Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận: Hoạt động thị trường chứng khoán sơ cấp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.13 KB, 26 trang )

Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 3
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán sơ cấp 4
1. Khái niệm: 4
2. Chức năng của thị trường sơ cấp 4
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân: 4
2.2. Đối với Chính Phủ: 4
2.3. Đối với các doanh nghiệp: 4
3. Phương thức phát hành 4
3.1. Phát hành riêng lẻ 4
3.2. Phát hành ra công chúng 5
3.3. Quản lý của nhà nước đối với phát hành chứng khoán sơ cấp 6
4. Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO : Initial Public Offering) 6
4.1. Điều kiện 6
4.1.1. Các tiêu chuẩn định lượng bao gồm: 7
4.1.2. Các tiêu chuẩn định tính bao gồm: 7
4.2. Thủ tục phát hành 8
4.2.1. Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành: 8
4.2.2. Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán nhà nước 11
4.2.3. Công bố phát hành và phân phối chứng khoán 11
4.3. Bảo lãnh phát hành 13
4.3.1. Cơ chế bảo lãnh phát hành chứng khoán 13
4.3.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành 14
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh



Nhóm thuyết trình 5 Page
2

4.3.3. Quy trình thực hiện đợt bảo lãnh phát hành gồm 4 bước cơ bản sau đây: 15
Chương 2: Thực trạng phát hành chứng khoán làm đầu ra công chúng ở Việt Nam . 16
1. Thực trạng 16
2. Giải pháp: 22
LỜI KẾT 25
Tài liệu tham khảo 26













Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
3

PHẦN MỞ ĐẦU


Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng cuốn theo đó nền
kinh tế Việt Nam gặp không ít khó khăn, và thị trường chứng khoán nước ta cũng không
nằm ngoài vòng xoáy đó. Cùng với sự xuống dốc của kinh tế vĩ mô, năng lực huy động
vốn trên thị trường chứng khoán giảm đi rõ rệt. Thị trường bất động sản trầm lắng kéo
dài, xử lý nợ xấu của các khối ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Diễn biến này tác động
tiêu cực đến sức cầu của thị trường, sức hấp dẫn của thị trường này không còn như trước.
Tuy nhiên, cuối năm 2012, đầu năm 2013, thị trường chứng khoán đã có những điểm
sang đáng ghi nhận. Như huy động vốn qua thị trường chứng khoán đạt kỷ lục so với
những năm trước đây, các chỉ số trên HOSE đều tăng trưởng: VN-Index tăng hơn 18%,
còn VN30 so với đầu năm cũng tăng hơn 25%. Đây là mức tăng trưởng khá lý tưởng cho
các khoản đầu tư cả dài hạn và ngắn hạn trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn.
Về thanh khoản, trung bình một phiên giao dịch đạt 890 tỷ đồng, tuy chưa phải là mức
cao nhưng đã cải thiện nhiều so với năm 2011 với mức tăng gần 40%. Những tín hiệu này
hứa hẹn sự phục hồi nhanh chóng của thị trường chứng khoán nước ta.
Có thể nói, thị trường chứng khoán Việt nam đã trải qua một thập kỷ hình thành và
phát triển với không ít thăng trầm trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới không
ngừng biến động. Đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở thành một trong
những kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. thị trường chứng khoán Việt Nam
đang là vấn đề được chú ý bàn luận. Trong khuôn khổ một bài tiểu luận tài chính, chúng
tôi chỉ có thể nêu ra được những vấn đề về thị trường chứng khoán sơ cấp một cách
chung nhất, khái quát nhất cùng những giải pháp để thị trường chứng khoán sơ cấp tiếp
tục phát triển ở Việt Nam.Để hiểu rõ hơn về thực trạng và góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán sơ cấp Việt Nam, nhóm chúng tôi xin
trình bày tiểu luận nghiên cứu về “ Hoạt động Thị trường Chứng khoán sơ cấp ở Việt
Nam”.

Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh



Nhóm thuyết trình 5 Page
4


Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán sơ cấp
1. Khái niệm:
Thị trường sơ cấp là nơi tập trung diễn ra quá trình mua bán lần đầu đối với các chứng
khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp một hay thị
trường phát hành.
2. Chức năng của thị trường sơ cấp
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân:
Thị trường sơ cấp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. trong nền kinh tế,
càng có nhiều đợt phát hành chứng khoán thì càng làm tăng thêm vốn đầu tư cho nèn
kinh tế. Qua đó, hình thành kênh huy động và phân bổ vốn đến những dự án đầu tư có
hiệu quả, nhằm tạo ra nhiều giá trị nhất cho nền kinh tế.
2.2. Đối với Chính Phủ:
Thị trường sơ cấp giúp chính phủ phát hành các đợt trái phiếu chính phủ, trái phiếu
địa phương, trái phiếu đô thị và trái phiếu các dự án đầu tư để thu hút những nguồn vốn
khổng lồ nhằm giúp chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế.
2.3. Đối với các doanh nghiệp:
Với chức năng huy động vốn, thị trường sơ cấp là kênh phát hành chứng khoán
của các doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư. So với nguồn vay từ ngân hàng thì thị
trường phát hành chứng khoán đã tạo ra những ưu điểm vượt trội trong huy động vốn
của các doanh nghiệp về các phương diện chi phí sử dụng vốn rẻ hơn, tính chủ động
cao hơn và khả năng huy động vốn to lớn và đa dạng hơn.
3. Phương thức phát hành
3.1. Phát hành riêng lẻ
 Là phương thức phát hành trong đó, chứng khoán được bán trong phạm
vi một số nhà đầu tư nhất định với những điền kiện hạn chế và không
tiến hành rộng rãi ra công chúng.

