Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ SẴN SÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG VIỆC THÀNH LẬP HỆ THỐNG GIAO DỊCH PHÁT THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.7 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***-------

ZA

LO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

03

NGHIÊN CỨU SỰ SẴN SÀNG CỦA CÁC

53

DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG VIỆC
THÀNH LẬP HỆ THỐNG GIAO DỊCH PHÁT THẢI

76

VŨ VĂN ĐỨC

9

1
47

NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2023



MUA QUA ZALO GIẢM 10K


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***-------

ZA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LO

NGHIÊN CỨU SỰ SẴN SÀNG CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG VIỆC

76

53

03

THÀNH LẬP HỆ THỐNG GIAO DỊCH PHÁT THẢI

Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 820451

1

47

Học viên: Vũ Văn Đức

9

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Mai Thu Hiền

Hà Nội – 2023

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Nghiên cứu sự sẵn sàng của các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc thành lập hệ thống giao dịch phát thải” là cơng trình
nghiên cứu cá nhân của tơi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được cơng bố dưới bất
kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung

ZA

thực trong thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2023

LO


Học viên thực hiện

03

Vũ Văn Đức

9

1
47

76

53
MUA QUA ZALO GIẢM 10K


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hỗ trợ và trợ giúp của rất nhiều
người. Do đó, tơi muốn được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những người đã giúp tơi
hồn thành luận văn! Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS
Mai Thu Hiền, người đã tận tình hướng dẫn tơi khơng chỉ trong bài luận văn mà cịn
trong suốt q trình học và trong công việc. Kiến thức và kinh nghiệm và sự nhiệt tình
của cơ đã truyền cảm hứng và thúc đẩy tơi hồn thành luận văn. Em chân thành cảm ơn

ZA

cơ vì sự hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát và khích lệ động viên của cô. Cô không chỉ là

một nhà nghiên cứu xuất sắc mà còn là một giảng viên tuyệt vời.

LO

Tôi cũng rất may mắn khi được sự giúp đỡ tận tình của Khoa Sau đại học –

Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng. Cô luôn tạo
điều kiện ủng hộ lớp để vượt qua khó khăn và hồn thành khóa học nói chung cũng

03

như bài luận văn nói riêng.

Lịng biết ơn sâu sắc nhất của tôi xin gửi đến bố mẹ tôi và em gái tơi. Tơi

53

muốn bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến bố mẹ tôi, những người đã luôn ở bên tôi
cả về vật chất và tinh thần, đặc biệt là bố tôi người đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá

76

trình thu thập dữ liệu để nghiên cứu.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn

1
47

tới các đồng nghiệp tại Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Ngoại thương,

nơi tơi đang công tác, đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong việc cho phép tôi dành thời gian
thực hiện luận văn của mình. Bằng tất cả tấm lịng của mình, tơi xin bày tỏ lịng biết
tơi hồn thành luận văn.

9

ơn đặc biệt tới PGS, TS Phan Trần Trung Dũng vì đã hỗ trợ tơi trong suốt q trình

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2023
Học viên thực hiện

Vũ Văn Đức

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN......................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................1
Tính cấp thiết của vấn đề........................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 3

ZA

1.1.

1.5.
1.6.

LO

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 4
Nội dung.................................................................................................... 5

03

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HỆ THỐNG GIAO DỊCH PHÁT THẢI VÀ LÝ THUYẾT

53

HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH....................................................................................6
2.1.


Cơ sở lý luận về hệ thống giao dịch phát thải và lý thuyết hành vi

76

có kế hoạch........................................................................................................... 6
Hệ thống giao dịch phát thải................................................................ 6

2.1.2.

Lý thuyết về hành vi có kế hoạch...................................................... 12

2.2.

1
47

2.1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................... 17
Tổng quan các nghiên cứu nước ngồi.............................................. 18

2.2.2.

Tổng quan các nghiên cứu trong nước............................................... 26

2.2.3.

Khoảng trống nghiên cứu.................................................................. 30

9


2.2.1.

Tóm tắt chương 2............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 32
3.1.

Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 34

3.2.1.

Dữ liệu và xử lý dữ liệu..................................................................... 34

3.2.2.

Phân tích dữ liệu................................................................................ 41

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


iv

3.2.3.

Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu..................................................... 42


Tóm tắt chương 3............................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ......................................48
4.1.

Thực trạng và lộ trình xây dựng hệ thống giao dịch phát thải tại

Việt Nam............................................................................................................. 48
Kết quả kiểm định thang đo.................................................................. 50

4.3.

Phân tích dữ liệu.................................................................................... 50

4.4.

Kết quả mơ hình.................................................................................... 68

4.5.

Thảo luận kết quả nghiên cứu.............................................................. 74

ZA

4.2.

Tóm tắt chương 4............................................................................................... 76
5.1.
5.2.

LO


CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH.................................................................. 77
Các cam kết giảm phát thải của Việt Nam........................................... 77
Các giải pháp nâng cao tính sẵn sàng của các doanh nghiệp Việt

5.3.

03

Nam trong việc tham gia vào hệ thống giao dịch phát thải............................78
Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhằm nâng cao tính sẵn sàng

53

cho các doanh nghiệp trong việc tham gia vào hệ thống giao dịch phát
thải...................................................................................................................... 80
Xây dựng hệ thống pháp luật và thực hiện thí điểm hệ thống giao dịch

76

5.3.1.

phát thải........................................................................................................... 80
Chuẩn bị các mặt về cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng khác và con người

1
47

5.3.2.


cho việc thành lập hệ thống giao dịch phát thải............................................... 81
5.3.3.

Tác động vào thái độ nhằm cải thiện tính sẵn sàng của các doanh

5.3.4.

9

nghiệp với việc tham gia vào hệ thống giao dịch phát thải..............................83
Thay đổi chuẩn mực chủ quan của doanh nghiệp về việc tham gia vào

hệ thống giao dịch phát thải............................................................................. 85
5.3.5.

Thay đổi nhận thức kiểm soát của doanh nghiệp về việc tham gia vào

hệ thống giao dịch phát thải............................................................................. 86
5.4.

Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.. 87

5.4.1.

Hạn chế của nghiên cứu..................................................................... 87

5.4.2.

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................. 88


MUA QUA ZALO GIẢM 10K


v

Tóm tắt chương 5............................................................................................... 89
KẾT LUẬN............................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 92
PHỤ LỤC..................................................................................................................i

ZA
LO
9

1
47

76

53

03
MUA QUA ZALO GIẢM 10K


vi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục hình
Hình 2.1 Mơ hình thuyết hành vi có kế hoạch TPB................................................. 16

Hình 3.1 Mơ hình nghiên cứu.................................................................................. 44
Hình 4.1 Cơ cấu sở hữu của các doanh nghiệp tham gia khảo sát...........................51
Hình 4.2 Mức độ phát thải của các doanh nghiệp được khảo sát.............................52
Hình 4.3 Số doanh nghiệp có/ khơng sử dụng vật liệu tái tạo..................................52

ZA

Hình 4.4 Số doanh nghiệp đã niêm yết/ chưa niêm yết............................................ 53
Hình 4.5 Quy mơ của các doanh nghiệp tham gia khảo sát.....................................54

LO

Hình 4.6 Ý định hành vi của các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau......................................................................................................................... 61
Hình 4.7 Ý định hành vi của các doanh nghiệp với các mức xả thải khác nhau 62

03

Hình 4.8 Ý định hành vi của các doanh nghiệp có và khơng sử dụng ngun
liệu, vật liệu tái tạo.................................................................................................. 63
Hình 4.9 Ý định hành vi của các doanh nghiệp đã niêm yết, chưa niêm yết............64

53

Hình 4.10 Kết quả mơ hình.............................................................................................72

9

1
47


76
MUA QUA ZALO GIẢM 10K


vii
Danh mục bảng

Bảng 2.1 Tổng quan các câu hỏi khảo sát trong các nghiên cứu đi trước ...........

24

Bảng 2.2 Tổng hợp tác động của các biến thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận
thức kiểm soát lên ý định hành vi trong một số Bài luận văn ................................. 28
Bảng 3.1 Tên viết tắt các quan sát của biến quan sát ................................................ 38
Bảng 3.2 Ý nghĩa của giá trị kiểm định Cronbach’s Alpha ..................................... 40
Bảng 4.1 Giá trị kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ...................... 50
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các quan sát thuộc biến ý định hành vi \ ....................... 55

ZA

Bảng 4.3 Thống kê mô tả các quan sát thuộc biến thái độ ....................................... 56
58

Bảng 4.5 Thống kê mô tả các quan sát thuộc biến nhận thức kiểm sốt .............

59

LO


Bảng 4.4 Thống kê mơ tả các quan sát thuộc biến chuẩn mực chủ quan.............

Bảng 4.6 Thống kê mô tả các quan sát thuộc biến nhận thức ................................. 60
Bảng 4.7 Tương quan giữa các quan sát của biến nhận thức với trung bình các

03

quan sát của biến thái độ .................................................................................................... 65
Bảng 4.8 Tương quan giữa các quan sát với trung bình các quan sát về ý định

53

hành vi của các doanh nghiệp ........................................................................................... 66
Bảng 4.9 Kết quả chạy mơ hình PLS-SEM .................................................................. 68

76

Bảng 4.10 Tác động trực tiếp và gián tiếp giữa các biến ......................................... 69
Bảng 4.11 Loading factor với các quan sát .................................................................. 70

1
47

Bảng 4.12 Kết quả chạy mơ hình PLS-SEM sau khi bỏ đi các quan sát có
loading factor nhỏ hơn 0,7 ................................................................................................ 71
Bảng 4.13 Tỷ trọng của các quan sát sau khi bỏ đi các quan sát có loading factor nhỏ hơn

9

0,7.............................................................................................................................................. 72


MUA QUA ZALO GIẢM 10K


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

EDM

Expectancy-disconfirmation model

Mô hình kỳ vọng khơng xác
nhận

HTGDPT

Hệ thống giao dịch phát thải

KNK

Khí nhà kính
Theory of Planned Behavior

Lý thuyết hành vi có kế

hoạch

TRA

Theory of Reasonned Actions

Lý thuyết hành động hợp lý

ZA

TPB

LO

9

1
47

76

53

03
MUA QUA ZALO GIẢM 10K


ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong bối cảnh thế giới đang phải đối mặt với các vấn đề về môi trường và
biến đổi khí hậu, các giải pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu mức phát thải ròng cần
được nghiên cứu và thực thi nhằm giúp cải thiện các vấn đề về môi trường, phát
triển kinh tế xanh và bền vững. Một trong các biện pháp đó là xây dựng hệ thống
giao dịch phát thải (HTGDPT). Tuy nhiên, để xây dựng được HTGDPT thì cần phải
có sự chuẩn bị tốt về nhiều mặt nhằm đảm bảo cho hệ thống giao dịch khi đi vào

ZA

hoạt động được thuận lợi. Một trong số những yếu tố cần đó là chuẩn bị sự sẵn sàng
của các doanh nghiệp – đối tượng sẽ tham gia vào HTGDPT.

LO

Luận văn nghiên cứu “sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong

việc thành lập thành lập hệ thống giao dịch phát thải” thông qua nghiên cứu tác
động của các yếu tố đến sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó đưa

03

ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao tính sẵn sàng cho các doanh nghiệp
trong việc thành lập HTGDPT.

53

Để thực hiện được mục tiêu đó, đầu tiên tác giả tiến hành thu thập các tài liệu
đi trước nhằm tổng quan. Bài luận văn tiến hành thu thập dữ liệu thông qua bảng

76


khảo sát, từ đó xác định được sự sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc thành lập
HTGDPT. Các câu hỏi của bộ khảo sát được rút ra sau khi xem xét các nghiên cứu
đi trước. Sau đó, Bài luận văn áp dụng các kỹ thuật phân tích và lý thuyết hành vi có

1
47

kế hoạch (TPB) để nghiên cứu tác động, liên hệ của các yếu tố tới sự sẵn sàng của
các doanh nghiệp trong vấn đề thành lập HTGDPT.

