Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.7 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TỐN
----------------

Chuyªn đề thực tập
chuyên ngành
Đề tài:
HOàn thiện kế toán nguyên, vật liệu
tại công ty cổ phần chế tạo biến thế
và vật liệu điện hà nội

H tờn sinh viờn
Lp
Giỏo viờn hng dn

: Đỗ Thị Lan Phương
: Kế toán 47C
: PGS.TS. Nguyễn Văn Công

HÀ NỘI - 2009

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Đỗ Thị Lan Phương - K toỏn 47C

Mục lục
Mở ĐầU............................................................................................................1
PHầN 1............................................................................................................3
TNG QUAN V CễNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ
VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI.............................................................................3
1.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà
Nội có ảnh hưởng đến kế tốn ngun, vật liệu........................................3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................3
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh...........................6
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội......................................10
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.................................................10
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế tốn....................................................12
PHÇN 2..........................................................................................................13
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI................13
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, phân loại và đánh giá nguyên, vật liệu
tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội............13
2.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu.............................................................13
2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên, vật liệu..................................................16
2.1.3. Phân loại nguyên, vật liệu.............................................................17
2.1.4. Đánh giá nguyên, vật liệu.............................................................18
2.2. Thực trạng kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội................................................20
2.2.1. Khái quát về kế toán chi tiết nguyên, vật liệu..............................20
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho.......................................23
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại phịng kế tốn......................30


Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế toán 47C

2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội................................................38
2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng............................................................38
2.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu nhập kho................................38
2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu xuất kho.................................48
2.3.4. Kiểm kê ngun, vật liệu cuối kỳ..................................................51
PhÇn 3...........................................................................................................55
HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN, VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI................55
3.1. Đánh giá thực trạng kế tốn ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội................................................55
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán............................................................55
3.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế
toán nguyên, vật liệu...............................................................................56
3.1.3. Về tổ chức quản lý và kế toán nguyên, vật liệu............................58
3.1.3.1. Về yêu cầu quản lý nguyên, vật liệu.........................................58
3.1.3.2. Về đánh giá nguyên, vật liệu....................................................59
3.1.3.3. Về kế toán chi tiết nguyên, vật liệu..........................................60
3.1.3.4. Về kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu.......................................60
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn ngun, vật liệu tại
Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội..................61
3.2.1. Xây dựng hệ thống danh điểm nguyên, vật liệu...........................61

3.2.2. Theo dõi nguyên, vật liệu còn lại cuối kỳ......................................64
3.2.3. Theo dõi hàng mua đang đi đường................................................66
3.2.4. Lập dự phòng giảm giá nguyên, vật liệu.......................................66
KÕt luËn........................................................................................................70

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - K toỏn 47C

Danh mục bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ
Bng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế
và Vật liệu Điện Hà Nội trong ba năm 2006, 2007, 2008………………….. 5
Bảng 2.1: Cơ cấu nguyên, vật liệu chính trong giá vốn của sản phẩm máy
biến áp của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội….. 13
Bảng 2.2: Cơ cấu nguyên, vật liệu chính trong giá vốn của sản phẩm vật
liệu điện của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội… 14
Biểu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng……………………………………….. 25
Biểu số 02: Phiếu đề nghị lĩnh vật tư………………………………………. 28
Biểu số 03: Thẻ kho………………………………………………………… 29
Biểu số 04: Phiếu nhập kho………………………………………………… 31
Biểu số 05: Phiếu xuất kho…………………………………………………. 33
Biểu số 06: Phiếu lĩnh vật tư……………………………………………….. 34
Biểu số 07: Thẻ kế toán chi tiết…………………………………………….. 36
Biểu số 08: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn…………………………….. 37
Biểu số 09: Sổ chi tiết thanh toán với người bán…………………………… 40
Biểu số 10: Nhật ký – Chứng từ số 2………………………………………. 42
Biểu số 11: Nhật ký – Chứng từ số 1………………………………………. 43

Biểu số 12: Nhật ký – Chứng từ số 5………………………………………. 44
Biểu số 13: Nhật ký – Chứng từ số 10……………………………………... 46
Biểu số 14: Sổ cái TK 152…………………………………………………. 47
Biểu số 15: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu…………………………………. 49
Biểu số 16: Nhật ký – Chứng từ số 7……………………………………….. 50
Biểu số 17: Biên bản kiểm kê………………………………………………. 54
Biểu số 18: Sổ danh điểm vật tư……………………………………………. 63
Biểu số 19: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ………….……………………. 65
Biểu số 20: Bảng theo dõi dự phòng giảm giá nguyên, vật liệu……………. 69

