Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nguyentrungthanh tt 31501

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.66 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG THANH

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI

Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc
s :

62.31.02.03

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2018


Cơng trình đƣợc hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS, TS Ngô Huy Tiếp
2. PGS, TS Dƣơng Trung Ý

Phản biện 1:............................................................
Phản biện 2:.............................................................
Phản biện 3:.............................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ngày tháng



năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp tất yếu
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam. Lịch sử hơn 87 năm từ khi thành lập và liên tục hơn 70
năm cầm quyền và duy nhất cầm quyền, Đảng Cộng sản Việt Nam
(ĐCSVN) đã khẳng định là “nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam". Trong mỗi giai đoạn cách mạng, nội dung cầm quyền và
phương thức cầm quyền (NDCQ, PTCQ) và yêu cầu nâng cao năng lực cầm
quyền của Đảng luôn là vấn đề được đặt ra bởi những điều kiện cụ thể
ln có sự thay đổi phát triển và ngày càng hoàn thiện. Thiết lập NDCQ,
PTCQ của Đảng trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu khách quan của sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế, là giải pháp quan trọng củng cố địa vị cầm quyền của Đảng và sức sống
mãnh liệt của chủ nghĩa xã hội (CNXH). NDCQ, PTCQ của Đảng là những
vấn đề lớn mà Đảng xác định và thực hiện nhằm duy trì, khẳng định vị trí, vai
trò cầm quyền của Đảng . Nội dung, PTCQ thể hiện không chỉ ở việc thiết lập
các cơ quan nhà nước, mà cịn xây dựng, hồn thiện cơ chế, định hướng hoạt
động của các cơ quan đó. Nội dung, PTCQ của Đảng bảo đảm cho Nhà nước
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, hoạt động có kỷ luật, kỷ cương, các

thủ tục hành chính gọn nhẹ, đội ngũ cơng chức chun nghiệp, tận tụy phục
vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thực sự là cơ quan quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Khi Đảng đã có chính quyền thì chính quyền là cơng cụ mạnh mẽ, sắc
bén nhất để đưa đường lối, chủ trương của Đảng vào cuộc sống là thể hiện
tập trung sự cầm quyền của Đảng đối với toàn xã hội. Bởi vậy, một trong
những NDCQ quan trọng nhất của Đảng là,thiết lập, bảo vệ và sử dụng bộ
máy nhà nước, bảo đảm cho bộ máy nhà nước thực sự mang bản chất giai
cấp công nhân, phục vụ lợi ích của nhân dân.


2

Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình NDCQ và PTCQ của
ĐCSVN đã được lịch sử chứng minh, nhân dân thừa nhận, Đảng đã đồng
hành cùng dân tộc đạt được nhiều thành tựu quan trọng từ việc đấu tranh vì
mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc đến đổi mới theo định hướng
XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đến hội nhập
quốc tế. Hiện nay tình hình thế giới, khu vực, trong nước phát triển nhanh
chóng, phức tạp địi hỏi Đảng phải xác lập nội dung, PTCQ của mình để để
tập hợp, xây dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc cho sự
nghiệp xây dựng CNXH bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ, thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
Trong suốt thời gian cầm quyền, ĐCSVN ln khẳng định vai trị cầm
quyền, với vị thế duy nhất cầm quyền, Đảng cùng nhân dân từng bước
đánh đổ thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất nước, cả nước
đi lên CNXH đã đạt được những thành tựu nổi bật.Hơn 70 năm ĐCSVN
cầm quyền, trong đó có hơn 30 năm Đảng cầm quyền lãnh đạo tiến hành
chiến tranh; 10 năm cầm quyền phát triển kinh tế - xã hội theo cơ chế tập

trung quan liêu bao cấp, 30 năm cầm quyền phát triển kinh tế - xã hội theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế. Rất nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra đối với
ĐCSVN cầm quyền nhưng chưa được nghiên cứu, tổng kết. Khơng ít
những vấn đề rất cơ bản về nội dung, PTCQ của Đảng vẫn chưa được
nghiên cứu, tổng kết, chưa tạo được sự đồng thuận cao trong Đảng, hệ
thống chính trị và tồn xã hội. Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề lý luận,
thực tiễn, giải pháp tiếp tục xác lập và thực hiện NDCQ, PTCQ của ĐCSVN
trong điều kiện mới là một vấn đề hệ trọng có tính cấp bách hiện nay. Từ
những lý do trên nghiên cứu sinh chọn vấn đề "Nội dung và phương thức
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện mới" làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.