9

Thông qua nghiên cứu dữ liệu, Bài luận văn đã cho thấy sự liên hệ của các yếu
tố tới sự sẵn sàng của các doanh nghiệp trong vấn đề thành lập HTGDPT. Thơng
qua chạy mơ hình PLS-SEM dựa trên thư viện plspm của ngôn ngữ python, Bài luận
văn cũng đồng thời chỉ ra tác động của các yếu tố lên sự sẵn sàng của các doanh
nghiệp. Từ các kết quả đó, Bài luận văn cũng đưa ra một số hàm ý chính sách cho
các cơ quan quản lý nhằm nâng cao tính sẵn sàng cho các doanh nghiệp, tạo điều
kiện để thành lập HTGDPT tại Việt Nam.

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong thời đại cơng nghiệp phát triển, năng lượng hóa thạch đươc sử dụng
nhiều, dẫn tới phát thải khí nhà kính (KNK) vẫn đang tăng trên tất cả các lĩnh vực

chính trên toàn cầu, mặc dù với tốc độ chậm hơn. Theo Roy et al. (2018) cảnh báo
thế giới sẽ nóng lên thêm từ 1.5°C tới trên 2°C trong thế kỷ 21 trừ khi có các biện
pháp được đưa ra nhằm đạt được mức giảm sâu mức phát thải ròng KNK. Thế giới

ZA

phải đối mặt với các thách thức liên quan tới ơ nhiễm mơi trường và biến đổi khí
hậu. Khi biến đổi khí hậu xảy ra, nền kinh tế cũng sẽ chịu các tác động tiêu cực

LO

(Bigano et al. (2008), Fankhauser & Tol (2005)).
Hiện tại, có một số biện pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.
Một trong những biện pháp có thể thực hiện để giảm thiểu phát thải khí nhà kính là

03

đánh thuế carbon. Thuế carbon là một khoản phí áp dụng đối với việc đốt các nhiên
liệu hóa thạch phát thải ra carbon (than, dầu, khí đốt,...). Thuế carbon là chính sách

53

có thể giúp giảm sử dụng ngun liệu hóa thạch và khuyến khích sử dụng các nguồn
năng lượng tái tạo. Chính sách thuế carbon có thể rất đơn giản, do đó, chính phủ có

76

thể thực hiện dễ dàng và nhanh chóng. Chính phủ có thể trực tiếp thu thuế các
nguồn nguyên liệu hóa thạch, từ đó giúp hạn chế phát thải nhà kính. Tuy nhiên, với
cách trên, lượng hạn chế carbon không rõ ràng và chính sách chỉ mang tính chất


1
47

thúc đẩy hạn chế tiêu thụ nguyên liệu hóa thạch. Bên cạnh đó, cách này cũng khơng
mang tính khuyến khích nền kinh tế tuần hoàn carbon.

9

Ngoài biện pháp đánh thuế carbon, hiện tại các quốc gia cịn có thể áp dụng
biện pháp thị trường bằng cách xây dựng và vận hành HTGDPT. Biện pháp này
không những giúp cải thiện vấn đề môi trường mà còn giúp phát triển kinh tế xanh,
bền vững. Theo một số nghiên cứu HTGDPT mang lại lợi ích kinh tế ngắn hạn
trong các trường hợp nhất định. Các nhà sản xuất phát thải carbon thấp, có sản
phẩm thân thiện với môi trường sẽ được hưởng lợi từ việc tham gia vào HTGDPT.
Xia et al. (2020) đã phân tích và đưa ra kết luận rằng nếu sản phẩm thơng thường có
lượng phát thải bằng hai lần mức phát thải của các sản phẩm

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


2

carbon thấp thì lợi nhuận của các nhà sản xuất các sản phẩm carbon thấp có mối
quan hệ cùng chiều với giá giao dịch phát thải. Ngoài ra, HTGDPT cũng khuyến
khích các doanh nghiệp cải thiện hệ thống dây chuyền sản xuất, nâng cao sản lượng
và hạn chế phát thải. Theo Luo & He (2022) HTGDPT giúp thúc đẩy các công ty
thực hiện cải tiến dây chuyền công nghệ, tiến tới sử dụng cơng nghệ xanh. Do đó,
việc thành lập HTGDPT nhằm cải thiện vấn đề môi trường và thúc đẩy kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn là cần thiết.


ZA

Ở Việt Nam, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng phát thải KNK

(KNK) năm 2014 là 283.965,53 nghìn tấn CO2. Theo đó, các ngành đang phát thải
nhiều nhát bao gồm năng lượng, nơng nghiệp, q trình cơng nghiệp và tiêu

LO

thụ sản phẩm, chất thải. Hiện nay, Việt Nam đã là quốc gia có tham gia cơng ước
khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và sẽ phải thực hiện các cam kết về biến
đổi khí hậu đã được đưa ra trong các hội nghị thượng đỉnh thuộc khung chương

03

trình này (COP). Các biện pháp và thoả thuận, nghị định thư, hiệp định được đưa ra
trong các hội nghị có thể giúp cắt giảm KNK trên thế giới, nhưng cũng đồng thời

53

đòi hỏi các quốc gia triển khai các biện pháp thực tế nhằm đạt được các cam kết đã
đưa ra. Một trong các biện pháp mà Việt Nam đã và đang nghiên cứu để chuẩn bị
vào năm 2025.

1
47

76


đưa vào áp dụng là sử dụng HTGDPT với mục tiêu thành lập và thí điểm HTGDPT

Trong các nghiên bước đầu về thị trường, nghiên cứu về tính khả thi là một
trong những nghiên cứu quan trọng nhằm xác định được khả năng xây dựng
HTGDPT. Trong đó, sự sẵn sàng của các doanh nghiệp – đối tượng trực tiếp chịu

9

ảnh hưởng từ việc thành lập thị trường phát thải – sẽ quyết định một phần khá lớn
vào khả năng xây dựng thị trường phát thải tại Việt Nam. Với lý do đó, luận văn
này lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tại
Việt Nam trong việc thành lập hệ thống giao dịch phát thải” nhằm trả lời câu hỏi về
sự sẵn sàng của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thành lập HTGDPT tại Việt
Nam.