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động ngun, vật liệu năm 2006, 2007, 2008
của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội…………... 15
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội…………………………..... 9
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế
và Vật liệu Điện Hà Nội……………………………………………………. 10
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế tốn chi tiết ngun, vật liệu của Công ty Cổ phần
Chế tạo biến thế và Vật liệu điện Hà Nội…………………………………... 22
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế tốn ngun, vật liệu của Cơng ty Cổ phần
Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội………………………………….. 39

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - K toỏn 47C

Mở ĐầU
Trong nn kinh t th trng, cỏc doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá
thành hạ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định để đảm bảo cho
q trình sản xuất được tiến hành liên tục chính là nguyên, vật liệu, đây là yếu
tố tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên, vật liệu khơng
chỉ ảnh hưởng tới q trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá
thành sản phẩm do chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý nguyên, vật liệu một cách hợp lý và sát
sao ngay từ khâu mua đến khâu sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm vật tư, giảm
chi phí, giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ
quản lý phù hợp mà kế tốn là cơng cụ giữ vai trị quan trọng nhất. Tổ chức
tốt cơng tác kế tốn ngun, vật liệu sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán
nguyên, vật liệu đảm bảo được việc cung cấp đầy đủ, kịp thời cho sản xuất,
giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ
đọng vốn và phát sinh các chi phí khơng cần thiết. Vì vậy, việc hồn thiện
cơng tác quản lý và kế tốn nguyên, vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất là
một yêu cầu cần thiết và khách quan.
Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội là một đơn
vị sản xuất có quy mơ lớn, số lượng sản phẩm nhiều nên vật tư rất phong phú,

đa dạng cả về số lượng và chủng loại, từ những vật liệu nhập khẩu với giá trị
lớn đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quá trình sản xuất. Do đó,
cơng tác quản lý và hạch tốn ngun, vật liệu rất phức tạp, địi hỏi tính đầy
đủ và chính xác cao.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Cơng
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của cơng tác quản lý và hạch tốn
ngun, vật liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn ngun, vật
liệu tại Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội, trên cơ sở
những kiến thức đã học và tích lũy trong nhà trường cùng với sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Văn Công và các cô, các chị phịng Tài
vụ của Cơng ty, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế tốn
ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà
Nội” để viết chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Trong chuyên đề thực tập này, ngoài phần mở đầu và kết luận, em
muốn đề cập đến những nội dung cơ bản sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu
Điện Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Chế
tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.
Phần 3: Hoàn thiện kế tốn ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Chế
tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành, mặc dù
đã có sự cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm nghiên cứu

cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên chun đề thực tập của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cơ giáo và Ban lãnh đạo cùng các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để chuyên
đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

PHÇN 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ
VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI.
1.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội có
ảnh hưởng đến kế tốn ngun, vật liệu.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội tiền thân
là Nhà máy Chế tạo biến thế - thuộc Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam,
được thành lập vào ngày 26/03/1963. Hiện nay, trụ sở chính của Cơng ty
được đặt tại số 11 đường K2, thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Nhà máy Chế tạo biến thế là Nhà máy lớn đầu tiên của Việt Nam được
thành lập với nhiệm vụ tự thiết kế, chế tạo máy biến áp điện lực để phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân. Nhà máy đã có bề dày truyền thống và có uy tín cao
trong lĩnh vực sản xuất máy biến áp và các thiết bị điện khác với 16 huy
chương vàng cho sản phẩm máy biến áp có chất lượng cao và hơn 30.000

máy biến áp do nhà máy chế tạo đang vận hành an toàn trên lưới điện toàn
quốc.
Khi mới thành lập, Nhà máy đóng tại số 27 Lý Thái Tổ, số 8 và số 10
Trần Nguyên Hãn, Hà Nội. Ban đầu chỉ với 1.450.000 đồng vốn cùng với một
vài máy móc, thiết bị thơ sơ và bốn cán bộ có trình độ trung cấp kỹ thuật, nhà
máy đã đánh dấu sự ra đời của công nghệ sản xuất máy biến thế đầu tiên trên
đất nước ta. Nhiệm vụ chính của nhà máy lúc này là sửa chữa kịp thời các
thiết bị điện gồm: máy phát điện, máy biến thế, cầu dao, đồng hồ đo điện...để
đảm bảo cho việc vận hành lưới điện an toàn. Với sự cố gắng và quyết tâm
cao độ, nhà máy đã vượt qua khó khăn trong công cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước, đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

