Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

SKKN: Giải một số bài toán về va chạm bằng định luật bảo toàn động lượng và năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.81 KB, 25 trang )

















































SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH

Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


“GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ VA CHẠM BẰNG ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG VÀ NĂNG LƯỢNG”









Người thực hiện: Hoàng Thị Long Anh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: VẬT LÝ x

- Lĩnh vực khác: 


Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác



Năm học: 2010 – 2011


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: Hoàng Thị Long Anh
2. Ngày tháng năm sinh: 03 – 02 – 1977
3. Nam, nữ: NỮ
4. Địa chỉ: 33B KPIII P.Tân Hiệp – TP.Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/ 0618878032 (NR); ĐTDĐ: 0932785590
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Giáo Viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử Nhân
- Năm nhận bằng: 1998
- Chuyên ngành đào tạo: Vật lý.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy Vật Lý PT
Số năm có kinh nghiệm: 12
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Một số phương pháp giải bài toán mạch cầu
(cùng GV Nguyễn Thị Thùy Dương).
+ Phương pháp giải bài toán mạch đèn (cùng tổ Vật lý).

















I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản làm nền tảng cung
cấp cơ sở lý thuyết cho một số môn khoa học ứng dụng. Sự phát triển của Vật lý
học dẫn tới sự xuất hiện nhiều ngành kỹ thuật mới: Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật tự
động hoá, Công nghệ tin học… Mục tiêu giảng dạy Vật lý ở trường Trung học phổ
thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức Vật lý cơ bản và nguyên tắc
của những ứng dụng Vật lý trong sản xuất và đời sống; giúp các em lĩnh hội kiến
thức có hiệu quả và tạo cho các em sự hứng thú học tập môn Vật lý, lòng yêu thích
khoa học, tính trung thực khoa học và sẵn sàng áp dụng những kiến thức Vật lý
vào thực tế cuộc sống. Biết vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải bài tập
Vật lý là một trong những phương pháp để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Với
mỗi vấn đề, mỗi dạng bài tập, người giáo viên cần gợi ý, hướng dẫn để các em có
thể chủ động tìm ra cách giải nhanh nhất, hiệu quả nhất khi làm bài tập.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khi giải bài tập toán về va chạm
trong phần Cơ học của chương trình Vật lý lớp 10 các em học sinh thường bị lúng
túng trong việc tìm cách giải, hơn nữa trong bài toán va chạm các em thường
xuyên phải tính toán với động lượng – đại lượng có hướng. Các em không xác định
được khi nào viết dưới dạng vector, khi nào viết dưới dạng đại số, chuyển từ
phương trình véc tơ về phương trình đại số như thế nào, đại lượng véc tơ bảo toàn
thì những yếu tố nào được bảo toàn Do đó khi áp dụng các định luật để giải bài
tập các em thường bị nhầm dấu do xác định các yếu tố của đề bài không chính xác.
Xuất phát từ thực tế trên, với một số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và qua
tham khảo một số tài liệu, tôi chọn đề tài “GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ VA
CHẠM BẰNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG VÀ NĂNG

LƯỢNG” để giúp các em học sinh có thể hiểu bài, nhanh chóng nắm được cách
giải và chủ động hơn khi gặp bài toán dạng này cũng như tăng sự tự tin của các em
trong học tập.


II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý thuyết
a. Các khái niệm về động lượng
- Động lượng của vật:
v
m
p


.

=>





vmp
mvìvp
.
0



m (kg): khối lượng của vật.

v (m/s): vận tốc của vật.
p (kg
m
s
): động lượng của vật.
- Động lượng hệ: Nếu hệ gồm các vật có khối lượng m
1
, m
2
, … , m
n
; vận tốc
lần lượt là
1
v

,
2
v

, …
n
v

thì:
1 2

n
p p p p
   

   

Hay:
1 1 2 2

n n
p m v m v m v
   
   

b. Định luật bảo toàn động lượng
- Hệ kín (Hệ cô lập): Hệ không trao đổi vật chất đối với môi trường bên ngoài.
Hay hệ không chịu tác dụng của ngoại lực, hoặc chịu tác dụng của ngoại lực cân
bằng.
- Định luật bảo toàn động lượng: Động lượng của một hệ kín (cô lập) là một đại
lượng bảo toàn.
1 2

n
p p p p const
    

   
Hay
'
p p

 

x

y
z
p const
p const
p const



 





* Chú ý:
• Động lượng của hệ bảo toàn nghĩa là cả độ lớn và hướng của động lượng đều
không đổi.
• Nếu động lượng của hệ được bảo toàn thì hình chiếu véc tơ động lượng của hệ
lên mọi trục đều bảo toàn – không đổi.
• Theo phương nào đó nếu không có ngoại lực tác dụng vào hệ hoặc ngoại lực cân
bằng thì theo phương đó động lượng của hệ được bảo toàn.
c. Các khái niệm về va chạm:
- Va chạm đàn hồi: là va chạm trong đó động năng của hệ va chạm được bảo
toàn. Như vậy trong va chạm đàn hồi cả động lượng và động năng được bảo toàn.
- Va chạm hoàn toàn không đàn hồi (va chạm mềm): là va chạm kèm theo sự
biến đổi của tính chất và trạng thái bên trong của vật. Trong va chạm không đàn
hồi, nội năng nhiệt độ, hình dạng của vật bị thay đổi.
Trong va chạm không đàn hồi có sự chuyển hoá động năng thành các dạng
năng lượng khác (ví dụ như nhiệt năng). Do đó đối với bài toán va chạm không
đàn hồi động năng không được bảo toàn.


