Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

Cac giai phap nang cao trinh do chuyen mon luc 191162 khotrithucso com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.75 KB, 152 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mở đầu
Nền kinh tế thế giới ngày nay đang đi từ việc lấy
kỹ thuật làm trung tâm để lấy con ng ời làm trung
tâm.Nguồn lực con ngời ngày càng trở lên một trong
những nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia ,mỗi doanh
nghiệp.Một đất nớc có kinh tế mạnh là nhờ có nhiều
doanh nghiệp mạnh .Doanh nghiệp có mạnh hay không là
nhờ

vào

đội

ngũ

công

nhân

viên

trong

doanh

nghiệp.Hiện nay chi phí cho việc đào tạo trong nội bộ
công ty đợc xem nh là chi phí đầu t lâu dài cần thiết
cho sự phồn thịnh của công ty trong t ơng lai.Có một
nguồn nhân lực với chất l ợng cao là một yếu tố cạnh tranh
mạnh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị tr ờng .


Trong sự nghiệp CNH-HĐH Đảng ta xác định phải
lấy việc phát huy nguồn lực con ng ời làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững.Đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị tr ờng ,và nhất là để hội nhập
vào môi trờng quốc tế,chuẩn bị nội lực để cạnh tranh khi
Việt Nam tham gia vào AFTA thì vấn đề đào tạo để có
một nguồn nhân lực có chất l ợng cao là yếu tố sống còn.
Theo ph ơng hớng chiến lợc của Vinatex đặt ra, từ
nay đến năm 2010 Tổng Công ty lấy nhiệm vụ xuất
khẩu làm hớng chính , nhiệm vụ trọng tâm của các
đơn vị Dệt-May trong thời gian tới phải thâm nhập vào
thị trờng EU,Mỹ,chủ động tìm thị tr ờng tiêu thơ,kh«ng

Ngun KiỊu Hng

3


Chuyên đề tốt nghiệp
thụ động trông chờ nh trớc đây.Để đạt đợc mục tiêu
chiến lợc đà đề ra,vấn đề hàng đầu là các doanh nghiệp
Dệt-May của Tổng Công ty cần có nguồn nhân lực có
chất lợng cao đáp ứng đợc yêu cầu của giai đoạn mới.
Trong khuôn khổ đề tài này có tính cấp thiết của
vấn đề nhân lực trong Tổng Công ty em xin chọn đề tài
Các giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn lực l ợng lao động ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam
Vinatex.Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình nhằm giúp cho
Tổng Công ty đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị tr ờng
và ngành Dệt-May trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn

của đất nớc.
*Mục đích nghiên cứu:
-Xác lập các luận cứ khoa học cho việc đào tạo
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Dệt-May trong
giai đoạn mới.
-Phân tích thực trạng nguồn nhân lực và công tác
đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Dệt-May
thuộc Vinatex.
-Đóng góp một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
Dệt-May của tổng công ty trong giai đoạn từ nay cho
đến 2010.
*Đối tợng phạm vi nghiên cứu:

Nguyễn Kiều Hng

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề nghiên cứu vấn đề đào tạo đội ngũ lao
động đang làm việc trong các doanh nghiệp Dệt-May
thuộc Tổng Công ty và các đối t ợng bên ngoài mà Tổng
Công ty sẽ có thể thu hút vào Tổng Công ty.
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu làm rõ thực trạng hệ
thống các cơ sở đào tạon guồn nhân lực cho các doanh
nghiệp Dệt-May thuộc Tổng Công ty trong những năm
qua ,làm rõ những hạn chế của nó để làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện nhằm làm cho công tác đào
tao nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thuộc Tổng

Công ty đạt hiệu quả cao hơn.
*Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng các ph ơng pháp:duy vật biện
chứng,duy vật lịch sử,phân tích, thống kê,khảo sát,phỏng
vấn theo bảng hỏi,phơng pháp chuyên gia,tổng hợp và kế
thừa các tài liệu có sẵn.
*Những đóng góp của luận văn:
-Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận có liên quan
đến đào tạo nguồn nhân lực của các doanh nghiệp DệtMay thuộc Vinatex để làm cơ sở đề xuất những giải
pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp của Vinatex.
-Xây dựng một số quan điểm làm cơ sở cho việc
hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp Dệt-May thuộc Vinatex giai doạn từ nay
đến 2010

