Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo quan trắc môi trường Qúy IV của mỏ than Na Dương xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.98 MB, 49 trang )

Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
MỤC LỤC
a. V trí i m quan tr c môi tr ng không khí khu v c xung quanhị đ ể ắ ườ ự
25
b. K t qu phân tích ch t l ng môi tr ng không khí xung quanhế ả ấ ượ ườ
26
a. V trí i m quan tr c môi tr ng không khí khu v c l m vi cị đ ể ắ ườ ự à ệ . 27
b. K t qu phân tích ch t l ng môi tr ng không khí khu v cế ả ấ ượ ườ ự
l m vi cà ệ 28
Ghi chú: H t a VN2000 Kinh tuy n tr c 107015’ múi chi u 30.ệ ọ độ ế ụ ế
29
b. K t qu phân tích ch t l ng n c th i sinh ho tế ả ấ ượ ướ ả ạ 29
- M u n c c l y v o ng y 19/11/2013. Sau ó, m u c b oẫ ướ đượ ấ à à đ ẫ đượ ả
qu n v em v phòng thí nghi m phân tích trong kho ng th i gianả à đ ề ệ ả ờ
t 19/11/2013 n 24/11/2013.ừ đế 29
Ghi chú: H t a VN2000 Kinh tuy n tr c 107015’ múi chi u 30.ệ ọ độ ế ụ ế
31
b. K t qu phân tích ch t l ng n c th i s n xu tế ả ấ ượ ướ ả ả ấ 31
Ghi chú: H t a VN2000 Kinh tuy n tr c 107015’ múi chi u 30.ệ ọ độ ế ụ ế
33
a. Vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu đất: 37
Ghi chú: H t a VN2000 Kinh tuy n tr c 107015’ múi chi u 30.ệ ọ độ ế ụ ế
37
b. K t qu phân tích ch t l ng môi tr ng t:ế ả ấ ượ ườ đấ 37
c. ánh giá v nh n xét:Đ à ậ 38
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn


1
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
I. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của nhiệm vụ quan trắc môi trường.
Ngành công nghiệp khai thác than là một nghành đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế cả nước nói trung và trong nền kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn nói
riêng. Nó góp phần quan trọng trong việc chủ động nguồn nguyên liệu của địa
phương, không phụ thuộc vào việc nhập khẩu góp phần chống nhập siêu, tăng
nhanh tổng sản phẩm xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động
trong xã hội, làm cho nền công nghiệp phát triển cân đối, đồng đều, đa dạng hoá
sản phẩm và phát triển vững chắc.
Dự án mở rộng nâng cao công suất mỏ than Na Dương do Tổng công ty
công nghiệp mỏ Việt Bắc - VINACOMIN làm chủ đầu tư đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại
Quyết định số 1478/QĐ-BTNMT ngày 27/07/2011. Trong quá trình hoạt động
khai thác của công ty không thể tránh khỏi việc phát sinh các loại chất thải gây
ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Công tác quan trắc môi trường và kiểm
soát ô nhiễm môi trường hàng năm đối với quá trình hoạt động khai thác là cần
thiết nhằm kiểm soát được nguồn phát sinh chất thải, các tác động đối với môi
trường, đưa ra các biện pháp giảm thiểu những chỉ tiêu, yếu tố không đảm bảo
tiêu chuẩn cho phép.
Quan trắc chất lượng môi trường trong quá trình dự án đi vào hoạt động
còn có ý nghĩa đảm bảo phù hợp với các biện pháp giảm thiểu đã đề ra trong Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đảm bảo chương trình quản lý đúng đắn và các
chức năng quản lý chất thải, đưa ra được cơ cấu phản ứng nhanh các vấn đề và sự
cố môi trường không được dự tính trước và quản lý giải quyết khẩn cấp các sự cố
môi trường không lường trước được. Các thông tin trong báo cáo quan trắc môi
trường của dự án phải đảm bảo được các thuộc tính cơ bản sau:
- Độ chính xác của số liệu: Độ chính xác của số liệu giám sát được đánh

giá bằng khả năng tương đồng giữa các số liệu và thực tế.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
2
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Tính đặc trưng của số liệu: Số liệu thu được tại một điểm quan trắc phải
đại diện cho một không gian nhất định.
- Tính đồng nhất của số liệu: Các số liệu đo được tại các điểm vào những
thời điểm khác nhau của khu vực dự án, phải có khả năng so sánh được với nhau.
- Tính đồng bộ của số liệu: Số liệu phải bao gồm đủ lớn các thông tin về
bản thân yếu tố đó và các yếu tố có liên quan.
Thực hiện công tác này, chúng tôi đã phối hợp với đơn vị tư vấn môi
trường là Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn thực hiện nhiệm vụ tư
vấn, tiến hành lấy mẫu, đo đạc, phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường.
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng hoạt động của cơ sở, các loại nguồn thải đơn vị tư
vấn Môi trường cùng với cơ sở đã đưa ra kế hoạch quan trắc, giám sát chất
lượng môi trường cho cơ sở.
Nội dung thực hiện công tác quan trắc, giám sát bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất tại cơ sở
- Khảo sát về hiện trạng nguồn thải và các biện pháp xử lý môi trường
đang được áp dụng tại cơ sở
- Đo đạc, lấy mẫu, phân tích đánh giá, chất lượng môi trường không khí
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường nước
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường đất
- Lập kế hoạch bảo vệ môi trường và giám sát môi trường cho các đợt
quan trắc tiếp theo của năm 2014.
1.2. Căn cứ thực hiện
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua

ngày 29 tháng 11 năm 2005, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
- Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 5 tháng 7 năm 1994, điều 94 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan
đến lao động sản xuất phải tuân theo Luật an toàn lao động và bảo vệ môi trường”.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
3
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 1478/QĐ-BTNMT, ngày 27 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường và đề án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án “Mở rộng
nâng cao công suất mỏ than Na Dương”.
- Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-QLTN ngày 8 tháng 6 năm 1995 của Bộ
Công nghiệp cấp cho Công ty TNHH MTV than Na Dương. Loại khoáng sản khai
thác than Nâu với trữ lượng khai thác 97.626.000 tấn.
- Căn cứ sổ đăng ký chất thải nguy hại số 378/SĐK-STNMT ngày 05
tháng 5 năm 2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho Công ty TNHH
MTV than Na Dương.
- Căn cứ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
trường được ban hành kèm theo.
+ Quyết định 35/2002/QĐ-BKHCNMTN ngày 25 tháng 6 năm 2002 của

Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.
+ Quyết định số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ban hành ngày 18 tháng 12 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.
+ Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Môi trường.
+ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Môi trường.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
4
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động được ban hành theo Quyết định
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế, áp dụng cho các
cơ sở có sử dụng lao động.
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
+ QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.

