huy động vốn, người
cho vay giữ một giấy chứng nhận do công ty phát hành, gọi là trái phiếu. Nếu
nhà nước vay nợ của dân thì giấy này gọi là công trái phiếu.Khi phát hành trái
phiếu dù làm ăn thua lỗ công ty vẫn phải trả lãi suất đã xác định từ đầu chính
phủ cũng vậy, dù kinh tế tăng trưởng hay kém phát triển vẫn phải trả lãi cho
nhân dân đã mua công trái. Nhưng khi phát hành cổ phần việc chia lãi tuỳ
theo thực tế kình doanh , nếu công ty thua lỗ tới mức phá sản thì cổ đông
đành mất trắng số tiền đã mua cổ phần.
SV: Phan Thị Dung 4 Toán tài chính 47
Giá trái phiếu liên quan tới:
_ Lãi suất
_Các điều kiện thoả thuần kèm theo trái phiếu.
*)Quyền chọn:
_Một quyền chọn là mộtphương tiến đầu tư cho phép người mua quyền
chọn này có quyền nhưng không bị bắt buộc mua hoặc bán tài sản nào đó.
_Quyền chọn mua:Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một tài
sản tại một mức giá nhất định vào một thời điểm nhất định .
_Quyền chọn bán :Người sở hữu quyền chọn bán có quyền bán một tài
sản tại một mức giá nhất định vào một thời điểm nhất định.
Các đặc trưng của quyền chọn trên cổ phiếu:
Có 6 yếu tố tác động đến giá quyền chọn cổ phiếu:
+)Giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
+)Giá thực hiện
+)Khoảng thời gian kể từ khi thực hiện cho đến khi đáo hạn
+)Độ bất ổn của giá cổ phiếu
+)Lãi suất phi rủi ro

+)Cổ tức sẽ thanhtoán trong khoảng thời gian quyền chọn có hiệu lực
II) Lý thuyết tổng quát về các mô hình định giá tài sản tài chính.
1) Định giá cổ phiếu_phương pháp chiết khấu dòng tiền
1.1) Khái niệm chung về chiết khấu dòng tiền:
Chiết khấu dòng tiền là phương pháp cơ bản nhất tính gía trih hiện tạicủa
cổ phiếu.
SV: Phan Thị Dung 5 Toán tài chính 47
Phương pháp cơ bản nhất để định giá một cổ phiếu là chúng ta phải xác
định được giá trị của tất cả các dòng tiền mà chúng ta nhận được từ cổ phiếu
hay từ các tài sản tài chính đó trong tương lai.Thứ hai là đưa giá trị của những
dòng tiền đó về hiện tại bằng cách chiết khấu chúng theo một tỷ lệ lãi suất
nhất định.
1.2) Ví dụ phân tích.
Nhà đầu tư dự đoán sẽ hưởng được từ cổ phiếu ABC trong 5 năm như
sau:
Năm 1:1000 VNĐ cổ tức
Năm 2: 0 VNĐ cổ tức nhưng đuợc hưởng thêm cổ phần tỷ lệ 1 đựoc 1.
Năm 3:1500 VNĐ cổ tức
Năm 4:2000 VNĐ cổ tức
Năm 5:45000 VNĐ từ việc bán cổ phiếu
Chúng ta chọn tỷ lệ lãi suất để chiết khấu là 15%/năm.Giả sử rằng toàn
bộ dòng tiền này xảy ra vào thời điểm cuối năm, công thức tính giá trị hiện tại
như sau:
Giá trị hiện tại= giá trị tương lai/ (1+ lãi suất)
số năm
Sau đây là bảng tính giá trị hiện tại của cổ phiếu:

SV: Phan Thị Dung 6 Toán tài chính 47
2)Mô hình tăng trưởng cổ tức một giai đoạn_mô hình GORDON
Mô hình này áp dụng cho cổ phiếu đang trong giai đoạn ổn định với tốc

độ tăng trưởng cổ tức không đổi và bền vững, thay vì tính giá trị hiện tại của
dòng cổ tức và cộng lại , giáo sư GORDON đã phát triển công thức tính giá
trị nội tại đơn giản như sau: P
0
=D
0
*(1+g)/(k
e
- g).Ví dụ cổ phiếu X có dòng cổ
tức tăng trưởng đều 7% như sau:
3) Mô hình tăng trưởng cổ tức hai giai đoạn
Mô hình này áp dụng cho cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cao trong một
số năm sau đó trở về tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững.
Ví dụ : cổ phiếu Y có hai giai đoạn tăng trưởng , Giai đoạn 1 gồm 5 năm
với tốc độ tăng trưởng 20%/ năm. Và giai đoạn 2 từ năm thứ 6 trở đi tăng
trưởng bền vững với tỷ lệ 7% /năm. Để đơn giản ta giả sử tỷ lệ lơị nhuận
mong đợi hay chi phí vốn trong cả hai giai đoạn đều là 15%/năm.
SV: Phan Thị Dung 7 Toán tài chính 47
Sau đó chúng ta chiết khấu giá trị vừa tính bên trên cùng với các dòng
tiền cổ tức giai đoạn 1 về hiện tại theo bảng sau:

Vận dụng cách tính cơ bản của hai mô hình nói trên ta có thể áp dụng
cho những cổ phiếu có cổ tức phát triển theo nhiều giai đoạn khác nhau chẳng
hạn như mô hình 3 giai đọan cổ tức tăng trưởng mạnh, giảm dần và trở lại
tăng trưởng bền vững hoặc mô hình hai giai tăng trưởng ổn định sau đó lại
tăng trưởng nóng.
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức dễ thực hiện và mang lại độ chính
xác cao. Thế nhưng phương pháp cũng có một số khuyết điểm đó là nó đánh
giá không chính xác và thường hạ thấp giá trị của những công ty đang
tăngtrưởng không chia cổ tức hoặc chia cổ tức với tỷ lệ thấp so với lợi nhuận.

mô hình này cũng xác định hết các giá trị của các công ty có nhiều tài sản
không hoạt động-nghĩa là tài sản khôngđóng góp vào việc tạo ra cổ tức.
SV: Phan Thị Dung 8 Toán tài chính 47
Chương II) Phân tích động thái giá cổ phiếu
I) Khái niệm về động thái giá cổ phiếu và các công cụ để phân tích động
thái giá cổ phiếu
_Động thái của quá trình giá cổ phiếu có những đặc điểm sau;
+)Biến động giá tại một thời điểm nhất định có liên hệ chặt chẽ với biến
động nhiều kì trước đó..
+) Do các cú sốc hoặc do ngẫu nhiên sau khoảng thời gian biến động
không ngừng, nhờ sự điều chỉnh quan hệ cung -cầu các quá trình giá có xu
hướng vận động về mức cân bằng dài hạn.
+) Quá trình giá cả với những đặc điểm diễn biến trên có thể mô hình
hoá bằng mô hình ngẫu nhiên phục hồi trung bình, mô hình chuyển động
BROWN (BM) hoặc mô hình chuyển động BROWN hình học (GBM), ngoài
ra chúng ta còn có thể sử dụng một số mô hình kinh tế lượng như: mô hình
ARCH, mô hình GARCH, mô hình FAMA-FRENCH để phân tích động thái
của chưỗi giá cổ phiếu.
Trong đề án này sẽ sử dụng 5 cổ phiếu của 5 công ty hoạt động để phân
tích quá trình giá của chúng bằng cách sử dụng các mô hình trên.
II) Phân tích sơ bộ về các cổ phiếu được chọn
1) Cổ phiếu MHC:Cổ phiếu của công ty cổ phần hằng hải Hà Nội
Chúng ta đều biết rằng ngành hằng hải là một nganhcông nghiệp mũi
nhọn trong hệ thống ngành công nghiệp của nước ta,ngành đang từng bước
phát triển để đạt mục tiêu đề ta , vậy chúng ta sẽ nghiên cứu xem cổ phiếu của
nghành công nghiệp mũi nhọn này phát triển và diễn biên như thế nào?
2) Cổ phiếu SGH
Cổ phiếu của công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn.
SV: Phan Thị Dung 9 Toán tài chính 47
Chúng ta đều thấy rằng các dịch vụ kinh doanh nhà nghỉ , khách sạn