 Thủ tục đơn giản.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
5


 Lý do thường lựa chọn phương thức phát hành riêng lẻ vì:
o Công ty không đủ tiêu chuẩn đẻ phát hành ra công chúng
o Số lượng vốn cần huy động thấp. Do đó, nếu phát hành dưới hình
thức bán ra công chúng thì chi phí trên mỗi đồng vốn huy động sẽ
trở nên quá cao.
o Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan
hệ kinh doanh và số lượng chứng khoán phát hành không nhiều.
VD: phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thu sản
phẩm.
o Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của cty.
Các quy định về việc phát hành riêng lẻ:

Tại Mỹ:
 Số lượng nhà đầu tư không quá 35 người.
 Phát hành không được công bố rộng rãi ra công chúng dưới mọi hình
thức.(trừ hình thức hội nghị có quy mô hẹp với các nhà đầu tư có tiềm năng).


Tại Thái Lan:
 Số lượng nhà đầu tư không quá 35 người.
 Giá trị của đợt phát hành không quá 29 triệu bath.
 Không phải nộp đơn xin phép nhưng phải đăng kí và nộp lệ phí cho Ủy ban

chứng khoán.
3.2. Phát hành ra công chúng
 Là quá trình trong đó chứng khoán được chào bán rộng rãi cho tất
cả các nhà đầu tư gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên
nghiệp với những điều kiện và thời gian như nhau.
 Áp dụng cho những đợt phát hành có lượng vốn huy động lớn và
lượng chứng khoán phát hành phải đạt một mức độ nhất định.
 Chịu sự chi phối của phát luật về chứng khoán.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
6

 Thủ tục phát hành phức tạp hơn so với phát hành riêng lẻ.
 Chi phí phát hành cao.
 Là phương thức tài trợ vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp và có
những ưu thế nhất định.
→ Việc chào bán cổ phiếu công khai ra công chúng có thể được thực hiện thông
qua tổ chức bảo lãnh hoặc bán đấu giá công khai ra công chúng.
3.3. Quản lý của nhà nước đối với phát hành chứng khoán sơ cấp
Cũng như mọi thị trường khác, thị trường chức khoán sơ cấp còn tồn tại nhiều
khuyết tận : sự bất cân đối về thông tin giữa các chủ thể tham gia thị trường, ……Do
đó, sự quản lý của nhà nước đối với việc phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp
là cần thiết, vừa đảm bảo các nguồn vốn huy động trên thị trường được sử dụng một
cách có hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế xã hội.
 Hiện nay, trên thế giới có ba mô hình quản ly nhà nước đối với thị trường
sơ cấp:
- Quản lý theo chất lượng
- Quản lý theo mô hình công bố thông tin

- Kết hợp hai mô hình trên
4. Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO : Initial Public Offering)
4.1. Điều kiện
Theo điều 12 của bộ luật chứng khoán được Quốc hội thông qua vào ngày 29/ 6/
2006 thì điều kiện để chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng gồm có:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán.
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
7

Nói một cách cụ thể, tiêu chuẩn mà các công ty phải đáp ứng trước khi được phép
phát hành chứng khoán ra công chúng được chia ra làm hai nhóm tiêu chuẩn bao gồm
nhóm các tiêu chuẩn định lượng và nhóm các tiêu chuẩn định tính:
4.1.1. Các tiêu chuẩn định lượng bao gồm:
 Cty phải có quy mô nhất định.
 Cty phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm lien tục khi xin phép phát hành
ra công chúng.
 Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định.
 Một tỉ lệ nhất định của đọt phát hành phải được bán cho một số lượng quy định
công chúng đầu tư.
 Các thành viên sáng lập của cty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần
của cty trong một khoảng thời gian quy định.
4.1.2. Các tiêu chuẩn định tính bao gồm:

 Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên ban giám đốc điều hành và
hộiđồng quản trị phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty;
 Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các
nhà đầu tư. Có nghĩa là cơ cấu công ty phải hạn chế ở mức độ cao nhất
những xung đột liên quan đến quyền lợi của các bên liên quan, xung đột
giữa chủ sở hữu và nhà quản lý v.v…;
 Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin
của công ty phải có độ tin cậy cao nhất. Điều này có nghĩa là các báo
cáo tài chính của công ty phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm
toán có uy tín. Các tài liệu khác phải được lập theo đúng quy định, ngôn
từ và các ký hiệu trong các tài liệu phải rõ ràng và phải được lập hay
thẩm tra của các tổ chức theo quy định.
 Công ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt
phát hành.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
8

 Công ty phải được một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra
cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành.
 Vận dụng vào điều kiện Việt Nam, Luật Chứng Khoán Việt Nam quy định điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
a. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
 Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào bán từ 10 tỷ
đồng VN trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
 Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán.
 Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán

được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
b. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng gồm:
 Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào bán từ 10 tỷ
đồng VN trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
 Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán, không có các khoản nợ phải trả
quá hạn trên một năm.
 Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu cty thông qua.
 Có cam kết thức hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác.
4.2. Thủ tục phát hành
Thông thường, trước khi tiến hành việc chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
thì công ty phát hành phải chọn cho mình một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành.
Việc lựa chọn sẽ do Hội đồng quản trị quyết định.
4.2.1. Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành:
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
9

Sau khi chấp nhận bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ liên hệ với công ty tư vấn
và các đại lý phân phối để thiết lập tổ hợp bảo lãnh (nếu cần). khi đó thì tổ chức bảo lãnh
phải ký cam kết bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành.
Tổ chức bảo lãnh cùng với tổ chức phát hành tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát
hành.
Hồ sơ xin phép gồm các tài liệu sau:
 Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu.

