Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp quốc doanh chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.64 KB, 79 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính


chuyên đề tốt nghiệp
ti:
mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố vinh tỉnh nghệ an

Giảng viên hớng dẫn : ths. nguyễn hải nam
Sinh viên thực hiện

Hà Nội - 2007

: nguyễn văn hiếu


trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính


chuyên đề tốt nghiệp
ti:
mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố vinh tỉnh nghệ an

Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành


: ngân hàng

Lớp

: ngân hàng b

Khoá

: 45

Hệ

: Chính quy

: nguyễn văn hiếu

Giảng viên hớng dẫn : ths. nguyễn hải nam

Hà Nội - 2007


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Số doanh nghiệp đăng ký mới...........................................................4
Bảng 2.1: Tình hình chung về hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT TP Vinh
trong những năm vùa qua..................................................................................28
Bảng 2.2:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của NHNo & PTNT TP Vinh
...........................................................................................................................29
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT TP Vinh.....................31
Bảng 2.4: Cơng tác thanh tốn của NHNo & PTNT TP Vinh...........................33
Bảng 2.5 : Dư nơ phân theo loại hình doanh nghiệp.........................................37

Biểu 2.1 : Dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp..........................................38
Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ của các DNNQD........................................................39
Biểu 2. 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay đối với các DNNQD....................................41
Bảng 2.7 : Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp.......................41
Biểu 2.3 : Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp........................42
Bảng 2.8 : Cơ cấu doanh số cho vay các DNNQD............................................43
Biểu 2.4 : Cơ cấu doanh số cho vay đối với các DNNQD................................44
Bảng 2.9 : Doanh số thu nợ phân theo loại hình doanh nghiệp.........................45
Biểu 2.5 : Doanh số thu nợ phân theo loại hình doanh nghiệp..........................46
Bảng 2.10 : Cơ cấu doanh số thu nợ các DNNQD............................................47
Bảng 2.11 : Nợ quá hạn phân theo loại hình doanh nghiệp…………………..48


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
NỘI DUNG............................................................................................................ 3
Chương 1. Lý thuyết chung về cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.......................................................................... 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam........ 3
1.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam............. 3
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh................................. 3
1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam....... 3
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh........................................ 5
1.1.2.1. Cơng ty.............................................................................................. 5
1.1.2.2. Doanh nghiệp tư nhân....................................................................... 6
1.1.2.3. Hợp tác xã.......................................................................................... 6
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển của nền
kinh tế .................................................................................................................... 7
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.............................................................................................................. 8

1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm.......................................................................................... 8
1.2.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNNQD.......10
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại..........................................................10
1.2.2.2. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................11
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế............................................................................13
1.2.3. Các hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh......13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................................................................17


1.3.1. Các nhân tố chủ quan.............................................................................. 17
1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng................................................... 17
1.3.1.2. Chất lượng thẩm định.........................................................................18
1.3.1.3. Hoạt động Marketing của ngân hàng..................................................18
1.3.1.4. Trình độ và phẩm chất của cán bộ ngân hàng................................... 19
1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................20
1.3.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp ngồi quốc doanh.........................20
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh....................................21
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn thành
phố Vinh................................................................................................................25
2.1 Tổng quan về NHNo & PTNT TP Vinh.........................................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................25
2.1.2 Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT TP Vinh trong thời gian qua. .26
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
chi nhánh NHNo & PTNT TP Vinh.......................................................................36
2.2.1 Tình hình dư nợ........................................................................................36
2.2.2 Doanh số cho vay.....................................................................................41

2.2.3 Doanh số thu nợ........................................................................................44
2.2.4 Tình hình dư nợ quá hạn...........................................................................47
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
chi nhánh NHNo & PTNT Tp Vinh trong thời gian qua........................................48
2.3.1 Những kết quả đạt được...........................................................................48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế...........................................50
2.3.2.1 Hạn chế...............................................................................................50
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................51