2. Các bài toán:

a. Phương pháp:
Bước 1: Chọn hệ vật cô lập khảo sát. Chọn chiều dương.
Bước 2: Viết biểu thức động lượng của hệ trước và sau hiện tượng.
+ trước va chạm:
n
n
i
i
ppppp





21
1

+ sau va chạm:
''
2
'
1
1
''

n
n

i
i
ppppp





Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ:

t s
p p

 
<=>



'
1
i
n
i
i
pp

(*)
Bước 4: Chuyển phương trình (*) thành dạng vô hướng (bỏ vector) bằng :
+ Phương pháp chiếu. Hoặc:
+ Phương pháp hình học.

m
1
v
1
+ m
2
v
2
= m
1
v
1

+ m
2
v
2

(1)

Nếu va chạm là đàn hồi thì viết thêm phương trình bảo toàn động năng

2 2 '2 '2
1 1 2 2 1 1 2 2
1 1 1 1
2 2 2 2
m v m v m v m v
  
(2)
Bước 5: Giải phương trình hoặc hệ phương trình trên để suy ra các đại lượng vật lí

cần tìm.
* Chú ý:
- Trường hợp các vector động lượng thành phần (hay các vector vận tốc thành
phần) cùng phương, thì biểu thức của định luật bảo toàn động lượng được viết lại:
m
1
v
1
+ m
2
v
2
= m
1
'
1
v


+ m
2
'
2
v

Trong trường hợp này ta cần quy ước chiều dương của chuyển động.
+ Nếu vật chuyển động theo chiều dương đã chọn thì v > 0;
+ Nếu vật chuyển động ngược với chiều dương đã chọn thì v < 0.
- Trường hợp các vector động lượng thành phần (hay các vector vận tốc thành
phần) không cùng phương, thì ta cần sử dụng hệ thức vector:

s t
p p

 
và biểu diễn
trên hình vẽ. Dựa vào các tính chất hình học để tìm yêu cầu của bài toán.
- Điều kiện áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
+ Tổng ngoại lực tác dụng lên hệ bằng không.
+ Ngoại lực rất nhỏ so với nội lực
+ Thời gian tương tác ngắn.
+ Nếu
ai luc
0
ngo
F


nhưng hình chiếu của
ai luc
ngo
F

trên một phương nào đó
bằng không thì động lượng bảo toàn trên phương đó.
- Trong thực tế không nhất thiết phải chọn trục toạ độ. Ta có thể ngầm chọn chiều
(+) là chiều chuyển động của một vật nào đó trong hệ.


b. Các bài toán ví dụ:


Bài 1: Sau va chạm hai vật chuyển động cùng phương hoặc khác phương
Viên bi thứ nhất đang chuyển động với vận tốc
smv /10
1

thì va vào viên bi
thứ hai đang đứng yên. Sau va chạm, hai viên bi đều chuyển động về phía trước.
Tính vận tốc của mỗi viên bi sau va chạm trong các trường hợp sau:
1. Nếu hai viên bi chuyển động trên cùng một đường thẳng và sau va chạm viên bi
thứ nhất có vận tốc là
smv /5
1
'

. Biết khối lượng của hai viên bi bằng nhau.
2. Nếu hai viên bi hợp với phương ngang một góc:
a)
0
45

.
b)
0
60

,
0
30




Giải:

m
1
= m
2
= m
smv /10
1

v
2
= 0
1. smv /5
1
'
 : v’
2
= ?
2. v’
1
= ? v’
2
= ?
a)
0
45

.

b)
0
60

,
0
30



- Xét hệ gồm hai viên bi 1 và 2. Theo phương ngang: các lực tác dụng lên hệ gồm
trọng lực và phản lực cân bằng nhau nên hệ trên là một hệ kín.
- Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên bi thứ nhất trước va chạm.
- Động lượng của hệ trước va chạm:
121
.vmppp






- Động lượng của hệ sau va chạm:
'
2
'
1
'
2
'

1
'
vmvmppp







- Theo định luật bảo toàn động lượng:
'
2
'
1
pp



'
2
'
11
vmvmvm




'
2

'
11
vvv



 (*)

1. Hai viên bi chuyển động trên cùng một đường thẳng:
- Chiếu (*) xuống chiều dương như đã chọn:
- Ta có :
'
2
'
11
vvv 

smvvv /5510
'
11
'
2


Vậy vận tốc của viên bi thứ hai sau va chạm là 5m/s.

2. Hai viên bi hợp với phương ngang một góc:
a)
0
45


:
Theo hình vẽ: smvvv /1,7
2
2
.10cos.
1
'
2
'
1



Vậy vận tốc của hai viên bi sau va chạm là 7,1m/s.
b)
0
60

,
0
30

:
Theo hình vẽ:
'
2
'
1
,vv



vuông góc với nhau.
Suy ra:
'
2
v


'
1
v


1
v

O

O

1
v


(+)


x



O


(+)


x



'
1 1
'
2 1
1
.cos 10. 5 /
2
3
.cos 10. 8, 7 /
2
v v m s
v v m s



  





  



Vậy sau va chạm: Vận tốc của viên bi thứ nhất là 5m/s.
Vận tốc của viên bi thứ hai là 8,7m/s.

Bài 2: (6/148 SGKNC) Sau va chạm hai vật chuyển động cùng phương.
Bắn một hòn bi thép với vận tốc
v

vào một hòn bi ve đang nằm yên. Sau va
chạm, hai hòn bi cùng chuyển động về phía trước, bi ve có vận tốc gấp ba lần vận
tốc của bi thép. Tìm vận tốc của mỗi hòn bi sau va chạm. Biết khối lượng bi thép
bằng ba lần khối lượng bi ve.

Giải:
Bi thép: m
1
= 3m;

v

1
=
v


Bi ve: m

2
= m;

v

2
= 0
v’
1
= 3v’
2.
.
v’
1
= ? v’
2
= ?

- Xét hệ gồm hai viên bi. Theo phương ngang: các lực tác dụng lên hệ gồm trọng
lực và phản lực cân bằng nhau nên hệ trên là một hệ kín.
- Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên bi thứ nhất trước va chạm.
- Động lượng của hệ trước va chạm:
1 2 1 1 1
. 0
p p p m v m v
    
    

- Động lượng của hệ sau va chạm:
' ' ' ' '

1 2 1 1 2 2
. .
p p p m v m v
   
    

- Theo định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 

' '
1 1 1 2 2
. . .
m v m v m v
  
  
(*)
- Chiếu PT (*) lên chiều dương ta có: m
1
v = m
1
v
1
’ + m
2
v
2


- Thay m
1
= 3m
2
= 3m và
' '
2 1
3
v v

: 3mv = 3mv
2
’ +3mv
2
’ = 6mv
2

Vậy:
' '
1 2
3
;
2 2
v v
v v
 


Bài 3: ( BTVL 10 – Nâng cao) Va chạm đàn hồi xuyên tâm, sau va chạm hai
vật chuyển động cùng phương.

