Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN: Tìm hiểu kiến thức và nhu cầu của học sinh trong quá trình vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học Tiếng Việt ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.74 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH

Mã số: ................................

(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÌM HIỂU KIẾN THỨC VÀ NHU CẦU CỦA HỌC SINH

TRONG QUÁ TRÌNH
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
VÀO DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: TRƯƠNG THU HƯỜNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục

1

- Phương pháp dạy học bộ môn: Văn 1
(Ghi rõ tên bộ mơn)
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 1
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thề hiện trong bản in SKKN
1 Mơ hình 1 Phần mềm LƯỢC ảnh LỊCH KHOA vật khác
1 Hiện HỌC
SƠ 1 Phim LÝ


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRƯƠNG THU HƯỜNG
2. Ngày tháng năm sinh: 25/06/1982
Năm học: 2011 – 2012


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRƯƠNG THU HƯỜNG
2. Ngày tháng năm sinh: 25/06/2982
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 50 - tổ 3 – kp 4 – p Long Bình – Biên Hoà - Đồng Nai
5. Điện thoại:

(NR); ĐTDĐ:

(CQ)/

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh
III. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận và phương pháp dạy học Văn – Tiếng Việt
IV. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 8 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Giáo dục là một hệ thống lớn, có liên quan mật thiết đến việc hình thành
con người, là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội loài người. Như vậy, để
đào tạo được những con người thật sự có đủ kiến thức; kỹ năng; có sức khỏe, đạo
đức và đặc biệt là có tính độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo, năng lực và thói quen
tự học suốt đời thì việc đổi mới phương pháp giáo dục là một yêu cầu tất yếu. Xu
hướng chung trong việc đổi mới là chuyển trung tâm của quá trình dạy học (QTDH)
từ hoạt động dạy của giáo viên (GV) sang hoạt động học của học sinh (HS), phát
huy tính tích cực, chủ động nhận thức của người học, biến quá trình dạy - học thành
quá trình tự học, tự đào tạo.
1.2. Lý thuyết kiến tạo (LTKT) là một trong những quan điểm dạy học hiện
đại, nhấn mạnh đến vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập và
cách thức người học thu nhận kiến thức cho bản thân. Theo đó, người học đặt
mình vào trong một mơi trường tích cực, phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề
theo lối đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích
ứng với những tình huống mới, từ đó xây dựng nên những hiểu biết cho bản thân.
Quan điểm của LTKT rõ ràng cũng rất phù hợp với xu hướng, nội dung đổi mới
PPDH ở nước ta hiện nay.
1.3. Tiếng Việt (TV) trong nhà trường phổ thông vừa là đối tượng nghiên cứu,
học tập của HS, vừa là công cụ, phương tiện để chiếm lĩnh các khoa học khác.
Cùng với các môn học khác, môn TV chú trọng đào tạo HS thành những cá nhân
có năng lực sáng tạo để tham gia một cách tích cực vào sự phát triển của xã hội.
Như vậy, mục tiêu dạy học TV trong nhà trường phổ thông hiện nay cũng là mục
tiêu dạy học chung mà LTKT hướng đến.
1.4. Bản thân TV là một môn học rất giàu tiềm năng trong việc rèn luyện,

phát triển tư duy, tính năng động, chủ động, tích cực cho HS vì đó là tiếng mẹ đẻ
của các em, là thứ tiếng các em đã được làm quen và và sử dụng từ khi bắt đầu tập
nói. Tuy nhiên, hiện nay, trong thực tế dạy học nói chung và dạy học TV nói riêng
cịn nhiều bất cập.
1.5. Trong quá trình dạy học Tiếng Việt theo quan điểm LTKT, việc tìm hiểu


kiến thức vốn có và nhu cầu của HS là một bước quan trọng, làm nên đặc thù của
phương pháp và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả dạy học.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát về LTKT và quan điểm kiến tạo trong dạy học
1.1.1 Khái niệm kiến tạo
Theo lý luận dạy học, LTKT (Constructivism) là một quan điểm mới về dạy
học, dựa trên những nghiên cứu tâm lý học của Jean Piaget và Vưgơtski cho rằng
q trình nhận thức của người học về thực chất là quá trình người học tự xây dựng
nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng
các kiến thức và kỹ năng đã có để thích ứng với mơi trường học tập mới.
1.1.2. LTKT trong tâm lý học
Jean Piaget cho rằng: các cấu trúc nhận thức không bẩm sinh mà có mà chúng
được hình thành theo hai cơ chế đồng hóa (là q trình kết hợp trực tiếp những
thơng tin mới vào sơ đồ nhận thức đang tồn tại để giải quyết tình huống mới) và
điều ứng (là quá trình thay đổi, thậm chí là phải bác bỏ các kiến thức và kinh
nghiệm sai lầm cũ khi nó khơng phù hợp với tình huống mới).
Vưgơtski cũng là người có nhiều đóng góp cho tâm lý học và ứng dụng tâm lý
học vào dạy học. Hai luận điểm quan trọng trong lý thuyết của ông là giả thuyết “vùng
phát triển gần nhất” và dạy học hợp tác.
1.1.3. Quan điểm về kiến tạo trong lý luận dạy học
Theo các nghiên cứu vận dụng quan điểm LTKT trong dạy học, người học
không học bằng cách thu nhận một cách thụ động những tri thức do người khác