+ QCVN 40/2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
+ QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất.
- Căn cứ các tiêu chuẩn của WTO và Việt Nam về phương pháp đo đạc
thu thập và thí nghiệm mẫu môi trường.
1.3. Các phương pháp xây dựng báo cáo
- Phương pháp quan trắc và phân tích môi trường: Theo quy định của
Cục bảo vệ môi trường , Bộ tài nguyên và môi trường.
- Phương pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu hiện trường: Phương pháp
nhằm xác định vị trí các điểm đo và lấy mẫu các thông số môi trường phục vụ cho
việc phân tích và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực mỏ than.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm: Được
thực hiện theo quy định của TCVN để phân tích các thông số môi trường phục
vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực mỏ than.
- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở Tiêu
chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
5
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Phương pháp ma trận: Xây dựng ma trận tương tác giữa hoạt động xây
dựng, quá trình hoạt động và các tác động tới các yếu tố môi trường để xem xét
đồng thời nhiều tác động do hoạt động của mỏ than gây ra.
- Phương pháp đánh giá nhanh: Được thực hiện theo quy định của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng của các chất ô nhiễm trong
khí thải và nước thải để đánh giá các tác động của dự án tới môi trường.
- Phương pháp mô hình hoá: Sử dụng mô hình để tính toán dự báo nồng độ
trung bình của các chất ô nhiễm từ khí thải giao thông của các phương tiện vận

tải, khí thải từ các nguồn thải của mỏ than vào môi trường không khí xung quanh.
1.4. Tổ chức thực hiện
Báo cáo quan trắc môi trường của dự án mỏ Than Na Dương do Công ty
TNHH MTV than Na Dương làm chủ đầu tư được thực hiện với sự tư vấn của
các đơn vị sau:
* Đơn vị tư vấn lập báo cáo quan trắc.
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
Địa chỉ: Tầng 2 khu Liên Cơ, đường Hoàng Văn Thụ, phường Chi Lăng,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: (025)3 816 222
Fax: (025)3 816 222
Email: ttqtmtlangso

* Đơn vị đồng phối hợp thực hiện:
- Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Giang
- Địa chỉ: Số 158, đường Xương Giang, thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang.
- Điện thoại: (0240)3 824 760 Fax: (0240)3 540 408
- Email:
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
6
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
* Danh sách những người tham gia chính trong quá trình xây dựng và lập
báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của Dự án Mỏ than Na Dương được thể
hiện trong Bảng 1 sau đây :
Bảng 1: Danh sách tham gia lập báo cáo
TT Họ và Tên Trình độ chuyên môn Đơn vị công tác
1 Lý Văn Lục Kỹ sư Khai thác

Giám đốc Công ty TNHH-MTV
than Na Dương
2 Nguyễn Văn Tuấn Kỹ sư môi trường
Công ty TNHH MTV than Na
Dương
3 Phạm Anh Dũng
Kỹ sư địa chất công
trình
Giám đốc Trung tâm quan trắc
môi trường tỉnh Lạng Sơn
4 Triệu Văn Hưng
Kỹ thuật viên môi
trường
Trung tâm quan trắc môi trường
tỉnh Lạng Sơn
5 Tô Quang Long Cử nhân Hóa Học
Trung tâm quan trắc môi trường
tỉnh Lạng Sơn
6 Vũ Thị Huyền
Cao đẳng kỹ thuật môi
trường
Trung tâm quan trắc môi trường
tỉnh Lạng Sơn
7 Lưu Ngọc Sơn
Cử nhân Công nghệ
sinh học
Trung tâm quan trắc môi trường
tỉnh Lạng Sơn
* Trình tự quá trình lập báo cáo quan trắc như sau:
- Nghiên cứu quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của

dự án mỏ than Na Dương về các vị trí quan trắc;
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và lấy mẫu hiện trạng môi trường (đất,
nước, không khí, chất thải) tại địa điểm thực hiện dự án;
- Phân tích mẫu môi trường trong phòng thí nghiệm ;
- Xử lý số liệu, đánh giá, xây dựng, tổng hợp viết báo cáo.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
7
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH

2.1. Thông tin liên lạc
+ Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV than Na Dương
+ Tên cơ sở: Mỏ than Na Dương
+ Địa chỉ: Thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
+ Người đại diện: Lý Văn Lục - Chức vụ: Giám đốc.
2.2. Địa điểm hoạt động của cơ sở
2.2.1. Vị trí địa lý
- Mỏ than Na Dương nằm trong địa phận các xã Sàn Viên, Khuất Xá, Lợi
Bác, Tú Đoạn, Đông Quan, thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Khu vực thực hiện dự án cách UBND thị trấn Na Dương 2km, cách UBND
huyện Lộc Bình 10km, cách trung tâm thành phố Lạng Sơn 33km về phía Đông
Nam theo đường quốc lộ 4B (Lạng Sơn - Tiên Yên).
- Phía Tây, Bắc, Đông mỏ than Na Dương giáp khu đất đồi, đất trồng trọt
của dân cư trong khu vực.
- Phía Nam giáp với nhà máy nhiệt điện Na Dương.
- Mỏ than Na Dương nằm ở vị trí rất thuận lợi về giao thông vận tải. Từ
mỏ có thể nối với các tỉnh, thành phố và các cơ sở công nghiệp trong nước bằng
hệ thống đường bộ và đường sắt. Cách khai trường 800m về phía Tây Nam có