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


3

1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm xác định sự sẵn sàng của các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc thành lập HTGDPT tại Việt Nam.
Nhiệm vụ của nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:
- Tổng quan lý thuyết và tình hình nghiên cứu về HTGDPT và các lý thuyết,
nghiên cứu liên quan tới các yếu tố tác động lên tính sẵn sàng của một chủ thể.

ZA

- Đánh giá và phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các


yếu tố lên sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc thành lập
HTGDPT.

LO

- Từ kết quả nghiên cứu trên và từ việc phân tích bối cảnh, tình hình thực tế,
Bài luận văn đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm góp phần nâng cao tính
sẵn sàng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc thành lập HTGDPT.

03

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

53

Bài luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý thuyết về sự tác động của các yếu tố đến sự sẵn sàng của các doanh

76

nghiệp trong việc thành lập HTGDPT là như thế nào?

- Các yếu tố nào có tác động tới sự sẵn sàng của các doanh nghiệp trong

1
47

việc thành lập HTGDPT như thế nào?


- Để nâng cao tính sẵn sàng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc
thành lập HTGDPT thì có thể thực hiện các biện pháp nào?

9

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự sẵn sàng của các doanh
nghiệp tại Việt Nam trong việc thành lập HTGDPT.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian bao gồm các doanh nghiệp tại
Việt Nam. Thời gian khảo sát nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2022 đến
tháng 01/2023.

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


4

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) nhằm xác định các
yếu tố tác động tới sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc thành
lập HTGDPT dựa trên việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự sẵn sàng của các
doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc tham gia vào HTGDPT.
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Phương pháp tổng hợp được sử dụng
nhằm thu thập được các tài liệu cũng như các cơng trình nghiên cứu đi trước về

ZA

HTGDPT, thành lập HTGDPT cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới tính sẵn sàng của
một cá nhân, tổ chức. Các tài liệu được thu thập gồm có: sách tham khảo, các cơng


LO

trình nghiên cứu, tài liệu trên các báo, tạp chí, các văn bản, chính sách liên quan tới
việc thành lập HTGDPT cũng như tính sẵn sàng của một chủ thể. Các số liệu được
thu thập là các dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu được thu thập qua các bảng hỏi. Bảng hỏi

03

được phát cho các doanh nghiệp nhằm thu thập thông tin nghiên cứu. Các dữ liệu
này sẽ là cơ sở để nghiên cứu sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong
việc tham gia vào HTGDPT.

53

Phương pháp xác định mẫu: Mẫu được xác định theo phương pháp ngẫu. Tuy
Hà Nội và Quảng Ninh.

76

nhiên, do hạn chế về thời gian và chi phí, các doanh nghiệp được khảo sát chủ yếu ở

1
47

Xác định cỡ mẫu: Cỡ mẫu trong mơ hình PLS-SEM thường không yêu cầu cỡ
mẫu lớn. Theo Hair et al. (2017), kích cỡ mẫu dùng cho mơ hình PLS-SEM có thể
nhỏ hơn 100. Theo lý thuyết giới hạn trung tâm (Central Limit Theorem) thì kích cỡ

9


mẫu từ 30 trở lên có thể khiến phân phối của của các giá trị trung bình mẫu xấp xỉ
phân phối chuẩn. Theo quy tắc 10 lần được Barclay et al. (1995) đưa ra, số quan sát
tối thiểu để chạy mơ hình PLS-SEM bằng 10 lần số đường dẫn lớn nhất tới một biến
riêng biệt trong mơ hình. Trong mơ hình nghiên cứu, số đường dẫn lớn nhất tới một
biến là 3 (tới biến sự sẵn sàng). Do đó, Bài luận văn sử dụng kích cỡ mẫu tối thiểu
là 10x3=30. Trong Bài luận văn, số lượng mẫu thực tế được sử dụng là 66 mẫu.

Phương pháp phân tích số liệu:

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


5

-Phương pháp định tính: phương pháp định tính giúp đưa ra các đánh giá,
giải thích về kết quả kiểm định các yếu tố tác động lên sự sẵn sàng của các doanh
nghiệp tại Việt Nam trong việc tham gia vào HTGDPT cũng như đưa ra các khuyến
nghị nhằm nâng cao tính sẵn sàng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
-Phương pháp định lượng: Phương pháp định lượng được sử dụng để kiểm tra,
kiểm định quan hệ và tác động của các yếu tố tới sự sẵn sàng của các doanh nghiệp
tại Việt Nam trong việc tham gia vào HTGDPT. Phương pháp định lượng bao gồm:

ZA

Kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích mơ tả thống kê và mơ hình PLS-SEM.

LO

1.6. Nội dung


Bố cục của Bài luận văn gồm các phần sau:
Chương 1: Giới thiệu

03

Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hệ thống giao
dịch phát thải và lý thuyết hành vi có kế hoạch

53

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 5: Hàm ý chính sách

Tài liệu tham khảo

9

Phụ lục

1
47

Kết luận

76

Chương 4: Kết quả và phân tích kết quả


MUA QUA ZALO GIẢM 10K


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HỆ THỐNG GIAO DỊCH PHÁT THẢI VÀ LÝ THUYẾT HÀNH
VI CÓ KẾ HOẠCH
2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống giao dịch phát thải và lý thuyết hành vi có kế
hoạch
2.1.1. Hệ thống giao dịch phát thải
• Khái niệm:

ZA

Với HTGDPT, hàng hóa được giao dịch là các tín chỉ carbon hoặc các hạn

ngạch phát thải KNK. Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì tín

LO

chỉ carbon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải
một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương
đương. Theo khoản 33 Điều 3 Luật Bảo vệ mơi trường 2020 thì “hạn ngạch phát

03

thải KNK là lượng KNK của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong
một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc


53

tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương”.

