Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Các giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn lực lượng lao động ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam Vinatex.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.06 KB, 121 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới ngày nay đang đi từ việc lấy kỹ thuật làm
trung tâm để lấy con người làm trung tâm.Nguồn lực con người ngày
càng trở lên một trong những nguồn lực quan trọng của mỗi quốc
gia ,mỗi doanh nghiệp.Một đất nước có kinh tế mạnh là nhờ có nhiều
doanh nghiệp mạnh .Doanh nghiệp có mạnh hay khơng là nhờ vào đội
ngũ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.Hiện nay chi phí cho việc đào
tạo trong nội bộ công ty được xem như là chi phí đầu tư lâu dài cần
thiết cho sự phồn thịnh của cơng ty trong tương lai.Có một nguồn nhân
lực với chất lượng cao là một yếu tố cạnh tranh mạnh của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường .
Trong sự nghiệp CNH-HĐH Đảng ta xác định phải “lấy việc phát
huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.”Đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ,và nhất là
để hội nhập vào môi trường quốc tế,chuẩn bị nội lực để cạnh tranh khi
Việt Nam tham gia vào AFTA thì vấn đề đào tạo để có một nguồn nhân
lực có chất lượng cao là yếu tố sống còn.
Theo phương hướng chiến lược của Vinatex đặt ra, từ nay đến
năm 2010 Tổng Công ty “lấy nhiệm vụ xuất khẩu làm hướng chính” ,
“nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị Dệt-May trong thời gian tới phải
thâm nhập vào thị trường EU,Mỹ,chủ động tìm thị trường tiêu
thụ,không thụ động trông chờ như trước đây.”Để đạt được mục tiêu
chiến lược đã đề ra,vấn đề hàng đầu là các doanh nghiệp Dệt-May của
Tổng Công ty cần có nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được
yêu cầu của giai đoạn mới.

Nguyễn Kiều Hưng

3



Chun đề tốt nghiệp
Trong khn khổ đề tài này có tính cấp thiết của vấn đề nhân lực
trong Tổng Cơng ty em xin chọn đề tài “ Các giải pháp nâng cao trình
độ chun mơn lực lượng lao động ở Tổng Công ty Dệt-May Việt
Nam Vinatex.”Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình nhằm giúp cho Tổng Cơng ty đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh trên thị trường và ngành Dệt-May trở thành ngành cơng
nghiệp mũi nhọn của đất nước.
*Mục đích nghiên cứu:
-Xác lập các luận cứ khoa học cho việc đào tạo nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp Dệt-May trong giai đoạn mới.
-Phân tích thực trạng nguồn nhân lực và cơng tác đào tạo nguồn
nhân lực trong các doanh nghiệp Dệt-May thuộc Vinatex.
-Đóng góp một số giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Dệt-May của tổng công ty
trong giai đoạn từ nay cho đến 2010.
*Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu vấn đề đào tạo đội ngũ lao động đang làm
việc trong các doanh nghiệp Dệt-May thuộc Tổng Công ty và các đối
tượng bên ngồi mà Tổng Cơng ty sẽ có thể thu hút vào Tổng Cơng ty.
Chun đề đi sâu nghiên cứu làm rõ thực trạng hệ thống các cơ
sở đào tạon guồn nhân lực cho các doanh nghiệp Dệt-May thuộc Tổng
Công ty trong những năm qua ,làm rõ những hạn chế của nó để làm cơ
sở đề xuất một số giải pháp hồn thiện nhằm làm cho cơng tác đào tao
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty đạt hiệu
quả cao hơn.
*Phương pháp nghiên cứu:

Nguyễn Kiều Hưng


4


Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề sử dụng các phương pháp:duy vật biện chứng,duy vật
lịch sử,phân tích, thống kê,khảo sát,phỏng vấn theo bảng hỏi,phương
pháp chuyên gia,tổng hợp và kế thừa các tài liệu có sẵn.
*Những đóng góp của luận văn:
-Hệ thống hố một số vấn đề lý luận có liên quan đến đào tạo
nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Dệt-May thuộc Vinatex để làm
cơ sở đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nguồn nhân
lực trong các doanh nghiệp của Vinatex.
-Xây dựng một số quan điểm làm cơ sở cho việc hồn thiện cơng
tác đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Dệt-May thuộc
Vinatex giai doạn từ nay đến 2010
-Chun đề tập trung hồn thiện cơng tác đào tạo nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp Dệt-May thuộc Vinatex nhằm đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực trong giai đoạn tăng tốc phát triển của ngành DệtMay Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng,nhưng do trình độ cịn nhiều hạn chế
và thời gian có hạn ,nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế nhất định.Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các
bác,các chú,các cô,anh,chị ở trung tâm đào tạo cán bộ thuộc Tổng
Công ty Dệt-May Việt Nam.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới thầy TS.Lê Huy Đức
(trưởng khoa KHPT)-giáo viên hướng dẫn và cô TS.Trần Thuỷ Bình
(phó giám đốc trung tâm đào tạo)-cán bộ hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ
em rất nhiều trong quá trình thực hiện hoàn thành bài viết này.
Em xin cảm ơn tất cả!
Sinh viên: Nguyễn Kiều Hưng


Nguyễn Kiều Hưng

5


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUN MƠN
I-Nguồn nhân lực và vai trị của nguồn nhân lực
1