Nguyễn Kiều Hng

5


Chuyên đề tốt nghiệp
-Chuyên đề tập trung hoàn thiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Dệt-May thuộc
Vinatex nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong
giai đoạn tăng tốc phát triển của ngành Dệt-May Việt
Nam.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng,nh ng do trình độ còn
nhiều hạn chế và thời gian có hạn ,nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.Em rất

mong đợc sự góp ý của các thầy cô cùng các bác,các
chú,các cô,anh,chị ở trung tâm đào tạo cán bé thc
Tỉng C«ng ty DƯt-May ViƯt Nam.
Ci cïng em xin gửi lời cảm ơn tới thầy TS.Lê Huy
Đức (trởng khoa KHPT)-giáo viên h ớng dẫn và cô TS.Trần
Thuỷ Bình (phó giám đốc trung tâm đào tạo)-cán bộ h ớng dẫn đà tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
thực hiện hoàn thành bài viết này.
Em xin cảm ơn tất cả!
Sinh viên: Nguyễn Kiều H ng

Nguyễn Kiều Hng

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Sự cần thiết nâng cao trình độ chuyên môn
I-Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân
lực
1.Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực
1.1khái niệm
Nguồn nhân lực đ ợc hiểu là nguồn lực con ng ời,là
một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát
triển kinh tế xà hội.Nguồn nhân lực khác với những nguồn
lực khác (nguồn lực tài chính,nguồn lực vật chất, nguồn
lực công nghệ v.v...) là ở chỗ trong quá trình vận động
nguồn nhân lực chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên
(sinh ,chết...) và yếu tố xà hội (việc làm, thất nghiệp...).
Chính vì vậy nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức

tạp, đợc nghiên cứu dới nhiều giác độ khác nhau . Nguồn
nhân lực hiểu nh là nơi sinh sản, nuôi d ỡng và cung cấp
nguồn lựu con ngời cho sự phát triển. Cách hiểu này muốn
chỉ rõ nguồn gốc tạo ra nguồn lực con ng ời nghiêng về sự
biến động tự nhiên của dân số và ảnh h ởng của nó tới sự
biến động nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực còn đ ợc hiểu
nh là một yếu tố tham gia trực tiếp cào quá trình phát
triển kinh tế-xà hội, là tổng thể những con ng ời cụ thể
tham gia vào quá trình lao động. Cách hiểu này cụ thể
hơn và có thể lợng hoá đợc, đó là khả năng lao động của
xà hội bao gồm những ng ời có khả năng lao động tức là

Nguyễn Kiều Hng

7


Chuyên đề tốt nghiệp
bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong nguồn nhân
lực và đây chính là bộ phận nguồn nhân lực mà chúng
ta thờng đề cập tới hơn.
Khái niệm nguồn nhân lực là khái niệm mới đ ợc vËn
dơng vµo ViƯt Nam. Trong thùc tÕ chóng ta th ờng dùng
một số thuật ngữ có liên quan nh:
-Nguồn lao động: bao gồm những ngời trong độ
tuổi lao động và có khả năng lao động.
- Lực lợng lao động: Là bộ phận của nguồn lao động
bao gồm những ngời trong tuổi lao động, đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân và những ng ời thất nghiệp,
song có nhu cầu tìm việc làm.