truyền cho, mà bằng cách đặt mình vào trong một mơi trường tích cực, phát hiện ra
vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và
kinh nghiệm đã có cho thích ứng với những tình huống mới, từ đó xây dựng nên
những hiểu biết mới cho bản thân.
1.1.4. Một số luận điểm cơ bản của LTKT
Luận điểm 1: Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức
chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngồi.
Luận điểm 2: Nhận thức là q trình thích nghi tổ chức lại thế giới quan của


chính mỗi người. Nhận thức khơng phải là khám phá một thế giới độc lập đang tồn
tại bên ngoài ý thức chủ thể.
Luận điểm 3: Học là quá trình mang tính xã hội trong đó trẻ em tự hịa mình vào
các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh.
Luận điểm 4: Những kiến thức và kinh nghiệm mà mỗi cá nhân thu nhận
được phải đáp ứng được những nhu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra.
Luận điểm 5: HS đạt được kiến thức theo chu trình:
Tri thức đã


®

Phán
đốn

®

Kiểm
nghiệm


Kiến

Thích nghi

®

®

thức mới

1.1.5. Vai trị của GV và HS trong quá trình dạy học theo quan điểm của
LTKT
LTKT nhấn mạnh vai trị trung tâm của người học trong q trình dạy học thể
hiện ở những điểm sau:
+ HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận và khám phá tình huống
học tập mới bằng nỗ lực huy động những kiến thức, kinh nghiệm đã có.
+ HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của mình khi
đứng trước tình huống học tập mới.
+ HS phải chủ động và tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với
bạn học và với GV.
+ HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi đã lĩnh hội được
các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập.
Trong dạy học kiến tạo, GV phải là người xây dựng các tình huống dạy học
chứa đựng các tri thức cần lĩnh hội, tạo dựng nên các mơi trường mang tính xã hội
để HS kiến tạo nên kiến thức mới cho mình. Do đó, vai trị của GV được thể hiện
qua các quan điểm sau:
+ GV là người đánh giá tri thức và kinh nghiệm đã có của HS về vấn đề cần
dạy.
+ GV là người dự kiến, thiết kế các tình huống học tập, các chỉ dẫn tạo cơ hội
HS kiến tạo tri thức mới.

+ GV là người tổ chức, tạo mơi trường và điều khiển q trình học tập của


HS.
+ GV là người giúp HS xác lập tính đúng đắn của các tri thức khoa học.
+ GV là người kiểm tra đánh giá và giúp HS kiểm tra - đánh giá.
1.2. LTKT với việc tích cực hóa q trình dạy học TV cho HS phổ thông
1.2.1. Tri thức và sự hình thành tri thức TV
Có thể hiểu tri thức TV là những kiến thức có tính khoa học về TV với tư
cách là một ngôn ngữ; bao gồm các khái niệm, quy tắc, các nội dung lý thuyết về
từ vựng, ngữ pháp, phong cách học,… Hình thành tri thức TV cho HS là quá trình
biến kinh nghiệm bản ngữ thành những nhận thức có tính khoa học về TV, là quá
trình hình thành các khái niệm, quy tắc TV cho HS, bao hàm cả những hiểu biết
chung về TV, gắn với quá trình hình thành kĩ năng TV.
1.2.2. Khả năng của LTKT trong việc dạy học TV cho HS phổ thông
- Dạy học theo quan điểm LTKT đem lại cho HS hứng thú, sự chủ động, tích
cực học tập, vì thế có khả năng tích cực hóa q trình nhận thức của HS.
- Dạy học theo quan điểm LTKT chú trọng đến vốn tri thức, kinh nghiệm sẵn có,
trong đó có vốn TV - ngơn ngữ mẹ đẻ của HS.
- Trong quá trình dạy học TV theo quan điểm của LTKT, HS chính là người
tự xây dựng nên tri thức và kĩ năng cho bản thân. Mặt khác, quá trình thảo luận,
trình bày quan điểm cũng sẽ giúp HS rèn luyện thêm kĩ năng TV của bản thân.
Những tri thức và kĩ năng TV được xây dựng, vận dụng càng trở nên vững chắc,
lâu bền.
1.3. Thực tiễn dạy học TV theo quan điểm LTKT ở trường phổ thông
1.3.1. Nội dung chương trình SGK và khả năng vận dụng LTKT
1.3.1.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa
Khảo sát nội dung chương trình TV trong SGK THPT cho thấy chương trình,
SGK đã thay đổi, cách nhìn về mơn Ngữ văn nói chung, TV nói riêng đã khác
trước; nó địi hỏi phải thay đổi cách tiếp cận, khai thác sao cho phù hợp. SGK Ngữ