và trực tiếp tham gia vào các cơng trình của Bộ Quốc phịng nên đã được Nhà
nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý.
Trong quá trình phát triển đi lên cũng như để đáp ứng nhu cầu chuyên
môn hóa ngày càng cao của xã hội và yêu cầu thực tế của một số ngành công
nghiệp, Bộ chủ quản đã quyết định tách một số bộ phận của Nhà máy Chế tạo
biến thế để thành lập các nhà máy khác.
 Năm 1983, Phân xưởng Vật liệu cách điện của Nhà máy Chế tạo
biến thế được tách ra để thành lập Nhà máy Vật liệu cách điện.
Đến năm 2003, Nhà máy Vật liệu cách điện được cổ phần hóa và
đổi tên thành Công ty Cổ phần Thiết bị điện Hà Nội.

 Năm 1994, Nhà máy Chế tạo biến thế liên doanh với tập đoàn ABB
(Bộ phận ở Châu Á Thái Bình Dương - tập đồn lớn nhất thế giới
trong lĩnh vực thiết bị điện) thành lập Công ty liên doanh Chế tạo
biến thế - ABB theo giấy phép đầu tư số 901 cấp ngày 01/07/1994.
Sau khi thành lập Công ty liên doanh Chế tạo biến thế - ABB, thực hiện
theo chủ trương của Nhà nước về việc cho phép các cơng ty nước ngồi được
đầu tư 100% vốn tại Việt Nam, với sự cho phép của Bộ Công nghiệp và Tổng
công ty Thiết bị kỹ thuật điện, tháng 1 năm 1999, Nhà máy Chế tạo biến thế
đã tách ra khỏi công ty liên doanh và hoạt động độc lập trở lại. Tuy nhiên, đến
tháng 5 năm 2002, Nhà máy Chế tạo biến thế mới rút hết và hoàn tất xong các
thủ tục chuyển nhượng tồn bộ phần vốn của mình cho phía đối tác liên doanh
là cơng ty TNHH ABB. Cơng ty TNHH ABB trở thành cơng ty có 100% vốn
nước ngoài. Sau khi tách ra khỏi liên doanh, với tiềm lực và kinh nghiệm sẵn
có được tích lũy, Nhà máy Chế tạo biến thế tiếp tục đi lên và khơng ngừng phát
triển với tốc độ phát triển bình qn là 22%/năm.
Đến tháng 3 năm 2005, thực hiện chủ trương của Nhà nước, Nhà máy
Chế tạo biến thế đã thực hiện cổ phần hóa và lấy tên là Cơng ty cổ phần Chế
tạo biến thế Hà Nội.

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

Tháng 9 năm 2005, Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu
Điện Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất của Công ty Cổ phần Thiết bị
điện Hà Nội và Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế Hà Nội theo quyết định số

105/QĐ-HĐQT ngày 25/4/2005 của Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện và
Hợp đồng hợp nhất công ty số 01/ HNCT. Công ty hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103009203 ngày 28/9/2005 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với cơ cấu vốn điều lệ như sau:
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần là 30.000.000.000 đồng.
Trong đó: Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 45%
Tỷ lệ cổ phần sở hữu khác: 55%
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần là 10.000 đồng.
Trong giai đoạn từ 2005 đến nay, cùng với đà phát triển của cả nước,
Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội đã không ngừng
phát triển và trở thành một doanh nghiệp có quy mô rộng lớn, các sản phẩm
mang nhãn hiệu của Công ty đã và đang được cung cấp cho tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân và đời sống sinh hoạt. Công ty đã đạt được kết quả
kinh doanh khả quan với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 15%. Dưới đây là
một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong ba năm vừa qua:
Bảng 1.1
Một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế
và Vật liệu Điện Hà Nội trong ba năm 2006, 2007, 2008.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Doanh thu thuần

52.409


62.340

99.316

Lãi sau thuế

3.289

3.877

5.008

Vốn chủ sở hữu

26.830

38.382

36.210

Tổng giá trị Tài sản

51.771

50.619

62.265

Lãi sau thuế/ Doanh thu thuần


0,06

0,06

0,05

Doanh thu thuần/ Tài sản

1,01

1,09

1,60

Tổng Tài sản/ Vốn chủ sở hữu

1,93

1,49

1,72

ROE

0,12

0,10

0,14


Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

ROA

0,06

0,07

0,08

EPS (đồng/cổ phiếu)

1.096

1.292

1.669

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm tốn của Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật
liệu Điện Hà Nội năm 2006, 2007 và 2008.

Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Cơng ty trong những
năm gần đây là khả quan, doanh thu tăng nhanh trong năm 2007 (tăng gần

20% tương ứng với 10.193 triệu đồng so với năm 2006). Đặc biệt, doanh thu
năm 2008 đã đạt tốc độ tăng vượt bậc trong ba năm trở lại đây, cụ thể là tăng
59% so với năm 2007 và tăng 90% so với năm 2006. Mặc dù tại thời điểm
đầu năm 2008, nền kinh tế đã có những biến động lớn nhưng Cơng ty vẫn giữ
được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định để đạt được lợi nhuận lớn nhất. Đồng
thời, Công ty cũng đạt được hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng tài sản
ở mức tương đối cao.
Như vậy, trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, với bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất máy biến áp điện lực, Công ty Cổ phần Chế
tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đóng góp
vào cơng cuộc xây dựng và phát triển của đất nước, trong giai đoạn chống Mỹ
cũng như trong thời kỳ đổi mới.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh.
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chế tạo
Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội được tổ chức theo phương thức trực tuyến,
mơ hình tổ chức bộ phận theo chức năng.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của toàn Công ty, từ khâu kỹ thuật, khâu kinh doanh đến khâu
tổ chức lao động. Nhiệm kỳ làm việc của Giám đốc là 03 năm.
Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc.
Phó giám đốc bán hàng điều hành phịng Sản xuất kinh doanh, có
nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong tháng; duy trì mối quan hệ

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C


với khách hàng cũ đồng thời tìm kiếm các khách hàng mới để mở rộng thị
trường.
Phó giám đốc sản xuất điều hành phịng Vật tư, có nhiệm vụ lập kế
hoạch về vật tư, quản lý, thống kê tình hình sử dụng, thanh quyết tốn vật tư
và thiết bị.
Phó giám đốc kỹ thuật điều hành phòng Thiết kế kỹ thuật, có nhiệm
vụ thiết kế sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và cải tiến công nghệ sản
xuất.
Bên cạnh đó, hệ thống Quản lý chất lượng chung (QMR) giúp cho
Cơng ty tiết kiệm được chi phí do giảm được các sản phẩm khơng phù hợp,
duy trì tính ổn định của chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
Kế tốn trưởng phụ trách tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty, có
nhiệm vụ giúp Giám đốc Cơng ty chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác thống kê
thơng tin kinh tế và hạch tốn kinh tế ở Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Công ty và Pháp luật về cơng tác tài chính kế tốn của đơn vị.
Phòng Tổng hợp chịu sự quản lý của Giám đốc, thực hiện các chức
năng về công tác tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo, tuyển dụng và thực
hiện các chế độ chính sách đối với người lao động; thực hiện chức năng hành
chính, đời sống, y tế.
Phịng Sản xuất kinh doanh chịu sự quản lý của Phó giám đốc bán
hàng, có nhiệm vụ lập và theo dõi kế hoạch sản xuất trong tháng, điều động
sản xuất bảo đảm kịp thời tiến độ các đơn đặt hàng; tìm kiếm khách hàng và
mở rộng thị trường.
Phòng Vật tư chịu sự quản lý của Phó giám đốc sản xuất, có nhiệm vụ
lập kế hoạch và quản lý tình hình cung ứng vật tư, đảm bảo cung cấp vật tư
đầy đủ cho sản xuất; mua sắm thiết bị.
Phòng Thiết kế kỹ thuật chịu sự giám sát của Phó giám đốc kỹ thuật,
chịu trách nhiệm tính tốn các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; quản lý
kỹ thuật, an toàn lao động, công nghệ thông tin phục vụ sản xuất.