Chương 3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thông thành phố Vinh..........................................................................................57
3.1 Định hướng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo
& PTNT TP Vinh trong thời gian tới.....................................................................57
3.1.1 Định hướng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian
tới của chi nhánh NHNo & PTNT TP Vinh...........................................................57
3.1.2 Mục tiêu cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2007...........58
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh................58
3.2.1 Tạo nguồn vốn ổn định.............................................................................58
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn.............................................59
3.2.3 Hồn thiện chính sách cho vay đối với các DNNQD...............................60
3.2.4 Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay.........................................61
3.2.5 Đa dạng hố các phương thức cho vay.....................................................63
3.2.6 Cơ cấu lại dư nợ cho vay..........................................................................63
3.2.7 Thực hiện Marketing ngân hàng hiệu quả................................................64
3.2.8 Đào tạo đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất
và nghề nghiệp cho cán bộ.....................................................................................65
3.3 Một số kiến nghị.............................................................................................67

3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT TP Vinh............................................67
3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Tỉnh Nghệ An.........................................68
3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam.................................................69
3.3.4 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.........................................69
3.3.5 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước..................................................70
KẾT LUẬN...........................................................................................................72


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự mở của và hội nhập, đất nước chúng ta đang
ngày một đổi mới cùng với sự phát triển nói chung của thế giới. Trong quá trình
mở cửa chúng ta mở rộng mối quan hệ với rất nhiều nước trên thế giới, đây cũng là
một cơ hội vô cùng thuận lợi cho các ngân hàng thương mại có điều kiện phát triển
chính mình. Trong những năm qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã có những đóng góp ngày
càng tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, huy động được
nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế xã hội vào cơng
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trong điều kiện tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ( DNNQD ) ngày càng thể hiện vai trị quan trọng của
mình trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt trong
những năm gần đây, Nhà nước ta đang cải cách và mở cửa thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo hướng thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia, DNNQD
một lần nữa khẳng định là một thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Hoạt động của các DNNQD đã tạo ra công ăn việc làm cho người lao động,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút nguồn lực trong và ngoài nước.

Tỉnh Nghệ An trong mấy năm trở lại đây, nền kinh tế của tỉnh có được một sự
tăng trưởng đáng nể, điều đó đã khiến cho các nhà đầu tư yên tâm hơn khi đầu tư
vào tỉnh, vì vậy số lượng các DNNQD đã tăng lên một cách rõ rệt và mức gia tăng
năm sau lại nhiều hơn năm trước, đây là một đầu ra tín dụng rất có triển vọng đối
với các ngân hàng thương mại trong và ngoài tỉnh.
Các DNNQD ở nước ta hầu hết mới đi vào hoạt động, quy mô vốn nhỏ nên
nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật công
nghệ và đầu tư rất lớn. Vì vậy, cho vay các DNNQD đang trở thành đầu ra tín dụng
SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

lớn đối với các ngân hàng thương mại nói chung. Thấy được điều đó, chi nhánh
NHNo & PTNT TP Vinh đã ngày càng quan tâm và chú trọng hơn đến các doanh
nghiệp này.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo & PTNT TP Vinh, tôi nhận
thấy rằng : Đối với NHNo & PTNT TP Vinh hiện nay thì cho vay đối với các
DNNQD đang là mục tiêu chiến lược lâu dài, là một vấn đề có ảnh hưởng khơng
nhỏ đến sự phát triển của chi nhánh nên tôi quyết định chọn chuyên đề “ Mở rộng
hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Vinh – Nghệ An ”
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương
Chương 1 : Lý thuyết chung về cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố
Vinh.
Chương 3 : Đánh giá hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố
Vinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Ths Nguyễn Hải Nam cùng các cô chú,
các anh chị cán bộ nhân viên tại chi nhánh đã giúp đỡ và chỉ dạy cho tơi để tơi có
thể hồn thành chun đề này.

