Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty điện máy xe đạp xe máy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.85 KB, 33 trang )

Bộ dục và đào tạo
Trờng đại học quản lý và kinh doanh

báo cáo thực tập

Sinh viên thực
Thanh
MÃ sinh viên
Khoa-Lớp
Giáo viên hớng
Chắt

Ngành đào tạo
Chuyên ngành

hiện

: Phạm Duy

: 99A1000
: TC-KT 4A09
dẫn : GVC. Lê Văn

: Quản lý kinh doanh
: Tài chính kế toán

hà nội-Tháng 1-2003
1


Mục lục


Lời nói đầu
PhầnI : Khái quát chung về Công ty TODIMAX.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện máy
Xe đạp Xe máy.
2. Chức năng, nhiệm vụ tình hình sản xuất và kinh doanh
của Công ty.
2.1. Chức năng.
2.2. Cơ cấu bộ máy Công ty TODIMAX.
3. Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý Công ty.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3.2. Đặc điểm sản xuất bộ máy quản lý tài chính của Công
ty.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

PhầnII : Thực trạng về tổ chức công tác kế
toán CPBH và CPQLDN của Công ty Điện
máy Xe đạp Xe máy.
I. Tổ chức hình thức ghi sổ của Công ty.
II. Tình hình CPBH và CPQL doanh nghiệp.
2.1. Tình hình kế toán CPBH.
2.1.1. Kế toán tiền lơng.
2.1.2. Kế toán các khoản trích theo lơng.
2.1.3. Chi phí vật liệu bao bì.
2.1.4. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ.
2.1.5. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
2.1.6. Kế toán chi phí kh¸c b»ng tiỊn.
2


2.2. Tình hình kế toán CPQL doanh nghiệp.

2.2.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý.
2.2.2. Các khoản trich theo lơng của nhân viên quản lý.
2.2.3. Kế toán dịch vụ mua ngoài.
2.2.4. Trích khấu hao TSCĐ.
Phần III. Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán kế
toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
I. Những điểm mạnh của công ty.
II. Những tồn tại và một số kiến nghị
1. Tồn tại
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CPBH và CPQLDN ở công ty điện máy xe đạp xe máy Hà
Nội.
2.1. Về công tác phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiƯp.
2. Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn công tác kế toán
CPBH và CPQLDN ở công ty điện máy xe đạp xe máy Hà
Nội.
2.1.ý kiến 1:
2.2.ý kiến 2:

KÕt luËn.

3


Lời nói đầu
Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đà khởi xớng
đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, thực hiện những bớc chuyển cơ bản có ý nghĩa

chiến lợc từ mô hình kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp
sang mô hình kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Chính vì vËy nỊn kinh tÕ níc ta mn hoµ nhËp víi nỊn
kinh tÕ thÕ giíi cã sù canh tranh gay g¾t thì các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần trong đó có DN nhà nớc,
cũng phải có sự thay đổi linh hoạt nhằm thích nghi với môi
trờng kinh tế thị trờng.
Trong cơ chế này công ty phải chịu trách nhiệm về tài
chính, phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh sao cho có
đợc lợi nhuận cao nhất. Nhận thức đợc điều đó công ty phải
tìm ra cho mình một chiến lợc nhằm hạn chế tối đa những
chi phí bất hợp lý không đáng có, đồng thời công ty phải
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trờng thì lúc đó doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển
không ngừng trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Trong đó chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố vô
cùng cần thiết, quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của công ty.
Là một sinh viên của trờng đại học quản lý và kinh
doanh, sau thời gian thực tập với chuyên nghành tài chính kế
toán , em biết đợc tầm quan trọng của vấn đề trên và em
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ phòng kế toán tại
công ty điện máy xe đạp xe máy Hà Nội, đặc biệt là sự chỉ
bảo hỡng dẫn của thầy giáo: GVC Lê Văn Chắt
Em đà lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tại công ty điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.

Báo cáo thực tập gồm 3 phần:

4


Phần I: Khái quát chung về công ty Điện máy xe đạp xe
máy Hà Nội.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Điện
máy xe đạp xe máy Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tại công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà
Nội.
Vì khả năng và thời gian thực tập còn hạn chế nên bài
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô
và các cán bộ ở công ty để đề tài của em đợc hoàn chØnh.