1.Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực
1.1khái niệm
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người,là một trong

những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã
hội.Nguồn nhân lực khác với những nguồn lực khác (nguồn lực tài
chính,nguồn lực vật chất, nguồn lực cơng nghệ v.v...) là ở chỗ trong
quá trình vận động nguồn nhân lực chịu sự tác động của yếu tố tự
nhiên (sinh ,chết...) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp...). Chính
vì vậy nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp, được nghiên cứu
dưới nhiều giác độ khác nhau . Nguồn nhân lực hiểu như là nơi sinh
sản, nuôi dưỡng và cung cấp nguồn lựu con người cho sự phát triển.
Cách hiểu này muốn chỉ rõ nguồn gốc tạo ra nguồn lực con người
nghiêng về sự biến động tự nhiên của dân số và ảnh hưởng của nó tới
sự biến động nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực còn được hiểu như là
một yếu tố tham gia trực tiếp cào quá trình phát triển kinh tế-xã hội, là
tổng thể những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Cách
hiểu này cụ thể hơn và có thể lượng hố được, đó là khả năng lao động

của xã hội bao gồm những người có khả năng lao động tức là bộ phận
chủ yếu và quan trọng nhất trong nguồn nhân lực và đây chính là bộ
phận nguồn nhân lực mà chúng ta thường đề cập tới hơn.
Khái niệm nguồn nhân lực là khái niệm mới được vận dụng vào
Việt Nam. Trong thực tế chúng ta thường dùng một số thuật ngữ có
liên quan như:
Nguyễn Kiều Hưng

6


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn lao động: bao gồm những người trong độ tuổi lao động
và có khả năng lao động.
-Lực lượng lao động: Là bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những người trong tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân và những người thất nghiệp, song có nhu cầu tìm việc làm.
Nguồn nhân lực được nghiên cứu về số lượng và chất lượng. Số
lượng nguồn nhân lực được đo lường thông qua chỉ tiêu quy mơ và tốc
độ tăng. Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mơ
và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên sự tác
động đó phải sau một khoảng thời gian nhất định mới có biểu hiện rõ
(vì con người phải phát triển đến một mức độ nhất định mới trở thành
người có sức lao động,có khả năng lao động).
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn
nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất
bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống người dân trong một
xã hội nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện thơng qua một hệ

thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2Phân loại nguồn nhân lực
1.2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành người ta chia ra làm 3
loại:
-Một là: nguồn nhân lực có sẵn trong dân số, bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Theo thống kê của
liên hợp quốc nhóm này là dân số hoạt động (Active population).
Độ tuổi lao động là giới hạn về tâm sinh lý mà theo đó con người
có đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động. Việc quy định giới
Nguyễn Kiều Hưng

7


Chuyên đề tốt nghiệp
hạn độ tuổi lao động phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng
nước và trong từng thời kỳ. ở nước ta quy định giới hạn độ tuổi lao
động là từ tròn 15 tuổi đến tròn 55 tuổi (đối với nữ) và tròn 60 tuổi
(đối với nam).
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số chiếm tỷ lệ cao trong dân số
(thường là trên 50%)
Trên thế giới căn cứ vào quan hệ tỷ lệ trên, trong và tuổi lao động
người ta chia dân số và nguồn nhân lực ra 3 dạng sau:
-Tỷ lệ dưới tuổi lao động cao (gần 50% dân số),tỷ lệ trên tuổi lao
động thấp (khoảng 10%). Đây là dân số trẻ thường ở các nước đang
phát triển. Dạng này hầu hết khả năng tăng dân số và nguồn nhân lực
còn cao (hoặc quá cao).
-Tỷ lệ dân số trên tuổi và dưới tuổi lao động vừa phải. Đây là dân
số tương đối ổn định.
-Tỷ lệ dưới tuổi thấp hơn tỷ lệ trên tuổi lao động. Đây là dạng dân

số già (thoái triển) báo hơn trong tỷ lệ dân số thấp hoặc rất thấp.
-Hai là :nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế còn gọi là
dân số hoạt động kinh tế. Đây là số người có cơng ăn việc làm, hoạt
động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy nguồn nhân lực này không bao gồm những người trong
độ tuổi lao động có khả năng hoạt động kinh tế nhưng thực tế không
tham gia hoạt động kinh tế (thất nghiệp, có khả năng làm việc song
không muốn làm việc, đang học tập v.v...).
-Ba là :nguồn nhân lực dự trữ. Nguồn nhân lực này bao gồm
những người trong độ tuổi lao động nhưng vì những lý do khác nhau
chưa tham gia hoạt động kinh tế song khi cần có thể huy động được.
Cụ thể là:
Nguyễn Kiều Hưng

8


Chuyên đề tốt nghiệp
-Những người làm công việc nội trợ trong gia đình. Đây là nguồn
nhân lực đáng kể bao gồm đại bộ phận lao động nữ. Họ làm những việc
phục vụ gia đình, những cơng việc này thường đa dạng và khá vất vả
đặc biệt ở những nước đang phát triển. Cơng việc nội trợ là những hoạt
động có ích và cần thiết, khi có thuận lợi, loại hoạt động này có thể gia
nhập hoạt động kinh tế xã hội.
-Những người tốt nghiệp ở các trường phổ thông trung học và
chuyên nghiệp song chưa có việc làm, được coi là nguồn nhân lực dự
trữ quan trọng và có chất lượng. Đây là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh
niên có học vấn có trình độ cao. Tuy nhiên đối với nguồn nhân lực này
cần được phân chia tỷ mỉ hơn để có thể sử dụng hợp lý hơn (số tốt
nghiệp PTTH, số tốt nghiệp THCN, đại học, CN kỹ thuật, Cao đẳng...)

-Những người hoàn thành nghĩa vụ quân sự .
-Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp...
1.2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực
người ta chia ra thành 3 loại
-Nguồn lao động chính: Đây là bộ phận nguồn nhân lực nằm
trong độ tuổi lao động và là bộ phận quan trọng nhất.
-Nguồn lao động phụ: Đây là bộ phận dân cư nằm ngồi độ tuổi
lao động có thể và cần phải tham gia vào nền sản xuất xã hội đặc biệt
ở các nước kém phát triển. ở nước ta quy định số người dưới tuổi lao
động thiếu từ 1-3 tuổi và trên tuổi lao động vượt từ 1-5 tuổi thực tế có
tham gia lao động được quy đổi ra lao động chính với hệ số quy đổi là
1/3 và 1/2 ứng với người dưới tuổi và tên tuổi. Hiện nay có ý kiến
cho rằng khơng nên tính số trẻ em dưới tuổi lao động vào nguồn nhân
lực.