Nguồn nhân lực đ ợc nghiên cứu về số l ợng và chất lợng. Số lợng nguồn nhân lực đ ợc đo lờng thông qua chỉ
tiêu quy mô và tốc độ tăng. Các chỉ tiêu này có liên quan
mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy
mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực càng lớn và ng ợc lại. Tuy nhiên sự tác
động đó phải sau một khoảng thời gian nhất định mới có
biểu hiện rõ (vì con ng ời phải phát triển đến một mức
độ nhất định mới trở thành ng ời có sức lao động,có khả
năng lao động).
Chất lợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định
của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu
tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực.
Chất lợng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ

Nguyễn KiÒu Hng

8


Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển kinh tế và đời sống ng ời dân trong một xà hội
nhất định. Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện thông qua
một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
1.2Phân loại nguồn nhân lực
1.2.1

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ng ời

ta chia ra làm 3 loại:

-Một là: nguồn nhân lực có sẵn trong dân số, bao
gồm những ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động. Theo thống kê của liên hợp quốc nhóm này là dân
số hoạt động (Active population).
Độ tuổi lao động là giới hạn về tâm sinh lý mà theo
đó con ngời có đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao
động. Việc quy định giới hạn độ tuổi lao động phụ
thuộc vào điều kiện kinh tÕ x· héi cđa tõng n íc vµ trong
tõng thời kỳ. ở nớc ta quy định giới hạn độ tuổi lao động
là từ tròn 15 tuổi đến tròn 55 tuổi (đối với nữ) và tròn
60 tuổi (đối với nam).
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số chiếm tỷ lệ cao
trong dân số (thờng là trên 50%)
Trên thế giới căn cứ vào quan hệ tỷ lệ trên, trong và
tuổi lao động ngời ta chia dân số và nguồn nhân lực ra
3 dạng sau:
-Tỷ lệ dới tuổi lao động cao (gần 50% dân số),tỷ lệ
trên tuổi lao động thấp (khoảng 10%). Đây là dân số trẻ
thờng ở các nớc đang phát triển. Dạng này hầu hết khả

Nguyễn Kiều Hng

9


Chuyên đề tốt nghiệp
năng tăng dân số và nguồn nhân lực còn cao (hoặc quá
cao).
-Tỷ lệ dân số trên tuổi và d ới tuổi lao động vừa phải.
Đây là dân số tơng đối ổn định.

-Tỷ lệ dới tuổi thấp hơn tỷ lệ trên tuổi lao động. Đây
là dạng dân số già (thoái triển) báo hơn trong tỷ lệ dân
số thấp hoặc rất thấp.
-Hai là :nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế
còn gọi là dân số hoạt động kinh tế. Đây là số ng ời có
công ăn việc làm, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc
dân.
Nh vậy nguồn nhân lực này không bao gồm những
ngời trong độ tuổi lao động có khả năng hoạt động kinh
tế nhng thực tế không tham gia hoạt động kinh tế (thất
nghiệp, có khả năng làm việc song không muốn làm việc,
đang học tập v.v...).
-Ba là :nguồn nhân lực dự trữ. Nguồn nhân lực này
bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động nhng vì
những lý do khác nhau ch a tham gia hoạt động kinh tế
song khi cần có thể huy động đ ợc. Cụ thể là:
-Những ng ời làm công việc nội trợ trong gia đình.
Đây là nguồn nhân lực đáng kể bao gồm đại bộ phận lao
động nữ. Họ làm những việc phục vụ gia đình, những
công việc này thờng đa dạng và khá vất vả đặc biệt ở
những nớc đang phát triển. Công việc nội trợ là những

Nguyễn Kiều Hng

1
0


Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động có ích và cần thiết, khi có thuận lợi, loại hoạt

động này có thể gia nhập hoạt động kinh tế xà hội.
-Những ngời tốt nghiệp ở các trờng phổ thông
trung học và chuyên nghiệp song ch a có việc làm, đợc coi
là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất l ợng. Đây
là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh niên có học vấn có
trình độ cao. Tuy nhiên đối với nguồn nhân lực này cần
đợc phân chia tỷ mỉ hơn để có thể sử dụng hợp lý hơn
(số tốt nghiệp PTTH, số tốt nghiệp THCN, đại học, CN kỹ
thuật, Cao đẳng...)
-Những ngời hoàn thành nghĩa vụ quân sự .
-Những ngời trong độ tuổi lao động đang bị thất
nghiệp...
1.2.2

