Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Cty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.53 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................3
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP..............................3
1.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp...................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về vốn...............................................................................................................................3
1.1.2. Phân loại vốn ...................................................................................................................................4
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành ......................................................................................4
1.1.2.2: Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển...................................................................................7
1.2.Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp............................................................................................11
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.............................11
1.2.2. Cơ cấu vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp..................................................12
1.2.2.1. Vai trò của VCSH và các phương thức huy động VCSH.........................................................12
1.2.2.2.Vai trò của nợ và các phương thức huy động nợ.......................................................................17
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.................................................22
1.3.1. Yếu tố chủ quan...............................................................................................................................23
1.3.2. Yếu tố khách quan...........................................................................................................................24
CHƯƠNG 2.........................................................................................................26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18.........................................................26
2.1. Tổng quan về công ty LICOGI 18..........................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty LICOGI 18............................................................26
2.1.2. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty....................................................26
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.................................................................................................27
2.1.3.1. Mô hình quản lý công ty...........................................................................................................27
2.1.3.2. Tổ chức phân công trong quản lý.............................................................................................29
2.1.3.3. Tổ chức công tác kế toán tài chính công ty..............................................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18..............................32
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn của công ty....................................................................................................32
2.2.2. Thực trạng công tác huy động vốn của công ty...............................................................................33


2.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.........................................................................................................33
2.2.2.2.Huy động nợ..............................................................................................................................35
2.2.3.Đánh giá hoạt động huy động vốn tại công ty..................................................................................36
2.2.3.1.Kết quả ......................................................................................................................................36
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18
...............................................................................................................................39
3.1. Nhu cầu vốn của công ty........................................................................................................................39
3.1.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012...................................................39
3.1.2. Nhu cầu vốn và kế hoạch huy động vốn của công ty......................................................................41
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
.......................................................................................................................................................................41
3.2.1. Khai thác tối đa vốn chủ sở hữu......................................................................................................41
3.2.1.1. Xây dựng phương án bổ xung lợi nhuận vào vốn....................................................................42
3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động tăng vốn bằng pháp hành cổ phiếu.........................................................42
3.2.2. Tăng cường huy động vốn nợ từ các thành phần kinh tế.................................................................42
3.2.2.1. Duy trì và mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng ngày một phù hợp....................................42
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2.2. Tăng cường tín dụng thương mại.............................................................................................43
3.2.2.3.Phát hành trái phiếu công ty......................................................................................................43
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................................................44
3.3.1. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng..................................................................................................44
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên...........................................................................................44
3.3.3. Kiến nghị với các cổ đông...............................................................................................................46
KẾT LUẬN.........................................................................................................47
PHỤ LỤC............................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................51
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đủ
1. FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam
2. NHCT Ngân hàng công thương
3. EPS Lợi nhuận/1 cổ phiếu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5. ĐHĐCĐ Đại Hội Đồng Cổ Đông
6. SXKD Sản xuất kinh doanh
7. SXKD Sản xuất kinh doanh
8. TSCĐ Tài sản cố định
9. KH Khấu hao
10. VCSH Vốn chủ sở hữu
11. HĐQT Hội Đồng Quản Trị
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Tình hình nguồn vốn của công ty...........................................................32
Bảng 2: Bảng tổng hợp số liệu cổ đông và cơ cấu vốn góp tính đến thời điểm chốt
danh sách ngày 25/02/2010...................................................................34
Bảng 3: Lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế...........................................35
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18...........47
Bảng 5: Kết quả hoạt động SXKD công ty cổ phân đầu tư và xây dựng số 18 qua
một số năm...........................................................................................48
Bảng 6: Các chỉ tiêu báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động của công ty. 49
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một nhu cầu cần thiết tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp
với sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, các
doanh nghiệp nước ngoài. Việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng như gia tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên
thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một trong các yếu tố quan trọng nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng sao cho
hợp lý nhằm mang lại những lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng
như tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiêp trên thị trường đó là vốn. Mặt khác,
để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để
tăng cường nguồn vốn, do vậy nguồn vốn và nhu cầu về nguồn vốn đối với các doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và mong
muốn tìm hiểu, làm sáng tỏ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18”
Làm đề tài cho luận văn tốt nghệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ
bé vào việc phân tích, thảo luận và rút ra một số giải pháp, kiến nghị và phương
hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 18.
Kết cấu của đề tài này bao gồm 3 chương:
Chương 1:Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng số 18.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 18
Đề tài này được sự hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của của thầy giáo -ThS
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Tất Thành và các thầy cô trong khoa, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận

lợi của các cô chú phòng kế toán của công ty nơi tôi thực tập. Tuy nhiên, trong khuân
khổ luận chuyên đề thực tập tôt nghiệp, với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt hạn chế
nên những vấn đề nghiên cứu trong khuân khổ này không thể trách khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo và bạn về vấn đề
này.
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều cần có vốn.
Vậy vốn là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng như thế đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu cần phải bắt
đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng đối
với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh
nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và trong suốt thời gian tồn tại
của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị
hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là không những dựa vào nguồn vốn đã có, doanh nghiệp cần phải nâng
cao hoạt động huy động vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải

được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để
đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên
thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật, tài sản cố định
của doanh nghiệp( máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . . ),
mà vốn còn được biểu hiện qua các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh,
các phát minh sáng chế,. . . )
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương
thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được
lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi nguồn vốn của
doanh nghiêp luôn dồi dào được quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy

vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình
thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại
hình kinh doanh can doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, số vốn này
được ngân sách nhà nước cấp.
*Vốn tự bổ xung
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ) và
các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (Quỹ phúc lợi,
quỹ đầu tư phát triển . . . )
*Vốn chủ sở hữu khác
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại
tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị
thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
1.1.2.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp
Ngoài các hình thức vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp còn một loại vốn mà vai
trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn huy động.
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của
doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất trong khi đó doanh nghiệp lại
không đủ số vốn cần thiết đó thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết,
phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các
hình thức khác.
*Vốn vay
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay
các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
-Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc

dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân
hàng và Doanh nghiệp.
-Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường chứng
khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn
rất có lợi cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành
trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác
nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với
việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty
sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết
bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn
gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó
chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính sách tín dụng khác hàng mà doanh
nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh
doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu
doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

* Vốn tín dụng thuê mua
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho
các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa
người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho
người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu
tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính
-Thuê vận hành
Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn hạn tài
sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
+)Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều
kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm bảo mọi
chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản cùng với mọi rủi ro
vô hình của tài sản.
+)Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời
vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ
sách kế toán.
-Thuê tài chính
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn và
dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho
thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
+)Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí
mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
+)Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo

dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở
hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân
chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu
quả vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan
điểm hiệu quả.
1.1.2.2: Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
1.1.2.2.1: Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố
định.
* Tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư
liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản
xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư
liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà
chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh
nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao

vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn liền
với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ
hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Giá trị của chúng >= 10.000.000 đồng
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn
cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn và
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm,
bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
- Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất
chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một hay
một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu
quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp
đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng
được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát
dễ dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như:
xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc
thiết bị chế tạo sản phẩm. Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước
của tài sản của doanh nghiệp, đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài
sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một
phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng nó
cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.2.2. Vốn lưu động
* Tài sản lưu động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố định luôn song hành
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tài sản lưu động

nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường chiếm một tỷ lệ khá cao
thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường
là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản
phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí theo
thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển
một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai phần:
- Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
- Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến; bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác...Chúng tạo thành các tài
sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu khác trong
cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: khâu lưu thông, các khoản
hàng gửi bán, các khoản phải thu...Do vậy, trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một khoản tiền nhất định dùng cho các trường
hợp này, số tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Vốn lưu động
Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như:
T-H-T/,H-T-H/. Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó
trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó nó
sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào

sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy thì, vốn của doanh nghiệp
có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý
vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp
lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cho doanh nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải có sự
nhận biết các bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó ra các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất như: sản phẩm dở
dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia công chế biến.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và
chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
- Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá trình
lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn
(điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó thì địa
vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, thì doanh nghiệp sẽ không
đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy phép kinh
doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà trong thời gian
đó thì doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu
không thì doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập...
Như vậy có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh
nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ,
mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì
nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong xã hội.
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp.
Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô
sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế
như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho
nhân công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường
điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn
mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.
1.2.Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động của doanh
nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi mới thành lập đều có một số vốn ban đầu. Số vốn này
sẽ giúp doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, nguyên vật liệu và đưa sản xuất vào hoạt
động. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động tiếp theo doanh nghiệp phải tiếp tục huy

động thêm những nguồn vốn mới và mở rộng nguồn vốn cũ bởi những nguyên nhân
sau:
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ làm cho mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để ứng phó được trước sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp trong nước và cả những doanh nghiệp nươc ngoài. Điều đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô vốn lớn để vượt lên trên các đối thủ và giành
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giật thị trường. Quy mô vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều điều kiện để đầu
tư, áp dụng những công nghệ hiện đại vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động,
tạo ra bước đột phá trong chất lượng, mẫu mã của sản phẩm truyền thông hay nghiên
cứu và sản xuất sản phẩm mới. Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp có khả năng theo
đuổi những dự án dài hạn có thể đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai. Hơn nữa, một
doanh nghiệp có thể đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, giúp doanh nghiệp hạn chế
được những rủi ro mang tính đặc trưng của ngành. Khi môi trường kinh doanh của
một ngành nghề, lĩnh vực nào đó có những biến động bất lợi thì những doanh nghiệp
vốn lớn với ngành nghề đa dạng sẽ dễ dàng chuyển hướng sang lĩnh vực thuận lợi và
đảm bảo cho doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường. Khi đó, doanh nghiệp có thể
sử dụng lợi nhuận của ngành kinh doanh phát đạt để bù đắp cho lĩnh vực kinh doanh
đang gặp khó khăn, từ đó tăng khả năng trụ vững của doanh nghiêp trước những đối
thủ có quy mô vốn nhỏ, phạm vi kinh doanh hẹp hơn.
Quy mô vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thương trường
bởi uy tín của doanh nghiệp trước tiên là khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn. Một
doanh nghiệp có quy mô nhỏ dễ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán và có
thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ rất khó có thể
tiếp cận đến những nguồn vốn quy mô lớn từ phía các ngân hàng và các đối tác.
Trong khi đó doanh nghiệp vốn lớn có thể nợ nhiều hơn nhưng lại dễ dàng hơn doanh
nghiệp nhỏ trong việc điều động các khoản vốn khác để chi trả nợ đến hạn bởi quan
niệm những công ty lớn là những thực thể kinh doanh vững mạnh và đáng tin cậy,

không dễ dàng phá sản như những doanh nghiệp nhỏ.
Như vậy quy mô vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó mỗi doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến
công tác huy động vốn nhằm không ngừng mở rộng nguồn vốn của doanh nghiệp
mình để có thể đáp ứng được những đồi hỏi liên tục của thị trường.
1.2.2. Cơ cấu vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Vai trò của VCSH và các phương thức huy động VCSH
1.2.2.1.1. Vai trò của VCSH
Như phân tích ở trên, vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, để duy trì và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp có thể
dựa và hai nguồn vốn cơ bản là vốn chủ và nợ vay. Tuy nhiên, không một doanh
nghiệp nào có thể tồn tại vững chắc nếu chỉ dựa vào nguồn vốn đi vay bởi vốn chủ là
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một nguồn vốn quan trọng, là lá chắn cho doanh nghiệp trước những biến cố bất lợi
của thị trường cụ thể:
Trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến động, doanh nghiệp có
thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Đó là việc phải chi trả nợ và lãi vay trong khi
sản xuất không hiêu quả. Nếu không có một lượng tiền đủ lớn đến thanh toán các
khoản nợ, đồng nghĩa có thể đẩy doanh nghiệp tới nguy cơ phá sản. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp có một số vốn đủ lớn, sản xuất không phụ thuộc nhiều vào nợ vay có
thể giúp doanh nghiệp không phải đối mặt với những dòng tiền ra trong tương lai
gần, giúp doanh nghiệp có thể trụ vững và vượt qua thời điểm khó khăn.
Việc sử dụng vốn chủ cũng giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh
doanh. Tuy sử dụng vốn nợ thường có chi phí rẻ hơn nhưng kèm theo đó có thể là
những điều kiện ràng buộc đối với doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu vay vốn từ các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp có thể phải chịu sự kiểm tra, giám sát đối với mục đích
và quá trình sử dụng vốn. Ngoài ra để được vay vốn, doanh nghiệp còn phải đáp ứng