văn vừa đòi hỏi phải đổi mới PPDH TV lại vừa tạo điều kiện cho GV thực hiện
thành công sự đổi mới này.
1.3.1.2. Khả năng vận dụng LTKT
- Nội dung chương trình SGK TV mới được xây dựng theo hướng phát huy


tính tích cực, chủ động kiến tạo tri thức của HS
- Nội dung dạy học TV trong SGK mới được phân bố, trình bày theo ngun
tắc tích hợp và đi từ nội dung quen thuộc, gần gũi đến những kiến thức mới.
- Nội dung mỗi bài học TV được trình bày theo hướng quy nạp. Kiến thức
được hình thành thơng qua hoạt động tự tìm hiểu câu hỏi và bài tập thực hành.
1.3.2. Thực trạng dạy học TV của GV
Khảo sát thực trạng dạy học TV cho thấy GV nhận thức tốt về những vấn đề
liên quan đến việc phát huy tính chủ động tích cực của HS nói chung và vận dụng
LTKT trong dạy học lý thuyết TV nói riêng. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động học
tập cho HS còn sơ sài và gặp nhiều lúng túng.
1.3.3. Thực trạng học tập của HS
Khảo sát thực trạng học tập cho thấy HS có nhận thức tốt về vai trị của tri
thức TV và mong muốn được tự phát hiện, xây dựng tri thức cho bản thân. Tuy
vậy, mức độ nắm vững tri thức và khả năng vận dụng của các em chưa cao.
Tiểu kết: Những điều đã trình bày trên đây đã chứng tỏ rằng LTKT có tiềm
năng lớn trong việc ứng dụng các tiền đề lí luận của nó vào việc dạy học TV cho
HS THPT, phù hợp với thực tiễn chương trình, nội dung dạy học, SGK mới và cả
thực trạng dạy- học TV trong nhà trường THPT hiện nay.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Định hướng chung
2.1.1. Dạy học TV cho HS theo quan điểm LTKT phải phù hợp với chiến lược
dạy học phát huy vai trò chủ thể tích cực của HS
2.1.2. Dạy học TV cho HS theo LTKT phải phù hợp với quan điểm giao tiếp
2.1.3. Dạy học TV cho HS theo LTKT phải phù hợp với quan điểm tích hợp

2.2. Cách thức tổ chức dạy học TV cho HS phổ thông theo quan điểm của
LTKT
Từ cơ chế hoạt động dạy học theo LTKT, chúng tôi vạch ra quy trình các
bước dạy học lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh như sau:
2.2.1. Chuẩn bị: Tìm hiểu kiến thức vốn có và nhu cầu học tập của học sinh
Hoạt động kiểm tra bài cũ vẫn được tiến hành trong q trình dạy học nói
chung, dạy học lý thuyết Tiếng Việt nói riêng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách


quan và chủ quan, đa số giáo viên chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò của tri thức
và cũ đối với quá trình hình thành tri thức mới.
Tìm hiểu kiến thức vốn có và nhu cầu học tập của học sinh là một đặc trưng
của LTKT trong quá trình hình thành tri thức lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh.
Đặc biệt, LTKT chú ý đến những kiến thức và kinh nghiệm sai lầm của học sinh.
Những tri thức và kinh nghiệm sai lầm đó chính là cơ sở để giáo viên xây dựng
tình huống học tập, tạo điều kiện để q trình đồng hóa và hơn nữa là điều ứng
diễn ra trong nhận thức của học sinh.
2.2.2. Tổ chức hoạt động học tập: Tạo mơi trường tích cực để học sinh phán
đốn, kiểm nghiệm, thích nghi và tự xây dựng tri thức mới
Bước 1: Chọn và cung cấp ngữ liệu về bài học
Ngữ liệu mang lại hình ảnh trực quan về thực tế ngôn ngữ, tạo điều kiện để
quá trình hình thành tri thức Tiếng Việt cho học sinh đi theo con đường nhận thức:
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Việc lựa chọn ngữ liệu cũng thể hiện
mục tiêu, định hướng tích hợp kiến thức và kỹ năng trong quá trình dạy học Tiếng
Việt. Ngữ liệu đúng hướng, phù hợp, sáng tạo và hấp dẫn có tác dụng khơi gợi,
kích thích nhu cầu, tư duy nhận thức của học sinh.
Giáo viên cần cung cấp cho học sinh ngữ liệu, rồi tìm hiểu, phân tích ngữ
liệu theo hệ thống câu hỏi hay yêu cầu trong SGK. Việc giải thích về hồn cảnh
của ngữ liệu là rất quan trọng để học sinh hiểu đúng nội dung ý nghĩa ngữ liệu đó.
Giáo viên có thể soạn thảo những câu hỏi khác hoặc hiệu chỉnh câu hỏi trong sách,