Quả cầu có khối lượng m
1
= 1,6 kg chuyển động với vận tốc v
1
= 5,5 m/s
đến va chạm trực diện đàn hồi với quả cầu thứ hai có khối lượng m
2
= 2,4 kg đang
chuyển động cùng chiều với vận tốc 2,5 m/s. Xác định vận tốc của các quả cầu sau
va chạm. Biết các quả cầu chuyển động không ma sát trên một trục nằm ngang.
Giải:
m
1
= 1,6 kg;v
1
= 5,5 m/s.
m
2
= 2,4 kg; v
2
= 2,5 m/s.
'
1
v



1
v


'
2
v

O

O

1
v


(+)


x


O


(+)


x


1 2
v v


 

v’
1
= ? v’
2
= ?
- Xét hệ gồm hai quả cầu, theo phương ngang: các lực tác dụng lên hệ gồm trọng
lực và phản lực cân bằng nhau nên hệ trên là một hệ kín.
- Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả cầu thứ nhất trước va chạm.
- Động lượng của hệ trước va chạm:
1 2 1 1 1 2
.
p p p m v m v
   
    

- Động lượng của hệ sau va chạm:
' ' ' ' '
1 2 1 1 2 2
. .
p p p m v m v
   
    

- Theo định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 


' '
1 1 2 2 1 1 2 2
. . . .
m v m v m v m v
   
   
(*)
- Chiếu PT (*) lên chiều dương ta có: m
1
v
1
+ m
2
v
2
= m
1
v
1

+ m
2
v
2

(1)
- Va chạm là đàn hồi nên động năng được bảo toàn:

2 2 '2 '2

1 1 2 2 1 1 2 2
1 1 1 1
2 2 2 2
m v m v m v m v
  
(2)
Từ (1) và (2)
' '
1 1 1 2 2 2
' ' ' '
1 1 1 1 1 2 2 2 2 2
( ) ( )
( )( ) ( )( )
m v v m v v
m v v v v m v v v v

  



    



' '
1 1 2 2
v v v v
   

Thay số, kết hợp với (1) ta có:


' '
1 2
' '
1 2
5,5 2,5
8,8 6 1,6. 2,4.
v v
v v

  


  



Giải hệ ta có:
'
2
'
1
4 , 9 /
1, 9 /
v m s
v m s










* Nhận xét:
'
1
v
,
'
2
v
> 0 các vật vẫn chuyển động theo chiều chuyển động ban đầu
(chiều dương).

Bài 4: ( BTVL 10 – Nâng cao) Va chạm đàn hồi không xuyên tâm, sau va chạm
hai vật chuyển động khác phương.
Quả cầu chuyển động với vận tốc
1
v

đến va chạm đàn hồi không xuyên tâm
với quả cầu thứ hai cùng khối lượng đang đứng yên. Chứng minh rằng sau va
chạm vận tốc của hai quả cầu có hướng vuông góc nhau.
Giải:

- Xét hệ gồm hai quả cầu, theo phương ngang: các lực tác dụng lên hệ gồm trọng
lực và phản lực cân bằng nhau nên hệ trên là một hệ kín.
- Động lượng của hệ trước va chạm:

1 2 1 1 2 2
.
p p p m v m v
   
    

- Động lượng của hệ sau va chạm:
' ' ' ' '
1 2 1 1 2 2
. .
p p p m v m v
   
    

- Hệ va chạm đàn hồi nên động lượng và động năng bảo toàn:
' ' '
1 1 2 2 1 1 2 2
2 2 2 2
1 1 2 2 1 1 2 2
. . . .
1 1 1 1
' '
2 2 2 2
p p m v m v m v m v
m v m v m v m v

    


  



     


(+) x


 
   
' '
1 1 2
2 2 2
1 1 2
2 ' ' 2 2 2 ' '
1 1 2 1 2 1 2 1 2
2 2 2
1 1 2
' ' ' ' 0 ' '
1 2 1 2 1 2
' '
( ) ' ' 2 ' ' .cos ,
' '
cos , 0 , 90
v v v
v v v
v v v v v v v v v
v v v
v v v v v v


 


 



     



 


     
  
    
     

Vậy sau va chạm vận tốc của hai quả cầu có hướng vuông góc nhau.

Va chạm mềm – sau va chạm hai vật nhập thành một khối chung và
chuyển động với cùng vận tốc, chỉ có động lượng bảo toàn, một phần động
năng của hệ chuyển thành nội năng (toả nhiệt).
Bài 5: (Bài 23.8 - BTVL 10CB)
Một xe chở cát có khối lượng 38 kg đang chạy trên đường nằm ngang không
ma sát với vận tốc 1m/s. Một vật nhỏ khối lượng 2kg bay ngang với vận tốc 7 m/s
(đối với mặt đất) đến chui vào cát nằm yên trong đó.
1. Xác định vận tốc mới của xe. Xét hai trường hợp.
a) Vật bay đến ngược chiều xe chạy.

b) Vật bay đến cùng chiều xe chạy.
2. Tính nhiệt toả ra trong mỗi trường hợp.(NC)
Giải:
m
1
= 38 kg; v
1
= 1m/s.
m
1
= 2 kg; v
2
= 7m/s.
1. V = ? a)
1 2
v v

 
.
b)
1 2
v v

 
.
2. Q = ?
1. Vận tốc mới của xe:
- Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe cát trước va chạm.
- Hệ xe và vật ngay trước và sau va chạm là hệ kín vì các ngoại lực
,

P N
 
triệt tiêu
theo phương ngang Ox.
Gọi: V: vận tốc hệ xe cát (m
1
) + vật (m
2
) sau va chạm.
v
1
: vận tốc xe cát trước va chạm.
v
2
: vận tốc vật trước va chạm.
- Động lượng của hệ trước va chạm:
1 2 1 1 2 2
.
p p p m v m v
   
    

- Động lượng của hệ sau va chạm:
' ' ' ' '
1 2 1 1 2 2
. .
p p p m v m v
   
    


- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 

Trên trục nằm ngang Ox:
1 1 2 2 1 2
( )
m v m v m m V
  

1 1 2 2
1 2
( )
m v m v
V
m m




a) Vật bay ngược chiều xe chạy
1 2
v v

 
: v
2
= - 7m/s

1
v

2
v

m
1

m
2

O

Vậy:
38.1 2( 7)
0,6 /
38 2
V m s
 
 