5


Phần I.
Khái quát chung về công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
Công ty Điện Máy- Xe Đạp Xe Máy có tên giao dịch quốc
tế là TODIMAX, là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ
thơng mại, có trụ sở chính tại 229 phố Vọng- Hà Nội có t cách
pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
Tiền thân của công ty là cục điện máy xăng dầu Trung

ơng thành lập theo QĐ711- NT ngày 28/09/1966. Đến tháng
1/1971 do đòi hỏi của nền kinh tế, chính phủ ra quyết
định thành lập Tổng Công ty điện máy để thực hiện chức
năng chủ đạo kinh doanh toàn quốc về mặt hàng điện máy.
Sang tháng 6 năm 1981 Tổng Công ty điện máy bị giải
thể đồng thời thành lập hai công ty trung ơng lớn thuộc bộ
thơng mại, đó là:
- Công ty điện máy trung ơng đóng tại 163 Đại La- Hai
Bà Trng- Hà Nội.
- Công ty xe đạp xe máy trung ơng đóng tại 21 ái mộGia Lâm- Hà Nội.
Cả hai Công ty cùng chịu sự chỉ đạo của bộ thơng mại
cho đến tháng 12/1995, hai công ty sát nhập thành Tổng
Công ty điện máy xe đạp xe máy. Lúc này thị trờng tiêu
thụ của Công ty đà đợc mở rộng ra nớc ngoài với nhiều mặt
hàng kinh doanh khá đa dạng.
Ngày 22/12/1995 căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày
2/2/1995 của chính phủ về việc thành lập lại Tổng Công ty
điện máy xe đạp xe máy, Bộ trởng Bộ thơng mại đà ra
QĐ106/TM thành lập công ty điện máy xe đạp xe máy trên cơ
sở giải thể Tổng Công ty.
Đến nay mạng lới kinh doanh của Công ty đà phát triển
rộng lớn, bao gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó cã ba trung

6


tâm, năm cửa hàng và hai chi nhánh trải dài từ miền Bắc
đến miền Nam.
1. Chi nhánh điện máy Hà Nam Ninh , trụ sở 11- Quang
Trung- Nam Định

2. Chinh nhánh điện máy xe đạp - xe máy thành phố Hồ
Chí Minh, Số 6 Phạm Ngũ LÃo- Quận 1 thành phố Hố Chí Minh.
3. Xí nghiệp xản xuất và kinh doanh hàng điện máy,
trụ sở số 5 ái mộ Gia Lâm Hà Nội.
4. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí163 Đại La Hà
Nội.
5. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1, trụ sở
229 phố Vọng- Hà Nội
6. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 5, chợ Mơ
- Hai Bà Trng- Hà Nội
7. Cửa hàng kinh doanh Sơn, 33 Lê Văn Hu Hà Nội.
8. Cửa hàng điện tử điện lạnh trụ sở 92 Hai Bà Trng- Hà
Nội
9. Trung tâm kinh doanh xe máy- xe đạp, trụ sở 21 ái
Mộ Gia Lâm-Hà Nội.
10. Trung tâm kho Đức Giang, Thị trấn Đức Giang.
11. Trung tâm kinh doanh phố Vọng, trụ sở 229 phố
Vọng.
Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động cho đến nay,
Công ty đà lớn mạnh về mọi mặt, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực của Công ty nh: Tài sản, vốn, lao động, số lao
động toàn công ty có trên 600 cán bộ công nhân viên, nguồn
vốn không ngừng gia tăng cho đến năm 2002, vốn kinh
doanh của công ty là 24 tû ®ång trong ®ã:
- Vèn lu ®éng: 16 tû ®ång
- Vèn cè ®Þnh: 8tû ®ång