những yêu cầu khắt khe của ngân hàng về điều kiện tín dụng, điều kiện đảm bảo tiền
vay…Nếu là các khoản vay tín dụng thương mại với các bạn hàng doanh nghiệp có
thể phải chấp nhận những điều kiện từ phía đối tác. Đặc biệt, trường hợp doanh
nghiệp có các khoản tín dụng thương mại lớn,nếu các đối thủ bắt tay với nhau để gây
sức ép thì có thể đẩy doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Trong khi đó với việc sử dụng vốn chủ, doanh nghiệp có thể chủ động hơn nhiều
trong việc ra quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất và đầu tư mà không bị chịu
sự chi phối nhiều từ các chủ thể kinh tế bên ngoài.
Hơn nữa, một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, đặc biệt là vốn chủ sở hữu sẽ
dễ dàng hơn trong việc gây dựng uy tín trên thị trường. Quy mô vốn chủ lớn là tấm
bình phong cho doanh nghiệp có thể tạo niềm tin với bạn hàng và các chủ thể kinh tế
khác về khả năng hoạt động, đặc biệt là khả năng thanh toán. Chính vì vậy, các ngân
hàng thường dành nhiều ưu ái hơn cho các doanh nghiệp có quy mô vốn chủ lớn,có
tài sản thế chấp giá trị cao bởi quan niệm những doanh nghiệp này có khả năng phá
sản khó hơn những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ. Các bạn hàng đối tác sẽ dễ
dàng chấp nhận cho mua chịu với số lượng nhiều hơn, quy mô lớn hơn đối với các
doanh nghiệp có vốn chủ lớn.Quy mô vốn lớn, uy tín cao sẽ giúp doanh nghiệp có thể
tiếp cận với những nguồn vốn khác từ các tầng lớp dân cư thông qua phát hành trái
phiếu,cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Tóm lại vốn chủ giúp doanh nghiệp có thể hoạt động một cách thuận lợi,dễ
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dàng và chủ động hơn, góp phần tạo ra vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp nên tranh thủ tìm kiếm những nguồn vốn nợ
vẫn phải chú trọng đến công tác huy động mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu với mục
tiêu đảm bảo sự tồn tại vững chắc và ổn định của doanh nghiệp.
1.2.2.1.2. Các phương thức huy động VCHS
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, VCSH đều bao gồm các bộ phận chính là
vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu.