Sau va chạm xe chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 0,6m/s giảm so với
ban đầu.
b) Vật bay cùng chiều xe chạy
1 2
v v

 

: v
2
= 7m/s

38.1 2.7
1,3 /
40
V m s

 
Sau va chạm xe chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 1,3m/s tăng so với
ban đầu.
2. Nhiệt toả ra trong mỗi trường hợp:
Va chạm mềm, động năng không bảo toàn. Nhiệt toả ra bằng độ giảm động
năng của hệ.
2 2 2
d0 1 1 2 2 1 2
1 1 1
' ( )
2 2 2
d
Q W W m v m v m m V
     
a) Vật bay ngược chiều xe chạy

2 2 2
1 1 1
38.1 2.( 7) (38 2)0,6
2 2 2
Q      = 60,8(J)

b) Vật bay cùng chiều xe chạy

2 2 2
1 1 1
38.1 2.( 7) (38 2).1,3
2 2 2
Q      = 34,2(J)

Bài 6: (4.8/47 – BTVL 10NC) Một xe cát có khối lượng M đang chuyển động với
vận tốc
V

trên mặt nằm ngang. Người ta bắn một viên đạn có khối lượng m vào xe
với vận tốc
v

hợp với phương ngang một góc

và ngược lại hướng chuyển động
của xe. Bỏ qua ma sát giữa xe và mặt đường. Tìm vận tốc của xe sau khi đạn đã
nằm yên trong cát.
Giải:
Xe cát M; vận tốc
V


Đạn m; vận tốc
;
v v V


  

( ; )v Ox


 

Va chạm mềm
(M + m): vận tốc
u

= ?

- Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe trước va chạm.
- Theo phương ngang Ox, hệ xe và vật ngay trước và sau va chạm là hệ kín vì các
ngoại lực
,
P N
 
triệt tiêu.
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 


( )
MV mv M m u
  

  
(*)
- Chiếu (*) lên Ox:
( )
MV mvcos M m u

  


MV mvcos
u
M m


 

.


O


(+)


x

0
v



α

V


M


Sau va chạm xe (có đạn nằm ở trong) chuyển động theo phương cũ và có
chiều phụ thuộc vào dấu của hiệu MV – mvcosα.

Bài 7: Một người có khối lượng m
1
= 50kg đang chạy với vận tốc 3m/s thì
nhảy lên một xe goòng khối lượng m
2
= 150kg chạy trên đường ray nằm ngang
song song ngang qua người đó với vận tốc 2m/s. Giả thiết bỏ qua ma sát. Tính vận
tốc của xe goòng sau khi người đó nhảy lên, nếu ban đầu xe goòng và người
chuyển động:
a) Cùng chiều.
b) Ngược chiều.
Giải:
m
1
= 50kg; v
1
= 3m/s
m

2
= 150kg; v
2
= 2m/s
v = ?
a)
1 2
v v

 

b)
1 2
v v

 


- Xét hệ gồm toa xe và người được coi là hệ kín vì các ngoại lực tác dụng lên hệ là
trọng lực
P

và phản lực đàn hồi
N

cân bằng nhau.
- Chọn trục tọa độ Ox, chiều dương theo chiều chuyển động của xe,
2
Ox v


 
.
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 




1 1 2 2 1 2
m v m v m m v
  
  
(*)
- Chiếu (*) lên trục Ox nằm ngang có chiều dương ta được :


1 1 2 2 1 2
m v m v m m v
  

1 1 2 2
1 2
m v m v
v
m m





a) Ban đầu người và xe chuyển động cùng chiều
1 2
v v

 
: v
1
= 3m/s; v
2
= 2m/s


50.3 150.2
2,25( / )
50 150
v m s

 

> 0
Hệ tiếp tục chuyển động theo chiều cũ với vận tốc 2,25m/s.

b) Ban đầu người và xe chuyển động ngược chiều
1 2
v v

 
: v

1
= - 3m/s; v
2
= 2m/s

50.( 3) 150.2
0,75 /
50 150
v m s
 
 


Hệ tiếp tục chuyển động theo chiều cũ với vận tốc 0,75m/s.

Chuyển động bằng phản lực là loại chuyển động mà do tương tác bên
trong nên một phần của hệ tách rời khỏi vật và chuyển động theo một hướng,
thì theo định luật bảo toàn động lượng, phần còn lại của hệ chuyển động theo
hướng ngược lại.

Bài 8: ( BTVL 10 – Nâng cao) Một tên lửa khối lượng tổng cộng M = 1 tấn đang
bay lên với vận tốc 200 m/s thì động cơ hoạt động. Từ trong tên lửa, một lượng

O


(+)


x


2
v


m
2

nhiên liệu khối lượng m
1
= 100 kg cháy và phụt tức thời ra phía sau với vận tốc
700 m/s (so với đất).
a) Tính vận tốc của tên lửa ngay sau đó.
b) Sau đó phần đuôi của tên lửa có khối lượng m
d
= 100 kg tách ra khỏi tên lửa,
vẫn chuyển động theo hướng cũ với vận tốc giảm còn 1/3. Tính vận tốc phần còn
lại của tên lửa.
Giải:
M = 1 tấn = 1000kg; V = 200m/s
m
1
= 100 kg; v
1
= 700 m/s
a) v
2
= ?
b) m
d

= 100 kg;
2
d
v v

 
;
2
100 /
3
d
v
v m s
 
v
3
= ?
- Chọn chiều dương là chiều chuyển động ban
đầu của tên lửa,
Oy V

 
.
- Hệ tên lửa là hệ kín vì ngoại lực rất nhỏ so với nội lực.
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 



a) Khi nhiên liệu cháy và phụt tức thời ra phía sau,
vận tốc của tên lửa ngay sau đó là
2
v

.
- Ta có:
1 1 2 2
MV m v m v
 
  



1

- Chiếu (1) lên Oy, suy ra:
1
1
2
2
300 /
MV m v
v m s
m

 




2

Vậy ngay sau khi nhiên liệu cháy phụt ra phía sau, tên lửa tiếp tục chuyển
động theo phương cũ với vận tốc 300m/s – tên lửa tăng tốc.

b) - Gọi
d
v

là vận tốc của đuôi tên lửa,
d
v

cùng hướng với
2
v

và có độ
lớn:
2
100 /
3
d
v
v m s
 

- Gọi
3

v

là vận tốc của phần tên lửa còn lại . Áp dụng định luật bảo toàn động
lượng khi phần đuôi bị tách ra, ta có:
2 2 3 3
d d
m v m v m v
 
  



3

Với
3
m
là khối lượng của phần tên lửa còn lại, và có giá trị :
3 1
800
d
m m m m kg
   
- Chiếu (3) lên chiều dương theo chiều của
2
v

, ta có:
2 2 3 3
d d

m v m v m v
 
Suy ra:
2 2
3
3
325 /
d d
m v m v
v m s
m

 
Vận tốc phần tên lửa còn lại là 325 m/s.