 Bản cáo bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải gồm các nội dung
sau:
 Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt
động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng
giám đốc và cơ cấu lao động (nếu có).
 Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán,
các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát
hành, chứng khoán phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành.
 Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
 Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành
 Báo cáo tài chính bao gồm bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
 Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo
cáo tài chính hợp nhất kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ.
 Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được
chấp nhận. ý kiến kiểm toán dối với các báo cáo tài chinh1phai3 là chấp nhận toàn bộ.
trường hợp chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có
tài liệu giải thích hợp lý về việc ngoại trừ đó.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
10

 Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 1 tháng 3 hàng năm, báo cáo tài chính năm
của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa kiểm toán nhưng phải có
báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề.
 Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời

điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ quá chín mươi ngày,
tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
 Trường hợp có những biến dộng bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của
báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức phát hành cần lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng
hoặc quý gần nhất.
 Báo cáo tài chính nếu là bản sao và đã được kiểm toán thì phải có chứng thực của
cơ quan công chứng hoặc của tổ chức kiểm toán. Trường hợp báo cáo tài chính chưa
được kiểm toán thì phải có chứng thực của tổ chức phát hành.
 Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc, giám đốc tài chính hoặc kế toán
trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát
hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy
ủy quyền.
 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật.
 Quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương
án sử dụng vốn thu được từ dợt chào bán cổ phiếu trái phiếu ra công chúng.
 Cam kết bảo lãnh phát hành theo mẫu. trường hợp có tô hợp bảo lãnh phát hành
thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp
đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có
thể được gửi sau các tài liệu khác nhưng chậm nhất phải trước ngày Uỷ ban chứng khoán
nhà nước cấp chứng nhận đăng ký chào bán.
 Quyết định của hội dồng quản trị công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán
cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp nhận
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
11


 Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi
văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán nhà nước.
 Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ, tổ chức bảo lãnh chuyển hồ sơ xin phép
phát hành cho công ty tư vấn luật để xem xét các khía cạnh pháp lý lien quan tới đợt phát
hành. Công ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét và đảm bảo hồ sơ đầy đủ va hợp lệ theo
đúng quy định của Uỷ ban Chứng khoán.
 Tiến hành soát xét và chịu trách nhiệm giữa tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh và
công ty tư vấn. các bên sẽ ký vào biên bản cuộc hợp, biên bản này sẽ là cơ sở pháp lý cho
để giải quyết các vấn đề kiện tụng sau này.
4.2.2. Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán nhà
nước
Sau khi kết thúc giai đoạn “phân tích, đánh giá”, tồ chức bảo lãnh sẽ hoàn chỉnh
hồ sơ và trình lên Uỷ ban Chứng khoán. Hồ sơ được gửi trực tiếp đến Uỷ ban Chứng
khoán hoặc là qua đường bưu điện. ở nước ta, các tổ chức bảo lãnh chưa phát triển nên
luật pháp quy định công ty phát hành sẽ là người trực tiếp nộp hồ sơ.
Trong thời gian xét duyệt hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh cùng với tổ chức
phát hành phải thực hiện tất cả việc sữa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng
khoán, các sửa đổi bổ sung phải được lập bằng văn bản và gửi đến Uỷ ban Chứng khoán.
Uỷ ban chứng khoán chỉ bắt đầu tính thời gian xét duyệt kể từ ngày nhận được hồ sơ xin
phép đầy đủ và hợp lệ.
Trong thời gian này thì tổ chức bảo lãnh có thể sử dụng một cách trung thực và chính
xác các thông tin trong bản cáo bạch để thăm dò nhu cầu của nhà đầu tư. Nhưng không
được phép mời chào, quảng cáo cũng như tiết lộ các thông tin về giá cả cổ phiếu hoặc
triển vọng phát triển của tổ chức phát hành.
Cũng trong thời gian này, tổ chức bảo lãnh phối hợp với tổ chức phát hành dự thào
công bố phát hành và bản cáo bạch tóm tắt, lựa chọn phương tiện thong tin đại chúng để
công bố việc phát hành và các thong tin liên quan.
4.2.3. Công bố phát hành và phân phối chứng khoán
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh



Nhóm thuyết trình 5 Page
12

Sauk hi hồ sơ xin phép phát hành có hiệu lực, tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh
phát hành tiến hành công bố phát hành và phân phối chứng khoán.
 Công bố phát hành
Sau khi nhận được giấy phép phát hành, tổ chức phát hành phải gửi cho Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước các tài liệu phục vụ cho việc phân phối. bao gồm:
o Bản cáo bạch tóm tắt
o Nội dung thông cáo phát hành
o Các tài liệu khác (nếu có)
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận có hiệu lực, tổ chức phát hành
phải công bố bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong 3 số
liên tiếp.
Đưa bản cáo bạch tóm tắt tới công ty in ấn và đề nghị kiểm tra bản thảo lần cuối trước
khi đưa in hàng loạt. sau khi đưa in, chuyển các bản cáo bạch tóm tắt tới tất cả các chi
nhánh, đại lý phân phối hoặc những nơi công cộng để các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
 Phân phối chứng khoán
Tổ chức bảo lãnh hoặc tổ chức phát hành yêu cầu các nhà đầu tư điền vào các phiếu
đăng ký mua, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ lien lạc, số lượng chứng khoán đăng ký, số tiền
ký quỹ. Các phiếu đăng ký phải có phần gốc ghi lại các thông tin chính để tiện tham khảo
khi cấn thiết.
Yêu cầu nhà đầu tư dặt cọc một khoản tiền, nhưng không quá 10% trị giá chứng
khoán mua.
Thời hạn đăng ký mua chứng khoán kéo dài tối thiểu là 20 ngày.
Hết thời hạn đăng ký mua, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phải thông báo cho
người đầu tư biết số lượng chứng khoán được mua.
Tổ chức bảo lãnh cần nêu rõ phương thức ưu tiên phân phối:

 Ưu tiên về thời gian: ai đăng ký trước sẽ được ưu tiên mua trước
 Ưu tiên về số lượng: ai đăng ký với số lượng lớn sẽ được ưu tiên mua trước
 Các ưu tiên khác theo thỏa thuận
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
13