7



2. Chức năng, nhiệm vụ, tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty.
2. 1. Chức năng
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh
doanh các mặt hàng điện máy dân dụng: Tivi, Tủ lạnh, xe
đạp, xe máy Đồng thời thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa
dạng hàng hoá và tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh tế kỹ
thuật nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của các đối tợng và
các thành phần kinh tế, góp phần thúc đấy nền kinh tế
quốc dân, thực hiện tốt những nhiệm vụ chính của Công ty
và đồng thời đáp ứng những nhu cầu thị trờng, công ty đÃ
đề ra cho tổ chức kinh doanh là:
- Tổ chức tìm nguồn hàng điện máy xe đạp - xe máy
và một số mặt hàng tiêu dùng khác phục bán buôn bán lẻ
- Tổ chức sản xuất gia công lắp ráp các mặt hàng
thông thờng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
- Thực hiện liên kết liên doanh với các đơn vị trong và
ngoài nớc để có hàng hoá nội địa và xuất khẩu.
2.2. Cơ cấu bộ máy Công ty TODIMAX
Xuất phát từ đặc điểm Công ty là phức tạp nên tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty đợc thành lập theo cơ cấu trực
tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ
đạo chung mọi hoạt động của công ty, giúp việc cho giám
đốc là hai phó Giám đốc và các phòng ban chức năng theo
sơ đồ sau:

8



Trong đó: Ban Giám đốc công tydới sự lÃnh đạo của Đảng
giám
đốc
uỷ có trách nhiệm kết hợp Ban
chặt
chẽ
với tổ chức công đoàn
triển khai nghị quyết của Đảng uỷ trong việc định hớng kinh
doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng

đa đơn vị
vào thế ổn
đốc công
ty trực tiếp
Banđịnh. Giám
tổ
tài
kinh
kinh
kinh
thanh
điều
bộ, tổ chức
kinh doanh
và quản


chức hành công
chính tác cán tra
doanh
doanh
doanh
kếcông ty. bảo
xe
xe
xe
tàihành
chính trong
chính

toán

đạp
đạp
đạp
xe
xe
xe
máy
máy
máy
Trung

Chi
Chi
Trung

Trung
- Phòng tổ
chức hành
chính: Giúp
Giám đốc
tâm
nghiệ
nhánh
nhánh
tâm trong việc
tâm
kinh
p
sản
Nam
TP
Hồ
kho
kho
tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phơng
doanh
xuất
Định
Chí
Vọng
Đức
tiện,
phục vụ hoạt động của
cán bộ và cơ sở làm
xe tổ chức

vàkin
Minh
Giang
đạpcủa cán bộ
h công nhân viên chức.
việc
xe
doanh
máy
- Đề xuấthàng
các phơng án tổ chức bộ máy công tác cán bộ,
điện
sắp xếp quản
máylý và sử dụng lao động, các phơng án về

vệ

Các phòng ban chức năng gồm:

phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với các đơn vị trực
thuộc
với mô hình tổ chức
ty.
Cửa phù hợp Cửa
Cửa của CôngCửa
Cửa
hàng
92- Phối

hàng


hàng

hàng

hàng

hợp163
tổ chức chặt chẽ
5 với tổ chức
Sơnvới công đoàn,
1
phụ nữ, đoàn thanh niên. Giám sát việc thực hiện các chế
độ chính sách đối với ngời lao động thực hiện kỷ luật lao
động trong đơn vị, đề suất các biện pháp và hình thức
khen thởng kỷ luật đối với ngời lao động nhằm động viên nhng tập thể cá nhân có thành tích tốt và ngăn ngừa những
hành vi tiêu cực trong mọi hoạt động của công ty.
- Các phòng kinh doanh, phòng quản lý kho và cơ sở vật
chất.

Giúp Giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, nhằm đối
tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trờng tiêu thụ các
mặt hàng theo nhiệm vụ đà đợc phân cấp. Xây dựng kế
hoạch hàng tháng, quý, năm, lập phơng án kinh doanh, phơng
án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo có kết
quả.
Mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ của các phòng đều
phải bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, không vi phạm pháp
9



luật, không để tồn đọng, dây da kéo dài ảnh hởng xấu cho
công tác quản lý.
Riêng về mặt hàng xuất nhập khẩu, phòng nào, đơn vị
nào có phơng án đợc ký duyệt, phòng đó, đơn vị đó có
trách nnhiệm hoàn tất các thủ tục hải quan, tờ khai hải quan
phải đợc vào sổ quản lý tại bộ phận quản lý trớc khi trình
giám đốc và gửi về phòng kế toán một bản để ký kết hợp
việc đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận xuất nhập khẩu hàng
hoá thực hiện quản lý trong và sau bán hàng.