Vậy sau mỗi lần bỏ bớt tầng nhiên liệu tên lửa được tăng tốc – đây chính là lí do
làm tên lửa nhiều tầng.
V

M



m



Bài 9: (Bài 23.7 - BTVL 10CB) Một bệ pháo khối lượng 10 tấn có thể chuyển
động trên đường ray nằm ngang không ma sát. Trên bệ có gắn một khẩu pháo khối
lượng 5 tấn. Giả sử khẩu pháo chứa một viên đạn khối lượng 100kg và nhả đạn

theo phương ngang với vận tốc đầu nòng 500m/s (vận tốc đối với khẩu pháo ngay
sau khi bắn). Xác định vận tốc của bệ pháo ngay sau khi bắn, trong các trường hợp:
1. Lúc đầu hệ đứng yên.
2. Trước khi bắn bệ pháo chuyển động với vận tốc 18km/h:
a) theo chiều bắn.
b) ngược chiều bắn.
Giải:
Bệ pháo + khẩu pháo M = 15tấn =15000kg;
Đạn m = 100kg;
v
0
= 500m/s
Sau khi bắn
V

= ?
1. V
0
= 0.
2. V
0
= 18km/h = 5m/s.
a)
00
vV



.
b)

00
vV





- Vận tốc của đạn so với đất:
0
v v V
 
  

- Chọn chiều dương là chiều chuyển động bệ pháo trước khi bắn,
0
Ox V

 
.
- Hệ bệ pháo, pháo và đạn ngay trước và sau khi bắn là hệ kín vì ngoại lực rất nhỏ
so với nội lực.
- Động lượng của hệ trước khi bắn:
0
( )
p M m V
 



- Động lượng của hệ sau khi bắn:


' ' '
1 2 0 0
. . . .( ) . ( )
p p p M V m v M V m v V m v M m V
         
   
     

- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 


0
( )
M m V


=
0
. ( )
m v M m V
 





0 0
0
0
( ). .
.
(*)
M m V m v
V
M m
m v
V V
M m
 
 

  





 

1. Lúc đầu hệ đứng yên, V
0
= 0: Thay vào (*)
0
0
0
.

.
100.500
3,31( / )
15100
m v
V
M m
V v
m v
V m s
M m
  






  





 

Sau khi bắn bệ pháo giật lùi về phía sau với vận tốc 3,31m/s – vì thế khối
lượng của bệ pháo cần phải lớn để giảm tốc độ giật lùi của pháo.
v


M 0
V

)(

V

m
0
v




2. Trước khi bắn bệ pháo chuyển động với vận tốc V
0
= 18km/h = 5m/s:

a) theo chiều bắn V
0
> 0: Chiếu (*) lên Ox:

0
0
.
5 3,31 1,69( / )
mv
V V m s
M m
    



Vậy khi bắn bệ pháo vẫn chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 1,69m/s –
giảm đi so với ban đầu.

b) ngược chiều bắn V
0
< 0: Chiếu (*) lên Ox:

0
0
.
5 3,31 8,31( / )
m v
V V m s
M m
       


Vậy khi bắn bệ pháo chuyển động theo hướng ngược lại với vận tốc
8,31m/s.

Bài 10: Một khẩu súng đại bác nằm ngang khối lượng M = 1000kg, bắn một
viên đoạn khối lượng m = 2,5kg. Vận tốc viên đạn ra khỏi nòng súng là 600m/s.
Tìm vận tốc của súng sau khi bắn.
Giải:
M = 1000kg
m = 2,5kg.
v = 600m/s
V = ?

- Hệ súng và đạn ngay trước và sau khi bắn là hệ kín vì ngoại lực rất nhỏ so với nội
lực.
- Động lượng của hệ trước khi bắn:
0
( ) 0
p M m V
  
 


- Động lượng của hệ sau khi bắn:
' ' '
1 2
. .
p p p M V m v
   

   

- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
'
p p

 

. . 0
.
. 2,5.600
1,5( / )
1000

M V mv
m v
V
M
V v
m v
V m s
M
  
  





  


 







Sau khi bắn súng giật lùi về phía sau với vận tốc 1,5 m/s – vì thế khi bắn
súng cần phải ghì chặt súng vào vai để vừa tránh súng đập vào vai vừa gộp được
khối lượng của người vào khối lượng của súng nên vận tốc giật lùi sẽ giảm.


v

)(

V

m


2 2
m v

1 1
m v



1 2 0
m m v


Bài 11: (BTVL 10 – Nâng cao) Một súng đại bác tự hành có khối lượng 800kg và
đặt trên mặt đất nằm ngang bắn một viên đạn khối lượng 20kg theo phương làm
với đường nằm ngang một góc α = 60
0
. Vận tốc của đạn là 400m/s. Tính vận tốc
giật lùi của súng.
Giải:
M = 800kg
m = 20kg

v = 400m/s
α = 60
0

V = ?
- Chọn chiều dương ngược chiều chuyển động của súng,
Ox V

 
.
- Hệ đạn và súng ngay trước và ngay sau khi bắn là hệ kín theo phương ngang.
- Động lượng của hệ trước khi bắn:
0
( ) 0
p M m V
  
 


- Động lượng của hệ sau khi bắn:
' ' '
1 2
. .
p p p M V m v
   

   

- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:


'
p p

 

. . 0
M V m v
  
 

(*)
- Chiếu (*) xuống phương nằm ngang Ox:
MV – m.v.cosα = 0
5
2
1
.400.
800
20
cos. 

v
M
m
V (m/s).