Căn cứ vào vai trò cđa tõng bé phËn

ngn nh©n lùc ngêi ta chia ra thành 3 loại
-Nguồn lao động chính: Đây là bộ phận nguồn
nhân lực nằm trong độ tuổi lao động và là bộ phận
quan trọng nhất.
- Nguồn lao động phụ: Đây là bộ phận dân c nằm
ngoài độ tuổi lao động có thể và cần phải tham gia vào
nền sản xuất xà hội đặc biệt ở các n ớc kém phát triển. ở
nớc ta quy định số ngời dới tuổi lao động thiếu từ 1-3
tuổi và trên tuổi lao động v ợt từ 1-5 tuổi thực tế có
tham gia lao động đợc quy ®ỉi ra lao ®éng chÝnh víi hƯ
sè quy ®ỉi lµ 1/3 vµ 1/2

Ngun KiỊu Hng


øng víi ng êi díi tuổi và tên

1
1


Chuyên đề tốt nghiệp
tuổi. Hiện nay có ý kiến cho rằng không nên tính số trẻ
em dới tuổi lao động vào nguồn nhân lực.
-Nguồn lao động bổ xung : Là bộ phận nguồn nhân
lực đợc bổ xung từ các nguồn khác (số ng ời hết hạn
nghĩa vụ quân sự, số ng ời trong độ tuổi lao động thôi
học ra trờng, số ngời lao động ở nớc ngoài trở về...)
2.Các chỉ tiêu thể hiện chất l ợng nguồn nhân
lực
2.1Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của
nguồn nhân lực
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng nh
tinh thần của con ngời và đợc thể hiện thông qua nhiều
chuẩn mức đo lờng về chiều cao, cân nặng, các giác
quan nội khoa, ngoại khoa v.v...Bên cạnh việc đánh giá
trạng thái sức khoẻ của ngời lao động, ngời ta còn nêu ra
các chỉ tiêu đánh giá của một quốc gia nh tỷ lệ sinh,
chết, tăng tự nhiên, tỷ lệ tử vong trẻ em d ới một tổi và dới
5 tuổi, tỷ lệ thấp cân của trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung
bình, cơ cấu giới tính, tuổi tác, mức GDP/đầu ng ời v.v...
2.2Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của
nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái
hiểu biết của ngời lao động đối với những kiến thức phổ

thông về tự nhiên và xà hội. Trong chừng mực nhất định,
trình độ văn hoá dân c biểu mặt b»ng d©n trÝ cđa mét

Ngun KiỊu Hng

1
2


Chuyên đề tốt nghiệp
quốc gia. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực đ ợc lợng
hoá qua các quan hệ tỷ lệ.
-Số lợng và tỷ lệ biết chữ.
-Số l ợng và tỷ lệ ngời qua các cấp học nh tiểu học
(cấp I), phổ thông cơ sở (cấp II), trung học phổ thông
(cấp III),cao đẳng, đại học, trên đại học v.v...
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu
hết sức quan trọng phản ánh chất l ợng nguồn nhân lực và
có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xÃ
hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận
dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực hiện.
2.3Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn
kỹ thuật nguồn nhân lực
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu
biết khả năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp
nào đó đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu.
-Số lợng lao động đợc đào tạo và cha qua đào tạo;
-Cơ cấu lao động đợc đào tạo;
+ Cấp đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp);

+ CN kỹ thuật và cán bộ chuyên môn;
+ Trình độ đào tạo (Cơ cấu bậc thợ, cơ cấu
ngành nghề v.v...)
Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn
nhân lực là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất l ợng
nguồn nhân lực, thông qua chỉ tiêu quan trọng này cho

Nguyễn Kiều Hng

1
3


Chuyên đề tốt nghiệp
thấy năng lực sản xuất của con ngêi trong ngµnh, trong
mét qc gia, mét vïng l·nh thỉ, khả năng sử dụng khoa
học hiện đại vào sản xuất.
2.4 ChØ sè ph¸t triĨn con ng êi
ChØ sè ph¸t triĨn con ng ời (HDI-Human
development index) chỉ số này đ ợc tính theo ba chỉ tiêu
chủ yếu
-Tuổi thọ bình quân.
-Thu nhập bình quân GDP/ng ời;
-Trình độ học vấn (tỷ lệ biết chữ và số năm đi
học trung bình của dân c).
Chỉ số HDI là chi tiêu đánh giá sự phát triển con
ngời về mặt kinh tế có tính đến chất l ợng cuộc sống và
công bằng ,tiến bộ xà hội.
Ngoài những chỉ tiêu trên, ng ời ta còn xem xét
năng lực phẩm chất nguồn nhân lực thông qua các chỉ

