Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn tự nhiên và xã hội cho học sinh các trường tiểu học trên địa bàn huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

DƢƠNG THỊ BÍCH PHƢỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kì cơng trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Bình Định, ngày 20 tháng 7 năm 2021
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Bích Phƣợng


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
lãnh đạo Trƣờng ĐH Quy Nhơn, Phòng sau đại học thuộc Trƣờng ĐH Quy Nhơn,
tồn thể q thầy giáo, cơ giáo Khoa Khoa học xã hội và nhân văn, quý thầy cô giáo
đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tơi trong q trình học tập và thực hiện


luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Võ Nguyên
Du - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Trƣờng ĐH Quy Nhơn, Phòng sau đại
học thuộc Trƣờng ĐH Quy Nhơn; Phòng GD-ĐT Tuy Phƣớc; quý thầy cô cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh các trƣờng tiểu học trên địa huyện Tuy Phƣớc, tỉnh
Bình Định đã giúp đỡ, cung cấp cho tơi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận
lợi trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tơi trong q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Bình Định, ngày 20 tháng 7 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dƣơng Thị Bích Phƣợng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:.......................................................................... 3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ......................................... 3

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .......................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:.......................................................................... 3
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
8.CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI .............................
1.1. Khái lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN&XH .................................. 14
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN&XH .................... 27
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
TN&XH ở trƣờng tiểu học ................................................................................. 40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ..........................................................................................................................


2.1. Phƣơng pháp quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn TN&XH ................................................................. 43
2.2. Khái quát đặc điểm kinh tế- xã hội của huyện Tuy Phƣớc ......................... 45
2.3. Thực trạng thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
TN&XH thông qua đánh giá của các em học sinh ............................................ 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN&XH ..... 61
2.5. Đánh giá chung ........................................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ............................................................ 75

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ...................................................................... 75
3.2. Biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn TN&XH .............................................................................................. 77
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. ............................................ 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Quy mô phát triển trƣờng lớp, học sinh cấp Tiểu học .............................. 47
Bảng 2.2.Chất lƣợng GD đại trà cấp Tiểu học (Đánh giá về NL, PC) ..................... 48
Bảng 2.3. Số lƣợng giáo viên cấp Tiểu học............................................................. 49
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát thầy cô về bồi dƣỡng, đào tạo về việc tổ
chức HĐTN trong dạy học môn TN&XH ở Tiểu học ............................ 50
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát thầy cô về ý thức lồng ghép giảng dạy, tổ
chức các HĐTNST cho HS ..................................................................... 51
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát thầy cô về phƣơng pháp tổ chức các
HĐTN trong dạy học môn TN&XH tiểu học ......................................... 52
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát học sinh về nội dung trải nghiệm trong dạy học các
môn tự nhiên và xã hội ............................................................................ 56
Bảng 2.8. Thực trạng về phƣơng pháp trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên
và xã hội ở các trƣờng Tiểu học .............................................................. 57
Bảng 2.9. Thực trạng hình thức tổ chức trải nghiệm trong dạy học môn Tự
nhiên và xã hội ở các trƣờng Tiểu học .................................................... 59
Bảng 2.10. Thực trạng về chất lƣợng trải nghiệm trong dạy học môn TN&XH
thông qua đánh giá của các em học sinh. ................................................ 60
Bảng 2.11. Thực trạng công tác lập kế hoạch trải nghiệm trong dạy học môn Tự

nhiên và xã hội ở các trƣờng Tiểu học .................................................... 61
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện kế
hoạch trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các
trƣờng Tiểu học ....................................................................................... 63
Bảng 2.13. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế
hoạch trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các
trƣờng Tiểu học ....................................................................................... 66
Bảng 2.14. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng kiểm tra thực hiện kế
hoạch trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các
trƣờng Tiểu học ....................................................................................... 68


Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cấp thiết của các biện pháp
quản lý trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các các
trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định ............. 88
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý
trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở các trƣờng tiểu
học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định ............................... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của q trình sƣ phạm
tồn diện, thống nhất. Nhà trƣờng phải thực hiện chức năng kép vừa dạy chữ, vừa
dạy làm ngƣời cho học sinh (HS), nghĩa là vừa trang bị cho các em kiến thức để hòa
nhập, để tiếp tục học lên, đồng thời vừa hình thành nhân cách, đạo đức để các em có
thể sống và phát triển đƣợc trong xã hội luôn biến động nhƣ ngày nay.
Giáo dục Tiểu học là bậc học phổ cập bắt buộc, đƣợc xem là nền tảng của hệ