Sau khi bắn, súng giật lùi với vận tốc 5m/s.

Hiện tượng đạn nổ hệ luôn kín vì
F

ngoại


F
nội
, xét trường hợp đạn nổ thành 2 mảnh.

Bài 12: Một viên đạn pháo đang bay ngang
với vận tốc
0
v
= 25 m/s ở độ cao h = 80 m thì nổ,
vỡ làm hai mảnh, mảnh thứ nhất có khối lượng
m
1
= 2,5 kg, mảnh hai có m
2
= 1,5 kg. Mảnh một
bay thẳng đứng xuống dưới và rơi chạm đất với
vận tốc v
1
’ = 90m/s. Xác định độ lớn và hướng
vận tốc của mảnh thứ hai ngay sau khi đạn nổ.
Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10m/s
2
.
Giải:
M = m
1
+ m

2
= 4 kg
v
0
= 25 m/s; h = 80 m
m
1
= 2,5 kg; m
2
= 1,5 kg.
v
1
= 90m/s. Lấy g = 10m/s
2
.
v
2
= ?

v

M
V

m




1

v


2
v


(m
2
)
(m
1
)
(m)

- Xét hệ gồm hai mảnh đạn ngay trước và sau khi nổ là hệ kín vì ngoại lực tác dụng
lên hệ là trọng lực
P

, không đáng kể so với nội lực là lực tương tác giữa hai mảnh.
- Gọi
1
v

,
2
v

lần lượt là vận tốc của mảnh 1 và mảnh 2 ngay sau khi vỡ.
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng



1 2 0 1 1 2 2
m m v m v m v
  
  



1

- Theo đề bài:
1
v

có chiều thẳng đứng hướng xuống,
0
v

hướng theo phương ngang.
Do đó ta có thể biểu diễn phương trình vectơ (1) như trên hình vẽ.
Suy ra:
 
2
2 2
2 2 1 2 0 1 1
m v m m v m v
   
 




2


 
1 1
1 2 0
tan
m v
m m v






3

- Để tính vận tốc của mảnh 1 ngay sau khi nổ ta áp dụng công thức:
'2 2
1 1
2
v v gh
 
'2 2
1 1
2 90 2.10.80 80,62 /
v v gh m s
     

- Từ (2) và (3) ta tính được:
 
2
2 2
1 2 0 1 1
2
2
m m v m v
v
m
 
 
 



150m/s.

tan 2,015


0
64

 
.

Như vậy ngay sau khi viên đạn bị vỡ, mảnh thứ 2 bay theo phương xiên lên
trên hợp với phương ngang một góc 64
0

.

Bài 13: Một viên đạn khối lượng 1kg đang bay theo phương thẳng đứng với
vận tốc 500m/s thì nổ thành hai mảnh có khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay
theo phương ngang với vận tốc 500
2
m/s. hỏi mảnh thứ hai bay theo phương nào
với vận tốc bao nhiêu?
Giải:
- Xét hệ gồm hai mảnh đạn trong thời gian nổ, đây được xem là hệ kín nên ta áp
dụng định luật bảo toàn động lượng.
- Động lượng trước khi đạn nổ: .
t
p m v p
 
  

- Động lượng sau khi đạn nổ:
1 2
1 2
1 2
. .
s
p m v m v p p
   
    

Theo hình vẽ, ta có:
 
   

        
   
   
2
2
2 2 2 2 2 2 2 2
2 1 2 1 2 1
. . . 4 1225 /
2 2
m m
p p p v m v v v v v m s

- Góc hợp giữa
2
v

và phương thẳng đứng là:
0
1 1
2 2
500 2
sin 35
1225
p v
p v
 
    
Bài 14: Một viên đạn có khối lượng 20 kg đang bay thẳng đứng lên trên với
vận tốc smv /150


thì nổ thành hai mảnh. Mảnh thứ nhất có khối lượng 15kg bay
theo phương nằm ngang với vận tốc smv /200
1
 . Mảnh thứ hai bay theo hướng nào
và vận tố có độ lớn là bao nhiêu?
1
p


p




2
p


O

Giải:
- Vì trọng lực rất nhỏ so với nội lực tương tác nên hệ 2 mảnh coi như hệ kín.
- Động lượng của đạn trước khi nổ: vmp


.


- Động lượng của đạn sau khi nổ:
2211

'
vmvmp




- Theo định luật bảo toàn động lượng:

'
pp



=>
2211
vmvmvm



 (1)
- Theo hình vẽ:
smvvv /848200150
22
1
22
2

- Và:
2
2

848
150
cos
2

v
v


0
45



Vậy mảnh hai chuyển động với vận tốc 848m/s và hợp với phương thẳng
đứng một góc 45
0
.

Bài 15: Một viên đạn khối lượng 2kg đang bay thẳng đứng lên cao với vận tốc
250m/s thì nổ thành 2 mảnh khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay lên với vận
tốc 250m/s theo phương lệch góc 60
0
so với đường thẳng đứng.
Giải:
m = 2kg; v = 250m/s
m
1
= m
2

= 1kg; v
1
= 500m/s
0
21
60);( vv

?
2
v

- Hệ viên đạn ngay trước và sau khi nổ là hệ kín vì nội lực lớn hơn rất nhiều so với
ngoại lực.
- Động lượng của hệ trước va chạm:
p = m.v = 2.250 = 500 (kgms
-1
)
- Động lượng của mảnh thứ nhất:
p
1
= m.v = 1.500 = 500 (kgms
-1
) = p
- Áp dụng ĐLBT động lượng ta có:
'
p p

 



1 2
p
p p
 
  

Theo định lý hàm số cosin cho tam giác OAB ta có:
2 2 2
1 2 1 2
2 cos
p p p p p

  
2
2 (1 cos )
p

 


2
1
2(1 cos ) 500 2 1 500
2
p p

 
    
 
 

(kgms
-1
)
2 2 2 2
500
p p m v v     (m/s)

∆OAB đều

 = 60
0
.