Nguyễn Kiều Hưng

9


Chuyên đề tốt nghiệp
-Nguồn lao động bổ xung: Là bộ phận nguồn nhân lực được bổ
xung từ các nguồn khác (số người hết hạn nghĩa vụ quân sự, số người
trong độ tuổi lao động thôi học ra trường, số người lao động ở nước
ngoài trở về...)
2.Các chỉ tiêu thể hiện chất lượng nguồn nhân lực
2.1Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần
của con người và được thể hiện thông qua nhiều chuẩn mức đo lường
về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa v.v...Bên

cạnh việc đánh giá trạng thái sức khoẻ của người lao động, người ta
còn nêu ra các chỉ tiêu đánh giá của một quốc gia như tỷ lệ sinh, chết,
tăng tự nhiên, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới một tưổi và dưới 5 tuổi, tỷ lệ
thấp cân của trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính, tuổi tác,
mức GDP/đầu người v.v...
2.2Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hố của nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết của
người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã
hội. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hố dân cư biểu mặt
bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ văn hố của nguồn nhân lực
được lượng hoá qua các quan hệ tỷ lệ.
-Số lượng và tỷ lệ biết chữ.
-Số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học (cấp I),
phổ thông cơ sở (cấp II), trung học phổ thông (cấp III),cao đẳng, đại
học, trên đại học v.v...
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan
trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới
Nguyễn Kiều Hưng

10


Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hố cao tạo khả năng
tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực hiện.
2.3Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chun mơn kỹ thuật nguồn
nhân lực
Trình độ chun mơn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết khả năng
thực hành về một chun mơn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện

thông qua các chỉ tiêu.
-Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo;
-Cơ cấu lao động được đào tạo;
+ Cấp đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp);
+ CN kỹ thuật và cán bộ chun mơn;
+ Trình độ đào tạo (Cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề
v.v...)
Chỉ tiêu trình độ chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân lực là chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, thông qua
chỉ tiêu quan trọng này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong
ngành, trong một quốc gia, một vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa
học hiện đại vào sản xuất.
2.4 Chỉ số phát triển con người
Chỉ số phát triển con người (HDI-Human development index) chỉ
số này được tính theo ba chỉ tiêu chủ yếu
-Tuổi thọ bình quân.
-Thu nhập bình quân GDP/người;
-Trình độ học vấn (tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của
dân cư).
Nguyễn Kiều Hưng

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ số HDI là chi tiêu đánh giá sự phát triển con người về mặt
kinh tế có tính đến chất lượng cuộc sống và cơng bằng ,tiến bộ xã hội.
Ngồi những chỉ tiêu trên, người ta cịn xem xét năng lực phẩm
chất nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu: truyền thống lịch sử, nền
văn hoá, văn minh, phong tục tập quán của dân tộc... Chỉ tiêu này nhấn

mạnh đến ý trí, năng lực tinh thần của người lao động.
II-Nhân tố ảnh hưởng đến trình độ chuyên mơn.
1.Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng
của sức lao động.
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực biểu hiện ở sự hiểu biết
lý thuyết về kỹ thuật của sản xuất và kỹ năng lao động để hồn thành
những cơng việc có trình độ phức tạp nhất định, thuộc một nghề
nghiệp, một chuyên môn nào đó. Trình độ lành nghề có liên quan chặt
chẽ với lao động phức tạp. Lao động có trình độ lành nghề là lao động
có trình độ cao hơn, là lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời
gian, lao động lành nghề thường tạo ra một giá trị lớn hơn so với lao
động giản đơn. Trình độ lành nghề biểu hiện tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật (đối với công nhân) và ở tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, tức là
các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chính trị, tổ chức quản lý... để đảm
nhận các chức vụ được giao (đối với cán bộ chun mơn).Để đạt tới
trình độ lành nghề nào đó, trước hết phải đào tạo nghề cho nguồn nhân
lực, tức là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm
vững một nghề, một chun mơn, bao gồm cả người đã có nghề, có
chun mơn rồi hay học để làm nghề, chun mơn khác. Cùng với đào
tạo, để nâng cao năng suất lao động cần phải quan tâm nâng cao trình
độ lành nghề cho nguồn nhân lực tức là giáo dục, bồi dưỡng cho họ
hiểu biết thêm những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất và nâng cao
Nguyễn Kiều Hưng

12


Chuyên đề tốt nghiệp
thêm khả năng làm được trong giới hạn nghề, chuyên môn họ đang
đảm nhận.

Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: sự đầu tư của nhà nước, trình độ văn hố của nhân dân, trang bị cơ
sở vật chất của nhà trường.
Việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực là
sự cần thiết, vì hàng năm nhiều thanh niên bước vào tuổi lao động
nhưng chưa được đào tạo một nghề, một chun mơn nào, ngồi trình
độ văn hố phổ thơng. Khơng những vậy, nền kinh tế mở cửa, nhiều
thành phần kinh tế hoạt động, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất
ngày càng phát triển, trong điều kiện khoa học kỹ thuật đang phát
triển mạnh mẽ, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, nhiều
nghề, chuyên môn cũ thay đổi, nhiều nghề mới ra đời. Từ đó địi hỏi
trình độ lành nghề của nguồn nhân lực cần phảI được đào tạo, nâng
cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Chúng ta đang bước
vào thời kỳ CNH, HDH sau những thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.
Song do nhiều nguyên nhân, chất lượng nguồn nhân lực còn ở mức độ
thấp. Bởi vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng mục
tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” như
Đảng ta đã xác định.
2.Cơ cấu lao động được đào tạo:
-Cấp đào tạo(sơ cấp,trung cấp,cao cấp)
-Công nhân kỹ thuật và cán bộ chun mơn
-Trình độ đào tạo(cơ cấu bậc thợ,cơ cấu ngành nghề v.v...)
III-Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của tổng công ty Dệt May và
sự cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
1.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của tổng công ty Dệt-May
Nguyễn Kiều Hưng