tiêu: truyền thống lịch sử, nền văn hoá, văn minh, phong
tục tập quán của dân tộc... Chỉ tiêu này nhấn mạnh đến
ý trí, năng lực tinh thần của ng ời lao động.
II-Nhân tố ảnh hởng đến trình độ chuyên môn.
1.Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện
mặt chất lợng của sức lao động.
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực biĨu
hiƯn ë sù hiĨu biÕt lý thut vỊ kü tht của sản xuất
và kỹ năng lao động để hoàn thành những công việc có

Nguyễn Kiều Hng

1
4


Chuyên đề tốt nghiệp
trình độ phức tạp nhất định, thuộc một nghề nghiệp,
một chuyên môn nào đó. Trình độ lành nghề có liên
quan chặt chẽ với lao động phức tạp. Lao động có trình
độ lành nghề là lao động có trình độ cao hơn, là lao
động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao
động lành nghề thờng tạo ra một giá trị lớn hơn so với lao
động giản đơn. Trình độ lành nghề biểu hiện tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật (đối với công nhân) và ở tiêu
chuẩn nghiệp vụ viên chức, tức là các tiêu chuẩn về trình
độ học vấn, chính trị, tổ chức quản lý... để đảm nhận
các chức vụ đợc giao (đối với cán bộ chuyên môn).Để đạt
tới trình độ lành nghề nào đó, tr ớc hết phải đào tạo
nghề cho nguồn nhân lực, tức là giáo dục kỹ thuật sản

xuất cho ngời lao động để họ nắm vững một nghề, một
chuyên môn, bao gồm cả ng ời đà có nghề, có chuyên môn
rồi hay học để làm nghề, chuyên môn khác. Cùng với đào
tạo, để nâng cao năng suất lao động cần phải quan
tâm nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực
tức là giáo dục, bồi d ỡng cho họ hiểu biết thêm những
kiến thức, kinh nghiệm sản xuất và nâng cao thêm khả
năng làm đợc trong giới hạn nghề, chuyên môn họ đang
đảm nhận.
Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: sự đầu t của nhà nớc, trình độ văn
hoá của nhân dân, trang bị cơ së vËt chÊt cđa nhµ tr êng.

Ngun KiỊu Hng

1
5


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho
nguồn nhân lực là sự cần thiết, vì hàng năm nhiều
thanh niên bớc vào tuổi lao động nhng cha đợc đào tạo
một nghề, một chuyên môn nào, ngoài trình độ văn hoá
phổ thông. Không những vậy, nền kinh tế mở cửa, nhiều
thành phần kinh tế hoạt động, cơ cấu công nghệ thay
đổi, sản xuất ngày càng phát triển, trong điều kiện
khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, phân công
lao động xà hội ngày càng sâu sắc, nhiều nghề, chuyên
môn cũ thay đổi, nhiều nghề mới ra đời. Từ đó đòi hỏi

trình độ lành nghề của nguồn nhân lực cần phảI đ ợc
đào tạo, nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản
xuất. Chúng ta đang bớc vào thời kỳ CNH, HDH sau
những thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Song do nhiều
nguyên nhân, chất lợng nguồn nhân lực còn ở mức độ
thấp. Bởi vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải
đáp ứng mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dỡng nhân tài nh Đảng ta đà xác định.
2.Cơ cấu lao động đợc đào tạo:
-Cấp đào tạo(sơ cấp,trung cấp,cao cấp)
-Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
-Trình độ đào tạo(cơ cấu bậc thợ,cơ cấu ngành nghề
v.v...)
III-Đặc điểm kinh tÕ kü tht chđ u cđa tỉng
c«ng ty DƯt May và sự cần thiết phải nâng cao
trình độ chuyên môn cđa lao ®éng

