Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.69 KB, 9 trang )

VỢ CHỒNG A PHỦ

Tơ Hồi

I . Giới thiệu
1/ Tác giả:
- Sáng tác thiên về sự thật đời thường. Có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục
tập quán của nhiều vùng khác nhau, đặc biệt là miền núi.
- Ln hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải,
vốn từ vựng giàu có.
2/ Tác phẩm:
a/ Xuất xứ: Thuộc tập “Truyện Tây Bắc” (có 3 truyện “Mường Giơn”, “Cứu đất cứu
mường”, “VCAP”)
b/ Bố cục: 2 phần
- Mị và A Phủ ở Hồng Ngài (đoạn trích thuộc phần 1)
- Mị và A Phủ ở Phiềng Sa
c/ Cảm hứng sáng tác:
-“Đất nước và con người miền Tây đã để thương để nhớ cho tôi nhiều q, tơi khơng
thể bao giờ qn.… Hình ảnh Tây Bắc đau thương mà dũng cảm lúc nào cũng thành
nét, thành người, thành việc trong tâm trí tơi…” (Tơ Hồi)
- Nhìn xuyên suốt tp, cảm hứng sáng tác là cảm hứng hồi sinh, cảm hứng ngợi ca,
cảm hứng nhân đạo. Ở đoạn trích chủ yếu là cảm hứng hiện thực và cảm hứng nhân đạo.
d/ Chủ đề: Truyện phản ánh cuộc sống tuỉ nhục của nhân dân lao động miền núi với
khát vọng sống mãnh liệt, đồng thời khẳng định khả năng vươn lên của họ.
II . Đọc hiểu văn bản:
1/ Nhân vật Mị: là hình ảnh tiêu biểu cho số phận những người phụ nữ nghèo khổ dưới
ách thống trị của bọn quan lại phong kiến miền
a/ Số phận bi thảm:
a1) Trước khi làm dâu:
-Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Thống lí, Mị vốn là một cơ gái dân tộc Mèo
(Mơng) trẻ trung, xinh đẹp, có tài thổi sáo. “Mị thổi lá cũng hay như thổi sáo.


- Mị là niềm mơ ước của biết bao chàng trai, nên trong đêm tình mùa xuân
“trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”. “Có biết bao nhiêu người
mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”.
- Mị sinh ra trong một gia đình nghèo, bố mẹ Mị mắc nợ gia đình thống lí
(món nợ từ khi bố Mị cưới mẹ Mị, đến lúc mẹ mất, bố già vẫn chưa trả
xong) tố cáo sự bóc lột của gia đình thống lí, làm giàu trên xương máu
người nghèo khổ.
-Mị cịn là người con hiếu thảo, chấp nhận lao động để trả nợ cho bố. Cơ cịn
là người có lịng tự trọng cao, có nhân phẩm tốt đẹp khi cơ ý thức được rằng:
Thà lao động cực khổ mà được tự do còn hơn sống trong cảnh giàu sang nhưng
phải chịu đày đọa trong kiếp nô lệ: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô.
Con phải làm nương ngô để giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà
giàu”.
- A Sử đã lợi dụng hủ tục cướp vợ của người Mèo để bắt Mị về làm con dâu trừ
nợ. Bọn chúng cịn lợi dụng sự mê tín của người dân (tục cúng trình ma) để
trói buột, giam hãm cuộc đời của Mị.
 Tác giả đã phản ánh sự dã man. Sự tàn nhẫn của giai cấp thống tri miền
núi. Chúng đã lợi dụng những hủ tục, lợi dụng cường quyền và thần quyền để
đàn áp, bóc lột những người dân thấp cổ bẻ họng.
a2) Lúc mới về làm dâu nhà thống lí:
-“Có đến hàng mấy tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc”. Mị đau khổ, uất ức,
xót xa cho thân phận, cuộc sống bất hạnh, khơng như mình mong muốn.
- Mị tính ăn lá ngón để tự tử. Mị tuyệt vọng, bế tắc. Mị không cam chịu cuộc
sống không bằng trâu ngựa. Hành động phản kháng quyết liệt, sự lựa chọn đau
1


đớn bắt nguồn từ khát vọng một cuộc sống chân chính nhưng khơng thể có
được nên Mị thà chọn lấy cái chết. Nếu không thể sống hạnh phúc, tự do Mị
thà chết. Mị là một cô gái mạnh mẽ.