thống giáo dục quốc dân, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành, phát triển nhân cách
của ngƣời công dân, ngƣời lao động tƣơng lai. Học sinh Tiểu học là những “búp
măng non” trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, tâm hồn các em cịn thuần khiết, tinh
khơi. Các em đang trong q trình hình thành và phát triển các phẩm chất nhân
cách, những thói quen cơ bản chƣa có tính ổn định mà đang đƣợc định hình và củng
cố. Đây là lứa tuổi của sự tị mị, thích khám phá, hay bắt chƣớc, ham hiểu biết và
rất dễ bị tổn thƣơng. Cho nên việc để các em đƣợc tham gia vào các HĐTN là rất
cần thiết, là con đƣờng để phát triển toàn diện nhân cách HS. Đây là một trong
những mục tiêu quan trọng của nền giáo dục phổ thông Việt Nam. “Hoạt động trải
nghiệm giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện đƣợc giá trị của bản thân mình,
thiết lập đƣợc các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi
trƣờng học và mơi trƣờng sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các
giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động
toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội”.
Trong trƣờng Tiểu học, việc tổ chức các HĐTN đƣợc thông qua nhiều kênh,
nhiều hình thức nhƣ: ngoại khóa, lao động, sinh hoạt tập thể, trị chơi, tích hợp
trong chƣơng trình dạy học của tất cả các mơn học..., trong đó có phân mơn Tự
nhiên và Xã hội (TN&XH). Có thể khẳng định đây là một trong những mơn học có
nhiều thế mạnh, thuận lợi trong việc tích hợp và lồng ghép, chiếm ƣu thế giúp các
nhà giáo dục giảng dạy, đặt nền tảng cho HS hình thành những phẩm chất đạo đức
và có sự trải nghiệm cần thiết trong học tập và đời sống sinh hoạt hằng ngày.


2
Về phía học sinh, thực tế là hiện nay khơng chỉ riêng gì các đơ thị mà ngay cả
vùng nơng thôn, điều kiện sống của các em ngày càng tốt hơn. Các em đƣợc ăn
ngon hơn, mặc đẹp hơn, đƣợc ba mẹ phục vụ, chăm sóc và nng chiều nhƣng môi
trƣờng để các em giao lƣu chia sẻ trải nghiệm ngày càng thu hẹp lại. Hình ảnh một
gia đình với bố mẹ ơm máy tính, nghe điện thoại, con cái chúi đầu chơi game trên
điện thoại, ipad không hiếm thấy mà ngày càng phổ biến. Tại trƣờng các em đƣợc

giáo dục trong một khơng gian bó hẹp với lối học theo kiểu thầy giảng trò nghe,
thầy đọc trò ghi chép. Ở nhà các em thiếu hẳn cơ hội để tự mình trải nghiệm và vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Đây quả là một lỗ hổng trong cơng tác
giáo dục trẻ.
Chính từ điều đó mà việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại trƣờng tiểu
học trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đây đƣợc coi là chìa khóa thực hiện việc học
đi đơi với hành, học qua làm, học giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống
ngay trong trƣờng trong lớp.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát
huy vai trị cụ thể, tính tích cực chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em
đƣợc tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá kết quả. Hoạt động trải nghiệm sẽ góp phần khơng nhỏ quyết định
sự phát triển tồn diện của trẻ. Nó xuất phát từ nhu cầu cấp bách của giáo dục trong
nhiều năm gần đây, chúng ta hay nói đến phƣơng pháp “Học mà chơi, chơi mà học”
hay “Học đi đôi với hành”.
Từ kinh nghiệm bản thân là một giáo viên giảng dạy nhiều năm tại trƣờng tiểu
học tơi nhận thấy chƣơng trình giáo dục ở nƣớc ta dù có nhiều cố gắng cải cách
nhƣng trên thực tế cho thấy phƣơng pháp giảng dạy vẫn theo lối mòn cũ, lý thuyết
vẫn đƣợc coi trọng hơn thực hành. Việc đƣa các hoạt động trải nghiệm vào trƣờng
học còn rất hạn chế nhất là việc lồng ghép vào tất cả các mơn học. Giáo viên cịn
mơ hồ về việc vận dụng các hoạt động trải nghiệm để hình thành kiến thức hay kĩ
năng sống cho học sinh hoặc giả có vận dụng nhƣng mang tính chất chiếu lệ. Giáo
viên chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các hoạt động trải nghiệm tại trƣờng


3
trong khi đó một bộ phận khơng nhỏ phụ huynh chỉ chú trọng đến việc con em mình
có đọc đƣợc hay khơng, làm tính giỏi khơng mà khơng quan tâm đến việc hình
thành các kỹ năng khác. Do nhận thức mà nhiều phụ huynh không đánh giá cao các
hoạt động trải nghiệm mà cho đó là vơ bổ mất thời gian.

Chính những lý do nêu trên, chúng tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các trƣờng Tiểu
học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định” .
2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn TN&XH.
Phân tích thực trạng nhằm xây dựng các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học mơn này ở Tiểu học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN&XH.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN&XH cho học sinh các
trƣờng TH trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động
trải nghiệm trong dạy học mơn TN &XH, thì có thể đề xuất đƣợc biện pháp quản lý
hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN &XH hợp lý và khả thi, góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học mơn này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và
xã hội ở trƣờng tiểu học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên
và xã hội ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và xã
hội ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.


