Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nnptnt thăng long hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.49 KB, 71 trang )

Ngân hàng nhà nớc việt nam
Học viện ngân hàng

----------

Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng nN&PTNT thăng long

Giáo viên hớng
dẫn
Sinh viên thực
hiện
Lớp
Khoa

: Th.S Đặng Hồng
Trâm
: Nguyễn Văn Dũng
: NHD - K6
: Ngân hµng

Hµ Néi - 2007


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Lời mở đầu


1 Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến
quan trọng và đạt được nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh
tế, xã hội, hội nhập dần với các nước trong khu vực và thế giới.
Một trong những nguồn lực vơ cùng quan trọng, mang tính quyết định
trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nguồn vốn từ nội lực nền
kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng với chức năng vốn có của mình ln tạo ra nguồn vốn đề
đáp ứng nhu cầu đối với doanh nghiệp, chính phủ và cá nhân. Như thế tức là
ngân hàng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, làm dễ
dàng cho các hoạt động của nhà nước, chính phủ. Như vậy nguồn vốn của
ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng, mang tính quyết định đối với sự
phát triển của đất nước.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn (NNNNo&PTNT) Việt
Nam nói chung và NNNNo&PTNT Thăng Long nói riêng là định chế tài
chính có vai trò to lớn trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn từ nội lực
nền kinh tế quốc dân. Với mạng lưới tổ chức rộng lớn, bao trùm từ trung
ương đến địa phương đã cho phép NHNN&PTNT tổ chức huy động vốn trong
nền kinh tế đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế, chưa khai thác
hết nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Một trong những mục tiêu chính
của ngân hàng là huy động vốn để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu khác nhau
của nền kinh tế, do đó hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng có ý nghĩa
và vai trị hết sức quan trọng.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu hoạt động khai thác nguồn vốn trong nền kinh tế thị
trường.

Nguyễn Văn Dũng


2

Lớp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

- Đánh giá thực trạng huy động vốn của NHNN&PTNT Thăng Long
qua các năm 2004 đến 2006.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại
NHNN&PTNT Thăng Long.
3 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động khai thác nguồn vốn của
NHNN&PTNT Thăng Long trong các năm từ 2003 đến 2006.
4 Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý Luận Chung Về Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương
Mại
Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
NN&PTNT Thăng Long
Chương 3: Giải Pháp Phát Triển Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
NN&PTNT Thăng Long
Em hy vọng đề tài sẽ thể hiện được phần nào những thành tựu cũng
như những khó khăn trong cơng tác huy động vốn tại NHNN&PTNT Thăng
Long, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển khả năng huy
động vốn của ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Đặng Hồng Trâm, quý thầy cô, quý

cơ quan thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Văn Dũng

3

Lớp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát chung v ngõn hng thng mi:
1.1.1 Khỏi nim:
Để đa ra đợc một khái niệm chính xác và tổng quát
nhất về NHTM, ngời ta thờng phải dựa vào tính chất và mục
đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính, và đôi khi
còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt động.
Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban
hành 02/ 1997/QH 10 đà nêu: Ngân hàng thơng mại là
doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo nh khái niệm trên thì NHTM sẽ

hoạt ®éng kinh

doanh nh mét
mét doanh nghiƯp thùc thơ, cã ho¹ch toán thu chi, có tính
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và luôn tìm mọi cách
tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên nếu xét về chức năng và tính
đặc thù thì giữa NHTM và doanh nghiệp kinh doanh thông
thờng lại có sự khác biệt lớn, đó là: NHTM là doanh nghiÖp

Nguyễn Văn Dũng

4

Lớp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

kinh doanh ®ång vèn, tức là Ngân hàng vừa là ngời tiêu thụ
đồng vốn vừa là ngời cung cấp đồng vốn.
Ngày nay, trong xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá nền
kinh tế, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi giới trên
thị trờng tài chính ngày càng phát triển cả về số lợng và quy
mô, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau.
Tuy nhiên sự khác biệt giữa NHTM với các tổ chức môi giới tài
chính khác ở chỗ NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi

(chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn) và chính từ hoạt động đó
đà tạo cơ hội cho NHTM có thể tăng bội số tiền gửi của khách
hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó là đặc trng
cơ bản để phân biệt NHTM với các doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng khác.
1.1.2. Đặc trng hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nh trên đà trình bày, Thị trờng tài chính là địa điểm
tham gia hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh
tiền tệ , chúng là những tổ chức môi giới

tài chính, hoạt

động của chúng đà tạo ra những kênh, những luồng chu
chuyển những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ đợc trong nhân
dân đến tay những nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu chi
tiêu cho đầu t. Nhng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính
chất cũng nh về đối tợng và phơng thức tiến hành kinh
doanh. Sự khác biệt đó có thể là do nhiều nguyên nhân khác
nhau nh : sự khác biệt về lịch sử; sự khác biệt về chế độ
kinh tế... nhng tóm lại chúng đều là những sản phẩm của
thể chế tài chính của mỗi nớc.

Nguyn Vn Dng

5

Lp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip


Hc Vin Ngõn hng

Ngân hàng thơng mại ra đời gắn liền với sự hình
thành và phát triển của hoạt động kinh doanh tiền gửi. Từ
chỗ chỉ đơn thuần làm dịch vụ nhận tiền gửi với t cách là
ngời thủ quỹ bảo quản tiền gửi cho chủ sở hữu và sau đó là
nhận đợc các khoản thù lao dới dạng hoa hồng, hoạt động của
nó giống nh một tiệm cầm đồ. Cho đến nay, NHTM đà trở
thành một chđ thĨ kinh doanh tiỊn gưi, nghÜa lµ NHTM võa
tiÕn hành huy động tiền gửi (không những miễn bỏ các
khoản phí, các khoản thù lao mà còn trả thêm tiền dới dạng trả
lÃi tiền gửi cho khách hàng gửi tiền) vừa sử dụng các khoản
tiền huy động đợc đó để làm vốn cho vay, vốn đầu t
nhằm tối đa hoá các khoản lợi nhuận thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian tài chính, đảm
trách việc chuyển vốn nhàn rỗi từ dân c, từ ngời cho vay
sang ngời đi vay, các NHTM đà tự tạo ra những công cụ tài
chính thay thế cho tiền mặt làm phơng tiện thanh toán,
trong đó điển hình là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh
toán bằng séc, đây là một trong những công cụ chủ yếu
để tiền vận động qua Ngân hàng và là cơ sở để NHTM tạo
ra số nhân tiền gửi. Do đó hoạt động của NHTM gắn bó mật
thiết với hoạt động lu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán
trong nớc cũng nh hoạt động thanh toán quốc tế .
Ngày nay, NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đà và
đang chiếm giữ vai trò quan trọng trong thể chế tài chính
của mỗi nớc, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế không
thể thiếu của Nhà nớc. Hơn nữa hoạt động của NHTM ngày
càng đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, có thể nói

Ngân hàng đà đi sâu vào tận cùng những ngõ ng¸ch cđa
Nguyễn Văn Dũng

6

Lớp:NHD-K6


Chun đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

nỊn kinh tÕ vµ đời sống con ngời, trong khi đó các tổ chức
tài chính khác thờng hoạt động trên phạm vi hẹp và theo hớng
chuyên sâu.
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền
kinh tế .
1.1.3.1. Chu chuyển và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đợc hình thành từ quá trình tích tụ tập trung, từ
việc tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
cả Nhà nớc trong nền kinh tế. Để có nhiều vốn thì nhất thiết
phải tăng thu nhập quốc dân và giảm chi tiêu dùng nhằm tạo
ra một khoản tích luỹ đủ lớn để tiếp tục đầu t tái mở rộng
sản xuất. Mặt khác, để tăng thu nhập quốc dân tức là phải
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hàng hoá, đẩy mạnh sự
phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì cần phải có
vốn, ngợc lại khi tất cả các ngành hay nền kinh tế phát triển sẽ
lại tạo ra nhiều nguồn vốn.
NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra thu gom tất cả

các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế từ các cá nhân, tổ
chức nh : vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá trình sản
xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của dân c, các nguồn vốn đợc
sử dụng chuyên cho vay lấy lÃi... tạo nên một khoản vốn đủ lớn
cung cấp cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho quá trình tái sản xuất. Nh vậy, nhờ có hoạt động
của hệ thống NHTM mà các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, từng bớc tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tÕ vµ quan