Nếu số lượng chứng khoán đặt mua của nhà đầu tư cá nhân vượt quá 20% số lượng
chứng khoán phát hành, tổ chức bảo lãnh phải dành ít nhất 20% số lượng chứng khoán
phát hành để phân phối cho các nhà đầu tư cá nhân.
 Kết thúc đợt phát hành
Tổ chức phát hành và bảo lãnh phát hành chuyển giao tiền và chứng khoán.
Tại Việt Nam, các tổ chức phát hành, các tổ chức bảo lãnh phải chuyển giao chứng
khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. Tiền
thu được từ việc phân phối chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa tại
một ngân hàng được Ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. trong thời hạn 10 ngày
sau khi kết thúc đợt phát hành, tổ chức phát hành phối hợp với tổ chức bảo lãnh lập báo
cáo kết quả phân phối chứng khoán theo quy định.
4.3. Bảo lãnh phát hành
Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán,tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Chức năng của một tổ chức phát hành bao gồm:
 Tư vấn cho cty cách tốt nhất để tăng vốn dài hạn.
 Tăng vốn cho người phát hành bằng cách phân phối chứng khoán mới.
 Mua chứng khoán từ người phát hành sau đó bán lại cho công chúng.
 Phân phối lượng chứng khoán lớn ra công chúng và cho các nhà đầu tư.
Nhìn chung, các nhà phát hành thường không trực tiếp bán chứng khoán mới phát

hành của mình mà kí kết hợp đồng với các nhà bảo lãnh để thực hiện việc phân phối các
chứng khoán đó.
4.3.1. Cơ chế bảo lãnh phát hành chứng khoán
Trách nhiệm của nhà bảo lãnh bao gồm:
o Thực hiện thỏa thuận bảo lãnh phát hành với nhà phát hành.
o Thiết lập thỏa thuận giữa các thành viên bảo lãnh phát hành, ấn định trách nhiệm
pháp lí của thành viên và ấn định tiền công.
o Nhận cam kết về số lượng cổ phần ấn định bảo lãnh phát hành của các thành viên.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
14

o Xác định số lượng cổ phần mà mỗi công ty sẽ bán.
o Tái phân bổ lại cổ phần mà thành viên nhóm bảo lãnh phát hành chưa bán hết cho
các thành viên khác có nhu cầu them hoặc cho thành viên nhóm bán khác.
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các nhà bảo lãnh đã nhận một phần hoặc
toàn bộ rủi ro trong việc bán chứng khoán mới phát hành. Do đó, các cty phát hành phải
trao cho các tổ chức bảo lãnh phát hành một khoản tiền hoa hồng bảo lãnh phát hành ấn
định.
4.3.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành
Loại 1: Bảo lãnh bao tiêu: là hình thức bảo đảm chắc chắn
Theo hình thức này, công ty môi giới khi nhận bán sẽ mua toàn bộ số chứng khoán
của một đợt phát hành của công ty cổ phần sau đó bán lại cho nhà đầu tư với giá cao hơn
để hưởng chênh lệch.
Hoặc kí hợp đồng nhận toàn bộ chứng khoán với một giá nhất định cho đến hạn
không ai mua nữa thì công ty môi giới sẽnhận mua toàn bộ số chứng khoán còn lại.
VD: công ty muốn bán toàn bộ số cổ phiếu có giá trị là $10.000.000 công ty môi giới
chỉ có thể bán được $8.000.000, số còn lại $2.000.000 cổ phiếu không bán được sẽ được

công ty môi giới mua bằng tài khoản của chính họ.
Loại 2: Đại lí phát hành với cố gắng cao nhất
Các nhà phát hành nhận bán chứng khoán nhưng không nhận mua hết số chứng khoán
không bán được.
VD: công ty muốn bán toàn bộ cỏ phiếu $10.000.000, công ty môi giới chỉ có thể bán
được $8.000.000 giá trị cổ phiếu, họ phải trả lại số cổ phiếu có giá trị $2.000.000 cho
công ty phát hành.
Loại 3: Bảo đảm tất cả hoặc không
Khi đó, công ty phát hành sẽ đưa ra một số lượng tối thiểu và yêu cầu các công ty môi
giới phải bán hết nếu không thì sẽ hủy bỏ hoàn toàn số lượng phân phối.
Ví dụ: công ty muốn bán toàn bộ cổ phiếu $10.000.000, yêu cầu công ty môi giới bán
tối thiểu là 70% giá trị đợt phát hành tức là công ty phải nhận số tiền tối thiểu là
$7.000.000 hoặc toàn bộ đợt phát hành bị hủy bỏ.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
15

4.3.3. Quy trình thực hiện đợt bảo lãnh phát hành gồm 4 bước cơ bản sau
đây:
Phân tích và đánh giá khả năng phát hành về những khía cạnh sau:
 Tình hình hoạt động của công ty .
 Tình hình tài chính của công ty.
 Tình hình thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
 Tình hình thị trường các sản phẩm chính (bao gồm cả việc đánh giá thị phần và
đối thủ cạnh tranh).
 Các khía cạnh pháp lý của việc phát hành.
Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành:
Tổ chức phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh tiến hành việc chuẩn bị hồ sơ xin phép

phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành cần có sự tham gia của các chuyên
gia, kế toán và phát luật.
Phân phối chứng khoán ra công chúng:
 Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được Uỷ ban chứng khoán công bố có hiệu lực,
tổ chức bảo lãnh sẽ cùng với các đại lý phân phối tiến hành xử lý các phiếu đặt mua, nhận
tiền cọc và lập sổ phân phối chứng khoán.
 Trong quá trình lập sổ, tổ chức bảo lãnh chính cố gắng cân bằng giữa các nhà đầu
tư có tổ chức với các nhà đầu tư riêng lẻ.
 Tổ chức bảo lãnh có nhiệm vụ thanh toán chứng khoán vào thời điểm khóa sổ mặc
dù việc chào bán chưa hoàn thành. Nếu đợt phân phối không hành công, các tổ chức bảo
lãnh phải nắm giữ các chứng khoán đã cam kết không phân phối hết.
Bình ổn và điều hòa thị trường
Việc bình ổn có thể được thực hiện trên bất kỳ thị trường nào mà chứng khoán chào
bán được giao dịch. Khi thực hiện mua để ổn định, người mua phải thông báo cho nơi
nhận lệnh rằng việc mua này nhằm mục đích ổn định, không phải là các giao dịch thị
trường mở. tổ hợp bảo lãnh chỉ được đặt mua để ổn định trên một thị trường với cùng
mức giá.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
16

Chương 2: Thực trạng phát hành chứng khoán lần đầu ra
công chúng ở Việt Nam
1. Thực trạng phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ở Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam nóng lên từ 7/2006, thị trường chứng khoán
tăng 67% trong năm 2006, nhà nước kêu gọi các công ty tiến hành IPO doanh nghiệp,
từ đó đến nay, nhìn chung, tình hình khá sôi động, hàng loạt công ty tiến hành IPO,
lượng cung cổ phần ra thị trường vô cùng lớn.