nhưng vẫn cần hướng tới nội dung kiến thức và kĩ năng cần hình thành ở học sinh.
Cịn học sinh thì tham gia trực tiếp vào việc khám phá tri thức, hình thành kiến
thức và kĩ năng. Điều cần thiết là học sinh phải phân tích ngữ liệu theo câu hỏi và
nêu những nhận định khái quát về hiện tượng ngôn ngữ trong ngữ liệu.
Bước 2: Dẫn dắt học sinh kiến tạo tri thức thơng qua phân tích và khái quát
hoá ngữ liệu
Con đường kiến tạo tri thức của học sinh cần được tổ chức theo hướng
quy nạp:
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (quan sát, tìm hiểu, phân tích, so
sánh, đối chiếu văn bản mẫu để rút ra nhận xét của cá nhân học sinh theo yêu cầu


của nhiệm vụ đặt ra). Tất cả học sinh trong lớp đều làm việc cá nhân hoặc chia
theo nhóm.
- Giáo viên cần khuyến khích, động viên, gợi mở những kiến thức và kỹ
năng đã có để giúp học sinh khám phá, phát hiện vấn đề mang màu sắc cá nhân, đa
dạng và phong phú.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi và tranh luận về kết quả phân tích
của các cá nhân hoặc đại diện các nhóm. Giáo viên bổ sung và nêu ý kiến của
mình. Học sinh tự rút ra kết luận.
Giai đoạn này giáo viên có thể chuẩn xác tri thức mà học sinh đã phát hiện,
xây dựng được bằng cách cho học sinh đọc lại nội dung phần ghi nhớ trong SGK.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh củng cố khắc sâu tri thức
Tri thức đã được kiến tạo cần được thực hành, rèn luyện để thực sự
chuyển hóa vào trong bản thân học sinh. Chính vì vậy, giáo viên cần tổ chức
củng cố, mở rộng, khắc sâu tri thức và kĩ năng cho học sinh bằng các câu hỏi và
bài tập vận dụng.
Bài luyện tập thường sử dụng những ngữ liệu khác, đa dạng hơn ngữ liệu
ban đầu, hoặc đặt ra những yêu cầu luyện tập phong phú hơn. Một số bài tập có thể
tiến hành ở nhà. Tại lớp, có thể làm bài tập theo từng cá nhân hay tập thể, nhóm,

tổ, hoặc có thể thảo luận ở phạm vi tồn lớp. Giáo viên theo dõi, gợi dẫn hoặc uốn
nắn khi cần thiết. Cuối cùng, cần nêu ra đáp án thống nhất cho mỗi bài.
Ví dụ, khi dạy học bài “Ngữ cảnh”, giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ngữ
liệu là một câu nói trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam vừa được học:
“Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ ?”
Hệ thống câu hỏi dẫn dắt: Nếu đột nhiên nghe được câu nói trên, ta sẽ hiểu
như thế nào về những nội dung sau đây trong câu nói đó:
+ Câu nói trên là của ai nói với ai? Đó là những người như thế nào và có
quan hệ với nhau ra sao?
+ Câu đó được nói ở đâu, lúc nào?
+ “Họ” trong câu nói chỉ ai?
+ “Chưa ra” là hoạt động như thế nào? Theo hướng từ đâu đến đâu?
+ “Giờ muộn thế này” là nói đến khoảng thời gian nào?....


Từ việc trả lời những câu hỏi trên, ta thấy bối cảnh có ý nghĩa như thế nào
với câu nói?
Giáo viên liên hệ lại tác phẩm, đặt câu nói trên vào bối cảnh phát sinh ra nó
mà người đọc biết qua lời kể của tác giả truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, yêu cầu học
sinh xác định bối cảnh, nhân vật giao tiếp và nội dung câu nói. Học sinh thảo luận,
trả lời những nội dung trên sẽ thấy được vai trò của ngữ cảnh đối với việc tạo lập
và lĩnh hội lời nói. Đồng thời, qua việc phân tích các yếu tố trong câu nói được
dùng làm ngữ liệu, học sinh cũng sẽ xác định được các yếu tố của ngữ cảnh.
2.2.3. Kiểm tra đánh giá và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá để tiến
tới quy trình hóa hoạt động kiến tạo tri thức
Hình thành tri thức lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh theo quan điểm LTKT
phải dựa trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm đã có của học sinh. Hoạt động kiểm
tra đánh giá giúp giáo viên thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình học
tập của học sinh đạt hiệu quả tốt nhất.
Mặt khác, kiểm tra đánh giá cũng là một bước trong quy trình hình thành tri