* Vốn góp ban đầu
Mỗi doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đều đòi hỏi phải có một số vốn ban
đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu - cổ đông đóng góp. Tuy nhiên với mỗi
loại hình doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau sẽ có đặc điểm, tính chất của
nguồn vốn VCSH khác nhau bởi hình thức sở hữu sẽ quyết định đến hình thức vốn
của doanh nghiệp. Cụ thể:
Với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà
nước và Nhà nước cũng là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ chế quản lý tài
chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước đang có những thay đổi
để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn
ban đầu để đăng ký thành lập theo quy định. Số vốn ban đầu này lớn hay nhỏ sẽ phụ
thuộc vào lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia hoạt động và loại hình tổ chức của
doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu là do cổ đông đóng góp và mỗi cổ
đông đều có vai trò là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn với
các vấn đề của công ty trên phạm vi số vốn góp của mình.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp chỉ cần đăng ký với cơ quan
chuyên trách về số vốn tự có ban đầu để xin cấp giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên,
trong một số lĩnh vực kinh doanh như ngân hàng, vàng bạc đá quý… thì đòi hỏi phải
có một số vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thì nguồn vốn góp ban đầu cũng tương tự như trên,
tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp… tỷ lệ và
quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau
(như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mỗi doanh nghiệp có một quy mô vốn ban đầu nhất định và thông thường, số
vốn này sẽ được tăng thêm cùng với sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình
kinh doanh, một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ có điều kiện giữ lại một phần
lợi nhuận không chia để tăng vốn. Từ đó doanh nghiệp có thể tái đầu tư, mở rộng
phạm vi và quy mô kinh doanh.
Việc tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức huy động vốn quan
trọng và khá hấp dẫn với các doanh nghiệp bởi doanh nghiệp có thể chủ động trong
việc huy động và sử dụng, hạn chế sự phụ thuộc vào chủ thể cung cấp vốn khác và
giảm được chi phí do huy động vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó, việc sử dụng lợi
nhuận không chia còn giúp doanh nghiệp giảm được tỷ lệ nợ/Tổng nguồn vốn, tăng
cường khả năng thanh toán cho doanh nghiệp và đặc biệt, có ý nghĩa quan trọng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo sự tín hiệm với các tổ chức tín dụng.
Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào hai yếu tố chính là tổng lợi nhuận
thu được trong kỳ và chính sách giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp đạt được lợi nhuận cao trong kỳ có thể trích một phần đáng kể để bổ sung vào
vốn. Ngược lại, trong điều kiện hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, không có
lợi nhuận thua lỗ thì doanh nghiệp không thể bổ sung thêm vào vốn. Chính sách giữ
lại lợi nhuận của doanh nghiệp cho cổ đông nhiều hay ít cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, quyết định đến quy mô phần lợi nhuận để lại.
* Phát hành cổ phiếu
Các doanh nghiệp cũng có thể tăng nguồn vốn VCSH của mình thông qua
hoạt động phát hành cổ phiếu mới. Những người nắm giữ cổ phiếu sẽ trở thành cổ
đông và là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đặc điểm quan trọng của nguồn vốn này là
đây là nguồn tài chính dài hạn phát hành cổ phiếu được coi là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát hành loại cổ phiếu, đó là cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu điểm khi
phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ
phiếu thường không phải là chứng khoán có lượng giao dịch lớn nhất thị trường

nhưng luôn được các nhà đầu tư coi là chứng khoán quan trọng nhất. Đây là cổ phiếu
có thu nhập không ổn định, cổ tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuận của
công ty. Tuy nhiên thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ
thuộc vào lợi nhuận Công ty mà còn phụ thuộc vao rất nhiều các nhâu tố khác như:
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
môi trường kinh tế, sự thay đổi lãi suất, quy luất cung cầu. thị giá cổ phiếu thường
phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung va biến động theo chiều ngược lại với
biến động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dại hạn và lãi suất huy
động tiền gửi của ngân hang.
Thông thường một công ty có thể phát hành cổ phiếu một lần hay một số lần
trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành. Giới hạn phát hành chính là
công cụ để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Sau khi phát hành phần
lớn cổ phiếu này sẽ nằm trong tay các cổ đông và các nhà đầu tư chứng khoán. Tuy
nhiên, công ty phát hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình nhằm mục đích nào
đó. Những cổ phiếu này được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Chúng được giữ lại công ty
và sẽ được bán ra thị trường khi cần thiết. Việc mua lại hoặc bán ra những cổ phiếu
này phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư
- Tình hình biến động thị giá cổ phiếu trên thị trường
- Chính sách chông việc sát nhập hoặc thôn tính công ty
- Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của Ủy ban chứng khoán
nhà nước.
Có thể hiểu tác động của các yếu tố trên một cách khái quát như sau: khi công
ty đã có đủ lượng vốn cần huy động và để giảm bớt sự can thiệp của bên ngoài vào
nội bộ của công ty, công ty có thể tiến hành mua lại các cổ phiếu. Khi công ty thiếu
vốn hoặc thấy cần phải mở rộng đầu tư thì cổ phiếu lại được bán ra thị trường. Khi
thị giá của cổ phiếu trên thị trường bị giảm sút thì cổ phiếu lại được mua vào để giữ
giá cổ phiếu. Khi đối đầu với âm mưu bị thôn tính bởi một công ty khác, công ty phải