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

Phịng Tài vụ chịu sự quản lý của Kế tốn trưởng, có nhiệm vụ tổ chức
cơng tác kế tốn, thống kê, tính tốn, ghi chép, cập nhật các nghiệp vụ phát
sinh, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh trong định kỳ; lập dự thảo kế hoạch tài chính, tín dụng, kế hoạch tiền
mặt, thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ; xây
dựng, tổ chức triển khai thực hiện quy chế tài chính, tham mưu và thực hiện
chức năng quản lý tài chính, vốn, thống kê và kế tốn.
Cơng ty có ba phân xưởng sản xuất, chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của Giám đốc và các Phó giám đốc.
Phân xưởng số 1: Sản xuất, chế tạo các loại máy biến áp mới. Phân
xưởng số 1 có năm tổ sản xuất: tổ Quấn dây, tổ Lắp ráp, tổ Lõi tôn, bộ phận
Đúc rót chân khơng, nhóm Chuẩn bị sản xuất.
Phân xưởng số 2: Sửa chữa, đại tu máy biến áp, sản xuất máy biến áp
hình xuyến, gồm có ba tổ sản xuất: tổ Quấn dây, tổ Lắp ráp, bộ phận Cơ điện.
Phân xưởng số 3: Sản xuất thiết bị điện các loại, bạc cán thép, gia
công vỏ, cánh tản nhiệt máy biến áp. Phân xưởng số 3 có mười một tổ sản
xuất gồm: tổ Thiết bị điện, tổ Cụm cánh, tổ Tiện, tổ Lốc vỏ và bầu dầu, tổ
Hàn gò, tổ Ép, tổ Bột, tổ Nhựa, nhóm TU-TI, nhóm Sơn, bộ phận Cơ điện.
Trong đó, các tổ sản xuất có chức năng và nhiệm vụ theo đúng tên gọi
của nó và được bố trí hợp lý, có qua lại với nhau trong cùng một phân xưởng
sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất sản phẩm.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần

Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế toán 47C

Sơ đồ 1.1
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.

GIÁM ĐỐC
QMR

Kế toán trưởng

Phòng
Tài vụ

Phòng
Tổng hợp

PGĐ
Bán hàng

PGĐ
Sản xuất


PGĐ
Kỹ thuật

Phòng Sản xuất kinh doanh

Phòng
Vật tư

Phòng Thiết kế kỹ thuật

Phân xưởng 2

Phân xưởng 1

Phân xưởng 3

Tổ quấn dây

Tổ quấn dây

Tổ thiết bị điện

Tổ bột

Tổ lắp ráp

Tổ lắp ráp

Tổ cụm cánh


Tổ nhựa

Tổ lõi tôn

Bộ phận cơ điện

Tổ tiện

Nhóm TU-TI

Bộ phận đúc rót chân khơng

Tổ lốc vỏ và dầu bầu

Nhóm sơn

Nhóm chuẩn bị sản xuất

Tổ hàn gị

Bộ phận cơ điện

Tổ ép

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Đỗ Thị Lan Phương - Kế toán 47C

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và bộ sổ kế tốn tại Cơng ty Cổ
phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.
Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội áp dụng hình
thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung nên các công việc phân loại chứng từ
kế toán, định khoản kế toán đến việc lập báo cáo kế tốn đều được thực hiện
tại phịng Tài vụ của Cơng ty.
Nhiệm vụ của phịng Tài vụ là ghi chép và cung cấp đầy đủ, trung thực,
kịp thời các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; lập dự thảo kế hoạch tài chính, tín
dụng, kế hoạch tiền mặt, thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh theo định
kỳ; xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện quy chế tài chính, tham mưu và đề
xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng của Công ty.
Dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý, quy mơ sản xuất, mức độ chun
mơn hóa và trình độ cán bộ, phòng Tài vụ được biên chế bốn người và được
tổ chức theo các phần hành kế toán cụ thể, có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2
Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Chế tạo Biến thế
và Vật liệu Điện Hà Nội.