Nguyễn Văn Dũng

7

Lớp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

trọng hơn cả là đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng.
1.1.3.2. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM với t cách là trung
tâm tièn tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển
hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của
Ngân hàng đều gây ảnh hởng ít nhiều đến các thành

phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của
NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là
công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các
Ngân hàng trong
hệ thống, NHTM đà trực tiếp góp phần mở rộng khối lợng tiền
cung ứng trong lu thông. Mặt khác với việc cho các thành
phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đà thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng,
điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp
đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất
cũng nh thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
1.1.3.3. NHTM là cầu nối nền tài chÝnh qc gia víi nỊn
tµi chÝnh thÕ giíi.
Ngµy nay, trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, c¸c khu
Nguyễn Văn Dũng

8

Lớp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

vùc mËu dÞch tù do, làm cho các mối quan hệ hàng hoá tiền

tệ ngày càng đợc mở rộng, nhu cầu giao lu kinh tế xà hội
giữa các nớc trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp
bách hơn bao giờ hết. Hơn nữa, việc phát triển kinh tế của
mỗi nớc lại luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Do
vậy, để đảm bảo cho sự phát triển hài hoà thì nền tài
chính của mỗi nớc cũng phải hoà chung với nền tài chính
quốc tế.
NHTM cùng với các hoạt động kinh doanh của mình
đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà chung đó.
Thật vËy víi c¸c nghiƯp vơ kinh doanh nh: nhËn tiỊn gửi, cho
vay, bảo lÃnh... và đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
Ngân hàng đà tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng và phát triển. Mặt khác cũng
với các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế của mình, các NHTM
trong nớc đà thiết lập đợc mối quan hệ làm ăn chặt chẽ với các
NHTM nớc ngoài, từ đó điều tiết nền tài chính trong nớc phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ vủa NHTM.
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài
sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ
Ngân hàng nh: dịch vụ t vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba
nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc
đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh
tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau
trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một
Nguyn Văn Dũng

9


Lớp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

chØnh thÓ thèng nhÊt trong quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho
hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp
vụ sau:


Nghiệp vụ tiền gửi:

Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận
các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục
đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động đợc. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn
rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình đợc gửi vào ngân hàng
với mục đích bảo quản hoặc hởng lÃi trên số tiền gửi.


Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:

Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút
các khoản vốn có tính thời hạn tơng đối dài và ổn định,
nhằm đảm bảo khả năng đầu t, khả năng cung cấp đủ các

khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế.
Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro
và tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.


Nghiệp vụ đi vay:

Nghiệp vụ đi vay đợc các NHTM sử dụng thờng xuyên
nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay
các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ và vay Ngân
hàng nhà nớc dới các hình thức tái chiÕt khÊu hay vay cã

Nguyễn Văn Dũng

1
0

Lớp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nớc
chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản
thân NHTM khi mà nó không tự cân đối đợc nguồn vốn trên
cơ sở khai thác tại chỗ.



Nghiệp vụ huy động vốn khác:

Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên,
NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua
việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc. Đây là khoản vốn huy động không
thờng xuyên của NHTM, thờng để nhận đợc khoản vốn này
đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tợng hoặc nhóm đối tợng phù hợp với đối tợng các khoản vay.


Vốn tự có của NHTM :

Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lợng vốn này
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập
ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định, ngân hàng
có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau nh trang bị
cơ sở vật chất, nhà xởng, mua sắm tài sản cố định phục
vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia
đầu t góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này
không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh
của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của
NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn

Nguyn Vn Dng

1
1


Lp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

kinh doanh còng nh tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có
bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:


Nghiệp vụ ngân quỹ:

Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM đợc
dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán hiện thời cũng nh khả năng thanh toán nhanh của
NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nớc đề ra.