Vậy sau khi đạn nổ mảnh thứ hai bay lên với vận tốc v
2
= 500m/s tạo với
phương thẳng đứng một góc = 60
0
.

c. Bài tập luyện tập:

1
v

2
v

v


O


1
P
O
α
A
B
β

2
P

P

Bài 1: Một hòn bi thép khối lượng 3 kg chuyển động với vận tốc 1m/s va chạm
vào 1 hòn bi ve khối lượng 1kg, sau va chạm 2 bi chuyển động về phía trước với
vận tốc của bi thép gấp 3 lần vận tốc của bi ve. Tìm vận tốc của mỗi bi sau va
chạm?
ĐS: 1,5 m/s; 0,5 m/s.
Bài 2: Trên mặt phẳng nằm ngang, một hòn bi khối lượng m
1
= 15g chuyển động
sang phải với vận tốc 22,5cm/s va chạm trực diện đàn hồi với hòn bi thứ hai có
khối lượng m
2
= 30g đang chuyển động sang trái với vận tốc 18cm/s. Sau va chạm,
hòn bi nhẹ đổi chiều với vật tốc 31,5cm/s. Xác định vận tốc của hòn bi nặng (bi 2)
sau va chạm. Bỏ qua ma sát. Kiểm tra lại và xác nhận tổng động năng được bảo

toàn.
ĐS: Sau va chạm bi nặng chuyển động sang phải với vận tốc 9cm/s.
W
đ
= W’
đ
= 8,7.10
-4
J: Động năng của hệ bảo toàn.
Bài 3: Hai quả cầu tiến lại gần nhau và va chạm đàn hồi trực diện với nhau với
cùng một vật tốc. Sau va chạm một trong hai quả cầu có khối lượng 300g dừng hẳn
lại. Khối lượng quả cầu kia là bao nhiêu?
ĐS: Quả cầu không bị dừng có khối lượng 100g
Bài 4: (4.7/47 – BTVL 10NC) Một proton có khối lượng m
p
= 1,67.10
-27
kg chuyển
động với vận tốc v
p
= 10
7
m/s tới va chạm vào hạt nhân heli đang nằm yên . Sau va
chạm proton giật lùi với vận tốc v
p
,
= 6.10
6
m/s còn hạt heli bay về phía trước với
vận tốc 4.10

6
m/s . Tìm khối lượng của hạt heli.
ĐS: m = 4,83.10
-27
kg.
Bài 5: (4.57/56 – BTVL 10NC) Bắn một viên đạn có khối lượng 10g vào một mẫu
gỗ có khối lượng 390g đặt trên một mặt phẳng nhẵn. Đạn mắc vào gỗ và cùng
chuyển động với vận tốc 10 m/s.
a. Tìm vận tốc của đạn lúc bắn.
b. Tính động năng của đạn đã chuyển sang dạng khác.
ĐS: a) v = 400 m/s.
b) │

W
đ
│ = 780J
Bài 6: (4.59/56 – BTVL 10 Nâng cao) Một xe có khối lượng m
1
= 1,5 kg chuyển
động với vận tốc v
1
= 0,5 m/s đến va chạm vào một xe khác có khối lượng
m
2
= 2,5kg đang chuyển động cùng chiều. Sau va chạm hai xe dính vào nhau cùng
chuyển động với vận tốc v = 0,3m/s. Tìm vận tốc ban đầu của xe thứ hai và độ
giảm động năng của hệ hai xe.
ĐS: v
2
= 0,18m/s. ∆W

đ
= - 0,048J.
Bài 7: Một bệ pháo khối lượng 10 tấn có thể chuyển động trên đường ray nằm
ngang không ma sát. Trên bệ có gắn một khẩu pháo khối lượng 5 tấn. Giả sử khẩu
pháo chứa một viên đạn khối lượng 100kg và nhả đạn theo phương ngang với vận
tốc đầu nòng 500m/s (vận tốc đối với khẩu pháo ngay trước khi bắn). Xác định
vận tốc của bệ pháo ngay sau khi bắn, trong các trường hợp:
1. Lúc đầu hệ đứng yên.
2. Trước khi bắn bệ pháo chuyển động với vận tốc 18km/h:
a) theo chiều bắn.
b) ngược chiều bắn.

ĐS:
1. Sau khi bắn bệ pháo giật lùi về phía sau với vận tốc 3,33m/s.
2. a) Sau khi bắn bệ pháo vẫn chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 1,63m/s.
b) Sau khi bắn bệ pháo chuyển động theo hướng ngược lại với vận tốc 8,33m/s.
Bài 8: Một súng đại bác tự hành có khối lượng M = 7,5 tấn, nòng súng hợp với mặt
đường nằm ngang góc α = 60
0
. Khi bắn một viên đạn khối lượng 20kg, súng giật
lùi theo phương ngang với vận tốc 1m/s. Tính vận tốc viên đạn lúc rời nòng súng.
Bỏ qua ma sát.
ĐS: Vận tốc viên đạn lúc rời nòng súng là 750m/s.
Bài 9: Từ một tàu chiến có khối lượng M = 400 tấn đang chuyển động theo
phương ngang với vận tốc V = 2 m/s người ta bắn một phát đại bác về phía sau
nghiêng một góc 30
0
với phương ngang, viên đạn có khối lượng m = 50 kg và bay
với vận tốc v = 400 m/s đối với tàu. Tính vận tốc của tàu sau khi bắn. (Bỏ qua sức
cản của nước và không khí).

ĐS: Vận tốc của tàu sau khi bắn
'
2,025 /
V m s


Bài 10: (3/181 – SGKNC) Bắn một viên đạn khối lượng 10g với vận tốc
v

vào
một túi cát được treo nằm yên có khối lượng 1kg. Va chạm là mềm, đạn mắc lại
trong túi cát và chuyển động cùng với túi cát.
a) Sau va chạm túi cát được nâng lên độ cao 0,8m so với vị trí cân bằng ban đầu.
Hãy tìm vận tốc của đạn.
b) Bao nhiêu phần trăm động năng ban đầu đã chuyển thành nhiệt và các dạng
năng lượng khác?
ĐS: a)
2 400( / )
M m
v gh m s
m

 
b)
1
99%
d
d
W
M

W M m

 