Nhưng rồi Mị từ bỏ nắm lá ngón, do Mị thương cha “Mị chết thì bố Mị cịn
khổ hơn bao nhiêu lần bây giờ” (mạng sống một con người khơng bằng món
nợ)
a3) Cuộc sống làm dâu tủi nhục:
- Mị bị bóc lột sức lao động tàn tệ, phải làm việc từ sáng đến tối, từ năm này
qua tháng nọ, không một phút nghỉ ngơi, làm quần quật như trâu như ngựa.
Công việc của Mị là: “tết xong lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay;
đến mùa đi nương bẻ bắp. Và dù đi hái củi, bung ngô, lúc nào cũng gài một bó
đay trong cách tay để tước sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời thế. Con
ngựa, con trâu làm có lúc, đêm cịn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà con
gái nhà này vùi vào việc cả đêm cả ngày”.
Mị mang tiếng là con dâu nhưng thực chất chỉ là người ở không công cho
nhà thống lí. Mị và bao người phụ nữ khác làm dâu nhà giàu bị bóc lột sức lao
động, đối xử tàn tệ, còn thua cả súc vật. Lời văn đầy cay đắng, chua xót về
thân phận của người phụ nữ vùng cao.
- Mị còn bị đánh đập một cách dã man, khơng thương tiếc:
+ Lần 1: Mị bị A Sử trói đứng bằng chính mái tóc của mình vào cột khi có ý
định đi chơi trong đêm tình mùa xn.
+ Lần 2: Mị bị A Sử đạp thẳng vào mặt khi ngừng tay thoa thuốc cho chồng.
+ Lần 3: Vì thức để thổi lửa sưởi ấm trong đêm đông, Mị bị A Sử vô cớ đạp
thẳng vào cửa bếp.
Mị là nạn nhân của giai cấp thống trị miền núi tàn ác, vô nhân đạo. Cô thực
chất không phải là con dâu của nhà thống lí Pá Tra mà chỉ là một nô lệ, một
công cụ để cho A Sử trút giận.

Mị còn bị áp bức về mặt tinh thần: Mị cam chịu, chấp nhận số
phận, đánh mất ý thức phản kháng
- Mở đầu truyện, Tơ Hồi đã rất tinh tế khi giới thiệu nhân vật Mị bằng những
chi tiết hấp dẫn, lôi cuốn, gợi sự thắc mắc về nhân vật. Vị trí, Mị ngồi “quay
sợi gai”, “bên tảng đá”, “cạnh tàu ngựa” , thái độ của Mị lúc nào cũng “cúi

mặt, mặt buồn rười rượi”.  Mị làm việc như một cỗ máy, 1 cái xác khơng
hồn. Tơ Hồi khắc họa sự đối lập, tương phản giữa Hình ảnh tấp nập, nhộn
nhịp của nhà Thống lí giàu sang quyền quý - Hình ảnh một cơ gái nhỏ nhoi,
yếu ớt, cơ đơn, buồn bã.  Cách giới thiệu nhân vật của Tô Hồi rất khéo ấn
tượng nhằm vén lên bức màn bí mật về số phận của một con người.
-Nếu lúc mới về làm dâu, Mị từng nghĩ đến cái chết nhưng mấy năm sau khi
bố mất, Mị khơng cịn nghĩ đến việc ăn lá ngón nữa…Ở lâu trong cái khổ, Mị
quen khổ rồi…”. Cuộc sống tủi nhục cay đắng khiến đã làm tâm hồn Mị chai
sạn, hóa đá, tê liệt cả suy nghĩ, tình cảm của Mị. Mị mất cả ý thức phản kháng.
Lúc đầu cơ cịn khóc lóc, than thở thậm chí cịn muốn tự tử nhưng rồi cơ cam
chịu, bng xi và chấp nhận số phận cho dịng đời đưa đẩy. Mị không nghĩ
đến cái chết bởi Mị không còn thiết tha với cuộc sống. Mị sống mà như đã
chết, như một cái xác không hồn.
- Mị đánh mất ý thức của một con người “Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa.
Mà con trâu con ngựa chỉ đổi từ tàu ngựa nhà này sang tàu ngựa nhà khác”
Với nghệ thuật so sánh vật hóa, tác giả đã cho ta thấy được số phận của
nhân vật Mị, thậm chí cách so sánh giảm dần ấy đã dẫn đến cuối cùng Mị nghĩ
“Mị nghĩ mình khơng bằng cả con trâu, con ngựa” . Cách nói đầy xót xa, tủi
nhục cho thấy sự cam chịu của nhân vật Mị.
Tác giả chú tâm khắc họa nỗi đau tinh thần của nhân vật. Tơ Hồi khơng chỉ miêu tả sự
đày đọa về thể xác mà còn khắc họa nỗi đau về tinh thần của Mị. Đây chính là nét mới
trong ngịi bút nhân đạo của Tơ Hồi.
Lời kể của tác giả hịa vào dòng suy nghĩ của nhân vật, thể hiện tấm lòng đồng cảm sâu
2


sắc của tác giả, cùng khả năng miêu tả tâm lí bậc thầy của ngịi bút Tơ Hồi.
- “Mỗi ngày Mỵ càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa”. Cơ
khơng biết buồn, biết vui, khơng nói, khơng cười thậm chí là khơng suy nghĩ,
lúc nào cũng cúi mặt. Trong gia đình thống lí, Mị khơng có tiếng nói hay