Ngun KiỊu Hng

1
6


Chuyên đề tốt nghiệp
1.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của tổng
công ty Dệt-May
1.1Vị trí ngành công nghiệp Dệt-May
1.1.1Vị trí ngành công nghiệp Dệt-May trên thế
giới
Ngành công nghiệp dệt may gắn liền với nhu cầu

không thể thiếu đợc của mỗi con ngời vì vậy từ rất lâu
trên thế giới ngành công nghiệp này từng b ớc trởng thành
và đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa t
bản. Bối cảnh ngành công nghiệp dệt may lúc đó là
ngành thu hút nhiều lao động với kỹ năng không cao, có
tỷ trọng lợi nhuận t ơng đối cao và có điều kiện mở rộng
thơng mại quốc tế-vốn đầu t ban đầu cho một cơ sở sản
xuất không lớn nh ngành công nghiệp nặng, hoá chất...Do
vậy trong quá trình công nghiệp hoá t bản từ rất sớm ở
các nớc phát triển Anh, ý cho đến các n ớc công nghiệp mới
nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore...ngành dệt
may đều có vị trí quan trọng trong tiến trình công
nghiệp hoá của họ.
Ngành công nghiệp dệt may vốn dĩ đà sử dụng
nhiều lao động, tuy đà đợc cơ khí hoá, điện tử hoá rất
cao vẫn không bù đắp lại hiệu quả kinh tế t ơng xứng,
nên từ những năm 1750-1950 xu h ớng chuyển dịch ngành
công nghiệp dệt-may xang các n ớc có nhiều lao động rẻ.
Tuy nhiên ngành dệt-may cũng đà gắn bó với họ hàng
mấy trăm năm.

Nguyễn Kiều Hng

1
7


Chuyên đề tốt nghiệp
Nừu nhìn vào thực chất hiện nay ở các n ớc, thuộc
G7+1 nh Đức, ý, Pháp...ngành dệt-may đang phá sản,

đóng cửa và bán thiết bị second-hand với giá rất rẻ mà
trình độ công nghệ còn rất phát triển mới sử dụng
khoảng 5- 8 năm thậm trí thiết bị mới xuất hiện ở hội chợ
lần trớc (ITMA lần X ở Paris) một số ít ở hội chợ lần cuối
(ITMA lần XI-1991 ở Hanover) song cũng không phải toàn
bộ những công nghệ đỉnh cao của dệt-may nh nguyên
liệu sợi nicro, fiber, sợi lycra, sử lý cao cấp tơ tằm, tổng
hợp biến tính giả len, giả tơ sáng tạo mốt cần lao động
kỹ thuật cao vẫn không chuyển giao, vẫn tồn tại và phát
triển với hiệu quả kinh tế cao.
Còn xét quá trình chuyển dịch dệt-may từ Tây Âu
xang Châu ¸, tõ NhËt xang c¸c n íc NIC Ch©u ¸ thì quá
trình chuyển dịch có ngắn hơn (1950-1970). Sau gần
50 năm ngành dệt-may gắn với quá trình công nghiệp
hoá phát triển ở các nớc này đến giờ đà có sự phân hoá;
Ngành dệt-may đang có xu h ớng chuyển dịch từ Hàn
Quốc-Hồng Kông-Đài Loan...xang các n ớc có lao động dồi
dào



rẻ

hơn

nh

Inđônêxia,

Bănglađét,


Việt

Nam...chúng ta đang tiếp nhận các công trình liên
doanh, hoặc 100% vốn từ các n ớc đó. Song sự phát triển
rực rỡ ở các nớc NIC Châu á, giá trị gia tăng công nghiệp
(MVA) từ 7,8% năm 1970 lên 14,2% năm 1989 đà v ợt qua
tỷ lệ tăng trởng ở các nớc phát triển G7. Sự tăng tr ởng
MVA tơng đối nhanh hơn ở các n ớc này lúc đầu chđ u