tuyến đường quốc lộ 4B và tuyến đường sắt khổ 100mm Mai Pha - Na Dương
đã được xây dựng vào sân công nghiệp mỏ.
2.2.2. Quy mô đầu tư xây dựng công trình
Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng của dự án là 1.283,2ha trong đó:
- Diện tích khai trường là 578,1ha.
- Diện tích bãi thải là 660 ha
- Diện tích khu chế biến là 10,5 ha
- Diện tích khu sửa chữa cơ khí là 2,27 ha.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
8
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Hiện trạng sử dụng đất một số khu vực chính tại mỏ như sau: Diện tích
đất khai trường: 343,0 ha; diện tích đất bãi thải: 125,3 ha; diện tích đất xưởng
sàng 2,17 ha, diện tích kho cơ khí: 2,27 ha.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành khai thác khai trường vỉa 4.
2.3. Tính chất và quy mô hoạt động của cơ sở.
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác than.
Hiện nay số lượng công nhân tham gia lao động tại công ty là 681 người
gồm 12 phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất.
Các trang thiết bị hiện có và nhu cầu đầu tư của dự án được liệt kê đầy đủ
trong Bảng 02 sau đây:
Bảng 02: Tổng hợp trang thiết bị của Công ty
TT Tên máy móc thiết bị Đơn vị Số lượng Chất lượng
1 Máy khoan xoay Chiếc 5 70%
2 Máy xúc thủy lực gầu ngược Chiếc 06 90%
3 Máy xúc chạy điện Chiếc 6 75%
4 Máy xúc lật Chiếc 1 75%
5 Máy gạt Chiếc 7 75%

6 Máy san gạt Chiếc 2 80%
7 Máy gạt công suất Chiếc 1 100%
8 Ôtô Benlaz Chiếc 10 75%
9 Ôtô CAT Chiếc 25 90%
10 Ôtô Volvo Chiếc 11 90%
11 Ôtô tải trọng 55-60T Chiếc 0 95%
12 Máy bơm nước chịu axit Chiếc 5 95%
13 Phễu cấp liệu có song Φ200mm Chiếc 3 95%
14 Phiếu cấp liệu lắc Chiếc 3 95%
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
9
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
15 Băng tải thu than cấp -200mm (B1) Chiếc 1 90%
16 Biến tần bằng (B1) Chiếc 1 95%
17 Băng tải chuyển tiếp than (B2 -1) Chiếc 1 95%
18 Biến tần băng (B1) Chiếc 1 95%
19 Băng tải chuyển tiếp than (B2 -2) Chiếc 1 95%
20 Biến tần băng (B2 -2) Chiếc 1 95%
21 Băng tải cấp than cho nhà máy điện (B3) Chiếc 1 95%
22 Biến tần băng (B3) Chiếc 1 95%
23 Bơm nước Chiếc 1 95%
24 Cân băng tải Chiếc 1 95%
Công ty than Na Dương hiện đang hoạt động khai thác, chế biến theo
đúng thiết kế mỏ đã được duyệt với hiện trạng khai trường như sau:
- Vỉa 4 được chia làm 3 khu vực: khu I (T.I÷T.II), khu II (T.II÷T.III), khu III
(T.III÷T.IV). Hiện trạng công tác khai thác tại các khu vực khai trường vỉa 4 như sau:
+ Khu I (T.I÷T.II): Có kích thước dài 520 m, rộng 530 m. Hiện nay mỏ
đang khai thác than đến mức sâu nhất +210.

+ Khu II (T.II÷T.III): Có kích thước dài 500m, rộng 700 m. Hiện nay mỏ
đang khai thác xuống sâu và mở rộng tiếp về phía vách, mức sâu nhất là + 174 m.
+ Khu III (T.II÷T.IV): Kích thước khai thác dài 760m, rộng 830m. Hiện
nay mỏ đang khai thác và mở rộng, mức sâu nhất là +174m.
Khai thông mở tầng mới bằng các hào bám vách, tháo khô đáy mỏ bằng
hào tiên phong thu nước và thoát nước cưỡng bức. Thiết bị đào hào mở vỉa là
máy xúc thủy lực gầu ngược, dung tích gầu xúc 1,8÷6,7m
3
. Hào có kích thước
đáy 13÷15m, chiều cao 4÷6m. Thiết bị khai thác than là máy xúc thủy lực gầu
ngược CAT-330 có dung tích gầu 1,8m
3
.
Hệ thống khai thác đang áp dụng tại mỏ là xuống sâu, dọc một bờ công
tác. Sử dụng ô tô vận tải, đất đá đổ tại bãi thải ngoài. Hiện nay đất đá đang được
đổ lên bãi thải vách Toòng Danh.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
10
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Các vỉa than có cấu tạo là hai hướng tà lớn. Trữ lượng than chủ yếu tập
trung ở phần sâu, bóc đất tập ttrung ở các tầng phía trên, nhằm giảm khối lượng
đất đá bóc. Giai đoạn đầu dự án chọn hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng, có
vận tải đất đá đổ bãi thải ngoài và bãi thải trong. Bờ công tác thành các nhóm
tầng bao gồm một tầng công tác và một số tầng nghỉ.
Trình tự phát triển công trình trên toàn bộ hay từng phần của bờ mỏ khi
áp dụng công nghệ này là từ trên xuống dưới, các máy xúc làm việc trên các
tầng kề nhau hay trên cùng một tầng và làm theo phương thức khấu đuổi, một số
phương pháp bố trí máy xúc trên một nhóm tầng cơ bản như sau:

- Mỗi máy xúc trên một tầng và xúc đuổi nhau với luồng xúc dọc tầng.
- Hai máy xúc trên một tầng với luồng xúc dọc tầng
- Các máy xúc trên một nhóm tầng với luồng xúc dọc tầng
Sử dụng một máy xúc bóc đất đá lần lượt từ tầng trên cùng xuống tầng
dưới cùng rồi sau đó mới tiến hành khai thác than.
Khi khai thác dưới mức thoát nước tự chảy, sử dụng công nghệ đào sâu
đáy mỏ 2 cấp hoặc đáy mỏ nghiêng với việc áp dụng máy xúc thủy lực gầu
ngược. Mùa mưa tiến hành bóc đất đá và khai thác than ở các tầng trên cao, còn
tầng dưới cùng được sử dụng làm hố chứa nước. Đến những tháng chuyển mùa,
cần phải bơm cạn moong để vào đầu mùa khô có thể đưa các thiết bị xuống đáy
moong tiến hành đào sâu và khai thác than.
Căn cứ vào điều kiện của mỏ cần cấp than liên tục 365 ngày cho nhà máy
nhiệt điện, than rất dễ cháy khi tiếp xúc với không khí. Dự án chọn hệ thống
khai thác áp dụng cho mỏ than Na Dương là hệ thống khai thác xuống sâu, dọc,
một bờ công tác đất đá đổ bãi thải ngoài và bãi thải trong với việc áp dụng công
nghệ khấu theo lớp đứng, đào sâu đáy mỏ bằng máy xúc thủy lực gầu ngược.
Đất đá trong khai trường gồm lớp đất phủ đệ tứ và đất đá thải chiếm
22÷42%, còn lại là cuội kết, sạn kết, bột kết, sét kết. Đất đá có dung trọng trung
bình d = 2,37÷2,43T/m
3
, độ cứng f = 1÷ 3 - cấp II (phân cấp theo khoan nổ mìn
và bốc xúc), được làm tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn trước khi xúc bốc).
Sơ đồ công nghệ khai thác chủ yếu bóc đất đá mỏ than Na Dương như sau:
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
11
Làm tơi đất đá Xúc bốc Vận tải Bãi thải đất đá
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Đối với các tầng đất phủ đệ tứ và tầng đất đá thải có thể sử dụng máy xúc