chính là khơng được đối xử như một con người. Mị sống âm thầm lặng lẽ, tồn
tại mờ nhạt tưởng như vơ hình. Sức sống của Mị giờ đây chui rút trong cái mai
rùa, ẩn sâu trong đáy tâm hồn.
- Dần dần Mị khơng cịn nhận thức rõ về thời gian lẫn không gian. Mị không
thể nhớ nỗi ngày khủng khiếp nhất cuộc đời mình – ngày bị A Sử bắt về làm
vợ, Mị đã làm dâu nhà thống lí bao năm cũng khơng nhớ. Cơ khơng nhận thức
được bên ngoài là ngày hay đêm bởi “ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một
chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng
trắng, không biết là sương hay nắng”.  Cái buồng tối tăm, ảm đạm như cuộc
đời của Mị. Đó là thứ tù ngục, giam hãm tinh thần của Mị, giết chết tuổi xuân,
khát vọng sống của Mị. Cuộc đời của Mị như bị ngưng đọng: Không quá khứ,
không hiện tại, không tương lai. Đây là chi tiết nghệ thuật đắt giá mà Tơ Hồi
xây dựng.
- Mị bị áp chế về tinh thần “Ta là thân đàn bà…bắt cúng trình ma…chỉ biết
đợi ngày rũ xương ở đây thơi”  Mị là nạn nhân của sự mê tín thần quyền.
Sơ kết:
- Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm:
+ Cuộc đời làm dâu của Mị đầy cay đắng và tủi nhục. Mị bị áp bức bóc lột lẫn
thể xác và tinh thần. Cô bị tước đoạt quyền sống, tuổi trẻ, tự do một cách triệt
để, cơ cịn bị bóc lột sức lao động, bị xúc phạm nhân phẩm. Cô sống mà như
đã chết, một cái xác không hồn. Đây cũng chính là số phận của những người
phụ nữ nghèo miền núi trước CMT8.
+Tơ Hồi khơng chỉ thể hiện cái nhìn cảm thơng, thương xót mà cịn lên án tố
cáo tội ác của giai cấp thống trị miền núi. Chúng đã lợi dụng cường quyền và
thần quyền để cai trị, áp bức bóc lột những người dân lao động nghèo khổ, đẩy
họ vào kiếp sống nô lệ.
- Nghệ thuật: lối trần thuật hấp dẫn, giọng văn trầm lắng. Nhà văn ít miêu tả
hành động mà chủ yếu là khắc họa tâm tư, thế giới đời sống nội tâm nhân vật.
Giong kể có lúc hịa nhập vào dịng tâm tư của nhân vật, vẻ lên đủ loại cung
bậc tình cảm của nhân vật.

B/ Sức sống tiềm tàng, phản kháng mãnh liệt:
Những tưởng lòng ham sống, khao khát tự do hạnh phúc của MỊ đã hồn tồn giá lạnh.
Nhưng khơng. Sức sống ấy vẫn âm ỉ như hòn than hồng bị vùi lấp trong tro bụi, khi
được ngoại cảnh tác động, sẽ bùng lên một cách mãnh liệt.
B0) Sức phản kháng thể hiện từ khi Mị mới bị bắt về làm dâu nhà thống lí. (tham
khảo ý đoạn a2)
-“Có đến hàng mấy tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc”. Mị đau khổ, uất ức,
xót xa cho thân phận, cuộc sống bất hạnh, khơng như mình mong muốn.
- Mị tính ăn lá ngón để tự tử. Mị tuyệt vọng, bế tắc. Mị không cam chịu cuộc
sống không bằng trâu ngựa. Hành động phản kháng quyết liệt, sự lựa chọn đau
đớn bắt nguồn từ khát vọng một cuộc sống chân chính nhưng khơng thể có
được nên Mị thà chọn lấy cái chết. Nếu khơng thể sống hạnh phúc, tự do Mị
thà chết. Mị là một cô gái mạnh mẽ.
b1) Đêm mùa xuân, MỊ muốn đi chơi:
1 - Cảnh mùa xuân ở vùng núi cao Tây Bắc: khơng khí tưng bừng với những
sắc màu của “những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con
bướm sặc sỡ”, và âm thanh rộn rã “đám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm trên
sân chơi trước nhà”  cảnh vật vui tươi, tràn đầy sức sống >< cuộc đời buồn tẻ,
tối tăm của Mị. Sự hồi sinh của thiên nhiên đã khơi dậy ở con người niềm vui và
sức sống. Cảnh sắc ấy đã tác động đến Mị.
2 - Âm thanh tiếng sáo: Đây là một tác nhân quan trọng, xuyên suốt cả đoạn
3


trích. Tiếng sáo ấy được tác giả miêu tả từ xa đến gần, từ ngoài vào trong: Đầu
tiên, là ở “Ngồi đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.” Sau đó tiếng
sáo đã được miêu tả gần lại, “tai văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng”. Tiếp
theo, tiếng sáo ấy lại càng gần hơn nữa, “Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ
bay ngoài đường.” Cuối cùng tiếng sáo ấy đã xâm nhập vào trong tâm hồn của
Mị, “Trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo”.