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

NỘI DUNG
Chương 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
1.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNQD là các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu
tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm người đầu tư nhằm mục đích là tìm

kiếm lợi nhuận và chịu sự chi phối của chủ đầu tư. Bao gồm các hình thức: công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân và
hợp tác xã.
Do hồn cảnh lịch sử đất nước và tình hình kinh tế xã hội nước ta mà các
DNNQD ở nước ta có đặc điểm riêng. Cụ thể:
Thứ nhất, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh rất đơng về số lượng và tốc
độ gia tăng cao.
Theo con số thống kê, kể từ khi thi hành Luật doanh nghiệp năm 2000 cho
đến cuối năm 2005 đã có khoảng 156.000 DNNQD mới đăng ký, đưa tổng số
DNNQD lên khoảng 190.000 doanh nghiệp...

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

Bảng 1.1: Số doanh nghiệp đăng ký mới
Loại hình doanh

2000

2001

2002

2003


2004

2005

1. Doanh nghiệp tư nhân

6.142

2.229

6.532

7.085

10.246

11.366

2. Công ty TNHH

7.304

7.179

12.627

15.120

20.145


20.674

726

1.243

2.305

3.175

6.470

6.675

2

0

0

1

7

8

0

0


59

88

125

130

14.444

10.615

21.523

26.009

36.993

38.144

nghiệp

3. Công ty cổ phần
4. Công ty hợp doanh
5. Cơng ty TNHH 1
thành viên
Tổng

(Nguồn: Tạp chí kinh tế và dự báo )

Số lượng các DNNQD sở dĩ có được mức tăng trưởng như hiện nay là nhờ
nhà nước ta đã có được những chính sách đúng đắn trong việc khuyến khích các
DNNQD phát triển. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội như hiện nay của
nước ta thì các DNNQD cũng sẽ khơng ngừng gia tăng về số lượng và quy mô.
Thứ hai, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy nhiều nhưng quy mơ
cịn nhỏ, cơng nghệ chưa phát triển,tốc độ đổi mới cơng nghệ cịn chậm
Các DNNQD trong những năm gần đây gia tăng với một tốc độ khá nhanh. về
cả số lượng và quy mô doanh nghiệp, tuy nhiên quy mô của các doanh nghiệp này
còn rất nhỏ. Số doanh nghiệp dưới 10 lao động chiếm 52%; Số doanh nghiệp từ 10
đến dưới 50 lao động chiếm 37%; Số doanh nghiệp từ 50 lao động trở lên chiếm
11%
Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng trọng rất lớn là đặc điểm của các DNNQD
ở Việt Nam. Mặt khác tốc độ đổi mới cơng nghệ rất chậm. Ví dụ Thành phố Hồ
Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước nhưng tốc độ đổi mới cũng chỉ
đạt 10%, trong khi ở các nước cơng nghiệp phát triển bình qn là 15%.

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
0


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

Như vậy, các DNNQD ở nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nên khả năng trang bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến là rất hạn chế và mức trang bị
tài sản cố định còn ở mức rất thấp. Nhìn chung, các doanh nghiệp này rất lúng túng
trong việc tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ cung cấp thông tin về thị

trường, giá cả, môi trường đầu tư... Do đó, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
này cịn thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao, thiếu tính ổn định.
Thứ ba, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tuy hoạt động linh hoạt nhưng
hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Mặc dù những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQD
đã có được những thành tựu đáng kể, nhưng nhìn chung hiệu quả kinh doanh cịn
thấp. Bởi vì, phần lớn các DNNQD có quy mơ nhỏ, vốn ít, cơng nghệ lạc hậu, sản
phẩm sản xuất ra cịn thiếu tính cạnh tranh, chưa chiếm lĩnh được thị trường, sản
xuất kinh doanh không ổn định...
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
1.1.2.1. . Cơng ty
Cơng ty là loại hình doanh nghiệp có sự liên kết giữa các thành viên với nhau
thể hiện ở các khía cạnh vốn và điều lệ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Có ba loại hình cơng ty: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp doanh.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Có hai hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty do một tổ chức làm
chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên là cơng ty được thành lập
bằng sự đóng góp vốn của các thành viên. Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ
SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

chức, số lượng thành viên không vượt quá 50 người. Các thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần là cổ đông và giá trị của cổ phần
thể hiện trên chứng chỉ gọi là cổ phiếu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng
ty.
Cơng ty hợp doanh:
Cơng ty hợp doanh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên
hợp doanh, ngoài các thành viên hợp doanh, có thể có thành viên góp vốn.
Có hai loại cơng ty hợp doanh:
- Cơng ty tồn thành viên hợp doanh.
- Công ty cả thành viên hợp doanh và thành viên góp vốn.
1.1.2.2. Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của Pháp luật.