mua lại cổ phiếu để tránh gia tăng sự phụ thuộc vào bên ngoài, chống lại sự thôn tính
hay sát nhập công ty.
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thông thường chính là những người chủ sở hữu
của doanh nghiệp và họ có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển của công việc của
doanh nghiệp, có quyền đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp phá sản thì các cổ đông chỉ được đền bù
sau khi doanh nghiệp đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán đối với các chủ nợ nên
rủi ro của các cổ đông là lớn hơn so với các chủ nợ.
Như vậy các công ty phát hành cổ phiếu cần có sự theo dõi, quan sát những
động thái trên thị trường chứng khoán để có thể đưa ra những quyết định phù hợp.
Cổ phiếu ưu tiên là loại cổ phiếu ít thông dụng hơn so với cổ phiếu thường và
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên lại thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc
điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người nắm giữ cổ phiếu ưu tiên được hưởng
quyền lợi là được thanh toán lãi trước cổ đông thường, tức là nếu số lãi chỉ đủ để trả
cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của
kỳ đó. Đối với mỗi doanh nghiệp cổ phần thì quyền lợi dành cho các cổ đông nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi có thể khác nhau và chính sách ưu đãi cho cổ phiếu ưu tiên được
nêu rõ trong điều lệ của từng doanh nghiệp.
Như vậy, loại hình doanh nghiệp cổ phần có được ưu điểm là quyền sở hữu
tách rời quyền sử dụng một cách tương đối nên bộ máy quản lý doanh nghiệp có thể
chủ động sử dụng có hiệu quả số vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn chủ một cách thuận lợi thông qua hoạt
động phát hành cổ phiếu mới. Tuy vậy, việc tăng thêm vốn bằng phát hành cổ phiếu
mới cũng có một số hạn chế. Đó là không phải doanh nghiệp cổ phần nào cũng có
khả năng tiếp cận tới nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp cổ phần đạt được
một số tiêu chí về tài chính mới được phát hành cổ phiếu bổ sung. Ngoài ra, việc

dùng hình thức này có thể dẫn đến "hiệu ứng pha loãng", làm giảm giá trị cổ phần
của cổ đông cũ từ đó làm suy giảm lòng tin của cổ đông cũ và cả những nhà đầu tư.
1.2.2.2.Vai trò của nợ và các phương thức huy động nợ
1.2.2.2.1.Vai trò của nợ
Như đã phân tích ở trên, nguồn VCSH có vai trò quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, tuy nhiên trong điều kiện nên kinh tế thị trường phát triển, rất khó
để cho một doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nếu chỉ dựa vào VCSH mà
không sử dụng các nguồn vốn nợ bởi nguồn vốn này cũng có những đóng góp quan
trọng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao,
đó là:
Nếu doanh nghiệp huy động vốn qua các tổ chức tín dụng với hình thức nợ
vay ngắn và dài hạn thì chi phí lãi vay sẽ được tính vào chi phí hợp lý của doanh
nghiệp và nó có thể đem lại cho doanh nghiệp một khoản tiết kiệm từ thuế. Hơn nữa,
việc sử dụng nợ vay thể hiện rõ nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro cho
doanh nghiệp. Sử dụng nợ vay có thể đem lại rủi ro lớn hơn do có thể làm doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán nhưng bù lại, có thể mang lại hiệu quả lớn hơn so
với VCSH. Chính vì vậy trong bối cảnh thị trường thuận lợi, doanh nghiệp ít phải đối
mặt với nhiều rủi ro trong kinh doanh thì sử dụng vốn nợ sẽ là kênh huy dộng vốn
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu quả cho doanh nghiệp bởi chi phí nợ vay thương thấp hơn.Việc sử dụng nợ vay
lại có thể tạo đòn bẩy tài chính làm tăng EPS đông nghĩa với việc làm tăng giá trị tài
sản của chủ sở hữu-đó là mục đích hàng đầu cho hoạt động cảu doanh nghiệp. Ngoài
nguồn vốn tín dụng thương mại với ưu điểm là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng
và linh hoạt trong kinh doanh,hơn nữa,nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền giữa doanh nghiêp và các bạn hàng .Chính vì
vậy,nếu doanh nghiệp sử dụng và có thể quản lý tốt nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp
gặp nhiều tuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2.2.Các phương thức huy động nợ