13



Chun đề tốt nghiệp
1.1Vị trí ngành cơng nghiệp Dệt-May
1.1.1Vị trí ngành công nghiệp Dệt-May trên thế giới
Ngành công nghiệp dệt may gắn liền với nhu cầu không thể
thiếu được của mỗi con người vì vậy từ rất lâu trên thế giới ngành
công nghiệp này từng bước trưởng thành và đi lên cùng với sự phát
triển ban đầu của chủ nghĩa tư bản. Bối cảnh ngành cơng nghiệp dệt
may lúc đó là ngành thu hút nhiều lao động với kỹ năng khơng cao, có
tỷ trọng lợi nhuận tương đối cao và có điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế-vốn đầu tư ban đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn như
ngành cơng nghiệp nặng, hố chất...Do vậy trong q trình cơng
nghiệp hố tư bản từ rất sớm ở các nước phát triển Anh, ý cho đến các
nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore...ngành dệt may đều có vị trí quan trọng trong tiến trình
cơng nghiệp hố của họ.
Ngành công nghiệp dệt may vốn dĩ đã sử dụng nhiều lao động,
tuy đã được cơ khí hố, điện tử hố rất cao vẫn khơng bù đắp lại hiệu
quả kinh tế tương xứng, nên từ những năm 1750-1950 xu hướng
chuyển dịch ngành cơng nghiệp dệt-may xang các nước có nhiều lao
động rẻ. Tuy nhiên ngành dệt-may cũng đã gắn bó với họ hàng mấy
trăm năm.
Nừu nhìn vào thực chất hiện nay ở các nước, thuộc G7+1 như
Đức, ý, Pháp...ngành dệt-may đang phá sản, đóng cửa và bán thiết bị
second-hand với giá rất rẻ mà trình độ cơng nghệ cịn rất phát triển
mới sử dụng khoảng 5- 8 năm thậm trí thiết bị mới xuất hiện ở hội chợ
lần trước (ITMA lần X ở Paris) một số ít ở hội chợ lần cuối (ITMA lần
XI-1991 ở Hanover) song cũng không phải tồn bộ những cơng nghệ
đỉnh cao của dệt-may như nguyên liệu sợi nicro, fiber, sợi lycra, sử lý
Nguyễn Kiều Hưng


14


Chuyên đề tốt nghiệp
cao cấp tơ tằm, tổng hợp biến tính giả len, giả tơ sáng tạo mốt cần lao
động kỹ thuật cao vẫn không chuyển giao, vẫn tồn tại và phát triển với
hiệu quả kinh tế cao.
Còn xét quá trình chuyển dịch dệt-may từ Tây Âu xang Châu Á,
từ Nhật xang các nước NIC Châu Á thì quá trình chuyển dịch có ngắn
hơn (1950-1970). Sau gần 50 năm ngành dệt-may gắn với q trình
cơng nghiệp hố phát triển ở các nước này đến giờ đã có sự phân hố;
Ngành dệt-may đang có xu hướng chuyển dịch từ Hàn Quốc-Hồng
Kơng-Đài Loan...xang các nước có lao động dồi dào và rẻ hơn như
Inđônêxia, Bănglađét, Việt Nam...chúng ta đang tiếp nhận các cơng
trình liên doanh, hoặc 100% vốn từ các nước đó. Song sự phát triển
rực rỡ ở các nước NIC Châu á, giá trị gia tăng công nghiệp (MVA) từ
7,8% năm 1970 lên 14,2% năm 1989 đã vượt qua tỷ lệ tăng trưởng ở
các nước phát triển G7. Sự tăng trưởng MVA tương đối nhanh hơn ở
các nước này lúc đầu chủ yếu là hàng dệt-may, thực phẩm chế biến và
ít lâu sau là hàng điện tử (mạnh tổ hợp) sự phát triển cơng nghiệp ở
các nước này có khác nhau, trong đó Nam Triều Tiên sớm giảm vai trị
của hàng dệt-may và nâng tầm quan trọng của việc xuất khẩu sản
phẩm kim loại, máy móc. Song nhìn chung các nước thuộc khối NIC
Châu Á vẫn có cơng xuất dệt may khá lớn so với Việt Nam và tiêu
dùng hàng vải đầu người cũng cao hơn Việt Nam nhiều.
Biểu I: Công suất kéo sợi và dệt vải của Việt Nam và một số nước
trong vùng
Các nước

Đài Loan

N.Triều Tiên
Nguyễn Kiều Hưng

Kéo sợi
Cọc sợi
3.755.000
3.659.000

Ro-to

p.c.c

121.500 203,8
39.700 87,3

Dệt vải
Máy

p.c.c

dệt
74.000
52.560

3,7
1,2
15


Chuyên đề tốt nghiệp

Hồng Công
Thái Lan
Malayxia
Indonexia
Philipin
Việt Nam

264.000
2.800.000
412.000
4.200.000
1.418.000
630.000

71.000
35.000
4.400
50.000
41.500
1.600

58,2
51,1
23,9
23,7
24,3
13,2

12.990
63.500

7.260
135.000
12.160
11.120

2,3
1,1
0,4
0,8
0,2
0,2

Ghi chú:p.c.c, per capita capacity : đơn vị ngàn người.
Biểu II : Tiêu dùng hàng dệt của một số nước trong vùng
Các nước
Thái Lan
Indonexia
Malayxia
N.Triều Tiên
Hồng Kơng
T.Quốc
Việt Nam