Như vậy, có thể hiểu dù là giao dịch hạn ngạch hay tín chỉ phát thải thì

76

HTGDPT cũng là nơi để các bên trao đổi, mua bán quyền được phát thải KNK ra
môi trường. Các bên dư thừa quyền phát thải có thể đem bán quyền phát thải của

1
47

mình trên thị trường cho các bên thiếu hụt quyền phát thải để có thể tiếp tục hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Hoạt động mua bán quyền phát thải này sẽ giúp thúc
đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hồn và giúp phát triển bền vững trong tương lai.

9
• Phân loại hệ thống giao dịch phát thải:
Có hai loại HTGDPT là thị trường bắt buộc và thị trường tự nguyện. Một số
HTGDPT bắt buộc hiện nay có thể kể tới chương trình loại bỏ KNK của bang New
South Wales, Úc; chương trình thương mại phát thải của Na Uy; và cơ chế thương
mại phát thải của New Zealand. Với hệ thống này, các tổ chức, công ty phát thải ra
môi trường vượt quá mức cho phép phải mua thêm tín chỉ carbon

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


7


được giao dịch trên thị trường để có thể tiếp tục phát thải. Hệ thống trên được gọi là
hệ thống trần và giao dịch (cap-and-trade system). Điều này nhằm đảm bảo mức
phát thải của các tổ chức sẽ có thể được cắt giảm xuống mức đã được thống nhất
chung. Với HTGDPT bắt buộc, các chủ thể giao dịch trên thị trường là các công ty
chịu quy định bắt buộc phải giới hạn mức độ phát thải KNK. Nếu một công ty phát
thải chạm mức quy định, họ bắt buộc phải mua lại tín chỉ carbon từ các cơng ty có
thừa tín chỉ. Các cơng ty sẽ giao dịch với nhau trên thị trường hoặc thông qua các
trung gian. Trên thế giới, tín chỉ carbon bắt buộc đang nhắm đến các đơn vị phát

ZA

thải sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch bao gồm nhà máy lọc dầu, các công ty sản
xuất và chế biến sắt thép, những công ty sản xuất các mặt hàng như xi măng, thủy

LO

tinh và gốm sứ và ngành công nghiệp giấy và bột giấy.

Bên cạnh hệ thống bắt buộc còn tồn tại một HTGDPT khác là HTGDPT tự

03

nguyện. Đây là một hệ thống khơng chính thức hoạt động song song với HTGDPT
bắt buộc và được quản lý bởi sự kết hợp của các tổ chức phi chính phủ và các tổ

53

chức thuộc khu vực tư nhân. Hệ thống này cho phép các doanh nghiệp, các chính
phủ, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân để bù đắp lượng khí thải của họ bằng


76

cách mua các khoản bù đắp đã được được tạo ra thông qua cơ chế phát triển xanh
(là cơ chế đầu tư vào các dự án giảm thiểu khí phát thải). HTGDPT tự nguyện góp

1
47

phần giảm thiểu khí phát thải bên cạnh thị trường bắt buộc được hình thành từ các
quy định. Trên HTGDPT tự nguyện, các công ty không phải chịu sự điều chỉnh của
pháp luật buộc họ phải hạn chế lượng khí thải carbon của họ. Với hệ thống này, bên

9

mua điển hình có thể là một cơng ty bất kỳ đã cam kết trung hịa carbon. Khơng có
bất cứ quy định pháp luật hay vấn đề tài chính nào thúc đẩy các công ty trên mua
quyền phát thải. Nhiều công ty, điển hình là những cơng ty lớn, tìm cách trung hòa
carbon như một phần của chiến lược quản trị xã hội môi trường (ESG) nhằm hướng
tới phát triển bền vững hoặc đáp ứng yêu cầu có thể có của các cơ quan quản lý
trong tưởng lai và phòng tránh việc quyền phát thải trong tương lai sẽ tăng giá
mạnh. Một số công ty khác xem việc mua quyền phát thải và trung hịa carbon là
một cách để có những thơng tin, góc nhìn tốt của

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


8

xã hội về cơng ty. Một số khác thì mua quyền phát thải vì cả hai lý do trên. Những

bên bán quyền phát thải HTGDPT tự nguyện có thể là các dự án làm giảm thiểu
carbon như nhà máy thủy điện cơng suất lớn hay thậm chí các dự án nhỏ hơn dựa
vào cộng đồng như bếp/lò sạch, thân thiện với mơi trường. Có các dự án nhằm mục
đích triệt tiêu hoặc giảm thiểu lượng khí thải trực tiếp từ các q trình cơng nghiệp,
triệt tiêu các chất phá hủy tầng ơzơn, hoặc xử lý nước thải. Ngồi ra cịn có các dự
án dựa vào thiên nhiên bao gồm hấp thụ đất hoặc trồng rừng. Các bên thực hiện dự
án sau khi được chứng nhận và được cấp tín chỉ carbon thì có thể bán các tín chỉ

ZA

này trên thị trường để kiếm lợi nhuận. Hai hệ thống tự nguyện và bắt buộc này
không bài trừ lẫn nhau mà sẽ có thể hỗ trợ nhằm mục tiêu chung là trung hịa

LO

carbon.

• Tác động của hệ thống giao dịch phát thải lên nền kinh tế và môi trường:

03

Về tác động của HTGDPT, có thể thấy mặc dù HTGDPT sẽ gây tổn thất tới
một số loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên khi được thực hiện HTGDPT sẽ giúp giảm

53

thiểu lượng carbon phát thải rịng ra mơi trường, từ đó giúp cải thiện chất lượng mơi
trường, phịng tránh, giảm thiểu những tác động xấu do biến đổi khí hậu gây ra và
cũng có tác động tốt tới một số loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, HTGDPT


76

cũng mang lại lợi ích giúp thúc đẩy các công ty cải tiến, áp dụng công nghệ xanh
vào việc sản xuất và kinh doanh của mình.