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp ngồi quốc doanh đối với sự phát triển của nền
kinh tế
Cùng với tốc độ phát triển nhanh hiệu quả của nền kinh tế thế giới, ta càng
thấy rõ được vị trí và vai trị của DNNQD. Với nhịp độ phát triển hiện nay
DNNQD đã và đang tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường nó đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế- xã
hội ở nhiều mặt:
Thứ nhất: Với sự đa dạng về lĩnh vực kinh doanh các DNNQD đã tham gia
cung cấp một khối lượng hàng hoá đáng kể cho xã hội. Xuất phát điểm của vai trò
này đó là các DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về qui
mơ và dễ thành lập, nó hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề kể cả
các hàng hố mang tính chất vùng, địa phương. Do đó mà việc kinh doanh diễn ra
dễ dàng hơn, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Thứ hai: Các DNNQD ra đời đã tham gia giải quyết một số lượng lớn chỗ làm
việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết nạn thất nghiệp.
Sự có mặt của các DNNQD đã thu hút được nhiều lao động, giúp người lao
động có cơng ăn việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động, góp phần giảm bớt
về chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân cư.
Thứ ba: DNNQD đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tăng trưởng

kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu chính của ngân sách nhà
nước là thuế mà hiện nay thì các DNNQD đã đóng góp 50% vào nguồn thu này.
Với sự đóng góp này thì DNNQD cũng đã góp phần vào sự giảm mất cân đối của
cán cân ngân sách, phát huy vai trò quản lí vĩ mơ của nhà nước.
Hơn nữa đây là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, do đó nó đã
đóng góp rất lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của đất nước.

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

Thứ tư: DNNQD trở thành vốn tín dụng rộng lớn, đầy tiềm năng. Bởi vì các
doanh nghiệp đang tăng trưởng rất nhanh nên cần rất nhiều vốn để hoạt động, nó
trở thành thị trường có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ ngân hàng như huy động
vốn, cho vay, thanh toán... các doanh nghiệp này hầu hết là hoạt động dưới hình
thức là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn đều mở tài khoản tiền
gửi tại các ngân hàng, các doanh nghiệp này càng phát triển thì ngân hàng thương
mại sẽ huy động được nhiều vốn.
Mặt khác các DNNQD càng phát triển thì ngày càng trở thành đối tác trong
kinh doanh cũng như đối thủ cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh
nghiệp nhà nước có ưu thế hơn về việc vay vốn ngân hàng, có điều kiện để mở
rộng và phát triển hơn các DNNQD. Nhưng ngày nay các DNNQD cũng phát triển
không kém và ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn các DNNN, buộc các doanh nghiệp
nhà nước phải tìm cách hồn thiện hơn để có thể tồn tại và phát triển.

Thứ năm: Sự ra đời của các DNNQD góp phần vào q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước.
Các DNNQD chính là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, đã
đóng góp rất nhiều vào nguồn thu ngân sách, tăng GDP. Khu vực kinh tế này có sự
phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, dịch vụ, công nghệ thông tin... Những hoạt
động này đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất nước.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng là một tổ chức mà
hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trên nguyên tắc: cho vay, chiết khấu, hồn trả, là
phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động của các ngân hàng bao gồm hai nhiệm vụ tương đối độc lập là huy
động vốn và cho vay, khi ngân hàng nhận tiền gửi của dân cư, doanh nghiệp, chính
phủ thì ngân hàng là người đi vay.Khi ngân hàng cung ứng tiền cho dân cư, doanh

nghiệp, chính phủ thì ngân hàng là người cho vay.
1.2.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được hiểu một cách đơn giản là ngân hàng giao tiền cho khách hàng
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định với nguyên tắc khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiếu khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán, người bán chuyển các
khoản thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó, ngân hàng cho vay trực tiếp đối
với các khách hàng (người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn hầu hết các ngân hàng thương mại
khơng tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì học tin rằng các khoản
cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng
như một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ cho vay dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ
xây dựng nhà này, phát triển cơng nghệ cao. Một số ngân hàng cịn cho vay để đầu
tư vào đất.