Bơng
2,5
0,7
1,5
5,6
5,3
3,5

0,32

Nhân tạo
0,3
1,3
4,8
8,3
5,2
1,6
0,5

Khác

Tổng

0,1
0,4
1,4
0,4
0,02

cộng
2,8
2,0
6,4
14,3
11,9
5,5
0,84


Ngành cơng nghiệp dệt-may của họ có trình độ cơng nghệ tiên
tiến, trình độ quản lý khá cao, năng xuất lao động cao, nên tiền lương
của lao động dệt-may cao mà giá thành sản phẩm vẫn hạ, tạo sức cạnh
tranh về hàng dệt-may ngay tại các nước phát triển và đã tạo được giá
trị kim ngạch xuất khẩu khổng lồ so với ta trong nhiều năm phát triển
cơng nghiệp hố ở đất nước họ

Nguyễn Kiều Hưng

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị xuất khẩu hàng dệt-may của một số nước qua các năm
Các nước
Đài Loan
Nam Triều Tiên
Hồng Kông
Thái Lan
Bănglađét
Ấn Độ
Trung Quốc
Malayxia
Singapor
Việt Nam

Đơn vị
Tỉ USD
Tỉ USD
Tỉ USD

Tỉ USD
Tỉ USD
Tỉ USD
Tỉ USD
Tỉ USD
Tỉ USD
Tỉ USD

Năm 2000
3,927
2,871
72,082
5,37
1,7
2,06
30,7
8,08
5,23
1,1

Trong thập kỷ qua :Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapor
là những nước sản xuất và xuất khẩu dệt-may cho các nước tư bản
phát triển. Ngày nay họ đã chiếm 1/4 khối lượng buôn bán hàng dệt và
1/3 hàng may mặc trên thế giới. Các nhà dự báo ngành dệt trên thế
giới nhận định: Ngành dệt-may các nước NIC đã bước vào giai đoạn
chuyển giao sản xuất sang các nước có mức lương thấp. Họ là những
nước đầu tư quan trọng tại khu vực vịng cung Thái Bình Dương Châu
Á trong đó có Việt Nam
1.1.2Vị trí ngành cơng nghiệp Dệt-May Việt Nam
Sản phẩm của ngành dệt-may là một nhu cầu thiết yếu của con

người nên nó đã được hình thành từ rất sớm ở Việt Nam, phát triển từ
tiểu thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung. Là một nước
nghèo với thu nhập bình qn đầu người thuộc nhóm thấp nhất thế
giới và đang xây dựng mục tiêu phấn đấu tăng thu nhập bình quân đầu
người để cải thiện đời sống nhân dân. Công nghiệp Việt Nam chậm
phát triển nên ngành cơng nghiệp dệt-may cũng ở trong tình trạng
chung là nhỏ bé và phụ thuộc bên ngoài.

Nguyễn Kiều Hưng

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Song ngành dệt-may đã thu hút được nhiều lao động xã hội gần
6 vạn người chiếm 22,7% lao động cơng nghiệp tồn quốc. GiảI quyết
được cơng ăn việc làm, tạo sự ổn định chính trị-kinh tế-xã hội do đó
được Đảng và nhà nước đã quan tâm cho phát triển từ nhiều thập kỷ
qua, nên xét về mối tương quan trong tồn ngành cơng nghiệp Việt
Nam ngành dệt-may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng. Về giá trị
tổng sản lượng . Chiếm gần 10% năm 92 (khi đã có dầu lửa) trong
tồn ngành cơng nghiệp đất nước. Nộp ngân sách cho Nhà nước
khoảng 400 tỷ và tham gia xuất khẩu trên 300 triệu đôla chiếm tỷ
trọng hơn 10% kim ngạch xuất khẩu toàn quốc.
Các chỉ tiêu ngành công nghiệp dệt-may qua các năm
Chỉ tiêu
Giá

trị


Ngành dệt
2000 2001
TSLượng(tỷ 1258, 1271,

đồng giá cố định )

6

4

2002
1406,

Ngành may mặc
2000 2001 2002
202,5 219, 241,8

8

1

Trong đó tỉ lệ %
Cơng nghiệp QDTW

24,6

22,3

Cơng nghiệp QDDP


51,5

50

49,4

36,7

22,2

41,4

Phi quốc doanh

16,0

16,3

16,7

3

35,1

36,3

Sản phẩm chủ yếu

32,5


33,7

33,9

Sợi toàn bộ
(ngàn tấn)

42,7
8,7

58,3

40,3

42,5

318,0

280,4

275,7

3303

1370

1452

Vải lụa các loại
(triệu mét)

Vải bạt (ngàn mét)
Vải màn (triệu mét)

Nguyễn Kiều Hưng

18


Chuyên đề tốt nghiệp
Quần áo dệt kim

33,4

43,3

41,5

(triệu cái)

28,6

26,1

17,7

Len thảm

651

728


810

Thảm len (ngàn m)

414

558

260

Thảm cóc (ngàn mét)

213

Khăn bơng (triệu cái)

1.556

Bít tất (ngàn đôi)

108,5

109,2

110,2

Quần áo may sẵn

2.574


2726

2768

Len đan (tấn)

125,3

63,9

(triệu cái)

106,

Các cơ sở dệt-may

1

-Cơ sở QDTW

17

18
81

-Cơ sở QDĐP

31


31

31

68

-HTX và tư nhân

100

87

81

-

18

40.21

-

46.08

174,0

78

152,1


306,5

2

22,8

-

22,4

-Lao động CN QDTW 64,4

64,3

248,6

26,4

136,

41,5

-Lao động CN QDĐP

39,4

39,9

62,1


124,8

4

88,2

-Lao động ngoàI QD

266,3

202,1

36,3

23,2

150,2

31,7

Lao

động

(ngàn -

người)

371,1


81,5
Ghi chú : - Vè sợi chỉ số bình quân đã tăng (trước Nm < 40, Hiện nay
Nm >40 )
-về vảI cao cấp tăng, chiếm tỷ trọng gần 20% sản lượng vải toàn quốc