Trong quá trình hoạt động thì ngoài nguồn VCSH, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh từ các nguồn: Tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu công ty.
-tín dụng ngân hàng
Trong điều kiện nên kinh tế thị trường phát triển, rất khó để cho một doanh
nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nếu chỉ dựa trên nguồn VCSH. Để đáp ứng yêu cầu
vốn cho việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp đã tiếp
cận tới nguồn vốn vay ngân hàng và đây được coi là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn
đối với toàn bộ nến kinh tế. Các doanh nghiệp tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng
để đáp ứng những mục tiêu khác nhau như thỏa mãn nhu cầu đầu tư tài sản cố định
vốn lưu động...Tương ứng với mỗi mục đích sử dụng đó, ngân hàng có thể phân loại
vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu
động, cho vay để đầu tư dự án...Còn nếu phân lọa theo thời hạn vay thì vốn vay ngân
hàng thương được phân thành vay dài hạn (thường từ 3 năm trở lên, có nơi là 5 năm),
vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm), vay ngắn hạn ( dưới 1 năm). Tuy nhiên, tiêu
chuẩn và quan niệm về thời gian để phân lọai không giống nhau giữa các nước và có
thể khác nhau giữa các ngân hàng thương mại.
Như vậy, không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc
không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc
trên thương trường. Tuy nhiên để có thể tiếp cận tới nguồn vốn này cũng không phải
là điều đơn giản bởi doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận những điều kiện chặt chẽ như
điều kiện tín dụng khắt khe, việc kiểm soát của ngân hàng hay chi phí sử dụng vốn
cao.
+)điều kiện tín dụng
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là những yêu cầu của ngân hàng đối với các doanh nghiệp khi muốn vay vốn
tại các ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ

phải xuất trình hồ sơ vay vốn cùng những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Để ra quyết định có cho vay hay không cho vay, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin
vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+)Điều kiện đảm bảo tiền vay
Khi doanh nghiệp xin vay vốn, các ngân hàng thường yêu cần các doanh
nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay mà phổ biến nhất là tài sản thế chấp.
Điều kiện này khiến cho nhiều đối tượng không thể đáp ứng đựoc yêu cầu của ngân
hàng, kể cả những thủ tục pháp lý kiên quan...Đây cũng là một trong những rào cản
khiến cho các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ gặp nhiều khó khăn khi muốn tiếp
cận với nguồn vốn này.
+)Sự kiểm soát của ngân hàng
Khi doang nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm
soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này
thường không gay khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp,
điều này làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị “kiểm soát”
+)lãi suất vay vốn
Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất cho vay của ngân
hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất
này quá cao thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và ảnh
hưởng thu nhập của doanh nghiệp.
Thực tế tuy nguồn vốn tín dụng ngân hàng là tương đối phong phú và đa dạng
nhưng một số doanh nghiệp lại gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những khó khăn lơn nhất của doanh nghiệp khi tiếp
cận nguồn vốn này là : lãi suất cao, thủ tục hành chính rườm ràm, thiếu tài sản thể
chấp, thời hạn không phù hợp, chậm chễ làm mất cơ hội hoặc lượng vốn không đủ
cho đầu tư…Điều này có thể do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, thì trường vốn chưa phát triển một cách hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật và chính sách tín dụng thiếu sự động bộ, cơ chế cho vay thường xuyên thay đổi
gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng.