+ Cuối năm 2006, liên tiếp các công ti đấu giá cổ phiếu lần đầu với lượng cổ phần
tương đối. Chỉ riêng trong tháng 11/2006, một số công ti đã hoàn thành IPO.
Ví dụ như : Công ty cổ phần khu công nghiệp Tân Tạo – Itaco với 45 triệu cổ
phiếu. Công ty cổ phần Cát Lợi với 8, 4 triệu cổ phiếu . Công ty cổ phần văn húa Tân
Bình đem đến cho thị trường hơi khiêm tốn, chỉ có 1. 334. 700 cổ phiếu.
Trong tháng 12 năm 2006: Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông với
7, 9 triệu cổ phiếu . Công ty Cổ phần Sao Ta (Fimex Việt Nam), tương đương 6 triệu
cổ phiếu.
+ Những đợt IPO được xem là "khủng" trong nửa đầu năm 2007 gồm: Công ty
phân đạm và húa chất dầu khí (PVFCCo) mở màn với gần 1. 300 tỷ đồng mệnh giá
được bán ra vào gần cuối tháng 4 thu gần 7. 000 tỷ đồng; 60 triệu cổ phần của Tập
đoàn Bảo Việt đã được đấu giá thu trên 4. 000 tỷ đồng; 6 triệu cổ phần của Công ty
thủy sản Nam Việt đấu thu được gần 700 tỷ đồng Theo thống kê của HASTC, kết
thúc phiên đấu giá ( 3/6), Bảo Việt tổng số phiếu tham gia hợp lệ là 20. 158 phiếu,
tổng khối lượng cổ phần tham gia hợp lệ là 388. 136. 300 cổ phần (chiếm 99,77%); giá
đấu thành công thấp nhất là 67. 800 đồng/ cổ phần; giá đấu thành công cao nhất 250.
000 đồng/ cổ phần và giá đấu thành công bình quân là 73. 910 đồng/ cổ phần.
Năm 2007, là năm được kỳ vọng sẽ đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước: nhiều ông lớn được giới đầu tư quan tâm IPO như
VCB, Mobifone, BIDV, Bảo Việt, Đạm Phú Mỹ Kết thúc năm 2007 chỉ có Đạm Phú
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
17

Mỹ, Bảo Việt, VCB được IPO nhưng cả ba đợt IPO đều không thành công như mong
đợi, gây ảnh hưởng rất lớn tới thị trường niêm yết và tổng thể thị trường chứng khoán
Việt Nam
Năm 2008, Trong hai quý đầu năm 2008, hoạt động bán cổ phần lần đầu ra công

chúng của các doanh nghiệp rất trầm lắng do thị trường chứng khoán sụt giảm liên tục.
Sự sôi động gần đây đã tạo hy vọng về sự hồi phục của thị trường, tạo điều kiện cho
hoạt động IPO của các doanh nghiệp.
Theo thông tin từ HoSE và HaSTC, mở đầu cho hoạt động IPO nửa cuối năm ngay
trong tháng 7 dự định có 2 Cty tiến hành IPO, đó là Cty Đầu tư xây dựng 3-2 và Nhà
máy sản xuất lắp ráp và đóng mới ôtô bus (Trabus).
Theo đó, ngày 14.7, HoSE sẽ tiến hành tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng Cty Đầu tư xây dựng 3-2. HoSE cho biết, số lượng cổ phần đưa ra đấu giá của
Cty này là 5.634.500 cổ phần (mệnh giá 10.000đ/cổ phần). Giá khởi điểm cho mỗi cổ
phần là 10.200 đồng. Sau đó 10 ngày (ngày 24.7), HaSTC cũng sẽ tiến hành bán đấu
giá 1.921.900 cổ phần (mệnh giá 10.000đ/cổ phần) của Trabus với giá khởi điểm bằng
mệnh giá. Mặc dù ngày 14.7 mới có thể biết chính xác kết quả của phiên đấu giá
nhưng có thể đoán trước một kết cục không mấy sáng sủa trong đợt đấu giá lần này
của Cty Đầu tư Xây dựng 3-2. Và ban CPH của Cty này đã nghĩ tới việc bán tiếp cổ
phần theo hình thức phổ biến trước đó là đấu giá lần 2 hoặc theo hình thức thỏa thuận.
Sự khởi động cho hoạt động IPO trong nửa sau của năm 2008 có vẻ không được
suôn sẻ. Tuy nhiên, để đảm bảo lộ trình CPH nhiều DN vẫn phải tiến hành mặc dù thời
điểm này vẫn chưa thuận lợi. Một nguyên nhân quan trọng khiến nhiều DN vẫn phải
tiến hành IPO, đó là do thiếu vốn sản xuất, đặc biệt trong thời gian từ đầu quý II/2008
trở lại đây khi nguồn vốn trở nên khan hiếm.
Nửa cuối năm 2008, TCty Điện lực VN (EVN) phải tiến hành bán bớt cổ phần của
tập đoàn tại một số DN trong ngành nhằm đảm bảo nguồn vốn hoạt động. 6 tháng đầu
năm, EVN có tới 14 dự án thủy và nhiệt điện đang thi công nhưng không thể giải ngân
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
18