1
47

Đầu tiên phải kể tới vai trò của HTGDPT trong việc giảm thiểu các vấn đề về
môi trường. Các lý thuyết kinh tế cho rằng HTGDPT sẽ là công cụ hỗ trợ đạt được
mục tiêu giảm phát thải với chi phí thấp nhất. Ngược lại, khi áp dụng thị trường

9

giao dịch carbon sẽ có lợi nếu số tiền thu được từ bán hạn ngạch phát thải được sử
dụng để tài trợ cho đầu tư công bổ sung cũng như giảm thuế thu nhập. Theo nghiên
cứu về thị trường carbon châu Âu (EU), mức giá carbon 20 USD/tấn CO2 khơng có
tác động bất lợi đối với nền kinh tế. HTGDPT cũng được cho là sẽ hỗ trợ quá trình
chuyển đổi năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch sang các nguồn tái tạo. Năng lượng
gió, năng lượng mặt trời và thủy điện dự trữ là những ví dụ về các nguồn năng
lượng phi carbon sẽ mang lại tiềm năng phát triển. Tránh lãng phí là rất quan trọng
khi đầu tư vào các nhà máy điện than hiện nay để ngăn chặn

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


9

sự lỗi thời của chúng trong 10-15 năm tới do không thể cạnh tranh về giá với các
nguồn năng lượng khác. khối lượng mới. Trong giai đoạn phục hồi sau COVID-19,

việc triển khai HTGDPT sẽ khuyến khích đầu tư vào tính bền vững. Trong Bài luận
văn của Li & Jia (2016), tác giả đã chỉ ra tác động của HTGDPT đến nền kinh tế và
môi trường. Tuy rằng HTGDPT đã gây ra một số tổn thất về kinh tế trước mắt như:
tổn thất GDP là 2,34 nghìn tỷ nhân dân tệ hay 2,56% trong kịch bản HTGDPT so
với kịch bản khơng có HTGDPT vào năm 2030. Xi măng cơng nghiệp, ngành bị ảnh
hưởng nhiều nhất, sẽ giảm 14,96–18,24% về sản xuất, tiếp theo là điện, kim loại

ZA

màu, thép và hóa chất tăng lần lượt khoảng 9,35%, 8,80%, 7,01% và 4,39%. Chi phí
giảm CO2 là 84,15 USD/tấn-CO2. Về mặt năng lượng: tiêu thụ than sẽ bắt đầu có

LO

tăng trưởng âm ( -0,09%) vào năm 2025. Tiêu thụ than sẽ giảm 30,19% tuy nhiên
dầu mỏ và khí tự nhiên sẽ tăng lên 1,00% và 3,37% vào năm 2030 do hiệu ứng thay
thế. Giá carbon sẽ tăng bằng cách giảm mức hạn ngạch phát thải tự do. Tuy nhiên,

03

các yếu tố hạn chế của các ngành công nghiệp phát thải nhiều KNK kể trên cũng
giúp cải thiện vấn đề về môi trường. Đồng thời, có thể trong dài hạn, HTGDPT lại

53

khuyến khích phát triển bền vững và kinh tế tuần hồn. Do đó, cũng theo Li & Jia
(2016) đối với các tác động mơi trường, HTGDPT lại mang tới các tác động tích

76


cực như: khí thải CO2 sẽ đạt đỉnh vào năm 2025 bằng cách thực hiện HTGDPT và
mức phát thải cao nhất là 8,21 tỷ tấn, sẽ giảm phát thải CO2 20,02 tỷ tấn từ 2017

1
47

đến 2030, tương đương 59,60% tổng lượng phát thải CO2 của thế giới năm 2010.
Điều này sẽ đáp ứng mục tiêu trong Thông báo chung Hoa Kỳ-Trung Quốc về Biến
đổi Khí hậu. Do đó, với HTGDPT, Trung Quốc kỳ vọng đỉnh carbon sẽ đạt được
trước năm 2030. Một Bài luận văn khác của Lin & Jia (2017) cũng chỉ ra các điều

9

tương tự. Tác giả kết luận lượng khí thải CO2 sẽ được giảm đáng kể và đạt đến mức
đạt đỉnh vào năm 2030. Trong 3 năm đầu, GDP sẽ giảm từ 0,26 - 0,29%, sau đó các
tác động tiêu cực sẽ giảm dần xuống 0,16% vào năm 2030. Tiêu thụ năng lượng sẽ
giảm 12,80%. Tác giả cũng cho rằng các công ty thuộc ngành xây dựng và điện là
những người mua lớn nhất trên HTGDPT. Bên cạnh đó, với HTGDPT các doanh
nghiệp được khuyến khích cắt giảm lượng khí thải carbon thơng qua việc

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


10

sử dụng định giá carbon cho đến khi chi phí cận biên của việc làm đó tương ứng với
giá carbon. Hiệu ứng KNK sẽ giảm bớt bằng cách giảm lượng khí thải carbon, điều
này sẽ có tác động tích cực đến việc ngăn ngừa biến đổi khí hậu. Nói cách khác,
định giá carbon sẽ làm giảm tác hại do biến đổi khí hậu gây ra, bao gồm mực nước
biển dâng, lũ lụt, hạn hán và thời tiết khắc nghiệt.

Về vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, mặc dù một số doanh nghiệp sử dụng
nhiên liệu hóa thạch có thể bị mất lợi thế cạnh tranh trong thời gian ngắn do

ZA

HTGDPT, nhưng những tác động lâu dài đối với toàn bộ nền kinh tế có thể sẽ là
tích cực. Mặc dù có một số Bài luận văn chứng minh rằng HTGDPT sẽ gây tổn thất
về mặt kinh tế, một số nhà nghiên cứu khác đã chỉ ra HTGDPT có thể mang lại lợi

LO

ích kinh tế cho các cơng ty áp dụng công nghệ xanh. Xia et al. (2020) đã phân tích
và đưa ra kết luận rằng nếu sản phẩm thơng thường có lượng phát thải bằng hai lần
mức phát thải của các sản phẩm carbon thấp thì lợi nhuận của các nhà sản xuất các

03

sản phẩm carbon thấp có mối quan hệ cùng chiều với giá giao dịch phát thải. Với
kết quả này, các tác giả khuyến khích các nhà sản xuất có mức carbon thấp tiếp tục

53

giảm lượng carbon. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra rằng các nhà sản xuất carbon
thấp cũng có thể tăng lợi thế cạnh tranh và thu lợi từ việc truyền thông và nâng cao

76

nhận thức của người tiêu dùng về việc bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, HTGDPT
cũng sẽ cho phép các quốc gia, trong đó có Việt Nam, thu được những lợi ích lớn từ


1
47

thương mại quốc tế, bao gồm cả Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam. Hiện
tại, EU đang xem xét áp giá carbon bắt đầu từ năm 2023 đối với hàng hóa nhập
khẩu từ các quốc gia khơng có thị trường hoặc thuế carbon. Khi Việt Nam có thị

9

trường carbon, hàng hóa Việt Nam sẽ khơng cịn rào cản này.