4
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm dạy học môn

TN&XH cho học sinh các trƣờng Tiểu học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình
Định.
Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại các trƣờng tiểu học thuộc địa bàn huyện Tuy
Phƣớc
Về thời gian: Số liệu khảo sát năm 2021, số liệu thực trạng 2017-2020
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các tài
liệu có liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài: tài liệu về chủ trƣơng,
đƣờng lối lãnh đạo của Nhà nƣớc về công tác giáo dục; các tài liệu liên quan đến
HĐTN; tài liệu về dạy học chƣơng trình TN&XH ...
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thiết kế các phiếu điều tra bằng bảng
hỏi, phỏng vấn về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm dạy học môn TN&XH;
tiến hành tổ chức thực nghiệm sƣ phạm theo mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp đề ra,
nghiên cứu sản phẩm, quan sát.
7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê: Sử dụng một số cơng cụ tốn
học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả khảo nghiệm sƣ phạm.
8.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội cho học sinh các trƣờng Tiểu học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội cho học sinh các trƣờng Tiểu học trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định.


5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
1.1. Khái lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu ngồi nước
Có thể nói học tập bằng kinh nghiệm có từ rất lâu cùng với sự xuất hiện của
loài ngƣời nhƣng giáo dục trải nghiệm mới đƣợc các nhà giáo dục đƣa ra nghiên
cứu từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Cha đẻ của giáo dục trải nghiệm là Jonh Dewey (1890 - 1992) ngƣời đặt nền
móng cho giáo dục trải nghiệm. Thuyết trải nghiệm của Jonh Dewey dựa trên 2
nguyên lý chủ đạo là sự liên tục và tác động ảnh hƣởng lẫn nhau.
Sự liên tục đƣợc ơng chứng minh ở luận điểm: một điều gì đó từ một trải
nghiệm kể cả điều tốt, điều dở chúng đều tích lũy thành kinh nghiệm và ảnh hƣởng
tới những bản chất, bản tính của con ngƣời trong những kinh nghiệm tƣơng lai của
mỗi cá nhân.
Sự tác động ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau đƣợc xây dựng dựa trên khái niệm liên
tục. Theo Jonh Dewey trải nghiệm trong quá khứ ảnh hƣởng tới những tình huống
hiện tại.
Thuyết giáo dục trải nghiệm của Jonh Dewey sau này vẫn đƣợc các nhà giáo
dục học, nhà nghiên cứu lấy làm “điểm tựa” khi nghiên cứu về giáo dục trải
nghiệm.
Năm 1984 giáo sƣ David Kold ngƣời Mĩ đã cơng bố cơng trình nghiên cứu của
mình về giáo dục trải nghiệm. Ơng đã xây dựng nên mơ hình học tập qua kinh
nghiệm gồm bốn giai đoạn nhƣ sau:
Giai đoạn 1: Khởi động bằng việc tiếp thu một kinh nghiệm.
Giai đoạn 2: Quan sát và phản hồi.
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm trừu tƣợng.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm chủ động.



6
Theo David Kold trong mơ hình của ơng ngƣời học có thể tiếp cận ở bất cứ
giai đoạn nào trong 4 giai đoạn của chu trình học. Nhƣ vậy, giai đoạn trải nghiệm
đã có ban đầu, sau đó tiếp tục bằng q trình phản hồi, thảo luận, phân tích và đánh
giá kinh nghiệm.
Theo Cral Rges: “Chỉ có cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân hoặc tự
lĩnh hội thì mới giúp con ngƣời thay đổi hành vi của mình. Bản chất của nó chính là
giáo dục trải nghiệm”.
Cịn Richard Ponzio và Sally Stanly cho rằng: “Giáo dục trải nghiệm không
đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động, từ đó rút ra những kết luận và vận dụng
vào các tình huống khác nhau. Mà thơng qua việc kết hợp nhiều cảm giác trong quá
trình chia sẻ kinh nghiệm, tất cả ngƣời học đều đƣợc mở rộng hiểu biết của mình”.
Nhƣ vậy trên thế giới quan niệm về giáo dục trải nghiệm đã đƣợc nhắc đến từ
lâu. Mặc dù có nhiều quan điểm nhƣng đều đề cập đến cách học thông qua hoạt
động trải nghiệm sẽ giúp học sinh nhớ lâu và nó kết hợp lý thuyết với thực hành
trên thực tế.
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
(2018), phân biệt rõ hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và
giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Chƣơng trình
giáo dục phổ thơng mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa chƣơng trình của các lớp
học, cấp học trong từng mơn học và giữa chƣơng trình của các mơn học trong từng
lớp học, cấp học. Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới đƣợc xây dựng theo mơ
hình phát triển năng lực, thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tăng cƣờng
những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phƣơng pháp tích cực hóa hoạt
động của ngƣời học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và
năng lực mà nhà trƣờng và xã hội kỳ vọng [1].
Các tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung trong cơng trình nghiên
cứu “Quan niệm về hoạt động trải nghiệm và một số hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh phổ thông”, đã đề cập đến hoạt động TN nhƣ là một hoạt