3

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận về nội dung và
PTCQ của ĐCSVN, đề xuất những giải pháp chủ yếu, khả thi tiếp tục xác
lập và thực hiện tốt NDCQ, PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi và trong
nước liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nội dung và PTCQ
của ĐCSVN trong điều kiện mới.
Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, khái quát những
vấn đề đặt ra đối với việc xác lập và thực hiện NDCQ, PTCQ của ĐCSVN
trong điều kiện mới.
Thứ tư, dự báo yếu tố tác động, xác định phương hướng và đề xuất

một số giải pháp tiếp tục xác lập và thực hiện nội dung, PTCQ của
ĐCSVN trong điều kiện mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đ i tượng nghiên cứu:
Nội dung và phương thức cầm quyền của ĐCSVN trong điều kiện mới
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung:Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn, kinh nghiệm, giải pháp xác lập, thực hiện nội dung,
PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới
- Phạm vi khơng gian: Tồn bộ hệ thống tổ chức, bộ máy của
ĐCSVN, Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và tồn xã hội,
trong đó luận án tập trung nghiên cứu NDCQ, PTCQ của ĐCSVN ở cấp
Trung ương
- Phạm vị thời gian: Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn thu
thập tư liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được giới hạn từ năm 2006 đến
2017; phương hướng, giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030


4

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
trực tiếp là học thuyết về chính đảng cách mạng của giai cấp cơng nhân; tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của ĐCSVN về cách mạng Việt
Nam, về Đảng Cộng sản Việt cầm quyền.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực tiễn
hoạt động xây dựng và lãnh đạo cách mạng Việt Nam khi chưa có chính
quyền cũng như khi trở thành Đảng cầm quyền, thực tiễn hoạt động lãnh

đạo, xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành
và chun ngành: phân tích, tổng hợp; lơgíc - lịch sử; thống kê, so sánh;
tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ khái niệm NDCQ, PTCQ của ĐCSVN
trong điều kiện mới
- Góp phần đánh giá đúng thực trạng NDCQ, PTCQ của ĐCSVN
- Đề xuất sáu giải pháp chủ yếu, tiếp tục xác lập và thực hiện NDCQ,
PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận
về NDCQ, PTCQ. Luận án, có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu,
giảng dạy mơn xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước đối với hệ thống
trường Đảng, trường chính trị.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các cơng
trình khoa học tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGỒI
Luận án nghiên cứu các cơng trình khoa học chủ yếu của Trung Quốc,

và của một số nước khác về: kinh nghiệm cải cách việc xây dựng bản thân
Đảng trong điều kiện cầm quyền, năng lực cầm quyền của Đảng, quy luật
cầm quyền, cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo
pháp luật, phòng và chống tha hóa trong Đảng.Đổi mới phương thức cầm
quyền,hồn thiện phương thức cầm quyền là nền tảng nâng cao năng lực
cầm quyền....Các cơng trình đó gợi mở nhiều vấn đề cho hoạt động triển
khai nghiên cứu về nội dung, phương thức cầm quyền của ĐCSVN trong
điều kiện mới.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
Luận án đã tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước về: vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền. Thể
chế Đảng cầm quyền một số vấn đề lý luận và thực tiễn Đảng Cộng sản cầm
quyền: Nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng.Thẩm quyền và trách
nhiệm của Đảng cầm quyền và nhà nước trong việc thưc thi quyền lực nhân
dân. Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền và phương thức cầm quyền của
Đảng hiện nay. Thực hành dân chủ trong điều kiện một Đảng cầm quyền.Vị
trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CƠNG TRÌNH KHOA
HỌC CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP
TRUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu ở
nước ngồi và trong nước có liên quan đến đề tài
Một là, các cơng trình khoa học liên quan đã làm rõ thể chế, vai trò
năng lực cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới
Hai là,các cơng trình khoa học liên quan đến, phương thức cầm quyền
của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN,
thực hành dân chủ trong điều kiện Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền


6


Ba là, các cơng trình khoa học trên đã tập trung nghiên cứu, nội dung,
PTLĐ, PTCQ của Đảng
Bốn là, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đã làm rõ đảng cầm quyền
và xây dựng đảng cầm quyền
Trên cơ sở khảo cứu các cơng trình khoa học tiêu biểu trên, có thể
khẳng định rằng: cho đến nay, chưa có cơng trình khoa học nào làm sáng
tỏ nội dung và PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới. Do đó, luận án tập
trung phân tích, luận giải về khái niệm, nội dung, PTCQ nhất là làm rõ nội
dung, PTCQ của Đảng trong điều kiện mới. Trên cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng nội dung, PTCQ của Đảng, luận án đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm tiếp tục xác lập và thực hiện tốt nội dung và PTCQ của Đảng trong
điều kiện mới.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những khái niệm về đảng chính trị, đảng cầm
quyền, ĐCSVN cầm quyền; điều kiện mới đối với ĐCSVN cầm quyền; vai
trò, đặc điểm của ĐCSVN cầm quyền
Hai là, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về NDCQ,
NDCQ của ĐCSVN; khái niệm PTCQ; các PTCQ của ĐCSVN
Ba là, đánh giá thực trạng với những thành tựu và hạn chế, khuyết
điểm trong xác lập và thực hiện nội dung, PTCQ của ĐCSVN. Xác định
những nguyên nhân ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm về xác lập và thực
hiện nội dung, PTCQ của ĐCSVN
Bốn là, nghiên cứu, xác định, luận giải những vấn đề mới, cơ bản, cấp
thiết đang đặt ra đối với việc xác lập và thực hiện nội dung, PTCQ của
ĐCSVN
Năm là, dự báo những nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi
đối với việc xác lập và thực hiện nội dung, PTCQ của ĐCSVN trong điều
kiện mới
Sáu là, nghiên cứu, xác định mục tiêu, phương hướng; đề xuất những

giải pháp tiếp tục xác lập và thực hiện các nội dung, PTCQ của ĐCSVN
trong điều kiện mới.


7

Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI - NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CẦM QUYỀN TRONG
ĐIỀU KIỆN MỚI – KHÁI NIỆM, VAI TRÕ, ĐẶC ĐIỂM
2.1.1.Đảng chính trị
Đảng chính trị là tổ chức chính trị của một giai cấp hoặc tầng lớp xã
hội nhất định, là liên minh tự nguyện của những người ưu tú xuất thân từ
các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau, phấn đấu vì mục tiêu chung là
giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
2.1.2. Đảng cầm quyền và Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
*Đảng cầm quyền
Đảng cầm quyền là chính đảng (thơng qua một phương thức hoạt
động nào đó), giành được quyền thiết lập và điều khiển bộ máy Chính phủ;
cơ quan hành pháp của một quốc gia, để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
Chính phủ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nơi mà chính đảng
cầm quyền đại diện
*Đảng Cộng sản cầm quyền
Đảng Cộng sản cầm quyền là đảng giành được quyền thiết lập, bảo
vệ, sử dụng bộ máy nhà nước phục vụ mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì lợi ích của nhân dân.
*Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền là khái niệm phản ánh thời kỳ

Đảng được nhân dân ủy quyền thiết lập hệ thống chính trị đặc biệt là bộ
máy nhà nước, bảo vệ và sử dụng hiệu quả bộ máy nhà nước phục vụ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa; thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh


8

2.1.3. Điều kiện mới đối với Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
Một là, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra hết sức sâu
rộng, mạnh mẽ, lơi cuốn mọi quốc gia vào q trình này; hơn nữa, sự phát
triển của cách mạng Việt Nam còn diễn ra trong bối cảnh tình hìnhthế giới,
khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường.
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập
quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ba là, các thế lực thù địch, phần tử bất mãn lợi dụng sự hội nhập sâu
rộng của Việt Nam vào đời sống quốc tế, ra sức chống phá cách mạng nước
ta bằng chiến lược “diễn biến hịa bình” trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư
tưởng - văn hóa và quốc phịng, an ninh.
Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong điều kiện cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh như vũ bão, nhân loại bước
vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.1.4. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong điều
kiện mới
Thứ nhất,Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền là nhân tố quyết định thắng
lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong điều kiện mới.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền là lực lượng chính trị
hàng đầu, duy nhất chịu trách nhiệm trước nhân dân về sự phát triển của đất

nước và tương lai, vận mệnh của toàn dân tộc.
Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền là lực lượng chính trị đại
diện cho nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thiết lập mối quan hệ
hồ bình, hữu nghị với các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế.
Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền là chủ thể thực hiện mối
quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân.
2.1.5. Đặc điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong
điều kiện mới
Một là, Đảng giành được địa vị cầm quyền trong điều kiện mới thông
qua cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, quyết liệt chống giặc


9

ngoại xâm và các thế lực thù địch trong nước, quốc tế.
Hai là, Đảng duy nhất cầm quyền không chấp nhận đa nguyên chính trị,
đa đảng đối lập.
Ba là, Đảng cầm quyền lãnh đạo phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong điều kiện Đảng
đang thực hiện tự đổi mới, tự chỉnh đốn.
Năm là, cán bộ, đảng viên của Đảng chịu sự chi phối sâu sắc những
đặc điểm tâm lý, tư tưởng và truyền thống của dân tộc Việt Nam được hình
thành qua hàng ngàn năm lịch sử.
Sáu là, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền đứng trước những nguy
cơ, thách thức to lớn không thể xem thường.
2.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN
CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI
2.2.1. Khái niệm, nội dung cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nội dung cầm quyền của Đảng là những hoạt động của Đảng, được