tiếp, 5 dự án nguồn điện và nhiều dự án lưới điện từ 220-500kV chưa thu xếp được

vốn.Hiện, EVN đang cần hơn 11.800 tỉ đồng cho các dự án này. Việc đàm phán với 4
NHTM NN lớn để giải ngân các hợp đồng đã ký cũng chưa rõ ràng trong khi lãi suất
mà các NH này yêu cầu nhiều khả năng sẽ phải tăng thêm. Do đó, về lâu dài để giải
quyết vấn đề vốn, EVN cũng phải tiến hành CPH cả tập đoàn mà Chính phủ đã có chỉ
đạo ngay từ đầu năm 2007.
Hiện, thị trường chứng khoán chưa có dấu hiệu chắc chắn của sự tăng trưởng trở
lại khiến hoạt động IPO của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc phải lùi thời điểm
tiến hành so với lộ trình. Tuy nhiên, thời điểm này cũng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này chuẩn bị chu đáo cho quá trình cổ phần hóa để đến thời điểm thuận lợi có
thể tiến hành IPO một cách tốt nhất.
Nửa đầu năm 2009:Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) thông
báo hủy phiên đấu giá cổ phần của Nhà máy Sản xuất, lắp ráp và đóng mới ô tô buýt.
Theo kế hoạch, ngày 5/3, HASTC tổ chức đấu giá bán cổ phần của nhà máy này,
nhưng đến hết hạn đăng ký mà vẫn không có nhà đầu tư nào tham dự. Theo quy định
về bán đấu giá cổ phần, nhà máy này không đủ điều kiện để tổ chức phiên đấu giá bán
cổ phần ra bên ngoài.
Trong tháng 2/2009, Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) cũng phát đi
một thông điệp tương tự: kết thúc thời hạn đăng ký tham gia đấu giá và nộp tiền cọc
mua cổ phần của Công ty Du lịch Bình Thuận (bán lần 2), nhưng không có nhà đầu tư
nào tham gia đăng ký.
Theo Điều 13, Quyết định số 07/SGDHCM - PĐG ngày 15/1/2009 ban hành Quy
chế bán đấu giá của Công ty Du lịch Bình Thuận (bán lần 2), do không đủ điều kiện để
tổ chức đấu giá, nên cuộc đấu giá được coi là không thành.
Trước đó, cùng với một loạt kế hoạch cổ phần hóa của các doanh nghiệp lớn
không thực hiện được kế hoạch đấu giá cổ phần trong năm 2008, VietinBank cũng đã
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
19


phải trì hoãn vì điều kiện thị trường không thuận lợi. Tính cả năm 2008, chỉ có 74
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, chưa bằng 50% so với năm 2007.
Ngoài ra, nhà đầu tư còn tiếp tục được tham dự các cuộc IPO lớn của các ngân
hàng như: Tháng 12/2009, ngân hàng SacombankSBS thực hiện bán bớt 18,8% vốn
hiện hữu và phát hành thêm 16% (trong đó đấu giá phần vốn hiện hữu 6% và 10% cho
đối tác chiến lược). Chi tiết phương án phát hành của công ty chứng khoán Ngân hàng
Sài Gòn thương tín (Sacombank-SBS):

Ngoài Sacombank, thì đến ngày 20/07/2011 Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
Sông Cửu Long (MHB) tiến hành đấu giá IPO với giá khởi điểm là 11.000 đồng/cp.
Đợt IPO này được đánh giá là thiếu tính đại chúng và chỉ có 14,31% vốn điều lệ được
đấu giá công khai trong nước. Tỷ lệ đấu giá thành công là tương đối thấp, 27,64%
tổng khối lượng đưa ra đấu giá.
Ngày 28-12- 2011, ông lớn BIDV cũng đã tổ chức bán đấu giá 84.754.146 cổ
phần, tương đương 3% vốn điều lệ ra công chúng tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội. Giá khởi điểm IPO của BIDV là 18.500 đồng/cổ phần. Theo BIDV, mức giá này
được xác định trên cơ sở giá trị nội tại của doanh nghiệp, đã được tính toán và xác
nhận của Kiểm toán Nhà nước.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
20

Nhìn chung về tình hình IPO tại Việt Nam có thể thấy chỉ một số ít công ty đấu
giá thành công còn lại nhiều công ty tiến hành IPO kết quả đấu giá ế ẩm, và không
được như mong muốn.
Lấy ví dụ như : Trong cuộc đấu giá cổ phiếu Bảo Việt, các nhà đầu tư đã nộp 20.
158 phiếu đặt mua hơn 388 triệu cổ phiếu, cao gần 6, 5 lần số chào bán (60 triệu cổ

phiếu). Kết quả giá trúng cao nhất là 250. 000 đồng/ cổ phiếu, giá thấp nhất là 67. 800
đồng/ cổ phiếu và giá bình quân là 73. 910 đồng/ cổ phiếu. Số liệu tổng hợp kết quả
đặt mua cho thấy toàn bộ cổ phiếu IPO đã được đăng ký mua hết. Thế nhưng, đến khi
nộp tiền vì thấy thị trường bất lợi nhiều nhà đầu tư tự bỏ mất tiền cọc để “thỏo thõn”,
làm cho 15, 66 triệu cổ phiếu bị từ chối mua nên phải chào bán lần thứ hai. Không
tính thời gian chuẩn bị và chi phí tư vấn để chuyển sang cổ phần húa trước đó, chỉ tính
riêng số tiền để thực hiện việc IPO mà các công ty phải trả cho đơn vị tổ chức đấu giá
thì theo giám đốc một công ty chứng khoán tại TP HCM, ít nhất cũng phải 200 triệu
đồng/lần. Vì vậy việc phải tổ chức đấu giá lại lần 2 được xem là sự thất bại nặng nề cả
về tài chính lẫn thương hiệu của công ty.
Nguyên nhân dẫn đền tình trạng này là Nhà Nước và cụ thể là ủy ban CKNN mới
chỉ đặt ra quy định là các nhà đầu tư tham gia đấu giá mua cổ phiếu phải đặt cọc 1
khoản tiền phụ thuộc vào các trung tâm giao dịch CK và cụ thể là hấu hết các nhà đầu
tư tham gia đầu giá bằng cách đặt cái “ chân gỗ” ( tức là chỉ có 10% tiền đặt cọc trên
mức giá khởi điểm) . Điều này khiến cho nhiều nhà đầu tư trả giá hớ, không đủ tiền
mua cổ phiếu hoặc thấy bán sang tay không lời nên đã “ bỏ của chạy lấy người”. Điều
đó không những gây thiệt hại cho các nhà đầu tư mà các công ty buộc rơi vào cảnh ế
cổ phiếu, do đó không huy động đc nguồn vốn kịp thời, sự thất thoát là không tránh
khỏi.
Một điều quan trọng nữa là việc các đợt IPO không đồng đều cũng khiến cho
TTCk đôi khi có cơn sốt ảo và có lúc chìm xuống như đợt từ tháng 3 đến nay khiến
mức giá đấu thành công bình quân của các đợt IPO đều chỉ hơn mức giá khởi điểm
một chút. Điều này khiến số tiền thặng dự phát hành nhà nước thu được không cao như
dự kiến. Và chính Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có ý kiến chỉ đạo Bộ Tài chính, Ủy
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
21