,kinh doanh đồ uống ,các hoạt động của vũ truờng đều rất phổ biến trong xã
hội ngày càng phát triển này.Ta sẽ xem xét loại cổ phiếu của công ty hoạt
động trong lĩnh vực này phát triển hay hoạt động ra sao trên thị trường đầy
biến động này?
3) Cổ phiếu VTC
Cổ phiếu của công ty cổ phần viễn thông.
Lĩnh vực nghiên cứu sản xuất lắp ráp các công nghệ viễn thông là rất
quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia ta sẽ xem xét cổ phiếu của công
ty hoạt động trong lĩnh vực này biến đông ra sao.
4) cổ phiếu CAN
Cổ phiếu của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long.
5) chuỗi chỉ số của S&P500
Một chỉ số gồm 500 loại cổ phiếu được lựa chọn từ 500 công ty có mức
vốn hoá thị trường lớn nhất của Mỹ.CHỉ số S&P500 được thiết kế để trở
thành công cụ hàng đầu của thị trường chứng khoán MỸ và có ý nghĩa phản
ánh những đặc điểm rủi ro lợi nhuận của các công ty hàng đầu.Chỉ số
S&P500 là công cụ chuẩn hàng đầu đánh giá thông thường nhất cho thị
trường chứng khoán Mỹ.
III)Mô hình Phân tích qúa trình giá và lợi suất của cổ phiếu.
1) Mô tả các mô hình.
1.1) Mô hình phục hồi trung bình.
*)Để kiểm chứng quá trình Ln{xt} có theo mô hình phục hồi trung bình
không ta thực hiện :
_Lập mô hình kinh tế lượng:
SV: Phan Thị Dung 10 Toán tài chính 47
∆Xt=β0 + β Xt-1 + Vt. (*)
ước lượng phương trình (*) và kiểm định giả thiết:
H0 :β =0, H1:β < 0
Dùng kiểm định D-F để kiểm định cặp giả thiêts trên . Nếu chấp nhận
H0 thì xt là bước ngẫu nhiên do đó Xt không phải là quá trình phục hồi trung

bình.Nếu bác bỏ H0 thì Xt là qúa trình phục hồi trung bình.
1.2) Mô hình chuyển động BROWN.
*) Để kiểm chứng xem {Xt}có phải là quá trình BM hay không ta lập
mô hình hồi quy: Xt = β0 + β1Xt-1 + Ut (**)
_ước lượng phươngtrình (**) và kiểm định giả thiết :
H0: β=1
H1:β≠ 1
Nếu bác bỏ H0 thì {Xt} không phải là quá trình BM, nếu chấp nhận H0
thì {Xt} là quá trình BM.
Hoặc ta có thể lập mô hình hồi quy :∆X
t

0
+ β1X
t-1
+U
t
và kiểm định
cặp giả thiết: H0: β=0, H1: β ≠ 0.
Nếu bác bỏ H0 thì chuỗi không phải quá trình BM , nếu chấp nhận H0
thì chuỗi là quá trình BM.
1.3) Mô hình chuyển động BROWN hình học.
*) Để kiểm chứng xem chuỗi {Xt} có phải tuân theo mô hình GBM hay
khôngta làm như sau:
Xét quá trình {Xt} Nếu Xt là quá trình GBM thì Ln{Xt} là quá trình
BM.
Lập mô hìnhhồi quy:
SV: Phan Thị Dung 11 Toán tài chính 47
Ln X
t

= β0 + βLn X
t-1
+ Ut (***) ước lượng phương trình (***) và
kiểm định giả thiết:
H0: β =1, H1: β ≠ 1.
Nếu bác bỏ H0 LnXt không phải là quá trình BM nên Xt không phải là
quá trình GBM.
Nếu chấp nhận H0 thì LnXt là quá trình BM nên Xt là quá trình GBM.
2) Qúa trình diễn biến giá và lợi suất của của chuỗi cổ phiếu MHC.
2.1) Phân tích quá trình giá của cổ phiếu MHC.
Xét chuỗi giá cổ phiếu của MHC trên sàn giao dịch từ ngày 7/6/2006 đến
8/1/2006.
_Ta có lược đồ tương quan của chuỗi LNMHC:
Tiến hành kiếm định nghiệm đơn vị Unit root test ta có:
SV: Phan Thị Dung 12 Toán tài chính 47
Dựa vào bảng ước lượng trên ta thấy:
|tqs| = 1,143210 <|t
0,01
| =3,4515
|tqs| = 1,143210 <|t
0,05
| =2,8702
|tqs| = 1,143210 <|t
0,1
| =2,5714
Vậy ta kết luận được chuỗi Ln(MHC) không phải là chuỗi dừng.
Hơn nữa, ta thấy: giá trị P-value của hệ số LnMHC(-1) = 0,2538 do đó
ta chấp nhận giả thiết H0.Vậy chuỗi MHC là quá trình GBM.
Để ước lượng các tham số của quá trình ta tiến hành hồi quy mô hình
bằng OLS.Ta được kết quả sau:

Dựa vào bảng dưới đây ta có các kết quả ước lượng sau:
Ước lượng hệ số dao động: σ = 0,022.
Ước lượng hệ số kì vọng: α = 0,018972.
SV: Phan Thị Dung 13 Toán tài chính 47
Theo kết luận trên ta thấy chuỗi giá cổ phiếu của MHC là tuân theo quá
trình GBM. Vậy bây giờ ta sẽ xem xét và phân tích diễn biến của chuỗi lợi
suất của MHC.
2.2) Phân tịch chuỗi lợi suất của MHC.
Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi lợi suất của MHC ta
được:
SV: Phan Thị Dung 14 Toán tài chính 47

×