nhân dân uỷ quyền xây dựng và sử dụng chính quyền, thực thi quyền lực
chính trị phục vụ lợi ích của nhân dân.
Việc xác định đúng NDCQ của Đảng qua các thời kỳ cách mạng có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong giai đoạn mới, NDCQ của Đảng bao gồm
những vấn đề sau:
Một là, Đảng nắm vững hệ tư tưởng tiên tiến và các công cụ tư tưởng để
xây dựng nền tảng tư tưởng của chế độ, Đảng xây dựng cương lĩnh, đường
lối cầm quyền đúng đắn định hướng hoạt động của Nhà nước và toàn xã hội.
Hai là, Đảng nắm vững bộ máy Nhà nước: thiết lập, bảo vệ và sử
dụng bộ máy Nhà nước, để quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm cho
Nhà nước thực sự mang bản chất giai cấp cơng nhân, phục vụ lợi ích của
nhân dân.
Ba là, Đảng nắm vững đội ngũ cán bộ và cơng tác cán bộ: chăm lo
xây dựng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cho cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là bộ máy nhà nước.


10

Bốn là, Đảng nắm vững lĩnh vực quốc phòng, an ninh và sử dụng lực
lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc đặc biệt; chỉ đạo chặt chẽ công
tác đối ngoại của đất nước.
Năm là, Đảng Cộng sản Việt Nam nắm các nguồn lực vật chất then chốt
của đất nước, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Khái niệm, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam là toàn bộ hệ
thống các phương pháp, cách thức tiến hành, xây dựng, sử dụng, tác động
của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, bằng Nhà nước và các tổ chức
chính trị xã hội cụ thể hóa, thể chế hóa và thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nội dung cầm quyền của Đảng.

Các phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều
kiện mới.
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền bằng các thiết chế tư
tưởng, lý luận khoa học.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền bằng Hiến pháp và
pháp luật và kỷ luật Đảng,xây dựng và hoạt động của Nhà nước pháp
quyền XHCN.
Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền bằng công tác tổ chức,
cán bộ trên cơ sở dân chủ, khoa họctuân thủ pháp luật và kỷ luật Đảng.
Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền bằng thiết lập và hoạt
động của hệ thống tổ chức đảng trong bộ máy nhà nước.
Thứ năm, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền bằng phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong thực hành
quyền dân chủ, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng
lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thứ sáu, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền bằng kiểm tra, giám sát
hoạt động của Nhà nước và kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong hệ thống chính trị, đặc biệt trong bộ máy Nhà nước.


11

Chƣơng 3
XÁC LẬP, THỰC HIỆN NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN,VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG XÁC LẬP, THỰC HIỆN NỘI DUNG,
PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG
3.1.1. Những thành tựu, ƣu điểm
3.1.1.1. Về xác lập, thực hiện nội dung cầm quyền
Một là, Đảng đã nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và nắm các công cụ tiến hành công tác tư tưởng để xây dựng nền
tảng tư tưởng của chế độ, xác định cương lĩnh, đường lối, chính sách cầm
quyền đúng đắn.
Hai là, Đảng xác định thực hiện tốt quyền chỉ đạoxây dựng, bảo vệ và
sử dụng bộ máy Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Ba là, Đảng xác định, thực hiện tốt công tácđào tạo, bồi dưỡng, giới
thiệu bố trí sử dụng, đội ngũ cán bộ cho Nhà nước và hệ thống chính trị.
Bốn là, Đảng xác định nắm vững lĩnh vực quốc phòng, an ninh và sử
dụng lực lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc đặc biệt; chỉ đạo chặt chẽ
công tác đối ngoại của đất nước.
Năm là, Đảng xác địnhnắm các nguồn lực vật chất then chốt của đất
nước, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đạt được những kết
quả quan trọng.
3.1.1.2. Về xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền Đảng
Thứ nhất, Đảng ln kiên trì cầm quyền bằng các thiết chế tư tưởng, lý
luận khoa học, không ngừng củng cố nền tảng tư tưởng của Đảng cầm quyền.
Thứ hai,Đảng kiên trì xác lập và thực hiện phương thức cầm quyền thông
qua tổ chức hoạt động của Nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật.