Ngồi ra, HTGDPT cũng khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện hệ thống
dây chuyền sản xuất, nâng cao sản lượng và hạn chế phát thải. Theo Luo & He
(2022) HTGDPT giúp thúc đẩy các công ty thực hiện cải tiến dây chuyền công
nghệ, tiến tới sử dụng cơng nghệ xanh. Bên cạnh đó, Yao et al. (2023) Đầu tiên,
HTGDPT ở Trung Quốc thúc đẩy đáng kể hiệu quả quản trị xanh của công ty và
thông qua cơ chế thị trường, tạo động lực hiệu quả để doanh nghiệp hoàn thành

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


11

trách nhiệm xã hội và môi trường của họ đồng thời nâng cao trình độ quản trị của
cơng ty. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho rằng thơng qua tham gia HTGDPT và dưới
sự giám sát của chính phủ, các công ty sẽ thúc đẩy đổi mới công nghệ xanh của
doanh nghiệp.
Về các bước thành lập HTGDPT, Partnership for Market Readiness &
International Carbon Action Partnership (2021) đã đưa ra 10 bước chi tiết để thiết
kế và thành lập HTGDPT. Các bước thành lập HTGDPT được đưa ra như sau:


ZA

Bước 1: Chuẩn bị (Prepare)

LO

Bước 2: Làm việc với các bên liên quan, tổ chức truyền thông, xây dựng cơ sở

vật chất cần thiết (Engage stakeholders, communicate and build capacity)
Bước 3: Xác định phạm vi (Decide the scope)

03

Bước 4: Xác định hạn ngạch phát thải (Set the cap)

53

Bước 5: Phân bổ giấy phép phát thải (Distribute allowances)
Bước 6: Thúc đẩy thị trường vận hành hiệu quả (Promote a well -function

76

market)

Bước 7: Bảo đảm giám sát và tuân thủ (Ensure oversight and compliance)

1
47


Bước 8: Cân nhắc áp dụng tín chỉ bù trừ (Consider the use of offsets)
Bước 9: Liên kết hệ thống (Consider linking)

9

Bước 10: Triển khai, đánh giá và cải thiện (Implement, evaluate, and improve)

Thông qua kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, để thành lập hệ thống
giao dịch phát thải, các quốc gia ngoài việc tham khảo 10 bước thành lập HTGDPT
thì cần chuẩn bị tốt các điều kiện về pháp lý, cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng và con
người trước khi bước vào xây dựng HTGDPT. Vấn đề pháp lý sẽ là nền tảng nhằm
xây dựng và duy trì hoạt động ổn định của HTGDPT. Trong khi đó, cơ sở dữ liệu
lại hỗ trợ cho việc định mức, phân bổ hạn ngạch phát thải cũng

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


12

như quản lý giá cả, tính minh bạch của HTGDPT. Cơ sở hạ tầng, trong đó có phần
quan trọng của hệ thống kỹ thuật sẽ đảm bảo cho các giao dịch được diễn ra một
cách thuận lợi. Yếu tố cuối cùng và cũng quan trọng nhất là yếu tố con người sẽ là
yếu tố vận hành, tham gia và nghiên cứu HTGDPT để có thể giúp hệ thống duy trì
ổn định cũng như liên tục được cập nhật và cải tiến để đáp ứng yêu cầu giao dịch
phát thải.
2.1.2. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch

ZA

Hiện tại ở Việt Nam chưa có HTGDPT. Do đó, đây là một vấn đề hoàn toàn


mới ở nước ta hiện nay. Việc áp dụng, xây dựng HTGDPT sẽ cần phải có các

LO

nghiên cứu chuyên sâu. Một trong những vấn đề cần nghiên cứu đó là tính sẵn sàng
của các chủ thể trong nền kinh tế trong việc tham gia hệ thống, đặc biệt là các chủ
thể chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi việc thành lập thị trường.

03

Đã có một số lý thuyết nghiên cứu về tính sẵn sàng hay khả năng chấp nhận
một vấn đề của một chủ thể. Trong số đó, mơ hình hành vi có kế hoạch (Theory of
của một chủ thể.

53

Planned Behavior – TPB) được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu để xác định hành vi

76

Dựa trên mơ hình TRA (Theory of Reasoned Actions – Lý thuyết hành động
hợp lý) của Fishbein & Ajzen (1975), Ajzen (1991) đã cải tiến lý thuyếtnày thành lý

1
47

thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) có sáu 6 thuật ngữ chính: Niềm tin (Belief), Đánh
giá (Evaluation), Thái độ (Attitude), Chuẩn mực chủ quan (Subject ive Norms),
Nhận thức kiểm soát (Perceived Behavior Control) và Ý định hành vi (Intention).


9

Trong các biến nói trên, biến nhận thức kiểm soát là biến được bổ sung và
phát triển thêm so với mơ hình TRA, các biến cịn lại đều được đưa từ TRA sang.
Do đó, mơ hình TRA có hầu hết các biến ở mơ hình TPB, trừ biến nhận thức kiểm
sốt. Các biến khác trong mơ hình TPB đều được đưa từ mơ hình TRA sang.