Nghip v tớn dng:

Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong
hoạt động quản lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng
góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà Ngân
hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn
cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.



Nghiệp vụ đầu t tài chính:

Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn
huy động đợc từ dân c, từ các tổ chức kinh tế - xà hội để
đầu t vào nền kinh tế dới các hình thức nh : hùn vốn, góp
vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng... và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu t đó.
1.1.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản đợc nêu trên, trong hoạt
động kinh doanh, các NHTM còn tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác trên thị trờng nh : kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng
Nguyn Vn Dng

1
2

Lp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

khoán ra thị trờng... và hàng loạt những dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng nh : dịch vụ bảo quản giấy
tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ... Cùng

với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, hoạt động thu - chi hộ,
chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng đợc mở rộng và phát
triển. Các Ngân hàng đà không ngừng áp dụng những tiến
bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh
doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng đợc
thay đổi về chất.
1.2 Huy ng vn v vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh
doanh ca ngõn hng.
1.2.1 Khái niệm về huy động vốn
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về vốn trong
NHTM, nhng nói chung vốn của NHTM có thể đợc hiểu là
những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động
đợc dùng để đầu t, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vốn kinh doanh
của NHTM đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh vốn tự
có, vốn huy động, vốn trong thanh toán.... Về bản chất vốn
của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân nhàn rỗi
trong quá trình phân phối và tiêu dùng mà ngời chủ sở hữu
với các mục đích khác nhau gửi vào Ngân hàng.
Do vậy, nhu cầu về vốn của Ngân hàng là rất lớn và
việc tạo vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, muốn hoạt động
kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì công t¸c
Nguyễn Văn Dũng

1
3


Lớp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

huy động vốn cần phải đợc quan tâm đúng mức. Vậy công
tác huy động vốn là gì?
Theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi năm
2004 có thể hiểu rằng huy động vốn là hoạt động tạo nguồn
vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động đợc từ lợng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xà hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát
hành giấy tờ có giá làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình.
1.2.2 Vai trò của huy động vốn
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động
kinh doanh cũng phải có vốn, vì vốn đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất. Đối với Ngân hàng cũng vậy, là một
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt đó là tiền,
tiền vừa là vốn vừa là hàng hoá. Do vậy, muốn kinh doanh có
hiệu quả thì Ngân hàng cần làm tốt công tác huy động vốn
vì:
1.2.2.1 Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh:
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân
hàng, khác với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thờng, hoạt động kinh doanh tiền của Ngân hàng có

những đặc trng riêng. Vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân
hàng là tổ chức kinh doanh hàng hoá đặc biệt trên thị trờng
tiền tệ và thị trờng chứng khoán. Vốn của ngân hàng đợc

Nguyn Vn Dng

1
4

Lp:NHD-K6


Chun đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

®em ra sư dơng, sau mét thêi gian, thu vÒ gèc + l·i. Nh vậy,
trong những điều kiện nh nhau, một khoản vốn ban đầu lớn
hơn sẽ đem lại thu nhập lớn hơn cho

ngân hàng. Từ đó,

những Ngân hàng trờng vốn là Ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong kinh doanh. Vì vậy ngoài nguồn vốn ban đầu
cần thiết ( vốn điều lệ ) theo quy định thì Ngân hàng
luôn phải chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh cđa m×nh.
1.2.2.2


Vốn quy định quy mơ tín dụng và các khon u t:

Trong điều kiện bình thờng, đầu vào luôn ảnh hởng trực
tiếp tới đầu ra. Đối với Ngân hàng vốn là yếu tố đầu vào, còn
tín dụng, đầu t... là yếu tố đầu ra. Vì vậy, so với Ngân
hàng lớn các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay
thờng kém đa dạng hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn có
nhiều vốn cho vay đợc cả thị trờng trong nớc và quốc tế thì
các Ngân hàng nhỏ thờng không đủ vốn nên chỉ cho vay
trong phạm vi hạn chế hơn. Hơn nữa do vốn hạn hẹp nên các
Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhanh nhạy với những đợt
biến động lÃi suất, ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy
động vốn đầu t từ dân chúng và các thành phần kinh tế,
đồng thời khó có thể mở rộng đầu t vào cơ sở vật chất hạ
tầng, công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh, cũng nh việc
đầu t vào các danh mục đầu t dài hạn, tham gia vào thị trờng chứng khoán trong điều kiện nh hiện nay.
1.2.2.3 Vn quy nh nng lc cnh tranh:
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị
trờng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn
thiện mình hơn. Với Ngân hàng vốn là yếu tố quyết định
Nguyn Vn Dng