12

Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan tâm đào tạo bồi dưỡng, quản
lý và bố trí đội ngũ cán bộ hoạt động trong hệ thống chính trị, đặc biệt trong
bộ máy Nhà nước.
Thứ tư, Đảngthực hiện tốt phương thức cầm quyền bằng hệ thống tổ
chức đảng và phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên hoạt động trong bộ máy nhà nước.
Thứ năm, Đảng thường xuyên phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng, phát huy sức mạnh đoàn

kết dân tộc thực hiện thắng lợi, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Thứ sáu, Đảng Cộng sản Việt Nam chú trọng công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động của Nhà nước và và kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật Đảng
đối với các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong hệ thống chính trị,
đặc biệt trong bộ máy Nhà nước.
3.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm
3.1.2.1. Về xác lập, thực hiện nội dung cầm quyền của Đảng
Thứ nhất, hạn chế về xây dựng hệ giá trị, nền tảng tư tưởng của Đảng,
của chế độ và nắm các công cụ tư tưởng.
Thứ hai, bộ máy hành chính Nhà nước cồng kềnh, hoạt động kém hiệu
quả. Đổi mới bộ máy nhà nước nhưng chưa gắn chặt với tinh giảm biên chế.
Thứ ba, xây dựng, quản lý, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ còn nhiều
hạn chế, yếu kém.
Thứ tư, Đảng ta, tuy đã rất chú trọng nắm vững một số lĩnh vực trọng
yếu của đất nước, nhưng vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục.
Thứ năm, về nắm các nguồn lực vật chất then chốt; cơ chế chính sách
chậm đổi mới, chất lượng tăng trưởng kinh tế - xã hội một số mặt còn thấp.


13

3.1.1.2. Về xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền của Đảng
Một là, xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền bằng thiết chế tư tưởng
được biểu hiện ở công tác nghiên cứu, phát triển lý luận Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh cịn chậm so với sự vận động, phát triển của yêu cầu nhiệm vụ
cầm quyền của Đảng.
Hai là, xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền thông qua tổ chức
và hoạt động của Nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật nhưng môi
trường pháp lý chưa thật đồng bộ và có điểm chưa đầy đủ theo thông lệ
quốc tế.

Ba là, xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền bằng công tác tổ
chức, cán bộ chưa thể hiện rõ tầm nhìn dài hạn, thậm chí cịn có những
biểu hiện lúng túng giữa đổi mới tổ chức, bộ máy và đổi mới cán bộ.
Bốn là, xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền bằng hệ thống tổ
chức đảng và phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên hoạt
động trong bộ máy nhà nước chưa được coi trọng đúng mức.
Năm là, xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền bằng hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội thực hành dân chủ
nhưng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
chưa được phát huy đầy đủ.
Sáu là, xác lập, thực hiện phương thức cầm quyền bằng hoạt động kiểm tra,
giám sát chưa thật sự mạnh mẽ, thường xuyên, đều khắp và hiệu quả chưa cao.
3.2. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA
3.2.1. Nguyên nhân của thực trạng
3.2.1.1. Nguyên nhân ưu điểm
*Nguyên nhân chủ quan
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm chắc và vận dụng lý luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng cầm


14

quyền trong xác định nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng trong
từng giai đoạn cách mạng.
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan tâm lãnh đạo công tác lý
luận của Đảng, trực tiếp góp phần xác lập và thực hiện nội dung, phương
thức cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới.
Ba là, tích cực, chủ động, thường xuyên đổi phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là phương thức Đảng lãnh đạo Nhà

nước trên cơ sở đó xác lập nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng
Bốn là, dân chủ XHCN được mở rộng, nhân tố quan trọng đưa nước ta
thực hiện thành cơng cơng cuộc đổi mới góp phần thực hiện nội dung,
PTCQ của Đảng
*Nguyên nhân khách quan
Một là, sự phát triển của tình hình thế giới, khu vực, nhiệm vụ cách
mạng địi hỏi Đảng ta phải tích cực xác lập và thực hiện nội dung, phương
thức cầm trong điều kiện mới.
Hai là, sự phát triển trên các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại đòi hỏi Đảng
phải các lập và thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng.
Ba là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan tâm việc nghiên cứu học tập,
kế thừa kinh nghiệm của các đảng cầm quyền trên thế giới trong xu thế tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế để vận dụng xác lập và thực hiện nội dung,
phương thức cầm quyền của Đảng.
3.2.1.2. Nguyên nhân khuyết điểm
*Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “từ chuyển hóa” trong một bộ phận khơng nhỏ
cán bộ, cơng chức, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý đã và đang tác


15

động tiêu cực đến xác lập và thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền
của Đảng.
Thứ hai, công tác kiện toàn tổ chức bộ máy chưa gắn với tinh giảm
biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chứclà những cản trở
đối với xác lập và thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng..