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam


Cho vay được định lượng qua 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ
cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính, cho vay được ghi dưới
hình thức dư nợ. Hoạt động cho vay có rất nhiều hình thức: Cho vay trả góp, cho
vay trực tiếp từng lần, cho vay gián tiếp...
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có vai trị rất quan trọng, có
tác động tích cực đến toàn bộ nên kinh tế. Dưới đây ta xem xét tác động của hoạt
động cho vay đối với các DNNQD, ngân hàng và nền kinh tế.
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt động với phương
châm đi vay để cho vay. Vì vậy, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với
ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay để sinh lời từ tiền đã huy động được là
lẽ sống cịn của ngân hàng. Bởi vì, cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của
ngân hàng thương mại và là hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.
Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi các chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí quản lý… đồng thời đem lại cho ngân hàng
một khoản thu nhập rất lớn, giúp ngân hàng có điều kiện để cải tiến cơng nghệ,
nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng.
Phân tán rủi ro: Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của các tổ
chức tín dụng kể cả về số lượng lẫn chất lượng thì nguy cơ gặp phải những rủi ro
tiềm ẩn rất cao. Việc tập trung vốn vay vào một số ít những doanh nghiệp mặc dù
có thể tiết kiệm được nhiều chi phí thẩm định, tăng cường hiệu quả quản lý nhưng
đem lại những nguy cơ mất vốn cho ngân hàng khi những doanh nghiệp này gặp
khó khăn trong sản xuất - kinh doanh thậm chí là phá sản. Chính vì vậy việc phân

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B


1
6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

tán rủi ro vào các DNNQD với số lượng lớn, số vốn một lần vay ít sẽ tránh cho
ngân hàng bị tổn thất.
Việc mở rộng cho vay cịn giúp nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng nhờ đó
mà sức cạnh tranh của ngân hàng được nâng lên, điều đó là rất cần thiết khi Việt
Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc chúng ta gặp phải các đối thủ cạnh tranh
có lợi thế về vốn, cơng nghệ, trình độ.
1.2.2.2. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển thì tất yếu phải khơng ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến và đa dạng hố sản phẩm, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng
dụng công nghệ tiên tiến... Để làm được tất cả những điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải gia tăng một lượng vốn lưu động nhất định. Điều này cũng không
ngoại lệ đối với các DNNQD. Chính vì vậy, hoạt động cho vay có vai trị rất quan
trọng đối với các DNNQD:
Thứ nhất, cho vay giúp các DNNQD có điều kiện để mở rộng sản xuất, tăng
quy mô nguồn vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại giúp các doanh nghiệp bổ
sung thêm vốn lưu động và tiến hành tái đầu tư mở rộng sản xuất, giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra liên tục và phát triển. Ngồi
ra, với hình thức cho vay trung và dài hạn cịn giúp cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư dây chuyền sản xuất và máy móc thiết bị… Từ đó, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Thứ hai, cho vay khuyến khích các doanh nghiệp ngồi quốc doanh sử dụng
vốn có hiệu quả hơn.
Để được vay vốn ngân hàng thì các doanh nghiệp phải có các phương án sản
xuất kinh doanh thực thi và có hiệu quả. Điều này buộc các doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường, tính tốn phương án sản xuất kinh doanh và hiệu quả của
SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