1
5

Lp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip


Hc Vin Ngõn hng

năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thực tế đà chứng minh:
quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện
đại là ®iỊu kiƯn tiỊn ®Ị cho viƯc thu hót ngn vèn, và
nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế
xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian,
lÃi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh
doanh đa năng trên thị trờng, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn
cho Ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thị trờng sức mạnh
cạnh tranh của Ngân hàng sẽ tăng lên.
1.2.2.4

Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm

bảo uy tín của Ngân hàng trên thơng trờng:
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau, vì bản
chất của Ngân hàng là đi vay để cho vay, nếu không có
uy tín thì Ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở
rộng hoạt động của mình. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn
sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả
năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác,
khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của
Ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của Ngân hàng nói
riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa
nâng cao thanh thế trên thơng trờng.

Tóm lại, bản chất của Ngân hàng là huy động để cho
vay hay nguồn vốn Ngân hàng huy động đợc lại là nguồn để
các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn
Nguyn Vn Dng

1
6

Lp:NHD-K6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

cµng cã ý nghÜa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng
hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến
thành công hay thất bại của Ngân hàng.
1.2.3 Nội dung huy động vốn
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, chuyển vốn
từ nhà tiết kiệm sang nhà đầu t với phơng châm hoạt
động đi vay để cho vay, vì vậy để đáp ứng nhu cầu
vốn cho khách hàng thì Ngân hàng phải thực hiện công tác
huy động vốn. Quá trình huy động vốn của Ngân hàng thể
hiện ở các hình thức sau:
1.2.3.1 Huy ng vn tin gi:
a )Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào. Đối với khoản tiền gửi này mục đích

chính của ngời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng, do vậy
nó thờng đợc gọi là khoản tiền thanh toán.
Đối với Ngân hàng thì khoản tiền gửi không kỳ hạn này
Ngân hàng chỉ phải chi trả lÃi thấp, đồng thời cũng thu phí
thanh toán khi khách hàng thực hiện thanh toán qua Ngân
hàng. Nếu hấp dẫn đợc số lợng khách hàng lớn, đảm bảo số d
ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng cho vay ngắn hạn
thậm chí cả dài hạn, bởi vì các khách hàng không bao giờ rút
hết tất cả tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng cùng một lúc.
Loại tiền gửi không kỳ hạn đợc huy động dới hình thức sau:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch:
Nguyn Vn Dng

1
7

Lp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

nguồn vốn trên các tài khoản phi giao dịch của khách hàng là
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và các khách hàng tạm
thời cha biết làm gì nên gửi vào ngân hàng cho an toàn. Tài
khoản phi giao dịch có đặc điểm chung là ngời sử dụng
chúng đợc hởng lÃi nhng không có quyền phát hành Séc cho
nhu cầu thanh toán.

Huy động qua tài khoản giao dịch của khách hàng:
đây là khoản tiền gửi mà ngời mở tài khoản có quyền sử
dụng những công cụ thanh toán của Ngân hàng để phục vụ
cho hoạt động của mình nh: Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,
Séc các loại, th chuyển tiền... ngời ta gọi đây là tài khoản có
thể phát hành Séc.
b ) Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà khi gửi tiền vào khách hàng
chỉ đợc rút ra sau một thời hạn nhất định. Mục đích của
ngời gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lÃi. Do tính chất của loại
nguồn vốn này tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn số d này để cho vay trung và dài hạn. Nếu
nguồn vốn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho Ngân
hàng trong quá trình kinh doanh. Với mỗi kỳ hạn khác nhau,
Ngân hàng áp dụng các lÃi suất khác nhau, thông thờng thời
hạn càng dài thì lÃi suất càng cao.
c ) Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân c đợc gửi
vào Ngân hàng nhằm mục đích hởng lÃi. Hình thức phổ
biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ,