Thứ ba, công tác cán bộ đã có sự đổi mới, nhưng sự đồng bộ giữa các
khâu công tác đánh giá cán bộ vẫn là khâu còn nhiều hạn chế.
*Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, lãnh đạo đất nước phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đã
và đang đặt ra những vấn đề rất mới về lý luận và thực tiễn đối với xác
định nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng.
Thứ hai, những diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình hình thế giới
đã và đang tác động bất lợi đối với cách mạng Việt Nam, đối với quá trình
xác lập và thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng.
Thứ ba, âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với
nước ta, đặc biệt trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận đã tác động rất lớn đến quá
trình các lập và thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng
trong điều kiện mới.
3.2.2. Những vấn đề đặt ra trong xác lập và thực hiện nội dung,
phƣơng thức cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới.
Một là, thực tiễn sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN đặt ra vấn
đềphải kiên định một đảng duy nhất cầm quyền, đi đôi với mở rộng dân
chủ trong Đảng và trong xã hội.
Hai là, thực hiện thể chế một đảng duy nhất cầm quyền, xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN, nhưng không thực hiện tam quyền phân lập
và xã hội dân sự.Đặt ra vấn đề đối với xác lập và thực hiện nội dung,
PTCQ của Đảng


16

Ba là, một đảng duy nhất cầm quyền đòi hỏi đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng thực thi quyền lực từ Trung ương đến cơ sở phải được
xây dựng thật sự trong sạch, liêm chính,đang đặt ra vấn đề xác lập và

thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng
Bốn là, thực tiễn đòi hỏi phải nâng cao năng lực cầm quyền của
Đảng, nhưng lý luận về Đảng cầm quyền trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
và hội nhập quốc tế đến nay chưa đủ rõ về nội dung, mơ hình, phương
thức cầm quyền.


17

Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÁC LẬP
VÀ THỰC HIỆN NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI
4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƢƠNG
HƢỚNG TIẾP TỤC XÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN NỘI DUNG,
PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI
4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động
4.1.1.1. Những nhân t tác động thuận lợi
Một là, lý luận và thực tiễn về đảng cầm quyền là vấn đề đang được
Đảng ta đặc biệt quan tâm.
Hai là, thực tiễn hơn 70 năm cầm quyền và thành tựu của hơn 30 năm
đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở, nền tảng quan trọng cho việc
nghiên cứu tổng kết, phát triển lý luận về đảng cầm quyền và xác lập, thực
hiện nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng.
Ba là, xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển tạo mơi trường thuận lợi cho
việc tiếp tục xác lập nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng.
Bốn là, kinh nghiệm của các đảng cầm quyền trên thế giới có giá trị
tham khảo đối với Đảng Cộng sản Việt Nam.

Năm là, tư duy, nhận thức ngày càng rõ về nội dung, phương thức cầm
quyền của Đảng trong điều kiện mới.
4.1.1.2. Những nhân t tác động khơng thuận lợi
Một là, mặc dù Đảng đã có hơn 70 năm cầm quyền nhưng Đảng chưa
có tổng kết lớn để rút ra kinh nghiệm xác lập và thực hiện nội dung và
phương thức cầm quyền của Đảng.


18

Hai là, những nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện từ xu hướng dân chủ hóa và từ
việc áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào các hoạt động cầm quyền
của Đảng.
Ba là, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền nên việc
làm rõ nội dung, phương thức lãnh đạo và nội dung, phương thức cầm
quyền là rất khó.
Bốn là, các đảng dân chủ tư sản đều cầm quyền trong thể chế chính trị
đa nguyên, nên nội dung, phương thức cầm quyền rất khó để vận dung trong
điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền như ở Việt Nam.
Năm là, những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá
vai trò duy nhất cầm quyền của Đảng.
4.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng
* Mục tiêu
Tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhằm làm sáng tỏ lý
luận về ĐCSVN cầm quyền, từ đó xác lập và thực hiện NDCQ, PTCQ của
Đảng trong điều kiện mới, đảm bảo phát huy vai trò, hiệu lực cầm quyền
của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Phƣơng hƣớng

Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan điểm xây dựng Đảng là then chốt,
tập trung nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhằm xác lập và thực hiện
NDCQ, PTCQcủa Đảng trong điều kiện mới nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu độc lập dân tộc và CNXH, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ công bằng văn minh.
Để thực hiện phương hướng trên cần giải quyết những nội dung cơ
bản sau đây:


19

Một là, kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về ĐCQ và những kinh nghiệm cầm quyền của Đảng
trên cơ sở đó tiếp tục xác lập, thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền
của Đảng trong điều kiện mới.
Hai là, xây dựng và phát huy vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân do dân, vì dân, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản
lý xã hội bằng pháp luật.
Ba là, thực hiện tốt quan điểm “lấy dân làm gốc”, dựa vào dân, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội trong xây dựng Đảng cầm quyền và xây dựng Nhà nước
vững mạnh
Bốn là, đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, bảo đảm bố trí, sử dụng đội
ngũ cán bộ thực sự khoa học, dân chủ, tuân theo pháp luật của Nhà nước
và kỷ luật của Đảng.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÁC LẬP VÀ THỰC
HIỆN TỐT NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA
ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức
đảng, cán bộ, đảng viên về vai trò của Đảng cầm quyền và sự cần thiết

phải xác lập và thực hiện nội dung, phƣơng thức cầm quyền của Đảng
trong điều kiện mới.
Tiến hành bồi dưỡng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
ĐCSVN cầm quyền cho cán bộ, đảng viên các cấp là nhiệm vụ quan trọng,
nhằm nâng cao nhận thức, làm cơ sở để chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đây
cũng chính là cơ sở giúp cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên có phương pháp
luận khoa học để định hướng và hành động đúng đắn, giúp cán bộ, đảng
viên nâng cao giác ngộ cách mạng, giác ngộ giai cấp, kiên định lập trường
giai cấp công nhân và mục tiêu lý tưởng của Đảng. Đẩy mạnh việc nghiên


20

cứu, học tập, quán triệt, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về xác lập, thực
hiện nội dung, phương thức cầm quyền trong điều kiện mới. Xác định rõ
trách nhiệm của từng người, từng tổ chức đối với việc thực hiện NDCQ,
PTCQ của Đảng...
4.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn cầm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam làm cơ sở xác lập nội dung, phƣơng
thức cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về đảng cầm quyền.Trong điều kiện mới
ĐCSVN cầm quyền phải giải quyết rất nhiều vấn đề đặt ra trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội tạo ra cơ sở lý luận và thực tiễn để xác lập và thực hiện
NDCQ, PTCQ của Đảng. Xây dựng và phát huy vai trò nòng cốt đội ngũ
cán bộ chuyên trách làm công tác lý luận - vấn đề mấu chốt quyết định đối
với nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về ĐCSVN cầm quyền.
4.2.3. Nghiên cứu tạo lập điều kiện bảo đảm cho tiếp tục xác định
và thực hiện tốt nội dung, phƣơng thức cầm quyền của Đảng trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trên các lĩnh vực trọng yếu

Đảng cần lãnh đạo đẩy nhanh việc tái cấu trúc nền kinh tế, đẩy mạnh
các chuỗi giá trị tiềm năng; cần quan tâm lãnh đạo một cách chặt chẽ việc
cổ phần hóa các doanh nghiệp, các cơng ty, xí nghiệp. Phải giữ vững sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang, quốc
phòng, an ninh và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; tăng cường và nâng cao năng
lực quản lý, điều hành, tập trung, kiên quyết và triệt để giải quyết những vấn
đề liên quan đế chủ quyền lãnh thổ với nhiều giải pháp, sáng tạo, đột phá.
Lãnh đạo công tác đối ngoại, đẩy nhanh việc hoàn thiện năng lực xử lý
thơng tin nhanh, phát huy vai trị, sàng lọc và xử lý thơng tin bảo đảm
chính xác, khách quan, kịp thời tham mưu để Đảng chỉ đạo giải quyết đúng


21

đắn những mâu thuẫn, những vấn đề mới nảy sinh trong quan hệ quốc tế.
Thực hiện tốt chính sách, bảo đảm an sinh xã hội.
4.2.4. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, vai trò của Đảng duy
nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, vai trò làm chủ của nhân
dân.
Tăng cường mở rộng dân chủ, gắn với công tác dân vận trong cụ thể
hóa đường lối, quan điển của Đảng thành hiện thực. Đảng phải khắc phục
tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, thái độ
vơ cảm trước những khó khăn, thiếu thốn của nhân dân ở một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên trong cơ quan lãnh đạo của Đảng và chính
quyền các cấp. Cán bộ đảng viên phải gần gũi nhân dân, lắng nghe ý kiến
của nhân dân, tôn trọng quyền dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân, dám nhận khuyết điểm trước nhân dân để sửa
chữa tiến bộ. Thực hiện phân công rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, đi đôi với tăng
cường kiểm soát việc thực thi quyền lực nhà nước của cán bộ, đảng viên.