phương án đó sao cho sau khi trả gốc và lãi vay ngân hàng thì doanh nghiệp vẫn có
lợi nhuận. Bên cạnh đó, trong q trình sử dụng vốn vay ngân hàng, ngân nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn khơng đúng mục đích hoặc khơng hiệu quả thì ngân
hàng sẽ khơng tiếp tục cho vay và có thể bị địi nợ trước hạn. Do vậy, khi sử dụng
vốn vay ngân hàng thì các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả đồng vốn hơn.
Thứ ba, Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở
rộng thị trường do được hưởng các nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ kinh tế và
lợi ích chung của việc xố bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Ngoài ra,
các doanh nghiệp Việt Nam có thể được hưởng lợi thơng qua việc vận dụng những
ưu đãi riêng và miễn trừ dành cho các nước đang phát triển. Vì vậy để có thể nắm
bắt được các cơ hội này thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ mới có thể thâm nhập vào thị trường các nước vốn rất
khó tính.
Bên cạnh những thuận lợi, trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp phải đối mặt với khơng ít những khó khăn và thách thức khi phải đối

đầu với những doanh nghiệp nước ngoài. Do duy trì chính sách bảo hộ kéo dài, các
doanh nghiệp Việt Nam đã bị tụt hậu khá xa so với các doanh nghiệp trong khu vực
trong việc tạo dựng cho riêng mình các thế mạnh về cạnh tranh, và tiếp cận thị
trường.
Như vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng đóng một vai trị rất quan trọng trong
hoạt động của các DNNQD. Giúp cho các doanh nghiệp này khắc phục được những
hạn chế về tài chính, trang thiết bị cơng nghệ…đồng thời cải thiện được trình độ
của các chủ DNNQD (cịn bị hạn chế), khả năng nắm bắt thơng tin, kế hoạch sản
xuất kinh doanh thì giờ đây đã được các ngân hàng tư vấn hỗ trợ. Qua đó, ngân
hàng không chỉ là một nhà cung cấp vốn thông thường, mà còn là một người bạn
đồng hành đáng tin cậy của mỗi doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đứng vững
và ngày càng đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
ngày càng thể hiện rõ vai trị tích cực của mình trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục; góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giam
bớt thất nghiệp cho xã hội; kích thích các thành phần kinh tế cùng phát triển; nâng
cao dời sống của người dân; góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước…
đóng góp đáng kể vào thúc đẩy tăng trưỏng kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2.3. Các hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hình thức cho vay. Ta sẽ xét
một số tiêu thức sau :
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho mà thời hạn cho vay dưới 12 tháng. Cho
vay ngắn hạn nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp .
Hình thức cho vay này có đặc điểm : Lãi suất thường thấp, tính thanh khoản của
món vay cao và độ rủi ro thấp.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. cho vay trung hạn
nhằm mục đích tài trợ cho các tài sản cố định như sửa chữa, mua sắm thêm phương
tiện vận tải, thay đổi sản phẩm hàng hố …
Hình thức cho vay này có đặc điểm : Lãi suất thường cao, tính thanh khoản của
món vay thấp và độ rủi ro tương đối cao.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên. Mục đích của hình thức
cho vay dài hạn là tài trở cho các cơng trình xây dựng cơ bản như cầu đường, sân
bay, máy móc thiết bị có giá trị lớn tời gian sử dụng lâu dài phát triển sản xuất kinh
doanh theo chiều rộng hoặc chiều sâu …
- Cho vay dài hạn có đặc điểm : Lãi suất và độ rủi ro rất cao , tính thanh khoản
của món vay lại rất thấp.
SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

1
9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : Ths Nguyễn Hải Nam

Căn cứ vào tài sản đảm bảo:

- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài
sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.
+ Cho vay thế chấp: là hình thức mà người nhận tài trợ phải chuyển các giấy
tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm
giữ trong thời gian cam kết.
+ Cho vay cầm cố: Là hình thức mà người nhận tài trợ của ngân hàng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam
kết.
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo:
Tổ chức tín dụng được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách
hàng vay đủ các điều kiện sau:
+ Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan
hệ vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tín dụng khác.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục đời sống khả thi, phù hợp với quy định
của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghiã vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay khơng đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam
kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.

SV : Nguyễn Văn Hiếu - Ngân hàng 45B

2
0




×