Nguyễn Kiều Hưng

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Với sự lỗ lực để khắc phục những yếu kém của ngành dệt-may
Việt Nam để vươn lên trong nền kinh tế thị trường. Những hoạt động
tiêu biểu cho sản xuất ngành dệt-may đã thực hiện được:
-Bước đầu đổi mới cơ chế ngành để thích nghi với cơ chế kinh
tế thị trường.
-Đã tập trung đầu tư vào giải quyết được một phần những tồn tại
trong sản xuất, tuy vốn đầu tư chỉ đảm bảo được 10-15% yêu cầu.
-Loại bỏ đi và nâng cấp được một phần những thiết bị quá cũ,
hư hỏng nhiều và đã lạc hậu về công nghệ ( những thiết bị thuộc thập
kỷ 50-60) như ở nhà máy dệt Nam Định, 8-3,Thắng Lợi, Việt Thắng...
các nhà máy may Thăng Long, X-10, Chiến Thắng, Việt Tiến...
-Đổi mới được trên 15 vạn cọc sợi mới của Pháp-Nhật-Ấn Độ ở
3 nhà máy Thắng Lợi, Đông Nam, Dệt Nam Định.
-Đầu tư mới được 30 vạn cọc sợi mới của Nhật-Ý-Đức cho 4 nhà
máy mới ở Hà Nội, Vinh, Huế và Nha Trang
-Trang bị thêm 1000 nhà máy dệt không thoi khổ rộng (trên 1,6
m) loại thổi khí, kiến cứng, kiếm mềm, thoi kẹp của Nhật, Hàn Quốc,
Bỉ, Pháp, Tiệp, Liên Xô(Cũ) ở các nhà máy trung ương và địa phương
như Thành Công, Việt Thắng, Đông Á, Phong Phú, 8-3,Nam Định, Lụa

Nam Định, dệt Long An...
-Gần 2000 máy dệt thoi khổ rộng (1,6m) và cải tạo từ khổ vải
0,80m lên 1,2m của nhiều cơ sở sản xuất TW và địa phương
-Công suất kéo sợi đay và dệt vải đay được mở rộng ở cả cơ sở
TW và địa phương của các thiết bị Anh-ấn Độ (hiện nay nhà nước có 8
nhà máy kéo sợi đay)
-Năng lực len thảm, len mịn được bổ xung các thiết bị Pháp, Ba
Lan, Đức...
Nguyễn Kiều Hưng

20


Chuyên đề tốt nghiệp
-Thiết bị dệt kim được bổ xung mới, hiện đại của Nhật, Hàn
Quốc, Đài Loan ở nhà máy Thành Cơng, Đơng Phương, Hà Nội, Nha
Trang, Hồng Thị Loan, 19/5 ...
-Bổ xung thêm nhiều máy nhuộm cao áp văng định hình, làm
mền xốp vải, chống nhầu, chống co, in hoa trục , in hoa lưới nhằm
đồng bộ và đa dạng hố dây chuyền nhuộm hồn tất, gia cơng được
nhiều loại mặt hàng jacket ,shirting, suiting, khăn bông, dệt kim từ
nguyên liệu cotton B/C và tổng hợp đã nâng cao được đáng kể chất
lượng vải xuất khẩu
-Từ 3 năm trở lại đây nhiều nhà máy dệt và nhà máy may đã
trang bị được thêm nhiều máy may thêu hiện đại của Barudan, Tajima
Juki, Brother, Pfaff, Pegasus, Adler... để may thêu các mặt hàng sơ
mi, jacket, BHLD T-Shirt, poloshirt cải thiện một bước chất lượng mặt
hàng may xuất khẩu và nội địa ở các nhà máy dệt và các nhà máy may
TW và địa phương.
Nguyên liệu dệt trong nước đã bắt đầu khởi sắc. Bông xơ đạt

3000 tấn. Đay: hơn 20.000 tấn đay tơ và tơ nõn: 850 tấn.
Nhờ chính sách mở cửa của Nhà nước ngành dệt-may đã giao
lưu buôn bán với trên 200 công ty của 30 nước trên Thế giới. Bước
đầu đã hoà nhập được với thị trường dệt-may thế giới như Nhật Bản,
EC, úc, Canada, Bắc Âu, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore
với các sản phẩm may sẵn, quần áo dệt kim, khăn bông, jacket, thảm
len, sợi bơng, sợi đay...
Tạo được nhiều cơng trình liên doanh và 100% vốn nước ngoàI
như Dona Bochang, Pankrim, Total, Hanjoo, Trung Nam, Saigonjoudo, Donatex,...

Nguyễn Kiều Hưng

21


Chun đề tốt nghiệp
Nhìn chung nhiều cơng nghệ mới ra đời, mặt hàng dệt-may đa
dạng hơn, phong phú hơn, chất lượng cao hơn, năng suất cao hơn,
giảm hao phí, hạ giá thành...
Tuy nhiên do vốn đầu tư cịn q ít (xấp xỉ 10-15%) so với yêu
cầu nên sự hoà nhập được với thị trương dệt thế giới còn hạn chế chỉ
khoảng trên 10% sản phẩm dệt may là tương đương được với các nước
phát triển. Riêng may mặc sự hoà đồng vào thị trường thế giới có khá
hơn (60-70%)
1.2Các đặc điểm chủ yếu:
1.2.1Năng lực
Ngành công nghiệp dệt-may Việt-Nam hiện nay vừa phải đảm
nhận một nhu cầu ăn mặc thiết yếu của nhân dân vừa phải nâng cao
trình độ cơng nghệ để xuất khẩu được sản phẩm dệt-may ra thế giới thì
mới tồn tại để có kim ngạch tự cân đối phần nhập. Sau khi thị trường

comecon tan rã thì ngành dệt-may Việt Nam chưa hoà nhập được với
Hiệp hội dệt thế giới và các nước trong vùng trong phân công lao động
và mậu dịch quốc tế. Sự tồn tại tại độc lập với thị trường dệt thế giới ,
lại lấy nhiệm vụ xuất khẩu làm chính là khó khăn phải sớm được khắc
phục.
Ngành dệt-may tồn tại và phát triển qua 4 thập kỷ qua bao gồm
cả 3 khu vực.
-Khu vực dệt-may QDTW thuộc Bộ công nghiệp chủ quản.
-Khu vực dệt-may QDĐP thuộc UBND các tỉnh chủ quản.
-Khu vực dệt-may thuộc HTX và tư nhân
Ngành dệt-may phân tán trên 28 tỉnh và thành phố, hầu như
chưa có một khu cơng nghiệp dệt-may tập trung.Năng lực cụ thể các
sản phẩm ngành dệt may hiện có:
Nguyễn Kiều Hưng