Nguyn Vn Dũng

1
8

Lớp:NHD-K6



Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

ngời gửi tiền đợc Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số
tiền gửi vào và rút ra.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà
khách hàng có thể gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ lúc
nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do cha xác
định đợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nhng lại muốn
hởng một mức lÃi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà
khách hàng chỉ đợc rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực
tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng vẫn cho phép khách
hàng rút trớc hạn với điều kiện hởng lÃi st thÊp ( thêng b»ng
møc tiỊn gưi tiÕt kiƯm kh«ng kỳ hạn, thậm chí không đợc hởng lÃi).
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thờng là hình thức
tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở.
Những ngời tham gia loại hình này ngoài việc hởng lÃi suất
đợc Ngân hàng cho vay còn nhằm mục đích bổ sung thêm
vốn cho xây dựng nhà ở.
Vốn tiền gửi lµ ngn vèn chiÕm tØ träng cao nhÊt trong
tỉng ngn vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân
hàng kinh doanh, nó phản ánh bản chất của Ngân hàng đi
vay để cho vay.
Đối tợng mở tài khoản cá nhân là các tầng lớp dân c, bao
gồm: các doanh nghiệp t nhân, những ngời buôn bán, các hộ
sản xuất kinh doanh... Mục đích của những ngời mở tài
khoản nay là đảm bảo an toàn và khi đó Ngân hàng sẽ sử
dụng đợc số vốn nhàn rỗi trong khoảng thời gian tõ khi gưi tiỊn


Nguyễn Văn Dũng

1
9

Lớp:NHD-K6


Chuyờn tt nghip

Hc Vin Ngõn hng

vào tài khoản đến khi sư dơng. ë c¸c níc kh¸c khi sư dơng tài
khoản này khách hàng chỉ đợc hởng dịch vụ của Ngân hàng
chứ không đợc hởng lÃi, nhng ở nớc ta để kích thích hình thức
này phát triển, Ngân hàng đà cho ngời gửi tiền đợc hởng một
mức lÃi suất thấp và không phải trả lệ phí.
1.2.3.2 Huy ng bng hỡnh thc i vay:
a ) Vay NHNN:
Trong hệ thống Ngân hàng hai cấp, NHNN luôn đóng vai trò
là ngời cho vay cuối cùng đối với NHTM, các NHTM sau khi khai
thác hết nguồn vốn trên thị trờng sẽ vay của NHNN. Khoản
vay liên quan đến lợng tiền trung ơng, đến việc thùc hiƯn
chÝnh s¸ch tiỊn tƯ cđa NHNN. NHNN cÊp tÝn dụng cho các
NHTM chủ yếu dới hai hình thức:
Tái cấp vốn mà chủ yếu dới hình thức tái chiết khÊu
giÊy tê cã gi¸.
 Cho vay thÕ chÊp øng tríc.
b ) Vay các tổ chức tín dụng khác:

Thông thờng các Ngân hàng có quyền vay lẫn nhau khi cần
thiết, dựa trên lÃi suất công bố thờng xuyên trên thị trờng liên
Ngân hàng. Trờng hợp vay bằng ngoại tệ thì hai Ngân hàng
có thể có những thoả thuận khác. Các khoản vay này đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời mang tính thời điểm, nó mang lại
lợi ích cho các đôi bên - Ngân hàng đang có nguồn vốn d
thừa và Ngân hàng đang thiếu vốn. Các khoản vay này có
thời hạn rất ngắn, thờng qua đêm hoặc không quá một tuần.
Ngoài ra có thể vay từ các Ngân hàng nớc ngoài, các
khoản vay này thờng rất lớn, lÃi xuất u đÃi nhng ®iỊu kiƯn
Nguyễn Văn Dũng

2
0

Lớp:NHD-K6



×