KẾ TỐN TRƯỞNG

Kiêm kế tốn tổng hợp và
kế tốn tài sản cố định

Kế tốn bán hàng,
cơng nợ và

vốn bằng tiền

Kế toán
vật tư và
tiền lương

Thủ quỹ

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế toán 47C

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chung
tồn Cơng ty, có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế tốn,
tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm; xác định kết quả hoạt động kinh
doanh; theo dõi TSCĐ... Cuối quý, kế toán trưởng lập báo cáo để nộp lên Ban
giám đốc, Cục Thuế, Cục Thống kê. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực và hợp lý của các báo cáo kế tốn đó.
Trợ giúp cho Kế tốn trưởng có các nhân viên kế tốn phần hành.
Kế tốn bán hàng, cơng nợ và vốn bằng tiền có trách nhiệm ghi nhận
doanh thu; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ thu, chi trước khi làm
thủ tục thanh tốn, lưu trữ; theo dõi đơn đốc thu hồi các khoản nợ, tạm ứng,
lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho các ngân hàng có quan hệ giao dịch, mở
L/C để thanh toán với khách hàng, lên kế hoạch khả năng thanh tốn; phản
ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, hàng tháng cùng với thủ quỹ kiểm
kê tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng.

Kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết
ngun, vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách
tài khoản 152, 153; theo dõi chi tiết cả về mặt giá trị và hiện vật của vật tư
theo chủng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo địa điểm quản lý và sử dụng;
cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo
cáo cho các bộ phận kế tốn tính giá thành; hàng tháng, căn cứ vào bảng
chấm cơng tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ cơng nhân viên, tính ra các
khoản trích theo lương, lập bảng thanh tốn tiền lương, phân bổ chi phí nhân
cơng theo đúng đối tượng sử dụng lao động; ngồi ra cịn phải theo dõi số tiền
mà Công ty huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ; cuối ngày đối chiếu với
sổ quỹ của kế toán thanh tốn. Nếu có chênh lệch phải kiểm tra lại để xác
minh nguyên nhân và kiến nghị lên kế toán trưởng để tìm biện pháp xử lý
chênh lệch đó.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế toán 47C

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế tốn.
Cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, năm 2005, Cơng ty
chính thức áp dụng phần mềm kế tốn VASJ vào cơng tác kế tốn. Tất cả mọi
cơng việc hạch toán đều được lập trên máy từ khâu lập chứng từ ban đầu, vào
sổ kế toán cho đến khâu lên báo cáo tài chính cuối cùng. Hình thức kế tốn
hiện nay Cơng ty áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Theo hình thức này, tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được tập

hợp hay hệ thống hóa theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Việc ghi sổ được
kết hợp chặt chẽ cả theo trình tự thời gian và hệ thống hóa các nghiệp vụ theo
nội dung kinh tế, kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trên cùng
một sổ và trong cùng một quá trình ghi chép, bảo đảm các mặt kế toán này
được tiến hành song song và sử dụng, kiểm tra số liệu được thường xuyên.
Đối với phần hành kế tốn ngun, vật liệu, Cơng ty hiện đang sử dụng
các Nhật ký - Chứng từ số 1, số 2, số 5, số 6, số 7 và số 10 để phản ánh và
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình biến động
nguyên, vật liệu. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ về vật tư đã
được kiểm tra, lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ và sổ chi
tiết có liên quan. Đối với Nhật ký - Chứng từ số 7, sau khi tập hợp số liệu vào
bảng phân bổ nguyên, vật liệu và bảng kê số 4, cuối tháng kế toán chuyển số
liệu vào Nhật ký - Chứng từ số 7.
Cuối tháng khóa sổ, kế tốn cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ,
kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán
chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các
Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái tài khoản 152 được dùng để đưa lên khoản
mục Nguyên, vật liệu trong Bảng cân đối kế toán.

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

PHÇN 2

THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, phân loại và đánh giá nguyên, vật liệu tại
Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.
Figure 1

2.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu.
Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội là một đơn
vị sản xuất có quy mơ lớn, các sản phẩm của Cơng ty đã có mặt trên khắp thị
trường cả nước với hai nhóm chính là máy biến áp và thiết bị điện. Tương
ứng với đặc điểm của hai nhóm sản phẩm này, ngun, vật liệu chính của
Công ty cũng được chia làm hai nguồn là nguồn dùng cho việc chế tạo sản
phẩm máy biến áp và nguồn dùng cho chế tạo và sản xuất các loại vật liệu
điện.
Nguyên, vật liệu chính dùng cho việc chế tạo sản phẩm máy biến áp
bao gồm tôn silic, đồng các loại, dầu biến thế. Cơ cấu các loại nguyên, vật
liệu này trong giá vốn của sản phẩm máy biến áp được xác định trong bảng
sau:
Bảng 2.1
Cơ cấu nguyên, vật liệu chính trong giá vốn của sản phẩm máy biến áp
của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.
STT

Danh mục nguyên, vật liệu chính

% trong
giá vốn

Xuất xứ


1

Tôn silic

36

Nga

2

Đồng các loại

28

Việt Nam

3

Dầu biến thế

15

Hàn Quốc

Nguồn: Bản cáo bạch của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà
Nội năm 2007.