1
0


- Phòng tài chính kế toán:
Giúp Giám đốc trong khâu quản lý toàn Công ty, tổ chức
hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của
nhà nớc. Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình
tài chính đơn vị cho Giám đốc và có quan quản lý của nhà
nớc.
Kết hợp các phòng ban chức năng và các đơn vị trực
thuộc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị.
Đề xuất các biện pháp và giám sát việc thực hiện kế hoạch,
theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập
hoá đơn bằng chứng từ, đôn đốc thu nộp tiền hàng, tiền
thuế theo luật định và hoàn tất và các thủ tục hành chính
khi kết thúc thơng vụ.
Giám sát việc thực hiện các phơng án kinh doanh của
phòng kinh doanh từ khi ứng tiền cho tới khi kết thúc thơng

vụ, đề xuất các phơng án, đề xuất với Giám đốc để giải
quyết kịp thời các vớng mắc phát sinh trong kinh doanh.
Trởng phòng tài chính kế toán có trách nhiệm bố trí cán
bộ công nhân viên trong phòng phù hợp với năng lực, chuyên
môn của mỗi ngời, đảm bảo nâng cao chất lợng của công tác
hạch toán kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý của hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cơ quan quản
lý cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị.
- Phòng thanh tra bảo vê:
Giúp Giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt
động của đơn vị, đảm bảo an toàn về hàng hoá và trật tự
an toàn trong cơ quan.
Phát hiện các tiêu cực, đề xuất các biện pháp xử lý ngăn
ngừa, đề phòng đảm bảo sự nghiêm minh trong việc chấp
hành các chính sách chế độ của nhà nớc về quản lý tài
chính, quản lý kinh doanh và kỷ luật lao động.
- Các xí nghiệp, trung tâm, chi nh¸nh trùc thuéc:

1
1


Cha có đủ t cách pháp nhân, sử dụng vốn tín dụng của
công ty. Trong quá trình kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về
doanh thu, tự trang trải quỹ lơng và các chi phí, lấy thu bù chi
có lÃi. Về nguồn hàng có thể lấy từ công ty hoặc mua ngoài.
Các đơn vị tự bảo toàn vốn và thực hiện víi nghÜa vơ víi nhµ
níc.

1

2


- Các cửa hàng trực thuộc công ty:
Có trách nhiệm tổ chức mạng lới bán buôn, bán lẻ tại đơn
vị, tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thức
kết hợp vừa bán lẻ vừa bán buôn.
Trởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt
động của hàng, bố chí xắp xếp lao động hợp lý bảo đảm
kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc các xí nghiệp, trung tâm chi nhánh trực thuộc
công ty trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo
đúng điều lệ tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vi theo đúng quyền hạn, chức năng nhiệm
vụ đà đợc phân cấp và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công
ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành.
Ngoài sự phân cấp quản lý, điều hành đơn vị, Giám
đốc các xí nghiệp trung tâm chi nhánh có thể đề nghị
Giám đốc công ty uỷ quyền một số lĩnh vực để thực hiện
nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về sự uỷ
quyền đó.
3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý Công ty
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty, tình hình phân cấp quản lý bộ máy kế
toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán và vËn dơng h×nh thøc sỉ nhËt ký chøng
tõ.
Theo h×nh thøc này ở một số đơn vị trực thuộc nhân
viên kế toán có nhiệm vụ thống kê, tập hợp, kiểm tra các

chứng từ ban đầu, cuối tháng lập các báo cáo để nộp cho
phòng kế toán công ty. Riêng chi nhánh Hà Nam Ninh và chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh, bộ máy kế toán đợc tổ chức
phân tán, thực hiện hạch toán kiểu phụ thuộc. Điều này có
nghĩa rằng các đơn vị tổ chức bộ máy kế toán riêng, có
nhiệm vụ phân loại ghi chép tính toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kế toán nhng không trực
1
3


tiếp hạch toán lỗ lÃi mà phải gửi báo cáo kết quả về phòng kế
toán Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong
Công ty.
Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra
việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin
kế toán ban đầu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính
đầy đủ, kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện
pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với phơng hớng phát
triển của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán tiền mặt
Kế toán theo dõi
Kế toán TSCĐ Thuế
Kế toán Ngân hàng
Kế toán công nợ


Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc

- Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán có
nhiệm vụ chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ các hoạt
động tài chính của công ty, tham mu cho giám đốc về các
vấn đề tài chính kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời tập hợp số liệu để ghi vào
các sổ tổng hợp, sau đó lập các báo cáo tài chính, là ngời
giúp việc chính cho kế toán trởng.
1
4


- Kế toán tiền mặt: Lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh,
từ đó căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng
từ hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, đối chiếu số d trên sổ
quỹ với số tiền thực có tại quỹ.
- Kế toán theo dõi kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi
nhiệm vụ mua hàng, tiêu thụ hàng, đánh giá kết quả kinh
doanh.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi đánh
giá biến động về tài sản cố định để trích khấu hao phân
bổ theo tháng. Kế toán tài sản cố định kiêm theo dõi về
thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Kế toán Ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân
hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lÃi gửi, đôn
đốc việc thanh toán đúng kỳ hạn, thờng xuyên đối chiếu số
d tiền gửi với ngân hàng.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ

phải trả và tình hình thanh toán tài khoản cho từng chủ nợ
nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán về chế độ quản lý tài
chính.
Riêng kế toán tiền lơng đợc thực hiện ở phòng tổ chức
hành chính, không làm ở phòng kế toán.
3.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty điện máy, xe đạp- xe máy là một doanh nghiệp
thơng mại lớn hoạt động trên địa bàn rộng, mặt hàng kinh
doanh đa dạng, đợc tiêu thụ chủ yếu ở thị trờng nội địa và
Công ty thiên vỊ nhËp khÈu, cã xt khÈu song sè lỵng rÊt nhỏ
và nếu có chỉ là hình thức tái suất, sản phẩm của công ty
tiêu thụ theo phơng châm kết hợp bán buôn với bán lẻ tập
trung vào các thành phố lớn khu vực đông dân c nh Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định Hiện nay các mặt hàng
chủ yếu của công ty nh:
Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu
Chỉ tiêu

Năm

Năm 2002
1
5

Tăng /giảm


2001
1. Tivi ( Chiếc )
2. Tủ lạnh( Chiếc )

3. Điều hoà( Chiếc )
4. Xe máy( Chiếc )
5. Ôtô( Chiếc )
6. Kim loại màu( Tấn
)
7. Hoá chất( Tấn )
8. Sôđa( Tấn )

424

400

-24

4.300

4.026

-274

60

50

-10

10.000

15.000


5.000

20

57

37

200

350

150

1000

1.200

200

-

800

800

Trong đó mặt hàng xe máy Trung Quốc chiếm tỷ trọng
lớn hơn (năm 2002 chiếm 70% tổng doanh thu bán hàng ).
Và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Sang năm
2003 và những năm tiếp theo Công ty có định hớng tiếp tục

phát triển các mặt hàng truyền thống đồng thời mở rộng
một số mặt hàng mới nh: Nhựa, Xăng dầu đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá sang thị trờng Đông Âu và ASEAN.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
điện máy xe đạp xe máy.
Do ¶nh hëng cđa nỊn kinh tÕ khu vùc nªn viƯc kinh
doanh, thơng mại, xuất nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn.
Song với sự nhạy bén của Ban giám đốc, công ty đà chỉ đạo
sát sao các phòng ban bám sát thị trờng, chủ động tìm
nguồn hàng, khách hàng thực hiện các nghiệp vụ nh: xuất
khẩu, nhập khẩu và buôn bán nội địa nên công ty vẫn đứng
vững trên thị trờng và không ngừng phát triển. Ta có thể
thấy đợc thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp qua hai năm 2001 và 2002 nh sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001-2002