ban Chứng khoán Nhà nước xem xét thời gian tổ chức IPO cho các doanh nghiệp nhà
nước lớn trong thời gian tới. Và nhiệm vụ đó yêu cầu tạo ra được khoảng thời gian tổ
chức các đợt đấu giá cần được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh tình trạng quá dồn dập hoặc có
khoảng cách quá xa gây ảnh hưởng không tốt đến thị trường.
Chúng ta hiện nay mới dần hình thành 1TTCk trong nước sôi động và hấp dẫn,
kéo theo số lượng các nhà đầu tư ngày 1 lớn. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ là “ chơi
Chứng khoán” chứ phần lớn chưa phải là “ đầu tư Chứng khoán ” như bản chất của nú.
Việc các nhà đầu tư ồ ạt mua cổ phiếu 1 cách cảm tính hoặc tham gia đấu giá IPO với
1 mức giá “ trên trời” chưa phản ánh đúng giá trị thực của cố phiểu cũng góp phần làm
chi thị trường Chứng khoán và IPO có những cơn sốt ảo và có những thiệt hại vô cùng
lớn : các công ty không huy động đc lượng vốn cần thiết, các nhà đầu tư bỏ cọc hoặc
thua lỗ…
Ví dụ : Trước đây chưa đến 3 tuần, chính các NĐTNN đã mua 36,32% trên tổng
số 4. 659. 315 cổ phần bán đấu giá lại của Công ty Thủy điện Thác Mơ với giá bình
quân là 36. 786 đồng. Đi xa hơn nữa, trong tháng 5, quỹ Dragon Capital đã nhẹ nhàng
đặt một mức giá khá cao để mua 98% cổ phần IPO của Coteccons và sau đó các nhà
đầu tư trong nước mới nháo nhào tìm mua cổ phiếu này hoặc những công ty liên kết
của Coteccons vì mới bắt đầu nhận ra giá trị của công ty.
Rồi những đợt IPO gây ầm ỉ như Bảo hiểm Dầu khí (PVI), Dây và Cáp điện Việt Nam
(Cadivi), Thủy điện Thác Mơ, Bảo Việt… đều để lại nhiều “thương vong” cho không
ít nhà đầu tư cá nhân bởi sự thiếu thông tin và tranh mua quá “mự quỏng”. Sau những
thất bại đó, nhiều nhà đầu tư tỏ ra e ngại tham gia đấu giá và thờ ơ với các công ty mới
chào bán cổ phần và đó tiếp tục là sai lầm mới.
Lý giải điều này, các chuyên gia cho rằng, trong bối cảnh thị trường chứng khoán
đang ở vào giai đoạn xoay quanh vùng đáy, vấn đề được nhiều nhà đầu tư quan tâm
hàng đầu là, khi nào và yếu tố nào giúp thị trường hồi phục.
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page

22

Nói cách khác, những cuộc IPO của một số doanh nghiệp bị chìm nghỉm trong
những âu lo trước mắt của nhà đầu tư về khả năng và thời điểm hồi phục của thị
trường. Do đó, việc thất bại là điều dễ hiểu.
IPO thực chất là tạo thêm hàng cho thị trường OTC, nghĩa là vẫn còn một khoảng
cách về thời gian để cổ phiếu của doanh nghiệp được niêm yết trên sàn giao dịch
chính thức. Trong bối cảnh tính thanh khoản trên sàn giao dịch chính thức chưa thực
sự cải thiện, còn OTC gần như đóng băng, thì việc IPO đương nhiên rất khó thành
công
Thực ra, sự giảm sút của hoạt động IPO là tình trạng chung chứ không riêng trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo thông tin từ Công ty Ernst & Young, hoạt
động IPO toàn cầu đã giảm sút hơn một nửa kể từ năm 2007. Ước tính trong cả năm
2008 và cho đến nay, có 298 cuộc IPO đã phải hoãn hoặc rút giấy phép tổ chức, so với
con số hơn 150 cuộc trong năm 2007.
2. Giải pháp:
Trong những phiên giao dịch đầu năm 2013, có lẽ nhà đầu tư đã rất vui mừng trước
sự đi lên của thị trường. Tuy nhiên, để có một sự phục hồi ổn định thì các cơ quan quản
lý cần có nhiều biện pháp cụ thể để định hướng TTCK Việt Nam nói chung và IPO nói
riêng trở thành một môi trường giao dịch lành mạnh có chất lượng hơn với rổ hàng hóa
đa dạng. Cụ thể:
 Đối với nhà nước :
Nhà nước cũng nên quan tâm đến kênh thông tin, đảm bảo sự chính xác, công khai và
minh bạch về thị trường chứng khoán nhằm tạo được môi trường đầu tư thực sự hiệu quả
và công bằng. Tránh những nguồn thông tin làm xáo trộn, gây tâm lý hoang mang cho
các nhà đầu tư.
 Thủ tục xét điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng cũng nên giảm thiểu
những thủ tục rườm rà, hoặc rút ngắn thời gian cấp giấy phép phát hành ( 45 ngày)
và việc phát hành hoàn tất ( 90 ngày)…
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh



Nhóm thuyết trình 5 Page
23

 Để tăng cường thu hút nhà đầu tư nước ngoài, có hai việc cần giải quyết ngay là
đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước
ngoài và cải cách chính sách thuế.
 Tăng tốc chương trình cổ phần hóa nhằm thu hút dòng vốn ngoại thông qua việc
xác định một lộ trình mới với các tiêu chí rõ ràng và thời gian cụ thể. Nên tăng
quyền cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp theo hướng nếu một đợt IPO
thất bại vì giá phát hành cao, Ban chỉ đạo cổ phần hóa được quyền giảm giá chào
bán cổ phần tối đa là 10% trong đợt đấu giá tiếp theo, nhưng không được thấp hơn
giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Sẽ có tối đa ba cuộc đấu giá liên tiếp và nếu tất
cả đều thất bại thì toàn bộ kết quả định giá doanh nghiệp cần phải được thực hiện
lại.
 Đối với doanh nghiệp, ngân hàng :
Qua một số đợt IPO vừa rồi, lời khuyên dành cho các doanh nghiệp là:
- Tạo hàng hóa có chất lượng tốt cho thị trường đồng nghĩa với việc tạo niềm tin
cho công chúng đầu tư. Cần thúc đẩy mà đẩy nhanh hơn nữa con đường cổ phần hóa
doanh nghiệp, hoàn thành được lộ trình mà nhà nước đã đề ra.
- Đối với các công ty chuẩn bị niêm yết IPO cần có những sự lựa chọn cẩn trọng
trong việc tính toán thời gian hợp lý, ước tính được gần đúng giá trị cổ phiểu đấu giá,
tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia tài chính tránh được tình trạng cung vượt
quá cầu IPO. khiến giá cố phiếu giảm mạnh, gây động thái không tốt cho Chứng khoán
Việt Nam.
- Tổ chức được những buổi họp báo, công bố thông tin một cách công khai, đầy
đủ, chính xác đảm bảo được nguồn thông tin là bình đẳng cho các nhà đầu tư, và khi
đón nhận luồng thông tin sai lệch cần có sự điều chỉnh đính chính kịp thời….
- Với thực trạng như hiện nay, việc các nhà đầu tư nước ngoài có thể thao túng 1

lượng cổ phiếu trên thị trường là điều dễ nhận thấy, vì vậy các doanh nghiệp cần có
cân nhắc cụ thể về việc này, Ban chủ tịch hội đồng quản trị nên chăng đặt ra một quy
định tất nhiên có sự bảo hộ và kiểm định của nhà nước về % lượng cổ phần của Doanh
Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
24

nghiệp nước ngoài tối đa ( ở đây đưa ra con số max là 49%). Điều này đảm bảo lợi ích
cho không chỉ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư Việt Nam, Nhà nước.
- Một số ngành công nghiệp và dịch vụ như viễn thông, điện lực, ngân hàng …cần
đặc biệt sớm cổ phần háo và đưa IPO lên sàn giao dịch, những ngành này sẽ là động
thái to lớn tác động đến TTCK nói riêng và nền kinh tế nói chung của Việt Nam
 Đối với nhà đầu tư
Vì vậy, lời khuyên dành cho các nhà đầu tư và nhất là các nhà đầu tư cánhân cần
có:
+ Kiến thức, sự hiểu biết rõ ràng và nhầt định về công ty mình định đầu tư
+ Tìm kiếm thông tin một cách cẩn thận hoặc thông qua các tổ chức tư vấn chuyên
nghiệp thì cơ hội sẽ lớn hơn và không phải đặt những mức giá mà “cả các tổ chức cũng
không dám đặt mua”
+ Sự tư vấn chuyên nghiệp của tổ chức để hỗ trợ và cần nhớ giá đấu thành công là
giá trúng ở mức giá hợp lý chứ không phải giá mua bằng mọi giá.….
+ Đón nhận luồng thông tin được ban hành và công bố một cách công khau, minh
bạch tránh tình trạng phía các đối tác tung ra thông tin sai lệch làm nhiễu thị trường…











Thị trường tài chính GVHD: ThS.Nguyễn Thị Kim Anh


Nhóm thuyết trình 5 Page
25

LỜI KẾT
Trước đây, thông qua Nhà nước, người dân gián tiếp thực hiện quyền sở hữu của mình,
thì nay trong nền kinh tế thị trường họ trực tiếp có quyền và trách nhiệm đối với tài sản
mà họ đang sở hữu. Nguyên lý kinh tế cơ bản này là nền tảng để xây dựng các chiến lược
kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
Dựa trên nguyên lý chuyển giao sở hữu, có thể khẳng định: việc phát hành cổ phần
lần đầu của DNNN ra công chúng (IPO) không thể được phép hiểu sai là các phi vụ kinh
tế kiếm lời trên phương diện vĩ mô. Trên thực tế, đây là bước đi không thể tránh khỏi của
lộ trình chuyển giao sở hữu (khả năng tăng thu nhập cho ngân sách quốc gia chỉ được xét
tới đối với các đối tượng không có quyền sở hữu gián tiếp hay nói cách khác, đối tượng
đầu tư nước ngoài).
Công cụ thực hiện IPO có thể là đấu giá, nhưng không phục vụ mục đích kiếm lời,
mà là để nhanh chóng chính thức húa chuyển giao sở hữu, đồng thời lựa chọn được nhà
đầu tư có đầy đủ trách nhiệm và đạo đức xã hội, có năng lực chuyên môn để tiếp tục điều
hành, phát triển công ty.
Quá trình IPO ở Việt Nam vẫn còn nhiều thứ phải bàn, tuy nhiên nhiệm vụ trước
mắt là phải trang bị cho thị trường đủ khả năng tiếp quản chuyển giao sở hữu
Đó là trọng trách lịch sử để đổi mới nền kinh tế Việt Nam, hòa nhập với nền kinh
tế thế giới mà vẫn đảm bảo được lợi ích tối ưu của người Việt Nam khi bắt đầu hội nhập.

Một khi vốn còn thiếu cho chuyển đổi nền kinh tế, thì việc tranh luận về khả năng cải
thiện thu nhập ngân sách quốc gia sẽ làm cho chúng ta hiểu lầm, và đi chệch hướng mục
tiêu đổi mới nền kinh tế.
Phát hành cổ phiếu phải được xây dựng trên nền tảng pháp lý chính đáng và công
bằng xã hội. Chỉ có như vậy, chúng ta mới hoàn thành được sứ mạng lịch sử của công
cuộc đổi mới. Với hiện trạng IPO hiện nay chúng ta hoàn toàn có thể tin tường vào sự
khởi sắc của IPO trong những năm tiếp theo.

×