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

Ngun, vật liệu chính dùng cho sản xuất vật liệu điện bao gồm sắt
thép, đồng các loại, sứ cách điện và cách điện polime. Cơ cấu các loại
nguyên, vật liệu này trong giá vốn của sản phẩm vật liệu điện được xác định
trong bảng sau:
Bảng 2.2
Cơ cấu nguyên, vật liệu chính trong giá vốn của sản phẩm vật liệu điện
của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội.
STT

Danh mục nguyên, vật liệu chính

% trong
giá vốn

Xuất xứ

1

Sắt thép

21

Việt Nam

2


Đồng các loại

20

Việt Nam

3

Sứ và vật liệu cách điện polime

15

Việt Nam, TQ

Nguồn: Bản cáo bạch của Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà
Nội năm 2007.

Các nguyên, vật liệu chính của Công ty như tôn silic, dây điện từ, dầu
biến thế được mua từ các nhà nhập khẩu nguyên, vật liệu trong nước, phần
lớn các nhà cung cấp này đều đã có quan hệ hợp tác lâu dài với Cơng ty như
Cơng ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex, Cơng ty Cổ phần Sứ kỹ thuật Hồng
Liên Sơn, Cơng ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Thành Công, Công ty Cổ
phần Hóa chất…
Bên cạnh các vật liệu chính dùng để chế tạo, sản xuất sản phẩm cịn có
tơn đen, vật liệu cách điện và các phụ kiện, phụ liệu khác.
Do đặc tính của thị trường nguyên, vật liệu là giá cả biến động thường
xun nên Cơng ty áp dụng chính sách mua nguyên, vật liệu khá linh hoạt. Công
ty sẽ tùy thuộc vào giá thị trường nhập khẩu và giá chào của các nhà nhập khẩu
trong nước để lựa chọn đối tác cung cấp có lợi nhất.

Ngồi ra, các nhà cung cấp nguyên, vật liệu của Công ty đều là những
Cơng ty có năng lực tài chính tốt, có uy tín trên thị trường và chất lượng sản
phẩm nhập khẩu ổn định. Do đó, việc cung cấp nguyên, vật liệu của Công ty
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đỗ Thị Lan Phương - Kế tốn 47C

ln đảm bảo kịp tiến độ sản xuất. Mặt khác, nhằm giảm rủi ro từ phía nhà
cung cấp, Cơng ty cũng chủ động tìm kiếm những đối tác mới với giá cả và
chất lượng cạnh tranh.
Nhìn chung giá nguyên, vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu và lợi nhuận Công ty do nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng 65% trên tổng chi
phí của doanh nghiệp. Trong thời gian khoảng 3 năm trở lại đây giá cả của
hầu hết các nguyên, vật liệu chính đều có xu hướng tăng lên do ảnh hưởng
của thị trường thế giới. Mức tăng trung bình khoảng 8 - 12%/năm đối với mặt
hàng tôn silic và đặc biệt trong năm 2008, giá cả của các mặt hàng như dây
đồng, dầu biến thế và tôn đen đã tăng vọt so với năm 2007.
Biểu đồ sau sẽ cho thấy rõ hơn về tình hình biến động nguyên, vật liệu
trong ba năm gần đây.
Biểu đồ 2.1
Tình hình biến động nguyên, vật liệu năm 2006, 2007, 2008
của Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế và Vật liệu điện Hà Nội
200
180
160
140

Giá nguyên, 120
100
vật liệu
(đồng)
80
60
40
20
0

Tôn silic
Dây đồng các loại
Dầu biến thế
Tôn đen

2006

2007

2008

Năm

Công ty đã thực hiện không ngừng cải tiến kỹ thuật và sử dụng tiết
kiệm nguyên, vật liệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của việc tăng giá đầu
vào. Bên cạnh đó việc dự đoán mức tăng giá của nguyên, vật liệu cũng được
lấy làm cở sở để xây dựng chiến lược giá cả sản phẩm.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1




×