trực tiếp không cần phải nổ mìn, sau đó đất đá được máy xúc, xúc lên ôtô vận
chuyển ra các bãi thải.
Công tác chế biến than được thể hiện bởi hệ thống sàng công suất 222 tấn/h.
Sản lượng than nguyên khai:600 000 tấn/năm.
Sơ đồ công nghệ hệ thống sàng than của dự án được mô tả Hình 1 sau đây:
ơ
Hình 1: Sơ đồ công nghệ hệ thống sàng than Na Dương
Quy trình công nghệ sàng than như sau: Than nguyên khai tại vỉa 4 (Khu
I, II, III), vỉa 9 được ôtô vận chuyển về xưởng sàng, khi xúc than lên ôtô đã loại
một phần đá to cỡ +300mm. Tại xưởng sàng, than được máy xúc hoặc xe gạt
đánh đống, trộn, nghiền các cục quá cỡ và gạt xuống 06 phễu cấp liệu qua sàng
tĩnh khe 200mm, đặt nghiêng một góc 25
o
. Cấp hạt <200mm lọt xuống phễu
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
Than khai thác vỉa 4, vỉa 9
Xúc lên ôtô loại bỏ đá +300mm
Đá thải +300mmĐánh đống,trộn, nghiền
cục quá cỡ
- 200
Cấp cho nhà máy
nhiệt điện Na Dương
+ 200
Nhặt đá +200
Đá thải
Sàng tĩnh khe 200mm
12
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

được 06 máy cấp liệu lắc (CL1, CL2, CL3, CL4, CL5, CL6) cấp lên băng tải thu
liệu B1, qua hệ thống băng B2, B3 và cấp tới băng nhận liệu của nhà máy điện.
Cấp hạt >200mm trượt trên mặt sàng tĩnh xuống đất được máy xúc tải, máy gạt
xúc gạt chuyển ra vị trí xử lý. Cách xử lý có thể nhặt tay loại đá hoặc chà sát lại
để tận thu than cục sạch cấp lại dây chuyền. Đá được xúc lên ôtô đưa đi đổ thải
tại các bãi thải của mỏ.
2.4. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
2.4.1. Nhu cầu điện năng
Nguồn điện cung cấp cho Dự án được lấy từ điện lưới quốc gia thông qua
hợp đồng cung cấp điện giữa Công ty TNHH MTV Than Na Dương và sở điện
lực Lạng Sơn, điện lưới là 35/6 KV - 2x2400 kVA hiện có và điện áp 35 Kv.
Chế độ làm việc của máy biến áp: Dự phòng nguội (01 máy biến áp làm việc, 01
máy biến áp dự phòng) hoặc dự phòng nóng tùy thuộc phụ tải từng giai đoạn,
cấp điện cho 2 phân đoạn 6 Kv. Để đảm bảo nguồn điện dự phòng cho bơm
thoát nước khai trường, xây dựng mới nguồn dự phòng riêng. Trung bình tháng
Công ty sử dụng hết khoảng 60.000 - 65.000 kwh.
2.4.2. Nhu cầu cấp nước
Nguồn cấp nước hiện tại của mỏ có trạm xử lý nước cấp từ nguồn nước hồ Nà
Cáy, ngoài phục vụ nhu cầu của mỏ còn cấp cho nhu cầu dân sinh trong khu vực.
Nhu cầu dùng nước của từng khu vực mỏ được tổng hợp trong Bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của mỏ
TT Tên hộ dùng nước Đơn vị tính Khối lượng (m
3
/ngđ)
1 Nước sinh hoạt ăn uống m
3
/ngđ 35
2 Nước sản xuất trên mặt bằng m
3
/ngđ 20

3 Nước rửa xe m
3
/ngđ 40
4 Nước tưới đường m
3
/ngđ 300
Cộng m
3
/ngđ 395
2.4.3. Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
13
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Nguyên nhiên vật liệu chủ yếu phục vụ cho dự án gồm: Dầu diezen, dầu
nhờn, mỡ, thuốc nổ. Theo tính toán, lượng nguyên liệu sử dụng trung bình năm
trong dự án được liệt kê trong Bảng 4 như sau:
Bảng 4: Nhiên, nguyên liệu phục vụ dự án
TT Nguyên, nhiên, vật liệu Đơn vị Mức tiêu hao b/q năm
1 Thuốc nổ Tấn 1.038 ÷ 1.734
2 Dầu Diezen Lít 3.600.221 ÷ 9.977.007
3 Dầu nhờn Lít 8.407 ÷ 9.977
2.5. Hiện trạng các nguồn thải và biện pháp xử lý
2.5.1. Đối với nước thải
2.5.1.1. Nước thải sinh hoạt
a. Nguồn gây tác động do nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của cán bộ công nhân viên
trong công ty, theo bố trí tổng mặt bằng và nhân lực của dự án các khu vực tập
trung và phát sinh nước thải sinh hoạt chính gồm: Khu văn phòng công ty, khu

phân xưởng sàng tuyển, khu phân xưởng khai thác vận tải, khu phân xưởng cơ
khí. Tải lượng nước thải sinh hoạt được xác định bằng 80% nhu cầu dùng nước
sinh hoạt. Như vậy trung bình một ngày đêm dự án thải ra khoảng 28 m
3
. Trung
bình 1 tháng là 840 m
3
. Thành phần các chất ô nhiễm đặc trưng của nước thải
sinh hoạt là chất rắn lơ lửng, BOD
5
, N-NH
4
+
, Photpho tổng số…
b. Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Do nước thải sinh hoạt của toàn bộ mỏ không lớn lại phân tán trên nhiều
khu vực. Bên cạnh đó, các khu vực nhà văn phòng, kho cơ khí, xưởng sàng
tuyển, phân xưởng khai thác đã được xây dựng trong thời gian qua và tại mỗi
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
14
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
khu đều đã xây dựng các bể tự hoại 5 ngăn để xử lý nguồn nước thải này. Cụ thể
của hệ thống xử lý này gồm 5 ngăn chính:
+ Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí 1): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc
các vật liệu rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc ), đất, cát có trong nước thải;
+ Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí 2): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá
trình vật lý và sinh học;
+ Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ,