Thứ hai, về phía các tổ chức tín dụng, điều kiện và thủ tục vay vốn quá chặt
chẽ, phức tạp nên các doanh nghiệp khó đáp ứng được đầy đủ. Mặt khác các tổ chức
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này thiếu thông tin chính xác, kịp thời về doanh nghiệp, do đó khả năng thẩm định dự
án cho vay còn thiếu chính xác.
Thứ ba, về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn tự có ít, năng lực tài chính
thấp, khả năng cạnh tranh hạn chế,uy tín chưa cao…mặt khác trình độ quản lý cán bộ
còn nhiều hạn chế dẫn đến những khó khăn trong xây dựng và hoàn thiện hồ sơ vay
vốn.
-tín dụng thương mại
Ngoài nguồn vốn ngân hàng, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn tín
dụng thương mại. Đây là nguồn vốn hình thanh một các tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp giữa các doanh nghiệp bạn hàng. Chi phí của
việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại được ẩn dưới hình thức thay đổi mức
giá, tùy thuộc quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Đối với doanh nghiệp, tài
trợ bằng vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh
hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể có thể được ấn
định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương
mại khi quy mô tài trợ quá lớn có thể khiến doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ mất
khả năng thanh toán.
- Phát hàng trái phiếu
Trái phiếu là tên gọi chung của giấy vay nợ dài hạn và trung hạn mà người
phát hành đảm bảo . Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình
hình trên thị trường tài chính.V iệc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì
có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trải lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫ

của trái phiếu. Trước khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược
điểm của mỗi loại trái phiếu. hiện nay trên thị trường tài chính thường lưu hành
những lọai trái phiếu doanh nghiệp sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định:
Đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến nhất. Nó có mức lãi suất không
thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu
phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, tính hấp dẫn phụ thuộc v ào những yếu
tố: Lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu, uy tín của doanh nghiệp. Cũng cần
chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên quan đến sức mau của dân chúng, cần xác định
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một mức mệnh giá vừa phải để nhiều người có thể mua được, tạo sự lưu thông dễ
dàng cho trái phiếu trên thị trường.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi:
Loại hình trái phiếu này có mức lãi suất thay đổi phụ thuộc vào một số nguồn
lãi suất quan trọng khác như lãi suất LIBOR (London Interbank Offered Rate) hoặc
lãi suất cơ bản.
Trong điều kiện có mức lạm phát cao vào lãi suất thị trường không ổn định,
doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Khi có sự biến
động của lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực nên các nhà đầu tư sẽ ưu
thích trái phiếu thả nổi vì họ mong muốn được hưởng một lãi suất thoả đáng khi so
sánh với tình hình thị trường.
Tuy nhiên loại trái phiếu này có nhược điểm:
∨ Doanh nghiệp không biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu nên gây
khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính.
∨ Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải
thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi:
Đây là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào

đó, thời hạn và giá cả chuộc lại trái phiếu phải được quy định rõ khi phát hành, thông
thường người ta quy định thời hạn tối thiểu.
Ưu điểm của loại trái phiếu này là:
∨ Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi
không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay.
∨ Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này
bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.
Nhược điểm: Nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không
được ưu thích.
Trái phiếu chuyển đổi
Các doanh nghiệp thường phát hành những trái phiếu kèm theo những điều
kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên
(doanh nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.
Có thể thấy việc huy động vốn bằng trái phiếu nếu được thực hiện sẽ rất có lợi
cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. Cụ thể là:
Đào Hải Lĩnh Lớp: TCDN48B
21

×