Bài 11: Một chiếc thuyền dài L = 4m, khối lượng M = 150kg và một người khối
lượng 50kg trên thuyền. Ban đầu thuyền và người đều đứng yên trên nước yên
lặng. Người đi với vận tốc đều từ đầu này đến đầu kia của thuyền. Bỏ qua sức cản
của không khí. Xác định chiều và độ dịch chuyển của thuyền.
ĐS: Thuyền đi ngược lại với vận tốc 1 m/s.
Bài 12: Một tên lửa gồm vỏ có khối lượng m
0
= 4 tấn và khí có khối lượng
m = 2 tấn. Tên lửa đang bay với vận tốc v
0
= 100 m/s thì phụt ra phía sau tức thời
khối lượng khí nói trên. Tính vận tốc của tên lửa sau khi khí phụt ra với giả thiết
vận tốc khí là:
a)
1
v
=
400 /
m s
đối với đất.
b)
1
v
=
400 /

m s
đối với tên lửa trước khi phụt khí.
c)
1
v
=
400 /
m s
đối với tên lửa sau khi phụt khí.
ĐS: a) 350m/s. b) 300m/s. c) 233,33m/s.
Bài 13: Một viên đạn pháo đang bay ngang với vận tốc v = 300m/s thì nổ, vỡ
thành hai mảnh có khối lượng m
1
= 5kg, m
2
= 15kg. Mảnh nhỏ bay lên theo
phương thẳng đứng với vận tốc v
1
= 400
3
m/s. Hỏi mảnh to bay theo phương nào
với vận tốc bao nhiêu? Bỏ qua sức cản của không khí.
ĐS:
2
462 /
v m s
 . Hợp với phương ngang góc
0
30



.



III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Với nội dung của đề tài là “GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ VA CHẠM
BẰNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG VÀ NĂNG LƯỢNG” tôi
mong rằng sẽ giúp cho các em học sinh khối lớp 10 giảm bớt khó khăn trong việc
giải các bài toán Vật Lý về va chạm như: không hiểu rõ các hiện tượng, không tìm
được hướng giải quyết vần đề, không áp dụng được lý thuyết vào việc giải bài tập,
không kết hợp được kiến thức ở từng phần riêng rẽ vào giải một bài toán tổng hợp
Vì vậy, việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học,
đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết, nó không
những giúp cho học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận
logic, học và làm việc một cách có kế hoạch và có hiệu quả cao. Và điều quan
trọng nhất là:
- Cần khéo léo vận dụng các yêu cầu đã đưa ra khi làm một bài tập.
- Cần xây dựng cho bản thân thói quen tư duy khoa học, độc lập, lĩnh hội kiến
thức một cách logic, đi từ dễ đến khó, từ khái quát đến chi tiết.
- Đặc biệt nên giải bài tập bằng công thức trước, sau đó mới thay số để tìm
kết quả bài toán sau.
Khi vận dụng chuyên đề này để giảng dạy cho học sinh ở các lớp 10, tôi thấy
các em đã tự tin hơn trong việc giải các bài toán về va chạm.
Sau khi đưa ra cách phân loại và cách giải trên, kết quả khảo sát và thống kê
cho thấy:
Trước khi áp dụng chuyên đề:
Lớp % HS giải được % HS còn lúng túng % HS không biết giải
10A5 15% 15% 70%
10A7


5% 10% 85%

Sau khi áp dụng chuyên đề:

Lớp % HS giải được % HS còn lúng túng % HS không biết giải
10A5 75% 12% 13%
10A7

53% 20% 27%





IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Trong quá trình dạy học, học sinh phải đương đầu với thách thức, phải tự
nâng cao năng lực và phát huy trí tưởng tượng và họ phải xem xét vấn đề theo các
quan điểm khác nhau. Chính qua đó học sinh được rèn luyện kỹ năng tư duy.
Qua hai năm thực nghiệm, phương pháp trên đã có tác dụng tích cực. Tuy
nhiên, tôi gặp một số khó khăn sau:
- Sĩ số trong một lớp khá đông gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động.
Theo chúng tôi, cần có sự hợp tác nghiên cứu giữa các môn học ''gần nhau''
và cần thay đổi quan niệm trong đánh giá hiện nay, cần trân trọng và chấp nhận
những suy nghĩ, phân tích, sự giải thích và phát hiện của học sinh. Điều quan trọng
đối với người học không phải là học cái gì mà là học như thế nào.
- Chương trình dạy học rất cứng với quy định chặt chẽ về thời lượng trong
từng bài học.
Do thời gian hạn hẹp và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn

bài viết này vẫn còn có những thiếu sót nhất định, dạng bài tập đưa ra có thể chưa
tổng quát kiến thức, chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản chủ yếu trong sách giáo
khoa chương trình vật lí 10 cơ bản và nâng cao. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô để đề tài được áp dụng một cách hiệu quả,
giúp quá trình dạy và học của cả thầy và trò ngày càng hoàn thiện.


















V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật Lí 10 Cơ bản – Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi,
Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh – Nhà xuất bản GD – Năm
xuất bản 2006.
2. Sách giáo khoa Vật Lí 10 Nâng cao – Nguyễn Thế Khôi, Phạm Quý Tư, Lê
Trọng Tường, Lương Tất Đạt, Lê Chân Hùng, nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Đình
Thiết, Bùi Trọng Tuân – Nhà xuất bản GD – Năm xuất bản 2006.

3. Bài tập vật lí 10 Cơ bản – Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang,
Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh – Nhà xuất bản GD – Năm xuất bản 2006.
4. Bài tập vật lí 10 Nâng cao – Lê Trọng Tường, Lương Tất Đạt, Lê Chân
Hùng, Phạm Đình Thiết, Bùi Trọng Tuân – Nhà xuất bản GD – Năm xuất bản
2006.
5. Sách giáo khoa Vật Lí 10 – Dương Trọng Bái, Tô Giang, Nguyễn Đức Thâm,
Bùi Gia Thịnh – Nhà xuất bản GD – Năm xuất bản 1998.
6. Giải toán Vật lí 10 (tập 2) – Bùi Quang Hân, Trần Văn Bồi, Phạm Ngọc Tiến,
Nguyễn Thành Tương – Nhà xuất bản GD – Năm xuất bản 1999.




NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)





Hoàng Thị Long Anh



















SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Biên Hòa, ngày tháng năm 2011

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2010 – 2011
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ VA CHẠM BẰNG ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN ĐỘNG LƯỢNG VÀ NĂNG LƯỢNG”
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Long Anh. Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .Vật lí 

- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
X

X


Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng
kiến kinh nghiệm.

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)





×