7
động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp
phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những
hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để học sinh
trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó địi hỏi các hình thức và phƣơng pháp tổ chức hoạt
động TN phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Ở
đây, tác giả cũng đƣa một số phƣơng pháp cơ bản mà giáo viên cần đƣợc trang bị
để tổ chức các hoạt động TN cho học sinh: Phƣơng pháp giải quyết vấn đề; Phƣơng
pháp sắm vai; Phƣơng pháp làm việc nhóm; Phƣơng pháp trị chơi. Tùy theo tính
chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng nhƣ điều kiện, khả năng của các
em mà giáo viên có thể lựa chọn một hay nhiều phƣơng pháp phù hợp. Điều quan
trọng là phƣơng pháp đƣợc lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có [9].
Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp, trong cơng trình nghiên cứu “Hình thức tổ chức
các hoạt động TN trong nhà trường Phổ thông”, đã trình bày quan điểm về hoạt
động TN: Hoạt động TN trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu
đào tạo ra những con ngƣời có chí hƣớng, có đạo đức, có định hƣớng tƣơng lai, có
năng lực sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực
tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi ngƣời xung quanh. Hoạt động TN về
cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự
nỗ lực nhằm phát triển năng lực sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể. Và các hình thức tổ chức hoạt động TN: Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức trò
chơi; Tổ chức diễn đàn; Sân khấu tƣơng tác; Tham quan dã ngoại, Hội thi/ Cuộc
thi; Tổ chức sự kiện; Hoạt động giao lƣu; Hoạt động chiến dịch; Hoạt động nhân
đạo. Tùy thuộc vào đặc trƣng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng miền, điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi địa phƣơng, nhà trƣờng có thể lựa chọn nội dung và hình
thức tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả [4].
“Hoạt động trải nghiệm - Hoạt động quan trọng trong chương trình giáo dục

phổ thơng mới”, do tác giả Đinh Thị Kim Thoa, đã đề cập đến sự khác biệt giữa
học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm: “Thực hành, trải


8
nghiệm đều là những phƣơng thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật
chất, với đời sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải
nghiệm đều giúp ngƣời học đạt đƣợc tri thức và kinh nghiệm nhƣng theo các hƣớng
tiếp cận khơng hồn tồn nhƣ nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao
nhất và có phần bao hàm cả làm và thực hành". Hoạt động TN là hoạt động giáo
dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh
nghiệm học đƣợc trong nhà trƣờng với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm
đƣợc tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực… .
Tác giả Đỗ Ngọc Thống, trong cơng trình nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, đã phân tích
kinh nghiệm giáo dục hoạt động TN của một số nƣớc cụ thể là Anh, Hàn Quốc và
liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng
trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng của rất nhiều nƣớc. Khơng có sáng tạo thì
khơng thể có phát triển. Sáng tạo đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tƣ
duy độc lập. Trong chƣơng trình giáo dục của mỗi nƣớc, bên cạnh các hoạt động
dạy và học qua các mơn học cịn có chƣơng trình hoạt động ngồi các mơn học. Ở
đó, học sinh thơng qua các hoạt động đa dạng và phong phú gắn với thực tiễn để
trải nghiệm, thử sức. Các em vừa củng cố các kiến thức đã học, vừa có cơ hội sáng
tạo trong vận dụng do yêu cầu của các tình huống cụ thể. Chƣơng trình hoạt động
TN sẽ giúp nhà trƣờng gắn liền với cuộc sống, xã hội; giúp học sinh phát triển hài
hòa giữa thể chất và tinh thần. Việc thực hiện chƣơng trình hoạt động TN ở nhà
trƣờng phổ thơng đƣợc các nƣớc phát triển thực hiện một cách linh hoạt, có nƣớc
do nhà trƣờng tổ chức, có nƣớc do tổ chức xã hội kết hợp với nhà trƣờng để tổ chức
chƣơng trình này một cách hài hịa vừa giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn vừa học
tốt các môn học chính khóa. Ở Việt Nam, hoạt động TNST chƣa đƣợc chú ý đúng

mức, chƣa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một
cách phù hợp .
Trong cơng trình nghiên cứu “Xây dựng và sử dụng mơ hình hoạt động TNST
trong dạy học Sinh học ở trường Trung học Phổ thông”, tác giả Trần Thị Gái, đã đƣa