Phốtpho bằng phương pháp màng sinh học;
+ Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý;
+ Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt các vi khuẩn bằng Clo khô hoặc khí
Ozon và cuối cùng là thải nước đã xử lý ra ngoài môi trường.
2.5.1.2. Nước thải sản xuất
a. Nguồn gây tác động do nước thải khu vực làm việc
Do công ty thực hiện khai thác bằng phương pháp lộ thiên nên không sử
dụng nước để sản xuất. Tuy nhiên công ty vẫn có nước thải từ các moong khai
thác. Loại nước thải này được dự báo ô nhiễm với các chỉ tiêu đặc trưng như pH
thấp, hàm lượng Fe, Mn cao. Tuy nhiên do khai trường được mở rộng vì vậy
lượng nước thải phát sinh trong moong lớn nên khối lượng nước thải cần bơm thoát
lớn hơn giai đoạn chuẩn bị, kéo theo tải lượng các chất ô nhiễm cũng cao hơn.
Ngoài ra còn có nước thải từ khu vực sửa chữa cơ điện.
b. Biện pháp xử lý đối với nước thải sản xuất
+ Xử lý nước thải từ moong khai thác
Hiện tại mỏ đang thực hiện xử lý loại nước thải này theo công nghệ sử
dụng trung hòa nước thải với sữa vôi, lắng cặn bằng hệ thống hồ lắng. Qúa trình
xử lý thể hiện trong sơ đồ Hình 2 dưới đây:
Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải từ moong khai thác
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
15
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
♦ Mô tả quy trình công nghệ
Nước thải được bơm từ dưới moong khai thác lên mương dẫn, tại đây
nước thải sẽ được trung hòa với dung dịch sữa vôi (nồng độ 70g/l) nhờ hệ thống
cấp dung dịch sữa vôi từ thùng chứa dung dịch sữa vôi đã pha sẵn. Sau đó nước
sẽ chảy theo mương dẫn tới các hồ lắng, tại các hố lắng các chất kết tủa sẽ lắng
xuống đáy và phần nước trong sẽ được chảy tràn bên trên đi theo mương dẫn.

Sau khi các chất kêt tủa lắng đọng hoàn toàn nước thải sẽ được kiểm tra pH
trước khi vào hồ điều hòa khu I (hồ cuối cùng):
+ Nếu pH đạt tiêu chuẩn thì nước thải sẽ được chuyển luôn sang hồ điều
hòa và xả ra môi trường.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
Hố vôi
khu II
Thùng khuấy
trộn sữa vôi
Nước thải
dưới moong
Máy bơm
Mương dẫn
nước thải
Hố lắng
Khu II
Hồ điều
Hòa KI
Suối Toòng
Gianh
Ống đẩy
Sân phơi
bùn
Bãi thải
Bùn thải
Bùn thải
Hố vôi bổ
sung khu I
Nước đạt tiêu chuẩn

Nước sạch
16
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Nếu pH chưa đạt thì dung dịch sữa vôi sẽ được bổ sung thêm để trung
hòa sao cho nước đạt tiêu chuẩn. Sau đó nước thải sẽ được chuyển sang hồ điều
hòa và lưu lại tại đây cho tới khi các chất kết tủa lắng đọng hoàn toàn, giá trị pH
sẽ được kiểm tra lại lần thứ 2 tại đầu cửa xả trước khi xả ra môi trường.
Hệ thống hố lắng bùn gồm 2 hố được sử dụng luân phiên nhau. Khi bùn
tại hố lắng đầy sẽ được xả xuống các hố chứa bùn để phơi róc nước sau đó bốc
xúc và vận chuyển lên bãi thải để chôn lấp theo quy định.
Tiêu chuẩn áp dụng cho nước thải sau khi xử lý là QCVN 40:
2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng nước thải công
nghiệp (Cột B), môi trường tiếp nhận loại C.
+ Nước thải từ phân xưởng cơ khí
Đặc trưng nước thải từ phân xưởng sửa chữa là hàm lượng chất rắn lơ
lửng, hàm lượng dầu mỡ cao. Giair pháp được để xuất là xây dựng bể tách dầu
mỡ. Bể tách dầu mỡ được xây dựng trên nguyên lý tách phân tử dầu nhẹ nổi lên
trên nhờ các vách ngăn ngập trong nước và phần chất rắn lắng xuống dưới. Dầu
nổi và cặn lắng được vớt, nạo vét định kỳ tập kết vào thùng chứa để thuê xử lý
tiếp như là chất thải nguy hại theo định kỳ. Thể tích bể tách dầu là 4,5m
3
.
2.5.1.3. Nước mưa chảy tràn
a. Nguồn gây tác động của nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn từ các mặt bằng như khu vực văn phòng, khu vực
khai trường, bãi thải, các phân xưởng sẽ cuốn theo bùn đất các tạp chất, hòa lẫn
vào làm bẩn nguồn nước tiếp nhận gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của
các loài thủy sinh.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu do nước mưa chảy tràn