tiếng sáo là một nét đẹp văn hóa truyền thống của đồng bào miền núi, góp phần thể
hiện tâm tư tình cảm của nhân vật, là biểu tượng của tình yêu, khát vọng tuổi trẻ. Trái
tim Mị đã bao lần thổn thức vì tiếng sáo trong những đêm tình mùa xuân.
3- “Mị nghe tiếng sáo…Mị ngồi nhẩm thầm bài hát” Mị khơng cịn thờ ơ,
nguội lạnh, bắt đầu có phản ứng với ngoại cảnh.
4- Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát”  cách uống đầy tâm trạng, như muốn nuốt
hết cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu
làm cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì
bị đày đọa.
5- “Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy… nhưng lịng Mị thì đang sống về ngày trước” Trong
men rượu Mị lâng lâng, Mị như phân thành thành 2:
+ Thể xác: “ngồi lịm mặt giữa nhà thống lí nhìn những người lên đồng, người
hát”.
+ Tâm hồn: như sống lại những ngày trước, những ngày còn hạnh phúc, vui vẻ,
tự do trong quá khứ.  Mị bắt đầu có ý thức.
6- Mị “từ từ bước vào buồng, ngồi xuống giường và trơng ra cái lỗ vng”.
Hành động này có vẻ nghịch lí nhưng thực chất, Tơ Hồi đã rất tinh tế khi xây
dựng như vậy vì đây là hành động theo bản năng, thói quen đã hình thành sau
bao nhiêu năm bị áp bức, bóc lột ở nhà thống lí
* Nhìn ra lỗ vuông lần này tâm trạng Mị khác hẳn:
- 7 “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày
trước. /Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ./ Mị muốn đi chơi
 +Mị lại có cảm xúc (khơng cịn là cái xác khơng hồn).
+Sau bao nhiêu năm tháng mất hết ý niệm về thời gian và khơng gian, về bản
thân thì đây là lần đầu tiên Mị ý thức về bản thân mình : Mị còn trẻ.
+Ý thức về tuổi xuân, Mị lại khao khát niềm vui, hạnh phúc. Những câu văn ngắn, dồn
dập thể hiện cảm xúc dâng trào mãnh liệt. Mị khao khát được sống, được hưởng hạnh
phúc chính đáng của 1 con người. (đi chơi = niềm vui, tự do, hạnh phúc)
 Chính tiếng sáo và men rượu đã đánh thức những khát khao đắm say của tuổi
trẻ, đánh thức lòng ham sống, khát vọng tự do hạnh phúc bị chôn vùi trong đáy sâu

tâm hồn, tạo nên sự hồi sinh của Mị. cơ Mị trẻ trung, u đời, có tài thổi sáo
khiến bao nhiêu người mê đã quay trở lại.
-8. Trở về với thực tại, Mị cay đắng nhận ra hiện thực nghiệt ngã của cuộc
sống chính mình: “Huống chi A Sử với Mị khơng có lịng với nhau mà vẫn
phải ở với nhau.” chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. “Bao nhiêu người
có chồng cũng đi chơi Tết. (sống với A Sử khơng tình u, không hạnh phúc,
không tự do. Hiện tại >< quá khứ).
Nếu trước đây Mị quen khổ đến mức chai sạn về cảm xúc thì giờ đây Mị nghĩ:
“nếu có nắm lá ngón trong tay, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ
lại nữa”. Đây là biểu hiện của sự phản kháng với hoàn cảnh, của sự xung đột
gay gắt giữa một bên là khát vọng sống chân chính đã thức tỉnh với một bên là
thực tại đau khổ đang hiện hữu.
* Tiếng sáo lại thổi bùng lên ngọn lửa tình u trong lịng, thơi thúc Mị ra khỏi bóng
tối, đòi quyền sống và tự do. Lúc này ý thức của Mị đã hồn tồn quay trở lại,
cơ khơng thể chấp nhận thực trạng ê chề này thêm nữa.
9- Mị thắp đèn: một hành động đầy ý nghĩa: Mị muốn thắp sáng căn buồng,
xua đi bóng tối bao năm phủ trùm xuống cuộc đời mình.  Khát vọng sống
mãnh liệt (liên hệ căn buồng của Mị)
10 - Tiếng sáo rập rờn trong đầu Mị chính là khát vọng sống, hạnh phúc tự do
mãnh liệt thôi thúc Mị, biến suy nghĩ thành hành động: “Mị muốn đi chơi, Mị
4


cũng sắp đi chơi”. Và “Mị quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía
trong vách” để chuẩn bị đi chơi:
+ Mị muốn làm đẹp cho mình, đây là nhu cầu tất yếu của người phụ nữ. Mị đã
bắt đầu quay trở lại.
+ Khát vọng bùng lên quá mãnh liệt đến nỗi A Sử đứng đấy Mị cũng không màng, thản
nhiên chuẩn bị đi chơi. Mị đang bị chi phối bởi tiếng sáo, men rượu, cô hành
động hồn tồn theo cảm tính, theo bản năng khát vọng, mà khơng suy xét