thức mới cho học sinh trong dạy học Tiếng Việt theo quan điểm LTKT. Bởi vì,
những hình thức kiểm tra đánh giá và hoạt động tự kiểm tra đánh giá giúp học sinh
kiểm nghiệm tri thức mới được xây dựng, tiếp tục điều chỉnh - điều ứng quá trình
nhận thức của bản thân.
2.2.3. Những biện pháp tìm hiểu kiến thức vốn có và nhu cầu học tập của
học sinh
a. Ý nghĩa
Theo quan điểm của LTKT thì bản chất của quá trình học tập là q trình
người học đồng hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ năng sẵn có sao cho thích ứng
với môi trường học tập mới. Do vậy, các kiến thức kĩ năng sẵn có của người học là
một trong các tiền đề quan trọng để giúp giáo viên lựa chọn tri thức dạy học và các
PPDH phù hợp.
Thực tiễn dạy học cho thấy, trước khi dạy về một khái niệm tri thức Tiếng
Việt nào đó học sinh có thể đã có những hiểu biết nhất định về vấn đề đó qua kinh
nghiệm sống, thực tế sử dụng ngơn ngữ hoặc do những suy luận về những vấn đề
tương tự mà học sinh đã biết. Những quan niệm đúng tạo điều kiện thuận lợi cho


quá trình tư duy, những khái niệm chưa đầy đủ hoặc sai lầm sẽ gây trở ngại cho
quá trình tư duy của học sinh; nhưng tất cả những kinh nghiệm đó đều có tác dụng
kích thích tư duy của người học nếu giáo viên biết cách sử dụng chúng.
Do vậy, trong quá trình dạy học, hình thành tri thức Tiếng Việt cho học sinh,
giáo viên cần có những quan tâm và cách xử lí sư phạm đặc biệt với những quan
niệm sai hoặc chưa đầy đủ của học sinh.
Nhìn chung, các kiến thức Tiếng Việt ở bậc trung học cơ sở và trong thực tế
đời sống là gần gũi và thực tế với học sinh. Học sinh đã có trước vốn kiến thức khá
nhiều có liên quan đến các nội dung Tiếng Việt cần nghiên cứu ở bậc THPT. Ví
dụ, trước khi học về “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”, học sinh đã tiến hành
hoạt động này thường xuyên trong sinh hoạt hàng ngày ở gia đình, trong trường
học và cả ngồi xã hội. Nó khơng xa lạ mà gần gũi hàng ngày nên học sinh có thể

chủ động, tích cực tham gia vào q trình dạy - học. Hoặc, trước khi học bài
“Nghĩa của câu”, học sinh đã được học về các thành phần câu tham gia biểu hiện
nghĩa sự việc như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, phụ ngữ,… và các từ ngữ
biểu đạt thành phần nghĩa tình thái trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
Việc điều tra, tìm hiểu kiến thức Tiếng Việt vốn có cũng như nhu cầu học tập
Tiếng Việt của học sinh là nhằm xác định:
- Học sinh đã có những kiến thức Tiếng Việt cơ sở cần thiết cho nội dung
nghiên cứu hay chưa?
- Những kiến thức Tiếng Việt đã có của học sinh tạo thuận lợi hay cản trở
như thế nào cho việc lĩnh hội các nội dung kiến thức của chủ đề sắp học?
- Nhu cầu cần tìm hiểu, nghiên cứu, biết thêm của học sinh đối với phân
môn Tiếng Việt là ở các nội dung nào?
Trên cơ sở tìm hiểu xem học sinh đã có những kinh nghiệm, hiểu biết gì và
nhu cầu học tập về đối tượng sắp được nghiên cứu, giáo viên sẽ giúp học sinh củng
cố, bổ sung và phát triển thêm những nội dung kiến thức cần thiết. Đồng thời, qua
khâu tìm hiểu sẽ giúp cho giáo viên nắm bắt thêm tâm tư, nguyện vọng, các suy
nghĩ, sở thích,… của học sinh để định hướng xây dựng, phát triển nội dung bài học
phù hợp và một điều quan trọng khác là giúp cho giáo viên thiết kế các hoạt động
học tập để mang lại hiệu quả cao nhất.