Đơn vị:Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng

Năm 2001
256.431

1
6


Năm
2002
284.832,
8

Chênh lệch
Số tiền
28.401,
8

%
11


2

Các khoản giảm trừ

1.665

1.985,7

320,7

19

3

Doanh thu thuần


254.766

282.847,
1

28.081,
1

11

4

Trị giá vốn hàng bán

241.639

267.607,
8

25.968,
8

10

5

Lợi nhuận gộp

13.127


15.239,3

2.112,3

16

6

Chi phí bán hàng

10.703

11.205

502

5

7

Chi phí QLDN

2.295

2.530,8

235,8

10


8

Lợi nhuận từ HĐ KD

129

1.503,5

1.374,5

1.066

+ Thu nhập HĐTC

9,2

10,4

1,2

13

+ Chi phí HĐTC

0,8

0,2

-0,6


-7,5

Lợi nhuận từ HĐTC

8,4

10,2

1,8

21

+ Thu nhập HĐBT

772,8

1.034

201,6

34

30

65,8

35,8

119


9

+ Chi phí HĐBT
10

Lợi nhuận từ HĐBT

742,8

968,6

225,8

30

11

Tổng lợi nhuận trớc
thuế

880,2

2.482,3

1.602,1

182

12


Thuế thu nhập DN

0

0

-

13

Lợi nhuận sau thuế

880,2

2.482,3

1.602,1

182

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2002 so với năm
2001 tăng một lợng là:1.503,5 129=1374,5, tơng ứng với tỷ
lệ tăng 1.066%.
* Nguyên nhân:
+ Do doanh thu bán hàng thay đổi: Năm 2002 so với
năm 2001 với tổng doanh thu bán hàng tăng 284.832,8
256.431= 28.401,8(tr đồng), tơng ứng với tỷ lệ tăng 11% nên
lợi nhuận cũng tăng lên một lợng là 28.401,8 (tr đồng). Với các
điều kiện khác không thay đổi đổi

+ Do các khoản giảm trừ thay đổi: Các khoản giảm trừ
bao gồmgiảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB và
thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu bán
hàng, do đó có xu hớng làm giảm lợi nhuận.
Năm 2002 so với năm 2001, các khoản giảm trừ tăng
1.985,7-1.665 = 320,7(tr đồng), dẫn đến lợi nhuËn còng

1
7


giảm 320,7(tr đồng). Với các điều kiện khác không thay đổi
đổi
+ Giá vốn hàng bán thay đổi: Giávốn hàng bán năm
2002 so với năm 2001 tăng 25.968,8(tr đồng), làm cho lợi
nhuận giảm đi 25.968,8(tr đồng). Với các điều kiện khác
không thay đổi đổi
+ Do chi phí bán hàng thay đổi:
Năm 2002 so với năm 2001, chi phí bán hàng tăng
11.205-10.703 = 502(tr đồng), làm cho lợi nhuận giảm đi
502(tr đồng). Với các điều kiện khác không thay đổi đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi :
Năm 2002 so với năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng
2.503,8 - 2.295 = 235,8(tr đồng) làm cho lợi
nhuận giảm đi 235,8(tr đồng).
Trên đây ta đà phân tích khái quát tình hình lợi
nhuận của công ty qua số liệu tuyệt đối của hai năm liên tục.
Ta cũng nhận thấy mặc dù hoạt ®éng kinh doanh cđa c«ng ty
vÉn cã l·i nhng th TNDN vẫn bằng không vì các khoản lỗ

trớc đây của công ty quá lớn, nhà nớc cho phép doanh nghiệp
dùng khoản lợi nhuận này để bù đắp các khoản lỗ trong vòng
5 năm.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
ta có thể xét chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận doanh
Tổng lợi nhuận
thu =
Tổng chi phí
Năm 2001
Chỉ tiêu
880,2
=
=
254.637 0.0035
Năm 2002
880,2
Chỉ tiêu
=
281.343,
=
0,0031
6
Năm 2001 là 0,0035
Năm 2002 là 0,0031
1
8


Chỉ tiêu này cho thấy cứ bỏ một đồng doanh thu thì

thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm xuống
rõ trong năm 2002. Điều này đợc đánh giá là không tốt. Công
ty cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng để có kế hoạch khắc
phục.

1
9


phần ii
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Điện máy xe đạp xe
máy Hà Nội.

I. Tổ chức hình thức số sách của công ty:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của
mình công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký Chứng từ
đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình, quy mô
kinh doanh thuận lợi.
Hình thức sổ sách của công ty: Hình thức nhật ký
chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký
Chứng từ

Thẻ và các sổ kế toán chi tiết


Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo
tài chính

Ghi chú:

:Hàng ngày ghi
:Quan hệ đối chiếu
:Ghi cuối ngày

2
0



×