theo lí trí.  Những câu văn ngắn nối tiếp nhau, miêu tả chuỗi hành động liều lĩnh,
đầy thách thức, khác với sự cam chịu nhẫn nhục thường ngày của Mị.
11- Lúc khát vọng sống được tự do ở Mị trỗi dậy mạnh mẽ nhất, cũng là lúc nó
đã bị vùi dập một cách dã man bởi A Sử. Hắn trói đứng Mị vào cột nhà. “Tóc
Mị xõa xuống, hắn quấn ln tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không
nghiêng đầu được nữa”. --> hành động dã man
12- Dù bị trói, nhưng Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo . “Mị vẫn nghe tiếng sáo
đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. Mị vùng bước đi” . Lúc này
tiếng sáo đã hoàn toàn xâm nhập vào tâm hồn của nhân vật, thổi bùng khát
vọng tự do hạnh phúc nơi Mị.
13- “Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa, chỉ nghe tiếng
chân ngựa đạp vào vách. Mị thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa.” – Q khứ và
khát vọng đẩy đưa Mị đi, nhưng hiện thực trì níu Mị lại. Âm thanh khô khốc, phũ phàng
như hiện thực cay đắng của cuộc đời Mị. Sự đau đớn của thể xác đưa Mị trở lại thực tại,
nhận thức thân phận trâu ngựa nơ lệ của mình.
Tiếng sáo khát vọng >< tiếng chân ngựa gợi thân phận đau khổ
14- Rồi Mị chập chờn “lúc tỉnh, lúc mê”, “lúc khắp người bị dây trói thít lại đau nhức,
lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ”, quá khứ - hiện tại, khát vọng hạnh phúc – nỗi đau thân
phận đan xen liên tục suốt đêm. Tơ Hồi đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi
kịch: khát vọng mãnh liệt đối lập với hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị
càng thêm mãnh liệt. A Sử có thể trói thân thể nhưng không buộc được tâm hồn, khát
vọng của Mị. Sự áp bức, bóc lột chỉ vùi dập chứ khơng hủy diệt được sức sống khát
vọng nơi Mị.
15- Sáng hôm sau, “Mị bàng hoàng tỉnh” nhớ lại người đàn bà đã chết. Nhớ thế Mị
sợ q, cựa quậy xem mình cịn sống hay đã chết. Sợ chết có nghĩa là Mị vẫn
còn khao khát được sống. Nỗi sợ hãi đã khiến Mị phải từ bỏ việc phản kháng
để trở lại một cô Mị vô hồn, vô cảm
Sơ kết:
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí đặc sắc, dựng cảnh tương phản ánh sáng – bóng tối, quá khứ
tươi đẹp - hiện tại phũ phàng, khát vọng – hiện thực làm nổi bật tính bi kịch trong tâm

hồn Mị.
-Cuộc trỗi dậy lần như một đợt sóng dâng lên rồi lại vở tan ra, dù khơng làm
thay đổi cuộc đời Mị nhưng nó sẽ trở thành những đợt sóng ngầm mãnh liệt,
làm thay đổi hoàn toàn cuộc đời Mị ở cuộc trỗi dậy vào đêm mùa đơng khi cởi
trói cho A Phủ. Qua đó tác giả khẳng định lòng yêu đời, khát vọng được hạnh
phúc trong cô gái Mèo ấy vẫn chưa tắt hẳn. Và khi sức sống mãnh liệt bùng phát
có khả năng lột vỏ bộc cam chịu, chấp nhận số phận để vươn ra miền ánh sáng, tự do.
b2) Đêm mùa đông Mị cởi trói cho A Phủ:
1* Cảnh mùa đơng trên núi cao dài và buồn, vô cùng lạnh lẽo, Mị thức sưởi lửa suốt
đêm. Ngọn lửa sưởi ấm thể xác Mị, xoa dịu nỗi đau trong tâm hồn Mị. Hình ảnh ngọn
lửa như khát vọng sống âm ỉ trong tâm hồn Mị.
2 * Khi thấy A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn “thản nhiên thổi lửa hơ tay...A Phủ có là xác
chết… cũng thế thôi” Mị thờ ơ, lạnh lùng trước nỗi đau của đồng loại do: hình phạt bị
trói đứng quá quen thuộc trong nhà thống lí, do nỗi đau của Mị quá lớn khiến tâm hồn
Mị khô héo, chai sạn khơng cịn cảm nhận được nỗi đau của người khác. Tác phẩm có
ý nghĩa tố cáo: Cuộc sống dọa đày nơi gia đình thống lí khiến con người thành vơ cảm.
3 *Nhưng khi Mị thấy “một dịng nước mắt bò xuống hai hõm má đã xám đen
5


lại của A Phủ”  dòng nước mắt thể hiện nỗi đau thể xác, nỗi đau tinh thần,
nỗi đau thân phận của một kiếp người: bị đày đọa, sức tàn lực kiệt, sắp chết,
sự tuyệt vọng đến cùng cực của A Phủ khi phải trơ mắt đón nhận cái chết đang
dần đến với mình trong sự bất lực của bản thân. (liên hệ với tính cách A Phủ:
mạnh mẽ, phản kháng trong im lặng dù bị đánh khi xử kiện)
 Chính dịng nước mắt này đã làm tan chảy trái tim của Mị vốn bị đông
cứng, lạnh giá sau những năm bị áp bức, bóc lột. Dịng nước mắt đã đưa Mị từ
cõi quên về cõi nhớ, đánh thức lương tri, tình người nơi Mị. (giống tiếng sáo
và men rượu trong đêm mùa xuân)
4- Khi chứng kiến cảnh A Phủ khóc, trong Mị chợt nhớ cảnh Mị cũng bị trói