b. Các biện pháp cụ thể
Trong quá trình triển khai dạy - học, hình thành tri thức Tiếng Việt cho học
sinh theo quan điểm LTKT và thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT, chúng tôi
đã thực hiện các biện pháp sau đây:
1/ Kết hợp việc tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập với nội dung kiểm tra
miệng
Trong biện pháp này, giáo viên có thể tiến hành:
- Đặt một câu hỏi kiểm tra kiến thức Tiếng Việt của bài trước: Sử dụng biện
pháp này thường trong những nội dung bài sắp học có liên quan đến kiến thức của

bài trước đó. Ví dụ: trong chương trình Tiếng Việt 10, bài “Văn bản và đặc điểm
của văn bản”, “Đặc điểm của ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết” có liên quan trực
tiếp với bài học về “Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ” trước đó, vì văn bản
chính là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và ngơn ngữ nói, ngơn
ngữ viết lại là những hình thức thể hiện của văn bản.
- Đặt một câu hỏi kiểm tra kiến thức Tiếng Việt đã có về nội dung bài sắp
học: Cách này áp dụng đối với các nội dung kiến thức của bài sắp học mà học sinh
đã được nghiên cứu ở trước đó. Chẳng hạn khi nghiên cứu các bài như “Ngữ
cảnh”, “Nghĩa của câu”, “Đặc điểm loại hình của tiếng Việt”,… thì cần kiểm tra
học sinh các kiến thức cũ về “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”, các thành
phần tham gia biểu hiện nghĩa của câu và thành phần không tham gia biểu hiện
nghĩa của câu, “Khái quát về lịch sử tiếng Việt”,… Những kiến thức này học sinh
đã học ở trung học cơ sở và ở lớp 10 trước đó.
2/ Tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập Tiếng Việt của học sinh qua phiếu
điều tra
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi thấy rằng việc tìm hiểu kiến thức
và nhu cầu học tập Tiếng Việt của học sinh qua phiếu điều tra cho kết quả tốt bởi
vì kết quả điều tra bằng phiếu giúp cho giáo viên thu nhận đươc rất nhiều thông tin
về nội dung kiến thức của học sinh về chủ đề sắp dạy. Mặt khác, sử dụng phiếu
điều tra được áp dụng dễ dàng và rất thuận lợi đối với tất cả các loại bài học.
Phiếu điều tra cũng có thể được sử dụng như một bài kiểm tra trắc nghiệm
nhanh để giáo viên tìm hiểu vốn tri thức, kinh nghiệm sẵn có của học sinh trước


khi tiến hành dạy bài mới.
3/ Sử dụng phiếu học tập để tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập Tiếng
Việt của học sinh
Sử dụng phiếu học tập để tìm hiểu kiến thức và nhu cầu học tập Tiếng Việt
của học sinh được áp dụng trong các bài học có nội dung kiến thức hồn tồn mới,
học sinh chưa được nghiên cứu ở các lớp dưới.

Qua thực nghiệm, chúng tôi thấy rằng thời gian hạn chế và lớp học sinh quá
đông là những nguyên nhân quan trọng đã ảnh hưởng tới việc giáo viên quan tâm
đến các ý kiến của học sinh cũng như nắm bắt được các kiến thức và nhu cầu học
tập của học sinh đối với phân mơn Tiếng Việt. Vì vậy, giáo viên cần lựa chọn và
phối hợp các biện pháp điều tra một cách thích hợp để có sự quan tâm một cách
thích đáng đối với việc tiếp thu kiến thức mới của học sinh. Đồng thời kết quả của
công việc này sẽ giúp cho giáo viên xây dựng hoặc lựa chọn được các tình huống
học tập khác nhau sao cho phù hợp nhất với học sinh của mình.
Tiểu kết: Cách thức hình thành tri thức TV cho HS phổ thông theo quan điểm
LTKT cũng đi theo định hướng dạy học TV hiện nay là quan điểm dạy học tích
cực, quan điểm giao tiếp và quan điểm tích hợp. Vận dụng những luận điểm của
LTKT và quá trình hình thành tri thức TV cho HS phổ thơng, chúng tơi cũng đã đề
xuất quy trình và các biện pháp dẫn dắt HS tự xây dựng tri thức TV cho bản thân.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm giúp chúng tơi kiểm chứng, đánh giá tính khả thi của
những biện pháp cụ thể nhằm vận dụng LTKT vào việc dạy học TV cho HS THPT.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành tổ chức dạy học TN 6 tiết ở hai khối lớp 10 và 11, nội dung
bài học theo SGK chương trình chuẩn của Bộ GDĐT, tiến hành vận dụng quan điểm
LTKT theo định hướng của đề tài.
3.3. Đối tượng, phương pháp và quy trình thực nghiệm
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm dạy học được thực hiện trên đối tượng HS hai lớp 10, hai lớp
11, tại trường THPT chuyên Lương Thế Vinh thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.