9
ra nhận định: Xây dựng mơ hình hoạt động TN là một bƣớc quan trọng trong quá
trình dạy học. Tổ chức tốt hoạt động TN sẽ đạt đƣợc mục tiêu dạy học sinh học: hình
thành cho học sinh kiến thức, năng lực, kỹ năng sống. Bài viết xác định rõ định
nghĩa, đặc điểm của hoạt động TN làm cơ sở cho việc xây dựng mơ hình hoạt động
TN trong dạy học Sinh học. Mơ hình hoạt động TN cần đảm bảo: mục tiêu dạy học,
tính chính xác, tính khoa học, tính thực tiễn, tính đa dạng. Thiết kế hoạt động TN
trong dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông sẽ phát triển đƣợc năng lực của học sinh
[7].
Trong cơng trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, Tác
giả Nguyễn Thị Liên (chủ biên) đã trình bày tổng quan về hoạt động TN, đặc biệt là
định hƣớng đánh giá hoạt động TN. Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh đƣợc
thể hiện ở hai cấp độ đánh giá cá nhân và đánh giá tập thể bằng cách hình thức đánh
giá [20].
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề nhƣ: Khái niệm
về tổ chức, quản lý hoạt động TN, đặc điểm, quy trình của tổ chức, quản lý hoạt
động TN, các phƣơng pháp, hình thức tổ chức, quản lý hoạt động TN. Các tác giả
nhấn mạnh đến việc vận dụng tổ chức, quản lý hoạt động hoạt động TN nói chung
hoặc chủ yếu nghiên cứu hoạt động dạy học theo hƣớng trải nghiệm các môn học
mà chủ yếu là nghiên cứu các hoạt động TN với góc độ là hoạt động ngoại khóa
ngồi mơn học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý – Quản lý giáo dục
a. Quản lý

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
– “Quản” là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
– “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình
liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp,


10
đổi mới đƣa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời quản lý chỉ lo việc “quản” tức
là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến
việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà khơng đặt trên nền tảng
của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển khơng bền vững. Nói chung, trong “quản”
phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở
trạng thái cân bằng. Sự quản lý đƣa đến kết quả đích thực bền vững địi hỏi phải có
mƣu lƣợc, nghệ thuật làm cho hai q trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau.
Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý:
– Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã từng nói
rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều
đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo”. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và
“lãnh đạo” riêng rẽ giống nhƣ “manager7và “leader” trong tiếng Anh.
– Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp
nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.
– Theo Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ
thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác”.
– Tƣ tƣởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhƣng
cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất
hiện. Ngƣời khởi xƣớng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách “Các nguyên tắc
quản lý theo khoa học”. Theo ơng thì ngƣời quản lý phải là nhà tƣ tƣởng, nhà lên kế
hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.

Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ
chức để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể”.
Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái niệm “tổ
chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ nói đến tổ chức nhƣ
một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một mục đích
chung nào đó mà để đạt đƣợc mục đích gì đó một con ngƣời riêng lẻ khơng thể đạt đến.


11
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần phải có sự quản
lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý. Do đó tác giả đúng rút
lại “Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào
con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản
lý. Quản lý trong xã hội nói chung là q trình tổ chức điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách
quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao”.
b. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục tƣơng đối rộng và đƣợc trình bày theo nhiều quan
niệm khác nhau. Theo định nghĩa của một số tác giả về quản lý giáo dục nhƣ sau:
Theo M.I.Kondacop“Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hƣớng đích của chủ quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ Bộ đến trƣờng) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ
các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.”
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho vận

hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất
của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
– giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới
về chất.”
Có thể hiểu đơn giản rằng quản lý giáo dục chính là tập hợp các biện pháp kế
hoạch đƣợc đƣa ra để đảm bảo cho sự vận hành một cách bình thƣờng của phía cơ
quan trong hệ thống giáo dục, nhằm tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt chất lƣợng và số lƣợng. Mọi hoạt động của quá trình quản lý giáo dục đều ln
hƣớng tới một mục đích đào tạo và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.


12
1.2.2. Hoạt động dạy học.
Theo quan điểm hoạt động, dạy học đƣợc xem nhƣ một hoạt động bao gồm
hai hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
-

Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ

chức, điều khiển tối ƣu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách khoa học cho học sinh tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do giáo viên làm
chủ thể và tác động vào đối tƣợng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh.
-

Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự tự

điều khiển tối ƣu q trình lĩnh hội một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình
thành nhân cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào
đối tƣợng là nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.

Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ thể có hai chức năng là truyền đạt thơng
tin và điều khiển q trình nhận thức cho học sinh; cịn hoạt động học do học sinh
làm chủ thể có hai chức năng là lĩnh hội thông tin và tự điều khiển quá trình nhận
thức của mình. Sự tƣơng tác của các chức năng này làm cho hoạt động dạy và hoạt
động học có mối quan hệ tác động biện chứng trong một hệ toàn vẹn, thống nhất và
làm xuất hiện khái niệm dạy học: Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và trị
ln tác động qua lại, bổ sung cho nhau để truyền đạt - điều khiển và lĩnh hội - tự
điều khiển tri thức nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, hồn thiện
nhân cách [21].
Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học, có thể hình dung: “Dạy học là q
trình cộng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh
hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục” [2].
Theo phƣơng diện tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “Dạy học là một
trong các bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình
tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức
khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển


13
các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục” [2].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết “học là q trình tự giác, tích cực, tự
lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học) dưới sự điều khiển sư phạm của
giáo viên”. Nhƣ vậy học là một hoạt động với đối tƣợng, trong đó học sinh là chủ
thể, khái niệm khoa học là đối tƣợng để chiếm lĩnh. Cũng theo Nguyễn Ngọc
Quang: “Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa q trình người học chiếm lĩnh nội dung
học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách (năng lực và phẩm
chất)”. Nhân cách ở đây đƣợc hiểu là tri thức, kỹ năng và thái độ .
1.2.3. Giáo dục trải nghiệm
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học

sinh. Trong đó giáo viên giữ vai trị là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức, điều chỉnh hoạt
động của học sinh nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và trong đó phát triển năng lực nhận thức, năng lực hoạt động và hình
thành cơ sở của thế giới quan.
Giáo dục trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên những kinh nghiệm. Nó
khác với phƣơng pháp giáo dục truyền thống ở chỗ: quá trình giáo dục theo cách
truyền thống thu nhận thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ thể mà không
cần trải nghiệm thực tế. Ở giáo dục trải nghiệm kinh nghiệm của ngƣời học đƣợc
tích lũy và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà tiếp thu đƣợc
từ những trải nghiệm thực tế. Điều đáng lƣu ý là “Giáo dục trải nghiệm không đơn
thuần là thực hiện một hoạt động. Trải nghiệm trở thành một q trình học khi nó
đƣợc học sinh động não và phản hồi, từ đó rút ra các kết luận để ghi nhớ và vận
dụng vào các tình huống khác nhau”.
Nhƣ vậy bản chất của giáo dục trải nghiệm là cách dạy học lấy hoạt động của
học sinh làm trung tâm thực sự và toàn diện. Cả lớp học tự nguyện thực hiện một
tiến trình giáo dục trải nghiệm cụ thể. Hay nói cách khác, bản chất của giáo dục trải
nghiệm là quá trình giáo dục dựa trên việc học tập từ kinh nghiệm trực tiếp và sử
dụng tất cả mọi giác quan. Nhƣ vậy, giáo dục trải nghiệm là tập trung vào ngƣời
học và kinh nghiệm của ngƣời học


14
1.2.4. Môn Tự nhiên và Xã hội
Tự nhiên và Xã hội là môn học bắt buộc ở các lớp 1, 2, 3; tích hợp những kiến
thức về thế giới tự nhiên và xã hội. Mơn học đóng vai trị quan trọng trong việc giúp
học sinh học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở các lớp 4, 5 của cấp tiểu
học, đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên.
Môn học coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho học
sinh cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng kiến

thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế
hoạch giáo dục và định hƣớng về nội dung giáo dục đƣợc nêu trong Chƣơng trình
giáo dục phổ thơng tổng thể và đặc trƣng của mơn học, chƣơng trình mơn Tự nhiên
và Xã hội cấp tiểu học đƣợc xây dựng theo một số quan điểm nhƣ sau: Dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và xã hội là một phương thức dạy học môn học, trong đó,
từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia hoạt động thực tiễn trong môi
trường giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, qua đó học sinh tích
cực lĩnh hội các nội dung tri thức của môn Tự nhiên và xã hội, tạo cơ sở cho việc
phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, năng lực thực tiễn,... một cách
hài hòa.
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN & XH
1.3.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN &XH
Căn cứ vào vị trí, vai trị, mục tiêu của mơn TNXH trong chƣơng trình giáo
dục cấp tiểu học nhƣ sau:
- Góp phần nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng về thái độ
học tập đúng đắn cho học sinh. Cụ thể là:
Về kiến thức: Cung cấp sự kiện, các kiến thức khoa học hàn lâm một cách
chân thực, gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu. Từ đó nhằm hình thành khái niệm, hiểu đƣợc
bản chất và những mối liên hệ bên trong của kiến thức khoa học từ đơn giản đến
phức tạp, giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức, hình thành các mối liên hệ.