như thế “nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ không lau đi được” . Từ nỗi
xót xa cho chính mình (nhớ nỗi đau thân phận), Mị đồng cảm cho A Phủ, Mị
rất thấu hiểu nỗi đau của A Phủ. Mị nhận thức được Mị và A Phủ giống nhau:
là những người cùng khổ, bị áp bức, đày đọa đến sắp chết.
5* Mị nhận thức rõ tội ác của cha con nhà thống lí:
+ Mị nhận ra mình khơng phải là nạn nhân duy nhất của nhà thống lí mà trước
đó là người đàn bà đã chết và trước mặt Mị chính là A Phủ.
+ Mị nhận ra tội ác tày trời, bản chất tàn bạo và lên án nhà thống lí “Chúng nó
thật độc ác”. Mị hiểu một điều: cha con thống lí hành hạ những người dân
nghèo dã man, khơng thương tiếc, coi rẻ mạng sống của con người
+ Mị nhận ra sự bất cơng, vơ lí mà A Phủ phải gánh chịu “Người kia việc gì
phải chết thế”. (Chỉ vì A Phủ làm mất 1 con bị mà phải bọ trói đứng đến chết
là một điều phi lí. Mạng 1 con người khơng đáng giá bằng 1 con bị)
Mị không muốn A Phủ chết. Mị thấy lo lắng cho số phận của A Phủ “chỉ đêm
mai là người kia sẽ chết, chết đau, chết đói, chết rét ”. Nghệ thuật lặp từ, câu
văn ngắt nhịp ngắn dồn dập thể hiện cái chết đau đớn, chết dần chết mòn, cái
chết không thể tránh khỏi của A Phủ.
 Mị trỗi dậy căm phẫn gia đình thống lí
6* Rồi Mị lại tưởng tượng: “biết đâu A Phủ trốn được rồi…thì Mị sẽ bị trói
thay vào đấy. Mị phải chết trên cái cọc ấy”. Mị sợ. Nỗi lo lắng của Mị là một
điều rất bình thường. Nhưng tình thương người lớn hơn nỗi thương thân nên
“trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng khơng thấy sợ ”  Lịng thương người
đã giúp Mị có đủ sức mạnh để đi đến hành động đột ngột, táo bạo, quyết liệt.
7 * Mị quyết định cởi trói, giải thốt cho A Phủ “Mị rón rén rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây”. Hành động của Mị mang tính tự phát, thật táo bạo,
dũng cảm và cao đẹp bắt nguồn từ tình thương người, nỗi đau khổ và căm phẫn sau
bao năm tháng bị áp bức. Khi Mị cởi trói cho A Phủ là Mị đã làm điều Mị khao khát
trong đêm xuân. Hành động thể hiện vẻ đẹp của nhân vật Mị.
8- Thế nhưng khi cởi trói cho A Phủ xong thì Mị cũng “hốt hoảng” thều thào
bảo A Phủ “đi ngay”  Đó là sự hốt hoảng, bàng hoàng của Mị khi ý thức

được mình vừa làm một việc tày trời dám chống lại cường quyền của gia đình
thống lí có tính chất đánh đổi cả tính mạng của mình. Khi A Phủ chạy thốt,
Mị lại lo cho chính mình. Nỗi sợ, lo lắng của Mị là một điều rất bình thường,
khơng hèn yếu. Đó cũng là một khía cạnh của lịng ham sống, nó đã tiếp thêm
sức mạnh cho Mị thốt khỏi số phận.
9- Khi A Phủ “đã quật sức vùng dậy chạy” thì Mị “đứng lặng trong bóng
tối”. Trong giây phút ngắn ngủi Mị đã đắn đo suy nghĩ về hậu qủa của việc cởi trói A
Phủ: ở lại phải chịu sự trừng phạt tàn bạo, cái chết không thể tránh khỏi của gia đình
thống lí Pá Tra hay ra đi để có cơ hội sống dẫu mong manh nhưng phải đối mặt với thần
quyền + cường quyền: nỗi sợ con ma nhà thống lí và quyền lực thống lí. Đó là khoảng
lặng diễn ra cuộc đấu tranh nội tâm có tính chất quyết định cuộc đời của Mị:
đi hay ở, sống hay chết, nô lệ hay tự do?  Đây là một hành động theo thói
quen bởi khơng dễ gì từ bỏ nỗi sợ hãi từ trong xương tủy của Mị. Nhưng bản
năng sống, khát vọng tự do mãnh liệt đã chiến thắng nỗi sợ hãi.
10- Cuối cùng Mị quyết định chạy theo A Phủ: “A Phủ cho tôi đi”. “Ở đây thì
chết mất.” Mị đã cất lên tiếng nói sau bao năm câm nín. Trong đoạn trích, Tơ Hồi chỉ
6


để Mị nói 2 lần nhưng đều thể hiện khát vọng sống mãnh liệt. (Lần đầu: Con nay đã
lớn… Bố đừng bán con cho nhà giàu). Chính khả năng phản kháng mạnh mẽ và khát
vọng sống ấy đã giúp Mị chiến thắng nỗi sợ hãi cường quyền và thần quyền, chạy trốn
theo A Phủ. Đây là một sự lựa chọn đúng đắn, thể hiện khát vọng sống, khao
khát tự do mãnh liệt của Mị.
Sơ kết:
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí đặc sắc, sự kiện dồn dập, giàu kịch tính.
*Mị tiêu biểu cho vẻ đẹp của người dân nghèo dù bị áp bức, bóc lột nhưng vẫn
tiềm tàng sức sống, khát vọng tự do hạnh phúc và khả năng phản kháng đấu
tranh quyết liệt.
- Hành động cắt dây cởi trói cho A Phủ và quyết định chạy theo A Phủ là một