3.3.2. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành TN dạy học đối chứng, soạn hai giáo án bài học TV
vận dụng quan điểm của LTKT để dạy lớp TN; sau khi dạy, tổ chức cho HS ở lớp

TN và lớp đối chứng cùng làm bài kiểm tra. Kết quả TN được rút ra từ sự so sánh,
đối chiếu kết quả giữa lớp đối chứng và lớp TN.
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Tiêu chí đánh giá
- Về tri thức: Nhận biết - Phân biệt - Vận dụng tri thức đã học.
- Về kỹ năng: Nhận diện - Phân tích và Đánh giá - Vận dụng và Tạo lập văn
bản dựa trên tri thức đã học.
3.3.2. Hình thức đánh giá
- Đánh giá định tính bằng dự giờ, quan sát, ghi chép, phỏng vấn, thu thập ý
kiến,…
- Đánh giá định lượng thông qua kết quả làm bài tập, làm bài kiểm tra,… theo
thang điểm 10 bậc, tương ứng với 4 mức độ: Giỏi - khá - trung bình - yếu.
3.3.3. Xử lý kết quả thực nghiệm
Để so sánh và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS ở lớp TN và lớp
ĐC, kết quả làm bài tập, bài kiểm tra của HS sẽ được xử lý bằng toán thống kê.
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.4.1. Đánh giá định tính
Qua dự giờ, quan sát, chúng tôi nhận thấy:
- Ở lớp ĐC: GV dạy học theo giáo án thông thường. GV cũng có đặt câu hỏi
như hướng dẫn học bài trong SGK. HS trả lời câu hỏi nhưng không hào hứng, vì
có nhiều câu khó, HS khơng tự tin trình bày trước lớp. Khâu ôn tập, củng cố, GV
sử dụng bài tập trong SGK; HS làm chậm, GV khơng có đủ thời gian hướng dẫn
hết các bài nên cũng khơng có bài tập làm thêm. Nhìn chung GV vẫn làm việc
nhiều.
Kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm cho thấy đa số HS nắm được bài, có kĩ năng
nhận diện và phân tích, đánh giá nội dung ý nghĩa các khái niệm, quy tắc,... Tuy nhiên,
ở bài tập vận dụng thì khả năng trình bày, diễn đạt của các em chưa tốt, vì lí do nắm
kiến thức khơng vững; khả năng nâng cao, sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học hầu như



khơng có.
- Ở lớp TN: GV tiến hành tổ chức các hoạt động cho HS thảo luận khám phá,
trình bày trước lớp. GV chỉ chốt lại những ý chính cho HS ghi nhớ. HS thoải mái
vì mơi trường nhóm nhỏ khiến các em tự tin hơn. Khơng khí lớp học hào hứng, sơi
nổi vì HS được nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm khác. Các em cũng
chịu khó lắng nghe những nhận xét kịp thời, cụ thể của GV. HS kịp làm xong bài
tập củng cố và tranh luận sôi nổi về phần kiến thức mở rộng của GV.
Kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm cho thấy, đa số HS nắm được kiến thức. Đặc
biệt, ở những câu hỏi yêu cầu kĩ năng phân tích, đánh giá, vận dụng thì tỉ lệ HS trả
lời đúng cao hơn so với lớp ĐC. Khi làm bài tập vận dụng, HS nắm vững kiến thức
nên trình bày rõ ràng, mạch lạc hơn. Với bài tập nâng cao kiến thức, tỉ lệ HS đạt
điểm khá giỏi nhiều hơn so với lớp ĐC.
Như vậy, rõ ràng PPDH mới mà chúng tôi đề xuất có tác dụng nhất định tới
tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của HS.
3.4.4.2. Đánh giá định lượng
Kết quả TN được đánh giá dựa trên sự đối chiếu, so sánh giữa số liệu thống
kê tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau khi TN.
Bảng 3.6. Các tham số thống kê
Nhóm

Số HS

X

S2

S

V(%)


X= X ±m

ĐC

170

5,91

2,52

1,59

26,90

5,91 ± 0,01

TN

172

6,65

2,41

1,55

23,31

6,65 ± 0,01


Nhận xét:
Dựa vào những tham số thống kê ở trên, chúng ta có thể kết luận:
- Đa số HS ở cả lớp TN và ĐC đạt điểm trên trung bình, ở lớp TN khơng cịn
HS bị điểm kém, tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi cũng cao hơn hẳn so với lớp ĐC.
- Độ lệch chuẩn ở lớp TN là 1,6, tức là có giá trị tương ứng nhỏ nên số liệu
thu được ít phân tán; do đó, trị trung bình có độ tin cậy cao hơn so với lớp ĐC.
- Điểm trung bình các bài kiểm tra của HS ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC,
tức là kết quả học tập ở các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC.