22


Chuyên đề tốt nghiệp
+Về kéo sợi : Thiết bị có 868.000 cọc và 2000 rotors với sản
lượng thiết kế 87.000 tấn/năm. Trong đó 83% sợi 100% co và 17% sợi
pha
+Về dệt thoi có 43.200 máy các loại trong đó có 60% máy dệt
của tư nhân và HTX là công cụ bằng gỗ thơ sơ, có khả năng dệt 450
triệu mét/năm.Trong đó 73% vải bơng 15% vải pha và 12% vải tổng
hợp.
+Về dệt kim có năng lực khoảng : 15.000 tấn/năm. Trong đó:
*Dệt kim mặc nót và ngồi : 13.500 tấn/năm
*Dệt kim dọc và màn : 1500 tấn/năm
+Về nhuộm hoàn tất : Năng lực nhuộm hoàn tất được 450 triệu

mét vải dệt thoi và 15.000 tấn sản phẩm dệt kim với 10.000 tấn sản
phẩm khăn bông nguyên liệu 100% Co, P/C và tổng hợp.
+Khăn bông : 10.000 tấn
+Mền

: 1 triệu chiếc

+Len Min Acrylic : 1500 tấn và 1,6 triệu áo.
+Len thảm và dệt thảm : 1500 tấn và 0,5 triệu m 2 thảm len
+Chỉ khâu : 500 tấn.
+Đay : 3 vạn tấn và 25 triệu bao và 5 triệu m 2 thảm đay.
+May mặc sẵn khoảng 300 triệu sản phẩm, trong đó : may cơng
nghiệp 150 triệu của 125 cơ sở với 39.744 máy may các loại và hơn 9
vạn lao động, ngồi ra cịn 40.000 hộ cá thể và tổ hợp.
+Ngồi ra cịn có các đơn vị hợp tác liên doanh với nước ngồi
với cơng suất:
+Kéo sợi : 5 vạn cọc
+Dệt : 500 máy
+May mặc : 20 triệu sản phẩm.
Nguyễn Kiều Hưng

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Từ giai đoạn bước vào cơ chế thị trường tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt-may đã tăng từ 582 triệu đôla năm 2001 lên 1261
triệu đôla năm 2002
1.2.2Thiết bị và công nghệ
2


-Đối với ngành dệt trên 50% thiết bị đã sử dụng trên 25 năm, hư
hỏng nhiều, mất tự động, năng suất thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá
thành sản suất còn cao. Tuyệt đại bộ phận ngành kéo sợi chỉ đạt mức
tương đương 95% đến 75% uster, ngay sợi Hà Nội và Nha Trang hiện
đại nhất của ta cũng chỉ đạt xấp xỉ 50%
Công xuất sợi chải kỹ q ít (xấp xỉ 16%) .Cơng nghệ kéo sợi
OE quá nhỏ bé (2000 roto đạt xấp xỉ 2,3% sản lượng kéo sợi). Máy dệt
thoi trên 80% là khổ hẹp dưới 54”. Hiện tại máy dệt không thoi mới có
30% (khu vực QDTW). Cịn cơng cụ dệt ở khu vực HTX, tư nhân tuyệt
đại đa số là máy gỗ cũ kỹ. Thiết bị dệt kim còn nhỏ bé, chỉ chiếm tỉ
trọng dưới 20% năng lực và lại trang bị từ lâu nên lạc hậu, hư hỏng
nhiều nhưng đến nay đã một phần được đổi mới. Thiết bị in nhuộm
hồn tất chỉ có 10% là khá, 35% phải nâng cấp số cịn lại 55% phải
thay thế dần. Cơng nghệ rất lạc hậu, chỉ 25% đạt trình độ tương đương
với các nước trong khu vưc Đông Nam Á. Thiếu cơng nghệ xử lý làm
đẹp và hồn tất vải có chất lượng cao, hiện nay hàng dệt vẫn chưa đủ
sức cạnh tranh với hàng nhập vàI thị trường trong nước, đặc biệt là giá
cả, chất lượng mới đáp ứng được một phần nhỏ cho xuất khẩu
-Đối với ngành may mặc tuy đã được trang bị lại nhiều để có
điều kiện xuất khẩu sản phẩm xang thị trường tư bản song cũng chưa
đồng đều, hiện trạng vẫn còn nhiều cơ sở vẫn phải sử dụng các máy đã
trang bị ở thập niên 60, cơng nghệ lạc hậu tiêu phí lao động nhiều, giá
Nguyễn Kiều Hưng