hánh động táo bạo, quyết liệt, mang tính tự phát. Một sự lựa chọn đúng đắn,
bắt nguồn từ tình thương người và thể hiện khát vọng sống, khao khát sự tự do
mãnh liệt của Mị.
- Hành động phản kháng mang tính tất yếu: “tức nước vỡ bờ”, ở đâu có áp bức,
ở đó có đấu tranh.
- Khi cắt dây trói cho A Phủ cũng là lúc Mị cắt đứt sợi dây trói buộc cuộc đời
mình với gia đình nhà thống lí. Chạy theo A Phủ có nghĩa là Mị từ bỏ cuộc đời
nơ lệ của mình để đến với ánh sáng của sự tự do. Đây cũng chính là lúc cô
chiến thắng cả cường quyền, thần quyền. Hành động này của Mị khơng chỉ cứu
người mà cịn cứu bản thân mình. Đây chính là giá trị nhân đạo của tác phẩm:
người lao động bị áp bức khơng cịn con đường nào khác là tự đấu tranh giải
phóng cho chính mình. Khi những con người cùng khổ nương tựa vào nhau, họ sẽ có
sức mạnh vượt qua số phận, nghịch cảnh của đời mình.
2/ Nhân vật A Phủ: Nhân vật sóng đơi có hồn cảnh tương tự Mị
a. Hồn cảnh và số phận của A Phủ:
-A Phủ mồ côi cha mẹ, sống một mình, khơng người thân thích.
- A Phủ thơng minh, khỏe mạnh, tài giỏi nhưng vì “khơng có bố mẹ, khơng có
ruộng, khơng có bạc A Phủ khơng thể lấy nổi vợ”  A Phủ khổ vì phép làng và
tục lệ cưới xin ngặt nghèo. Đó là nỗi khổ điển hình của người dân miền núi
- Vì đánh con quan, A Phủ bị bắt, bị đánh đập tàn bạo. Từ đó, A Phủ sống
cuộc đời của người làm công trừ nợ, bị bốc lột sức lao động: A Phủ bị phạt vạ,
bị cột chặt vào kiếp người nô lệ: “Đời mày, đời con, đời cháu mày tao cũng
bắt thế, bao giờ hết nợ mới thôi”. Từ đấy, A Phủ là người ở không công
truyền kiếp, đốt rừng, cày nương, cuốc mương, săn bị tót, bẫy hổ, chăn bị,
chăn ngựa, quanh năm một thân một mình bơn ba rong ruổi ngồi gị ngồi
rừng”
- Vì để hổ ăn mất bị, A Phủ bị trói đứng vào cột, bị đánh đập, hành hạ tàn
nhẫn
Tố cáo bọn thống trị tàn ác, nham hiểm và thể hiện nỗi xót thương đối
với con người nghèo khổ bất hạnh như A Phủ

b. Tính cách của A Phủ
 A Phủ là một người gan lì, dũng cảm, có sức sống mãnh liệt, có khát
vọng sống, khát vọng tự do mạnh mẽ lớn lao.
- Có “người làng đói bụng đã bán A Phủ cho người Thái ở dưới núi” . Mới 10
tuổi, A Phủ đã biết trốn lên vùng cao, từ bé đã sống tự lập, sống bằng nghề
làm mướn.
- A Phủ là con của núi rừng tự do. Cuộc sống phóng khống, ngang tàn, khơng
sợ kẻ quyền thế, kẻ ác. Dù biết A Sử là con quan (vì hắn đeo vịng cổ chỉ có
con quan mới được đeo) nhưng A Phủ vẫn ra tay trừng trị: “Một người to lớn
chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử, xốc tới nắm cái vòng
cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp”
- Khi bị thống lí tra tấn đánh đập dã man, A Phủ gan góc quỳ chịu địn, chỉ im
lặng như tượng đá.  Điều này cho thấy A Phủ không hề khuất phục cũng
7


chẳng hề van xin tha mạng.
Cảnh xử kiện đầy phi lý, bất cơng, dã man. (Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn
ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong
một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm. Cảnh cho vay tiền kỳ quặc,
biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi).  Hủ tục và pháp luật
nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành người ở trừ nợ đời đời
kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra. Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống
trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.
- Khi bị thống lí trói vào cột vì để mất bò, sức lực đã cạn kiệt, dù đã cận kề
với cái chết, A Phủ không chịu chết đã cắt đứt 2 vịng dây mây.  A Phủ
khơng hề cam chịu, anh ln tìm đường sống cho bản thân mình.  Tuy A
Phủ đã rơi vào hoàn cảnh khốn đốn, anh dường như đang đứng giữa ranh giới
giữa sự sống và cái chết nhưng bản chất dũng cảm, gan góc của anh vẫn ln
tồn tại trong bất kì hồn cảnh nào.