Ngun KiỊu Hng

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp
là hàng dệt-may, thực phẩm chế biến và ít lâu sau là
hàng điện tử (mạnh tổ hợp) sự phát triển công nghiệp ở
các nớc này có khác nhau, trong đó Nam Triều Tiên sớm
giảm vai trò của hàng dệt-may và nâng tầm quan trọng
của việc xuất khẩu sản phẩm kim loại, máy móc. Song
nhìn chung các nớc thuộc khối NIC Châu á vẫn có công
xuất dệt may khá lớn so với Việt Nam và tiêu dùng hàng
vải đầu ngời cũng cao hơn Việt Nam nhiều.
Biểu I: Công suất kéo sợi và dệt vải của Việt Nam
và một số nớc trong vùng
Các nớc

Kéo sợi

Cọc sợi

Đài Loan
N.Triều Tiên
Hồng Công

Dệt vải
Ro-to

p.c.c Máy

c
3,7

203,

74.00

0

8

0

87,3

52.56

3.659.00 39.70
0


0

264.000

71.00

2.800.00 35.00

1,2

0
58,2

0
Thái Lan

dệt
3.755.00 121.5
00

p.c.

12.99

2,3

0
51,1


63.50

1,1

0

0

Malayxia

412.000

4.400

23,9

7.260

0,4

Indonexia

4.200.00 50.00

23,7

135.0

0,8


0
Philipin

Nguyễn Kiều Hng

0

1.418.00 41.50
0

0

0

00
24,3

12.16

0,2

0

1
9


Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam


630.000

1.600

13,2

11.12

0,2

0
Ghi chú:p.c.c, per capita capacity : đơn vị ngàn ng ời.
Biểu II : Tiêu dùng hàng dệt của một số n ớc trong
vùng
Các nớc

Bông

Nhân

Khác

tạo

Tổng
cộng

Thái Lan

2,5


0,3

-

2,8

Indonexia

0,7

1,3

-

2,0

Malayxia

1,5

4,8

0,1

6,4

N.Triều Tiên

5,6


8,3

0,4

14,3

Hồng Kông

5,3

5,2

1,4

11,9

T.Quốc

3,5

1,6

0,4

5,5

Việt Nam

0,32


0,5

0,02

0,84

Ngành công nghiệp dệt-may của họ có trình độ
công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý khá cao, năng xuất
lao động cao, nên tiền lơng của lao động dệt-may cao
mà giá thành sản phẩm vẫn hạ, tạo sức cạnh tranh về
hàng dệt-may ngay tại các n ớc phát triển và đà tạo đ ợc giá
trị kim ngạch xuất khẩu khổng lồ so với ta trong nhiều
năm phát triển công nghiệp hoá ở đất n ớc họ

Nguyễn Kiều Hng

2
0


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Kiều Hng

2
1


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá trị xuất khẩu hàng dệt-may của một số n ớc qua
các năm
Các nớc

Đơn vị

Năm 2000

Đài Loan

Tỉ USD

3,927

Nam Triều Tiên

Tỉ USD

2,871

Hồng Kông

Tỉ USD

72,082

Thái Lan

Tỉ USD


5,37

Bănglađét

Tỉ USD

1,7

ấn Độ

Tỉ USD

2,06

Trung Quèc

TØ USD

30,7

Malayxia

TØ USD

8,08

Singapor

TØ USD


5,23

ViÖt Nam

TØ USD

1,1

Trong thËp kû qua :Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Singapor là những nớc sản xuất và xuất khẩu dệt-may
cho các nớc t bản phát triển. Ngày nay họ đà chiếm 1/4
khối lợng buôn bán hàng dệt và 1/3 hàng may mặc trên
thế giới. Các nhà dự báo ngành dệt trên thế giới nhận
định: Ngành dệt-may các n ớc NIC đà bớc vào giai đoạn
chuyển giao sản xuất sang các n ớc có mức lơng thấp. Họ
là những nớc đầu t quan trọng tại khu vực vòng cung Thái
Bình Dơng Châu á trong đó có Việt Nam
1.1.2Vị trí ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam
Sản phẩm của ngành dệt-may là một nhu cầu thiết
yếu của con ngời nên nó đà đ ợc hình thành từ rất sím ë

Ngun KiỊu Hng

2
2



×