+ Khu vực khai thác:
Do đặc điểm than của mỏ than Na Dương có chứa nhiều lưu huỳnh có
tiềm năng phát sinh dòng thải axit. Để giảm phát sinh axit từ khối lượng than lẫn
trong đất đá thải, giảm thiểu tác động xấu do nước mưa chảy tràn tại các mặt
bằng trong khu vực dự án thì chủ đầu tư đã tiến hành đắp đê chắn và tạo mương
thoát nước xung quanh bãi thải, rồi dẫn nước về tập trung vào hồ lắng số 1 ở
phía Tây moong khai thác, thể tích chứa 14.257 m
3
. Thông thường nước mưa
chảy tràn phát sinh khi mưa có nồng độ các chất ô nhiễm được pha loãng chủ
yếu là cuốn trôi đất đá làm tăng hàm lượng cặn trong nước. Việc giảm thiểu tính
axit bằng giải pháp cách ly lượng than tổn thất với môi trường nước. Tuy nhiên
để đảm bảo an toàn chủ đầu tư đã tiến hành xây dựng phương án xử lý dự phòng
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
17
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
trong trường hợp bãi thải có phát sinh tính axit đó là trung hòa và lắng cặn, Fe,
Mn bằng dung dịch sữa vôi. Quy trình xử lý như sau:
Tại khu vực hồ chứa xây dựng 2 hố tôi vôi để chứa vôi. Sau các trận mưa,
tiến hành lưu nước rò rỉ từ bãi thải tại hồ chứa và kiểm tra tính chất ô nhiễm của
nước trong hồ. Nếu các chất ô nhiễm trong hồ vượt tiêu chuẩn cho phép sẽ tiến
hành bổ sung thêm dung dịch sữa vôi vào hồ để trung hòa, lắng cặn trước khi
thải ra môi trường. Sử dụng bơm nước để hòa tan vôi tại các hố tôi vôi rồi cho
dòng dung dịch sữa vôi vào hồ. Tiến hành kiểm tra pH, của hồ lắng đến khi đạt
tiêu chuẩn pH > 5,5 sẽ ngừng cấp dung dịch sữa vôi. Sau khi hồ đã lắng trong
mới tiến hành xả nước ra suối.
+ Khu vực chế biến than:
Nước mưa chảy tràn bề mặt khu vực chế biến có lưu lượng không lớn sẽ

được thu gom và đưa vào hệ thống xử lý nước thải từ moong của mỏ để xử lý.
+ Khu vực văn phòng….
Trong khu vực này về cơ bản đã được bê tông hóa nên nước mưa chảy
tràn khu vực này là tương đối sạch tuy nhiên, trong trường hợp của dự án thì
nước mưa có thể nước sẽ cuốn theo đất cát, rác, dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi
trên mặt đất xuống nguồn nước tiếp nhận và bị ô nhiễm bởi chất thải từ hoạt
động vận tải gây ra, do vậy dự án cần phải có một số biện pháp để thu gom, tách
nước mưa ra riêng, đồng thời cho qua hệ thống lắng cát và chất lơ lửng trước khi
thải ra môi trường tiếp nhận.
2.5.2. Đối với khí thải
2.5.2.1. Nguồn gây tác động do khí thải
- Nguồn phát sinh bụi:
+ Công tác khoan.
+ Công tác nổ mìn.
+ Công tác xúc bốc đất đá, bốc xúc than.
+ Công tác vận chuyển than, vận chuyển đất đá.
+ Công tác chế biến than.
- Nguồn phát sinh khí thải:
+ Hoạt động của máy móc thiết bị tại công trường như máy xúc, máy gạt
+ Hoạt động của xe ôtô vận chuyển đất đá, vận chuyển than.
+ Hoạt động nổ mìn
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
18
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
2.5.2.2. Biện pháp xử lý đối với khí thải
♦ Biện pháp xử lý bụi
+ Để giảm thiểu bụi trong hoạt động khai thác các biện pháp được áp
dụng như sau:

- Trồng và chăm sóc cây xanh tại các khu vực giáp ranh moong khai thác
dọc biên giới các phía Nam và Đông và Tây, các dải cây này sẽ tăng khả năng sa
lắng bụi tại khu vực moong khai thác, đồng thời giảm khă năng lan truyền bụi,
các chất ô nhiễm ra ngoài khu vực khai thác.
- Công ty sử dụng máy khoan xoay CBb-2M, d=160mm, là lạo máy
khoan có trục khoan quay tròn kéo theo mũi khoan quy theo hình xoắn ruột gà,
theo hình trôn ốc và đi sâu vào lòng đất, khoan đưa đất lên bằng các cánh xoắn
của cần khoan theo dạng xoắn ruột gà. Vì vậy, với việc áp dụng giải pháp khoan
này vừa phù hợp với điều kiện địa chất, kỹ thuật của mỏ vừa giảm thiểu tác
động xấu do phát sinh bụi như các loại khoan khác.
- Sử dụng máy xúc có dung tích gầu lớn để bốc xúc đất đá, bốc xúc than.
Đồng thời trong quá trình bốc xúc giảm khoảng cách đổ từ gầu tới thùng xe. Công
ty sẽ áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, kết hợp với thuốc nổ có ít tác
động tiêu cực tới môi trường như: Anfo, nhũ tương nên sẽ hạn chế được lượng bụi
và khí độc hại thải vào môi trường. Hạn chế nổ mìn trong suốt khoảng thời gian có
gió lớn vì khi đó cột bụi sau nổ sẽ gây nên phạm vi ảnh hưởng rộng theo hướng gió
ra khu vực xung quanh. Hạn chế nổ mìn trong những ngày nhiều mây, vì mây bao
phủ có thể gây ra các sóng áp lực tác động ngược trở lại đất từ khu vực nổ mìn
(phương pháp có hiệu quả giảm bụi 45%).
+ Giảm thiểu bụi tại khu vực chế biến: Các hoạt động phát sinh bụi tại khu
vực chế biến gồm: Hoạt động vận chuyển, xúc tải, dỡ tải, xúc than lên phễu cấp
than lên sàng tĩnh 200 mm. Dựa vào đặc điểm hoạt động và thiết kế của khu vực
xưởng sàng công ty sử dụng các biện pháp giảm thiểu bụi như sau:
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực chế biến để ngăn bụi phát tán từ khu
vực chế biến ra xung quanh và cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực.
- Phun nước thường xuyên dọc hệ thống đường trong khu vực chế biến.
Lượng nước sử dụng để tưới đường dập bụi tại khu vực chế biến là: Mùa nắng
trung bình 2 lần/ca, mỗi ngày hoạt động 2 ca, lượng nước sử dụng 13,584 m
3
/ngày.