15
Về phẩm chất: Tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm góp phần phát triển khả
năng quan sát, tìm tịi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tƣ duy, nâng cao tính cộng
đồng, tập thể...
Về năng lực: Góp phần vào việc giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm cho học sinh. Đó
là tinh thần đồn kết, tinh thần u khoa học thích khám phá. Hình thành cho học
sinh lịng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong học tập, lòng trung thực, tinh

thần tập thể.
- Hoạt động trải nghiệm trong dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
làm tăng tính hấp dẫn, tạo hướng thú cho học sinh trong quá trình học tập: Hình
thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học
ngồi thực tế, trên các vật thật có vị trí, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học
tập trên lớp với giáo dục học sinh ngồi lớp.
-Thơng qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tự nhiên và xã hội,
học sinh phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của bản thân trong q trình học
tập: Dạy học trải nghiệm mơn Tự nhiên và xã hội chú trọng vào việc giúp học sinh
khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ
khi cịn ngồi trên ghế nhà trƣờng để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp
theo.
- Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội tạo điều kiện kết nối các kiến
thức khoa học liên ngành như: Giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
đạo đức, giáo dục thẩm mỹ và thể chất cho học sinh. Nội dung học tập trải nghiệm
rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học,
nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ: giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống,
giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ và thể chất...
- Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội gắn kết giữa người dạy và
người học trong quá trình dạy học ở trường tiểu học: Học tập bằng trải nghiệm đòi
hỏi ngƣời học vận tiếp thu kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, phát huy tốt
nhất khả năng và sự sáng tạo ở mỗi ngƣời học.

- Thực tế đã chứng minh rằng dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội là
mơ hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hồn thiện bản thân mình: Dạy học


16
trải nghiệm, tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành năng lực học tập
cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lý thơng tin, lập

báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm
thấy u thích mơn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn.

1.3.2. Nội dung, chương trình hoạt động trải nghiệm dạy học mơn TN &
XH
Chƣơng trình mơn Tự nhiên và Xã hội bao gồm các nội dung về: Thực vật và
động vật, một số cây cối và một số con vật sống trên mặt đất, dƣới nƣớc, trên
không, bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt trời, cách tìm phƣơng hƣớng bằng mặt
trời, mặt trăng và các vì sao.
Kiến thức trong mơn Tự nhiên và Xã hội là các kiến thức tích hợp của nhiều
kiến thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau: Vật lý, Địa lý, Thiên văn…Quá
trình nhận thức của học sinh lớp đầu Tiểu học mang tính trực quan, cụ thể. Tƣ duy
gắn liền với hoạt động trực tiếp, hình ảnh cụ thể. Để học sinh tiếp thu đƣợc kiến
thức tổng hợp trên thì giáo viên phải tổ chức cho học sinh đƣợc hoạt động trực tiếp,
đƣợc sử dụng các giác quan để trực tiếp sờ, mó, nghe, ngửi, nếm… những thứ cần
thiết trong phạm vi có thể. Có nhƣ vậy học sinh mới tìm ra đƣợc tri thức, nắm đƣợc
nó và có niềm tin sâu sắc vào những kiến thức khoa học đó.
Nội dung mơn Tự nhiên và Xã hội ở các trƣờng Tiểu học chủ yếu là những bài
học giúp học sinh có những hiểu biết về thế giới xung quanh học sinh, những sự vật
nhƣ: cây cối, con vật, mặt trời, mặt trăng và các vì sao rất gần gũi với học sinh.
Chính vì vậy muốn học sinh có những hiểu biết về thế giới xung quanh, tạo ở các
em tình cảm tích cực ở thiên nhiên, mơi trƣờng xung quanh thì phải tạo điều kiện
cho các em đƣợc trực tiếp tìm hiểu, khám phá tri thức và nắm bắt chúng. Vì vậy
trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các trƣờng Tiểu học cần áp
dụng nguyên lý của giáo dục trải nghiệm.
1.3.3. Hoạt động của Giáo viên về trải nghiệm trong dạy học môn TN & XH
Tổ chức nhận thức về TN& XH theo hƣớng trải nghiệm cho học. Lứa tuổi học
sinh Tiểu học nhân cách đang dần đƣợc hình thành. Học sinh có những biến đổi