Như vậy, kết quả của việc xử lý các số liệu TN cho thấy hiệu quả và khả năng
thực thi của cách thức vận dụng LTKT vào việc dạy học TV cho HS phổ thông mà
chúng tôi đã đề xuất.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. TV là một phân mơn mang tính chất cơng cụ, có quan hệ trực tiếp đến việc
phát triển tư duy ngôn ngữ và hoạt động thực tiễn của HS. Đặc biệt, trong quá trình
dạy học TV, việc hình thành cho HS những tri thức lý thuyết đóng vai trị rất quan
trọng. Bởi vì, tri thức lý thuyết TV chính là cơ sở của hoạt động thực hành, vận
dụng vào thực tiễn đời sống hàng ngày. Mặt khác, đó cũng là điều kiện để phát
triển tư duy, tri giác bằng ngôn ngữ cho HS; là nguồn gốc của thái độ yêu mến, tự
hào về TV, ý thức giữ gìn và phát huy vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc.
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học TV hiện nay ở nhà trường phổ thông còn nhiều
bất cập và tồn tại những vấn đề đáng báo động như HS chán học Văn, sự sút kém về
chất lượng dạy- học Văn,... Chúng tôi cho rằng, dạy học lý thuyết TV theo quan điểm
LTKT có khả năng to lớn trong việc giải quyết những vấn đề trên. Cùng với sự đổi
mới SGK, chương trình, yêu cầu giảng dạy TV, GV và cả HS cũng có thêm điều kiện
thuận lợi để vận dụng LTKT vào việc dạy - học TV.
Vì vậy, vấn đề Vận dụng LTKT vào việc dạy học TV cho HS phổ thông thực
sự là một vấn đề có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.
2. Quá trình hình thành tri thức TV cho HS phổ thơng đóng vai trị quan trọng

đối với hiệu quả dạy học TV, Ngữ văn và năng lực tư duy ngôn ngữ, hoạt động thực
tiễn của HS. Vận dụng LTKT, chúng tôi đã phần nào giải quyết được những hạn chế
của việc dạy học Ngữ văn hiện nay; phát huy vai trị chủ động, tích cực nhận thức,
nâng cao khả năng giao tiếp ngôn ngữ của HS... Tuy nhiên, do điều kiện còn nhiều
hạn chế về thời gian và phạm vi tiến hành TN, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
hạn hẹp. Để tạo sự chuyển biến thực sự trên phạm vi rộng, những vấn đề nghiên
cứu trên cần được xã hội hóa để tác động trên diện rộng GV và HS cũng như cần
được quan tâm hơn nữa. Mọi sự tác động cần được tiến hành đồng bộ trong cả nhận
thức và hành động, cả GV và HS. Điều quan trọng là trong mọi QTDH nói chung,
q trình dạy học lý thuyết TV nói riêng, người học phải ln tích cực, sáng tạo
nhận thức thì những kiến thức thu nhận được mới lâu bền. Vì vậy, GV cần làm tốt


vai trò tổ chức, điều khiển giờ học TV sinh động, linh hoạt, hấp dẫn để kích thích
hứng thú hoạt động tích cực của HS. Mục đích cuối cùng khơng phải là GV xây
dựng một bài giảng hay mà là xây dựng một môi trường học tập hiệu quả cho HS
kiến tạo tri thức.
3. Nói một cách khái quát nhất, vận dụng LTKT trong quá trình dạy học lý
thuyết TV chính là tạo một mơi trường tương tác tích cực để HS tự xây dựng tri
thức cho bản thân nhằm đạt hiệu quả cao trong vận dụng. Như vậy, LTKT là một
quan điểm dạy học gắn liền với định hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay.
Đây thực sự là một vấn đề ý nghĩa và hấp dẫn. Chúng tơi hi vọng có thể tiếp tục
nghiên cứu vận dụng LTKT vào QTDH những nội dung khác của bộ môn Ngữ văn
như tri thức văn học sử, lí luận văn học,....
4. LTKT trong dạy học là một khái niệm mới mẻ với cả GV và HS. Trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu chắc chắn chúng tôi chưa thể giải quyết thấu đáo mọi
vấn đề. Vì vậy, để quá trình vận dụng quan niệm LTKT vào dạy học lý thuyết TV
nói riêng, Ngữ văn và các mơn học khác nói chung, cần đến sự nghiên cứu chuyên
sâu và hoàn thiện hơn nữa trong những cơng trình nghiên cứu tiếp theo.


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A (1996), Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng lấy học
sinh làm trung tâm, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
2. Lê A chủ biên (2001), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Jean Piaget (2001), Tâm lý học và giáo dục học, NXB Giáo dục.
5. Trần Bá Hoành (2005), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo viên, NXB Đại học sư phạm.
6. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
7. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB
Giáo dục, Hà Nội.


NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

.....................................


................................, ngày


tháng

năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ....................................................
Chức vụ: .............................................
Đơn vị: .....................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục

1

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1
- Phương pháp giáo dục 1
- Lĩnh vực khác: ........................................................ 1
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1 Trong Ngành 1
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ơ dưới đây)
- Có giải pháp hồn tồn mới

1

- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có


1

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 1
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 1
- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 1
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 1
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)


- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
Tốt 1

sách:

Khá 1

Đạt 1

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống:

Tốt 1

Khá 1

Đạt 1


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:

Tốt 1

Khá 1

Đạt 1

Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng
kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



×