Nguồn nước tưới được lấy từ nước sau xử lý của hệ thống xử lý nước thải của mỏ.
- Lắp đặt hệ thống lọc bụi túi vải để thu bụi cho toàn bộ phễu cấp liệu trên
băng tải. Hiện nay mỏ đã lắp đặt 01 hệ thống lọc bụi bằng túi vải để thu bụi tại
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
19
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
xưởng sàng với 3 phễu cấp liệu, khi dự án đạt công suất thiết kế xưởng sàng được
xây dựng lại tại khu vực khác có 6 phễu cấp liệu. Mỏ sẽ tận dụng lại hệ thống lọc
bụi hiện có đồng thời lắp đặt thêm 1 hệ thống lọc bụi mới có công suất tương tự.
+ Giảm thiểu bụi do hoạt động giao thông vận tải: Hoạt động vận chuyển
chuyển của dự án gồm vận chuyện đất đá từ moong khai thác ra bãi thải và vận
chuyển than từ moong khai thác về xưởng chế biến. Để giảm thiểu tác động tiêu
cực của hoạt động này, chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
- Tưới nước dập bụi trên các tuyến đường vận chuyển than và vận chuyển
đất đá trong những ngày nắng. Nguồn nước tưới được lấy từ nước sau xử lý của
hệ thống xử lý nước thải của mỏ.
- Quy định bốc xúc lên xe gọn gàng, không chất quá tải trọng của xe.
♦ Biện pháp xử lý khí thải
Các hoạt động phát thải khí thải tác động xấu tới môi trường gồm hoạt
động nổ mìn, phát thải khí từ các hoạt động xe cơ giới. Các biện pháp được áp
dụng để giảm thiểu tác động xấu như sau:
- Công ty sẽ áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, kết hợp với
thuốc nổ có ít tác động tiêu cực tới môi trường như Anfo, nhũ tương nên sẽ hạn
chế được lượng bụi và khí thải độc hại thải vào môi trường.
- Sử dụng xe vẫn còn nên hạn sử dụng tức là được đăng kiểm theo TCVN.
Các phương tiện giao thông thì tăng sử dụng loại nhiên liệu có hàm lượng lưu
huỳnh thấp. Thường xuyên bảo dưỡng các phương tiện vận chuyển và máy móc
thiết bị để đảm bảo chúng luôn làm việc ở điều kiện tốt nhất.

- Điều độ sản xuất phù hợp không để tình trạng tập trung quá đông xe
hoạt động cùng một thời điểm trong khu vực không gian nhỏ hẹp.
2.5.3. Đối với chất thải rắn
2.5.3.1. Chất thải rắn thông thường
a. Nguồn phát sinh
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Trong giai đoạn này ước tính phát sinh khoảng
60% lượng phát thải của nhân viên toàn mỏ. Theo phương pháp đánh giá nhanh
của WHO lượng rác thải sinh hoạt mỗi người thải ra một ngày là 0,4kg, lượng
cán bộ công nhân viên của mỏ là 863 người. Vậy lượng rác thải sinh hoạt phát
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
20
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
sinh hằng ngày là 863 x 0,4 x 60% = 207,12 kg/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh hàng ngày tập chung chủ yếu tại khu vực nhà văn phòng, văn phòng
phân xưởng chế biến, cơ khí, khai thác.
+ Chất thải rắn sản xuất: Phát sinh trong quá trình hoạt động của mỏ gồm
các dạng đất từ quá trình bóc đất đá, đá thải từ quá trình chế biến
b. Biện pháp xử lý
+ Chất thải rắn sinh hoạt:
- Bố trí 20 thùng rác loại 100 lít đặt tại các khu vực hợp lý của các bộ
phận làm việc.
- Tái sử dụng các chất thải có khả năng tái chế như giấy, bìa catton, vỏ
chai, lon đồ hộp, …nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm chất thải
- Tổ chức thu gom định kỳ và hằng ngày theo từng loại chất thải để đổ
thải ra bãi thải sau đó chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Chất thải rắn sản xuất:
- Hạn chế nước mưa chảy tràn qua mặt bãi thải và sườn dốc bãi thải bằng
giải pháp thiết kế và thực hiện đổ thải như sau: Mặt bãi thải có độ dốc 2 - 3%

hướng vào phía trong, phía ngoài mép bãi thải có đê chắn cao 0,8 - 1,2m, nhằm
đảm bảo ăn toàn cho ôtô dỡ tải đồng thời không cho nước mưa từ mặt bãi thải
tràn xuống sườn bãi thải.
- Phía dưới chân bãi thải xây dựng để ngăn đất đá thải trôi xuống hạ lưu.
Các thông số thiết kế: Bề rộng mặt đê 5m, đáy mương thoát nước chân bãi thải
10m. Thường xuyên tiến hành dọn đất đá trôi lấp phía thượng lưu đê chắn, nhất
là sau những đợt mưa lũ.
- Do mỏ tiến hành đổ thải cao tại các bãi thải Toòng Gianh và Khòn Chè
vì vậy giải pháp thiết kế và tiến hành đổ thải theo phương pháp phân tầng 20 -
30m nhằm tăng cường hệ số ổn định và giảm nguy cơ lún sụt hay sạt lở bãi thải.
2.5.3.2. Chất thải rắn nguy hại
a. Nguồn phát sinh
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
thiết bị của mỏ. Chúng bao gồm: dầu nhớt thải, ắc quy hỏng, má phanh ôtô, giẻ
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
21
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
lau dính dầu mỡ… Do mỏ có phân xưởng sửa chữa cơ khí tập trung nên nguồn
thải này tương đối dễ kiểm soát.
b. Biện pháp xử lý
+ Quản lý tại nguồn:
- Tất cả chất thải nguy hại phát sinh tại mỏ sẽ được thu gom, phân loại và
lưu giữ theo đúng quy định tại quyết định 23/2006/QĐ - BTNMT và thông tư
12/2006/TT - BTNMT.
- Chất thải nguy hại được lưu giữ tại kho sửa chữa cơ khí của mỏ.
- Tiến hành thống kê khối lượng từng loại chất thải nuy hại phát sinh.
- Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại tại Sở Tài Nguyên và Môi
Trường tỉnh Lạng Sơn.