17
không ngừng trong đời sống tinh thần, điều này thể hiện rõ trong nhu cầu cũng nhƣ
tính cách và đời sống tình cảm của mỗi học sinh. Trong hệ thống các nhu cầu, nhu
cầu nhận thức nổi lên giữ vai trò chủ đạo. Nhu cầu tự đánh giá là một loạt thói quen
hành vi, đạo đức của con ngƣời dần hình thành ở học sinh. Học sinh cũng rất dễ xúc
động trƣớc một đối tƣợng trực tiếp, bất kỳ một sự vật nào các em đƣợc tiếp xúc trực
tiếp cũng để lại ấn tƣợng sâu sắc trong các em. Đặc điểm này có thể khẳng định các
em rất u thích tự nhiên, ham muốn tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh. Quá
trình dạy học bằng giáo dục trải nghiệm luôn đặt học sinh vào những hoạt động trực
tiếp, luôn tạo ra “thách thức” hấp dẫn ngƣời học, tạo nhiều cơ hội cho học sinh tìm
hiểu, khám phá và trong quá trình hoạt động trải nghiệm học sinh đƣợc tự nhận xét,
tự đánh giá, học hỏi lẫn nhau. Nhƣ vậy dạy học bằng phƣơng pháp trải nghiệm hết
sức cần thiết, nó thúc đẩy nhu cầu nhận thức, đáp ứng nhu cầu nhận thức từ đó giúp
học sinh mở rộng nhận thức và hình thành nhân cách ở học sinh.
Quá trình nhận thức của học sinh Tiểu học mang tính trực quan, cụ thể. Tri
giác của học sinh gắn với hoạt động thực tiễn, trí nhớ mang tính chất hình ảnh, cụ
thể, trực tiếp. Các em còn chịu sự “ám thị” nặng nề của tri thức kinh nghiệm khi tƣ
duy phải dựa vào các đối tƣợng hành động cụ thể để xây dựng nên hình ảnh tƣởng
tƣợng của mình. Chính những đặc điểm này là cơ sở thuận lợi để áp dụng giáo dục
trải nghiệm vào dạy học đồng thời cũng cho thấy sự cần thiết phải vận dụng giáo
dục trải nghiệm trong dạy học Tiểu học nói chung cũng nhƣ dạy học chủ đề Tự
nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội học sinh các trƣờng Tiểu học nói riêng. Vì vậy
muốn học sinh nắm bắt về thiên nhiên xung quanh, có ý thức bảo vệ thiên nhiên thì
học sinh cần đƣợc hoạt động, cần đƣợc quan sát nhiều, cần đƣợc phát huy tính sáng
tạo, những hiểu biết của mình - điều này chỉ có đƣợc trong q trình giáo dục trải
nghiệm. Tất cả những đặc điểm trên cho phép hoàn thiện sự phối hợp và phát triển
các phẩm chất: dũng cảm, nhanh nhẹn, khéo léo, mềm dẻo, mạnh mẽ, đặc biệt là
sức chịu đựng - phẩm chất có quan hệ chặt chẽ với khả năng lao động. Trong giáo
dục trải nghiệm học sinh luôn ở trạng thái vận động, sử dụng mọi giác quan, điều
này sẽ giúp học sinh không chỉ lĩnh hội đƣợc nhiều thông tin tri thức, kỹ năng mà



18
còn giúp học sinh phát triển về thể chất - đây chính là mục đích ln tiến tới của
giáo dục ở Tiểu học: giúp học sinh phát triển một cách toàn diện.
Mặt khác từ những nghiên cứu về giáo dục cho thấy: dựa vào các phƣơng
pháp dạy học truyền thống khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh là dƣới 20%
còn học tập bằng phƣơng pháp thực hành sẽ đem lại kết quả giáo dục rất cao, khả
năng ghi nhớ của học sinh lên tới 75%. Giáo dục trải nghiệm là một q trình học
tập trong đó học sinh đƣợc thực hành chủ động tự tạo kiến thức, thu thập kiến thức,
hình thành kĩ năng và thái độ cho bản thân. Thông qua giáo dục trải nghiệm các kỹ
năng cần thiết của học sinh nhƣ: quan sát, thu thập thơng tin, đo đếm, phân tích
thơng tin… đƣợc rèn luyện.
Trong dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội học sinh các
trƣờng Tiểu học, việc giúp học sinh tìm hiểu về thế giới tự nhiên xung quanh các
em là mục tiêu quan trọng. Để đạt đƣợc mục tiêu ấy thì việc vận dụng giáo dục trải
nghiệm vào dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội học sinh các
trƣờng Tiểu học nói riêng là hết sức phù hợp và cần thiết.
1.3.4. Hoạt động học của học sinh về trải nghiệm trong dạy học mơn TN & XH
Đặc điểm tƣ duy
Tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu bậc Tiểu học. Khi trẻ lớp
1 phải làm phép toán: 4 + 5 = ?, trẻ sẽ lấy que tính hoặc giơ ngón tay lên và bắt đầu
đếm… Nếu thiếu đi cơng cụ hỗ trợ này, bắt trẻ tính nhẩm, bài tốn sẽ khó đƣợc giải,
nếu đƣợc thì mất lƣợng thời gian khá lâu. Có nhiều HS khơng rèn tốt kỹ năng trừu
suất đối tƣợng để chỉ giữ con số cho tƣ duy thì lên đến lớp 2 vẫn phải dùng đến que
tính. Điều đó có nghĩa là việc tính toán của các em đầu Tiểu học phải gắn với những
việc cụ thể, trực quan. Hoặc lời toán cũng phải gắn với đồ vật cụ thể: “Mẹ cho Nam
3 cây kẹo mút, sau đó cho thêm 2 cây nữa. Hỏi mẹ cho Nam tất cả bao nhiêu cây
kẹo mút?”. Nhƣ vậy, tƣ duy của trẻ Tiểu học mang tính cụ thể, mang tính hình thức,
dựa vào đặc điểm bên ngồi.

Sang các lớp cuối cấp học, nhờ hoạt động học tập, tƣ duy dần mang tính khái
quát và phản ánh đƣợc dấu hiệu bản chất của đối tƣợng tƣ duy, nhiều em cũng đã


×