4.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị phát huy vai trị
quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, củng cố, tăng
cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với nhân dân, dựa vào dân để xây
dựng và hoạt động quản lý của Nhà nƣớc.
Đẩy nhanh, mạnh hơn nữa việc cải cách thủ tục hành chính, khơng
gây phiền hà cho nhân dân. Đối với bộ máy của Đảng cần kiện toàn, sắp
xếp các cơ quan Đảng cho phù hợp nhằm khắc phục cho được sự trùng
lắp hoặc chồng lấn giữa bộ máy của Đảng với bộ máy của Nhà nước.
Tinh gọn bộ máy các cơ quan Đảng, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ;
thẩm quyền, trách nhiệm; nghiên cứu sáp nhập một số cơ quan Đảng,
Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ tương đồng nhưng phải dựa trên căn
cứ khoa học, không nóng vội, sáp nhập một cách cơ học xác định rõ vị trí


22

chức năng và nhiệm vụ của Đảng trong thể chế xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN địi hỏi Đảng
phải tơn trọng pháp luật, nâng cao năng lực cầm quyền theo Hiến pháp và
pháp luật; Đảng phải nâng cao năng lực cầm quyền, phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước.
Gắn bó mật thiết với nhân dân đó là bản chất, truyền thống của Đảng ta, gắn
liền với sự tồn vong của Đảng.
4.2.6. Tiếp tục đổi mới tồn diện, đồng bộ cơng tác tổ chức và cán
bộ - khâu đột phá, then chốt để nâng cao hiệu lực, hiệu quả cầm quyền
của Đảng hiện nay.
Công tác tổ chức cần được tiến hành đồng bộ, đổi mới toàn diện từ cơ
cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phương thức hoạt động
và lề lối làm việc của các tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức. Đảng

cần xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức để tránh trùng
lặp, tránh lấn sân, bao biện làm thay...
Xây dựng bộ tiêu chí cụ thể đối với từng chức danh cán bộ. Trên cơ sở
tiêu chí đánh giá đó phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, dân chủ, khoa
học, khách quan, lấy chất lượng công việc để làm thức đo đánh giá phẩm
chất, năng lực của cán bộ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong
đánh giá cán bộ. Thường xuyên kiện toàn, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ cán
bộ theo yêu cầu, bảo đảm chất lượng, cân đối, đồng bộ. Đảng cần khắc
phục những hạn chế trong công tác cán bộ như: nơi thừa, nơi thiếu cùng
một loại cán bộ. Cần có các giải pháp đồng bộ, bước đi phù hợp không làm
ảnh hưởng đến tư tưởng đội ngũ cán bộ; điều chỉnh lại cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ có trình độ đại học trở lên có chất lượng; hạn chế thấp
nhất đào tạo ngắn. Bảo đảm cơ cấu đội ngũ cán bộ hợp lý giữa các chức
danh lãnh đạo, quản lý, cán bộ công chức, viên chức, độ tuổi, đơn vị, địa
bàn công tác, tăng cường bồi dưỡng cán bộ trẻ, tăng dần cán bộ nữ, cán bộ
là người dân tộc thiểu số...


23

KẾT LUẬN
1. Vấn đề Đảng cầm quyền và NDCQ, PTCQ của Đảng trong điều kiện
mới còn nhiều nội dung chưa được làm sáng tỏ, về mặt lý luận chúng ta vẫn
còn lúng túng nhất là về PTCQ của Đảng đến nay vẫn cịn có những ý kiến
khác nhau nhưng vấn đề là hiện nay PTCQ như thế nào? có bao nhiêu
PTCQ? Xoay quanh trụ cột nào? Đây vẫn là một bài tốn cần có đáp án.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền từ khi ra đời cho đến nay đã
luôn giành được quyền lãnh đạo cách mạng, Đảng trở thành nhân tố quyết
định mọi sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, để trở thành
ĐCQ, ĐCSVN đã phải trải qua biết bao khó khăn, thử thách. Những năm

tiếp theo, Đảng ta đứng trước những thuận lợi cơ bản trong lãnh đạo nhà
nước và xã hội: thành tựu nổi bật và có ý nghĩa lịch sử của 30 năm đổi
mới đất nước và của Đảng đã củng cố vai trị, địa vị cầm quyền của Đảng;
ĐCSVN ln coi trọng nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng, chủ
trương tăng cường sự cầm quyền Đảng; xây hệ thống quy định pháp lý
hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, chất lượng bảo đảm cho hoạt động quản
lý đất nước bằng pháp luật; xu thế hịa bình, hợp tác, phát triển tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt cầm quyền của Đảng; cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, mở ra cơ hội cho chúng ta vận
dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động cầm quyền; xu
hướng dân chủ hóa mọi hoạt động của sống xã hội, nhất là đời sống chính
trị ở các nước trên thế giới sẽ tiếp tục phát triển. Bên cạnh đó, nội dung,
phương thức cầm quyền của Đảng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn như: nhiều
vấn đề phức tạp nảy sinh trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đơ thị hóa; khó khắc phục yếu kém của các cơ quan trong hệ
thống chính trị và thiết kế mơ hình chính quyền phù hợp; việc hợp nhất


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×