- Khi được Mị cởi trói, “A Phủ bỗng khuỵu xuống…” nhưng trước cái chết có
thể đến ngay, A Phủ “quật sức, vùng lên chạy” Niềm khao khát được sống
đã giúp cho A Phủ chiến thắng nỗi đau thể xác, vùng lên chạy thốt khỏi nhà
thống lí để tìm sự sống.
 A Phủ có tinh thần phản kháng và sức sống tiềm ẩn, mãnh liệt. A Phủ là
đứa con của núi rừng tự do, hồn nhiên, chất phác. Cuộc sống khổ cực đã
hun đúc cho anh một bản lĩnh gan dạ, mạnh mẽ.
 A Phủ giỏi giang, chăm lao động, có trách nhiệm và giàu tình u
thương.
- Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là con người của tự do, yêu
lao động, vẫn nhiệt tình trong cơng việc “ quanh năm một thân một mình bơn
ba rong ruổi ngồi gị ngồi rừng” làm bao nhiêu việc nhưng A Phủ vẫn làm
phăng phăng, không hề than thở kêu ca hay trốn việc.
- Khi chạy trốn, Mị xin đi, A Phủ đã đưa Mị theo vì “người đàn bà chồng chê
vừa cứu sống mình”
 A phủ là cịn là một người lạc quan, yêu đời :
Dù nghèo, dù biết mình “khơng có bố mẹ, khơng có ruộng, khơng có bạc”
nhưng A Phủ khơng hề tự ti, mặc cảm, anh vẫn đi chơi, vẫn đi tìm người yêu
trong đêm tình mùa xuân.
Sơ kết:
- Nếu Mị là kiểu nhân vật tâm lí thì A Phủ lại là nhân vật hành động táo bạo,
quyết liệt. Khi miêu tả A Phủ, nhà văn phối hợp vừa tả vừa kể, nhấn mạnh các
chi tiết cụ thể, ấn tượng để khắc họa những đặc điểm, tính cách nhân vật.
- Cùng với Mị, A Phủ đã góp phần hồn thiện chân dung con người miền núi
Tây Bắc: Số phận đau thương nhưng giàu sức sống, tình cảm và khát vọng . Họ
là những con người khơng chịu khuất phục trước cường quyền gian ác. Đây
chính là tiền đề giúp họ dễ giác ngộ cách mạng sau này.
3/ Giá trị của tác phẩm:
a. Gía trị hiện thực:
 Phản ánh cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc ở giai đoạn

trước Cách Mạng Tháng Tám, dưới ách thống trị của bọn phong kiến chúa đất và bọn
Tây.
 Phản ánh quá trình đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc vùng dậy đấu
tranh, tự giải phóng khỏi ách áp bức của bọn thực dân và chúa đất thống trị.
b. Giá trị nhân đạo:
+ Lòng cảm thương sâu sắc với những số phận bất hạnh bị chà đạp, bị tước đoạt quyền
tự do, hạnh phúc dưới chế độ thống trị của thực dân - phong kiến miền núi.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân và chúa đất thống trị, đã áp bức đè nén con người bằng
cường quyền và thần quyền.
+ Sự phát hiện, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động (thấy được khát
8


vọng sống mãnh liệt và khả năng tự giải phóng mình của đồng bào miền núi trước Cách
Mạng Tháng Tám).
+ Mở ra con đường thoát khỏi đau khổ, đến với ánh sáng và tự do cho đồng bào Tây
Bắc. (khác biệt so với các tác phẩm mang cảm hứng hiện thực nhân đạo trước CMT8)
4/ Nghệ thuật:
a. Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc:
c. Cảnh thiên nhiên hùng vĩ và giàu chất thơ.
d. Cảnh sinh hoạt (vui chơi ngày tết, đêm tình mùa xuân, cảnh phạt vạ …) chân thực,
sinh động.
e. Miêu tả nhiều tập tục của người Mèo: cưới xin, bắt vợ, cúng trình ma, thổi sáo gọi
bạn …
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật tiêu biểu: khắc họa tính cách nhân vật, miêu tả diễn
biến tâm lý nhân vật chân thực, tinh tế, tài tình phù hợp với hồn cảnh và bản chất tâm
hồn nhân vật (Nhân vật Mị)
(Nghệ thuật xây dựng nhân vật A Phủ và Mị rất đặc trưng:
- Nét giống nhau:
+ Tiêu biểu cho tính cách của người dân lao động miền núi

 Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham
sống, khao khát tự do và hạnh phúc.
 A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
+ Cả hai là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức
mạnh phản kháng mãnh liệt.
- Nét khác nhau:
+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngồi, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên
qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.)
c. Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, giọng văn nhẹ nhàng, lời văn tinh tế, giàu chất thơ
và đậm màu sắc dân tộc miền núi, ngơn ngữ giàu tính tạo hình.
- Ngơn ngữ đậm màu sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo cách nói của người miền núi hồn
nhiên và giàu tính tạo hình, giàu chất thơ.
III. GHI NHỚ: sgk

1930 – 1945
1945 – 1975
Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Tắt đèn…
Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt…
Tinh thần nhân đạo
- Thương xót số phận bất hạnh
- Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp
- Đấu tranh đòi quyền sống, hạnh phúc cho con người
- Tố cáo lên án thế lực xấu, chà đạp hành hạ
Kết thúc trong bế tắc, tuyệt vọng, bi Kết thúc có lối thốt, hi vọng thay đổi
kịch. Bởi họ sống đời nô lệ, bị áp bức cuộc sống.
trong xã hội thực dân phong kiến.
nhờ có Đảng, cách mạng.
-Chí Phèo giết Bá Kiến rồi tự sát
-Chị Dậu băng mình vào đêm tối đen như

cái tiền đồ của chị.

9



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×