+ Xử lý chất thải nguy hại: Tất cả các chất thải nguy hại phát sinh sẽ được
chủ đầu tư ký hợp đồng thuê đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2.5.4. Đối với tiếng ồn, độ rung
2.5.4.1. Đánh giá tác động của tiếng ồn, độ rung;
Tiếng ồn của dụ án phát sinh từ hoạt động khai thác, chế biến, khoan nổ
mìn, hoạt động từ kho cơ khí, từ các hoạt động giao thông vận tải… Tác động
do các nguồn này gây ra là không nhiều, ảnh hưởng không đáng kể đến công
nhân lao động.
2.5.4.1. Biện pháp xử lý đối với tiếng ồn, độ rung;
Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp
đến công nhân làm việc trong khu vực Dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của
tiếng ồn do hoạt động của Dự án đến khu vực xung quanh là không đáng kể.Vì
vậy cơ sở tiến hành cung cấp đầy đủ cho công nhân đồ bảo hộ lao động bao gồm
khẩu trang, nút bịt, để hạn chế những tác động trên. Giảm ca làm việc cho
công nhân ở những nơi có tiếng ồn lớn. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên bảo
trì máy móc, trang thiết bị để hạn chế tiếng ồn và độ rung. Chỉ tiến hành nổ mìn
khi được sự cho phép của chính quyền địa phương, không thực hiện nổ mìn vào
khoảng thời gian buổi trưa và sáng sớm.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
22
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
III. KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

3.1. Các nội dung cần giám sát thực hiện
Để thực hiện nội dung giám sát môi trường khu vực quản lý dự án Công
ty TNHH MTV than Na Dương đã phối hợp cùng Trung tâm quan trắc môi
trường tỉnh Lạng Sơn lên kế hoạch quan trắc và lấy mẫu hiện trường tại Cơ sở.

- Địa điểm lấy mẫu: Mỏ than Na Dương - Công ty TNHH MTV than Na
Dương.
- Địa chỉ: Thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Ngày lấy mẫu: 19 - 11 - 2013
- Loại mẫu: Môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất.
- Tình hình hoạt động: Dự án đang trong giai đoạn hoạt động bình thường.
- Đặc điểm thời tiết: Trời nắng, gió nhẹ.
Sau khi nghiên cứu hiện trường khu vực làm việc, nơi tập trung nhiều
công nhân, máy móc thi công và các phương tiện vận tải qua lại. Đơn vị tư vấn
đã lựa chọn các vị trí nhạy cảm để đánh giá được chất lượng môi trường trong
khu vực thực hiện dự án.
Hạng mục quan trắc bao gồm:
3.1.1. Quan trắc môi trường không khí.
+ Chỉ tiêu phân tích: Bụi lơ lửng, tiếng ồn, độ rung, CO, NO
2
, SO
2
các
yếu tố tiểu khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió, tốc độ gió ).
+ Vị trí quan trắc: 13 vị trí
+ Phương pháp lấy mẫu: SO
2
: TCVN 5971-1995, CO: TCVN 5972-1995,
NO
2
: TCVN 6137-2009
+ Phương pháp phân tích: được thực hiện theo quy định của TCVN 5508-
2009, TCVN 7878-1-2008, TCVN 7878-2-2010, TCVN 5067-1995, TCVN
5971-1995, TCVN 6137-2009, TCVN 5972-1995.
+ Tiêu chuẩn đánh giá:

- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
23
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động được ban hành theo Quyết định
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế, áp dụng cho các cơ sở có sử
dụng lao động.
3.1.2. Quan trắc môi trường nước.
+ Chỉ tiêu phân tích: Màu sắc, mùi vị, độ đục, pH, DO, TDS, BOD, COD,
NH
4
+
, NO
3
-
, Cl
-
, Fe, As, Cd, Hg, H
2
S, chất hoạt động bề mặt, tổng dầu mỡ,
Coliform, E.coli, chất rắn hòa tan, Pb, Phenol (tổng số), Fecal coliform.
+ Vị trí quan trắc: 09 mẫu nước gồm 02 mẫu nước thải sinh hoạt; 02 mẫu
nước thải sản xuất; 04 mẫu nước mặt; 01 mẫu nước ngầm.
+ Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu nước mặt TCVN 6663-2008, lấy mẫu
nước thải TCVN 5999 -1995, lấy mẫu nước ngầm TCVN 6663 - 11- 2011.
+ Phương pháp phân tích: TCVN 6185-2008, TCVN 6184-2008, TCVN

6492-2011, TCVN 5499-1995, TCVN 6001-2008, TCVN 6491-1999, TCVN
6053-1995, TCVN 5988-1995, TCVN 6180-1996, TCVN 6194-1996, TCVN
8246-2009, TCVN 7877-2008, TCVN 6626-2000, TCVN 6177-1996, TCVN
4567-1988, TCVN 6622-2009, TCVN 6187-2009, TCVN 6187 - 1 - 2009, EPA
Method 1664, TCVN 7874 - 2008.
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 40/2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
3.1.3. Quan trắc môi trường đất.
+ Chỉ tiêu phân tích: pH
H2O
, Tổng P, Fe, Mangan (Mn), Chì (Pb), Cadimi
(Cd), Asen (As).
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
24
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Vị trí quan trắc: 02 vị trí.
+ Phương pháp lấy mẫu: Tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4046-
1985; TCVN 5297:1995, TCVN 7538-2:2005
+ Phương pháp phân tích: TCVN 5979-2007, TCVN 6499-1999, TCVN
6498:1999, TCVN 8660-2011, TCVN 8246- 2009, TCVN 8246- 2009, TCVN
8246 - 2009, TCVN 8246- 2009, TCVN 8467-2010.

+ Tiêu chuẩn đánh giá:
- QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất.
3.2. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường tại đơn vị
Để nghiên cứu hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án, nhóm
khảo sát đã tiến hành thu thập và phân tích mẫu. Quy trình lấy mẫu được thực
hiện theo đúng quy định hiện hành. Các chỉ tiêu được phân tích trong phòng thí
nghiệm. Các bước phân tích tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành.
3.2.1. Kết quả quan trắc môi trường không khí
3.2.1.1. Môi trường không khí khu vực xung quanh
a. Vị trí điểm quan trắc môi trường không khí khu vực xung quanh
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực xung
quanh dự án, dựa vào địa hình thực tế, hướng gió chính trong ngày quan trắc, vị
trí điểm quan trắc được lựa chọn như Bảng 5 sau đây:
Bảng 5: Các vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh
TT

hiệu
Địa điểm lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 KK01 Tại khu vực trước cửa văn phòng Công ty 2400.103 470.847
2 KK02
Khu vực dân cư cách khai trường 200m về phía Nam
khai trường.
2400.056 471.971
3 KK03 Tại khu vực dân cư cách khu mỏ 300m về phía Bắc. 2401.703 470.733
4 KK04 Tại khu vực dân cư cách khu mỏ 300m về phía Tây. 2401.180 470.327
5 KK05 Tại khu vực dân cư cách khu mỏ 300m về phía Đông. 2400.590 472.820
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương

Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
25

×