Trong mơ hình TRA (1975) và TPB (1991), niềm tin theo Fishbein & Ajzen
(1975) được định nghĩa là xác suất chủ quan mà một đối tượng có một số thuộc

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


13

tính. Thơng thường, thuật ngữ này được sử dụng với nghĩa là ai đó tin rằng một số
hành động hoặc hành vi sẽ dẫn đến một kết quả nào đó. Một ví dụ cho thuật ngữ
này: nếu ai đó nói rằng họ nghĩ họ sẽ bị ung thư phổi nếu họ hút thuốc mỗi ngày, họ
có một niềm tin về việc hút thuốc. Mọi người có thể có những niềm tin khác nhau
về các hành động. Ví dụ, một người có thể tin rằng khả năng cao tập thể dục sẽ
mang đến sức khỏe tốt hơn, nhưng đồng thời cũng tin rằng có một khả năng nhỏ các
hoạt động thể dục sẽ gây ra chấn thương.

ZA

Đánh giá là quan điểm của một người với một sự việc, kết quả, cho rằng sự

việc, kết quả đó là tốt hay xấu. Ví dụ một người có thể cho rằng chơi thể thao sẽ có
thể gây ra chấn thương với một xác suất nhất định, tuy nhiên nếu người đó đánh giá


LO

các chấn thương là khơng đáng kể thì người đó vẫn có khả năng sẽ tiếp tục chơi thể
thao.

03

Thái độ trong mô hình này được hiểu là sự đánh giá tích cực hay tiêu cực của
chúng ta đối với một hành vi cụ thể - đó là cách một người nghĩ một hành vi là tốt
hay xấu, hoặc nếu nó sẽ dẫn đến kết quả mà sẽ được đánh giá bởi cá nhân người đó.

53

Theo mơ hình này là thái độ là một hàm của niềm tin. Thái độ tương đương với
tổng của các niềm tin nhân với đánh giá kết quả cho mỗi niềm tin của một người. Ví

76

dụ, nếu muốn dự đoán ý định tập thể dục của một người nào đó, thì thái độ của
người đó đối với việc tập thể dục sẽ là một hàm của tất cả niềm tin của họ về việc

1
47

liệu tập thể dục có dẫn đến kết quả mà họ mong muốn hay không. Nếu ai đó nghĩ
rằng tập thể dục sẽ dẫn đến kết quả mong muốn, họ sẽ có thái độ tích cực đối với
nó. Trong khi đó, một người nghĩ rằng tập thể dục sẽ dẫn đến kết quả không mong

9


muốn sẽ có thái độ tiêu cực.

Chuẩn mực chủ quan là tổng thể của tất cả những người quan trọng trong cuộc
sống của một người nào đó và liệu họ có nghĩ rằng những người đó có muốn họ
thực hiện một hành vi hay khơng. Ví dụ, ai đó có thể nghĩ xem liệu vợ / chồng, bác
sĩ hoặc mẹ của họ có muốn họ tập thể dục hay khơng.
Các nhà tâm lý học định nghĩa hai loại chuẩn mực chủ quan: chuẩn mực chỉ
dẫn (injunctive norms) và chuẩn mực mô tả (descriptive norms). Các chuẩn mực

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


14

chỉ dẫn mơ tả những gì một người nghĩ rằng người khác nghĩ rằng người đó nên
làm. Một người nào đó cảm thấy cần phải thực hiện một hành động, chẳng hạn như
khơng hút thuốc lá nơi cơng cộng, vì họ nghĩ rằng người khác nghĩ rằng họ nên làm
như vậy chúng. Trong khi đó, chuẩn mực mơ tả là nhận thức của một người về
những gì người khác nghĩ rằng họ nên làm.Ví dụ, nếu một người đang suy nghĩ về
việc có nên đeo khẩu trang hay khơng, chuẩn mực chỉ dẫn của người đó có thể là
niềm tin rằng hầu hết các chuyên gia, bác sĩ và thành viên gia đình của họ đều muốn
họ đeo khẩu trang để bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên nếu người đó tin rằng khơng có

ZA

nhiều người đeo khẩu trang thì chuẩn mực mơ tả của người đó sẽ cho rằng ít người
đeo khẩu trang, từ đó người này có khả năng thấp sẽ đeo khẩu trang. Ngược lại, nếu

LO


người đó tin rằng nhiều người có ý định đeo khẩu trang thì người này sẽ có khả
năng cao đeo khẩu trang.
Chuẩn mực chủ quan là một hàm của niềm tin chuẩn mực và động lực để một

03

người có hành vi tuân thủ với một người quan trọng khác. Những người quan trọng
này có thể bao gồm bạn bè, đối tác, con cái, cha mẹ và huấn luyện viên cá nhân,...

53

Mỗi người trong số những người này mang hai giá trị tâm lý (Fishbein và Ajzen,
1975) là Niềm tin chuẩn mực (Normative Belief - NB) và Động lực tuân thủ

76

(Motivation to Comply - MC).

Niềm tin chuẩn mực: là niềm tin của một người vào việc người kia muốn họ

1
47

thực hiện một hành động hay khơng. Ví dụ, có một người nghĩ rằng bác sĩ của họ
muốn họ tập thể dục hay không. Những niềm tin này có thể có mức độ mạnh yếu
khác nhau. Ví dụ, một điểm -3 có thể có nghĩa là ai đó tin rằng bác sĩ của họ chắc
chắc chắn rằng bác sĩ của họ muốn họ tập thể dục.

9


chắn rằng họ không muốn họ tập thể dục, trong khi điểm +3 có thể có nghĩa là họ

Động lực tn thủ: là Động cơ tn thủ, nó mơ tả mức độ mà ai đó muốn làm
những gì mà người quan trọng muốn họ làm. Ví dụ, một đứa trẻ có thể có ý định
khơng muốn làm những gì mà cha mẹ họ muốn họ làm, hoặc ngược lại, cha mẹ có
thể muốn hoặc khơng muốn làm những gì con cái họ muốn họ làm. Giống như niềm
tin chuẩn mực, động lực để tuân thủ có thể có các mức độ mạnh yếu khác nhau.

MUA QUA ZALO GIẢM 10K


×