24


Chuyên đề tốt nghiệp
thành sản sẩm cao. Khu vực tư nhân và các cơ sở mới xây dựngthì đã

có đổi mới hiện đại hoá.
1.2.3 Cơ cấu và sở hữu
Cơ cấu sở hữu ngành dệt với các doanh nghiệp QDTW, và các
doanh nghiệp QDĐP, HTX và hộ sản xuất tư nhân. Song năng lực sản
xuất và xuất khẩu dệt vẫn tập trung trong tay nhà nước. Ngành may
mặc thì cơ cấu sở hữu tư nhân có phát triển hơn. Mấy năm gần đây
một số công ty QDTW, QDĐP, công ty trách nhiệm hữu hạn đã được
trang bị hiện đại hơn, sảnphẩm có chất lượng cao, quy mơ khá lớn từ
3-4 triệu sản phẩm/năm như Huy Hồng, Leagamex, may XK Sài Gịn,
X40 Hà Nội...một số công ty XNK ở các bộ, các địa phương tạo cơ cấu
mới cho ngành may XK
Tuy nhiên các cơng ty, xí nghiệp may TW vẫn là chủ lực may
hàng XK, có kỹ thuật và có tay nghề cao. Liên hiệp may vẫn là nòng
cốt của Hiệp hội may Việt Nam. Tóm lại hiện tại cơ cấu sở hữu ngành
dệt-may Việt Nam thì cơ cấu sở hữu tư nhân chưa có sức mạnh đáng
kể.
1.2.4 Phân bổ và quy mô sản xuất
Trong điều kiện lịch sử đã qua, nhằm tận dụng lao động ở khắp
miền đất nước và sử dụng lao động nữ ở các ngành công nghiệp khác
nên xu hướng từ miền xuôi đến miền núi, từ vùng mỏ đến thành phố
đều có thể đặt nhà máy dệt nên ngành dệt-may phân bổ khá phân tán
với quy mô lớn lại xây dựng kinh tế trong chiến tranh nên đầu tư tốn
kém và hiệu quả thấp.

Nguyễn Kiều Hưng

25


Chuyên đề tốt nghiệp

Xét về kinh tế thì phân bổ tập trung vào cụm cơng nghiệp là hợp
lý, có điều kiện tận dụng hạ tầng, dịch vụ thuận lợi trong quản lý và
hoạt động thị trường, thơng tin, văn hố, xã hội và vệ sinh môi trường.
Thực tế đã chứng minh các tư nhân nước ngoài chỉ muốn vào liên
doanh và xây dựng cơ sở sản xuất 100% ở các thành phố lớn có điều
kiện hạ tầng tốt.
1.2.5 Cơ cấu sản phẩm
Tuy hiện nay sản phẩm dệt-may đã đa dạng và phong phú,
nhưng hướng vào thị trường mới của tư bản ta cịn nhiều khoảng trống
rất lớn. Sợi bơng cao cấp có chải kỹ cho mặt hàng sơ mi và cho sản
phẩm dệt kim mặt ngồi có sử lý hồn tất cao cấp chưa nhiều sợi OE
nhằm giảm giá nguyên liệu đầu vào phục vụ hàng dệt kim mặc lót, mặt
hàng khăn bơng xuất khẩu có thị trường rất lớn thì tỷ trọng cịn q bé
Các mặt hàng quần áo dệt kim thể thao hoặc vải Jean thun từ
inguyên liệu sợi dãn tính cao (sợi lycra, spandex) cịn rất ít, các mặt
hàng jacket mật độ cao sử dụng sợi kéo từ microfiber chưa có. Các
ngun liệu tổng hợp biến tính, acrylic pha len để sản xuất mặt hàng
complet chưa có.
Đặc biệt về kiểu mốt may mặc của ta còn rất yếu do chưa được
coi trọng về đầu tư cơ sở mode thơng tin và tiếp cận thị trường.
Tình trạng chủ yếu là ngành dệt chưa đáp ứng được vải cho
ngành may cả về số lượng và chủng loại chất lượng, thí dụ : 50% mặt
hàng cho EC chưa đáp ứng được cho cả dệt và may.
1.2.6Cung cấp nguyên liệu

Nguyễn Kiều Hưng

26



Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên vật liệu cho dệt-may hiện nay của ta gồm các loại xơ
bông thiên nhiên, xơ Visco, xơ PE , lông cừu, tơ tằm và các loại xơ
liber khác; các loại hoá chất cơ bản và thuốc nhuộm.
Hỗu hết nguyên vật liệu này hiện nay đều lệ thuộc vào nhập
khẩu, kể cả cho may XK và tiêu dùng nội địa vẫn phải nhập ngoài
hàng 40 triệu mét để làm hàng gia công chưa kể hàng dệt thẩm lậu vào
qua nhiều nguồn.
Mặc dù đã có thời gian để khẳng định VN có điều kiện thuận lợi
hơn các nước Đơng Nam Á về trồng bơng. Hiện tại đã có thể khai thác
được khoảng 30.000 héc ta diện tích trồng bông và cung cấp cho
ngành dệt mới dược 3000 tấn bằng 2,5% cơng suất kéo sợi hiện có
nhưng khâu sơ chế ,quản lý đống gói cịn nhiều tồn tại cần phải được
khắc phục ngay trong vụ bông tới.
Năm 2001 diện tích trồng dâu đạt 35.000 ha cho 850 tấn tơ nõn
song chủ yếu là xuất khẩu nguyên liệu. Sản phẩm dệt từ tơ tằm ở trong
nước không đáng kể, chất lượng thấp. Sản phẩm từ phế liệu tơ tằm để
kéo sợi spunsilk có giá trị kinh tế cao cịn bỏ trống.
-Nguồn tơ sợi tổng hợp sử dụng hiện tại vẫn còn phải nhập hàng
năm khoảng 25.000 tấn xơ PE và khoảng 6000 tấn tơ petex với ngoại
tệ nhập khoảng 40 triệu đơla. Nhiều hãng nước ngồi đã có tiếp xúc
với ngành dệt để xin đầu tư sản xuất xơ tổng hợp.
-Nguồn đay đã có trên 20.000 tấn đay tơ nhưng chưa có chính
sách bảo hộ của nhà nước, bao đay tràn từ bên ngoài vào Việt Nam và
bao pp tự phát triển tràn lan đang làm ảnh hưởng lớn đến cơ sở kéo
sợi, dệt bao đay và nông dân trồng đay.
1.2.7Đầu tư và phát triển

Nguyễn Kiều Hưng


27


×