Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) (Ngô Thì Nhậm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.8 KB, 32 trang )














SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢNG DẠY BÀI CHIẾU
CẦU HIỀN (CẦU HIỀN
CHIẾU) (NGÔ THÌ NHẬM)

SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
- Họ và tên : Võ Duy Nhã Đoan
- Ngày tháng năm sinh : 18 /10 /1979
- Nam, nữ : nữ
- Địa chỉ : Lô A, Phòng 601, Chung cư Thanh Bình, P. Thanh Bình.
TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại : 0919236609 (DĐ) 0613943854 (NR)
- Fax : Email :


- Đơn vị công tác : Trường THPT Trấn Biên

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
- Học vị: Cử nhân khoa học.
- Năm nhận bằng : 2001
- Chuyên ngành đào tạo : Ngữ văn

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC :
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy bộ môn Văn
- Số năm có kinh nghiệm : 10 năm






















A.MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với việc đổi mới chương trình, nội
dung giáo dục, thay sách giáo khoa đã dấy lên phong trào đổi mới phương
pháp dạy học văn. Hướng đi có nhiều hứa hẹn. Vừa đảm bảo tính cơ bản,
tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam, phù hợp với xu thế tiên tiến
trên thế giới; vừa phát huy vai trò chủ động tích cực sáng tạo của học sinh,
vừa đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy ở giáo viên Ngữ văn trung học.
Như chúng ta đã biết, sách giáo khoa Ngữ văn 11- cơ bản lần này có
một số thay đổi: có sự thêm, bớt một số tác phẩm. Và lẽ dĩ nhiên, trước
mỗi tác phẩm mới giáo viên không khỏi lúng túng, trăn trở, lo nghĩ. Đặc
biệt là những tiết văn học sử, đây là những tác phẩm mới so với chương
trình cũ . Hơn nữa, những tác phẩm này đa số lại khô khan, khó tạo cảm
xúc ở các em. Vậy làm thế nào để có một giáo án tốt, một giờ dạy hay,
một lớp học sinh động, học sinh tích cực, chủ động và hứng thú trong tiết
học, mà đặc biệt là học sinh hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ
thuật của văn bản? Đó là những băn khoăn, trăn trở không chỉ ở riêng tôi
mà ở mỗi giáo viên Ngữ văn.
Mặt khác, tôi thiết nghĩ, mỗi bài dạy đều có một vị trí, vai trò quan
trọng của nó. Song những văn bản mới đưa vào chương trình lại khá khó
đối với học sinh, thậm chí giáo viên cũng không dễ tiếp cận, giải mã.
Trong khi đó kinh nghiệm giảng dạy tích lũy chưa nhiều, tư liệu tham
khảo cũng hạn chế, có bài phải nói là rất hiếm. Vì vậy, với vốn kinh
nghiệm còn khiêm tốn của bản thân, tôi chỉ xin được trao đổi với quý đồng
nghiệp cách giảng dạy một bài cụ thể, bài Chiếu cầu hiền ( Ngô Thì
Nhậm). Bởi theo tôi, Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm viết thay vua
Quang Trung là tác phẩm tiêu biểu cho tư tưởng, cốt cách, đức độ của vua
Quang Trung và văn phong của Ngô Thì Nhậm. Hơn nữa, với đặc điểm

tâm hồn dân tộc và truyền thống đào tạo nhân tài cho đất nước thì bài
chiếu có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự nghiệp trồng người.
Cuối cùng, dạy tốt bài này là ta đã tác động trực tiếp đến việc rèn đức,
luyện tài, nâng cao kĩ năng lập luận diễn đạt của học sinh; từ đó hình thành
ở các em ý thức về vai trò của hiền tài, của bản thân trong công cuộc xây
dựng đất nước.
Đó là những lý do tôi chọn đề tài Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu
hiền chiếu) (Ngô Thì Nhậm) để trao đổi những điều tâm đắc và rất mong
được quý thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp bổ sung những khiếm khuyết
để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.

II. Đối tượng và mục tiêu của đề tài

1. Đối tượng
- Đối tượng trực tiếp của tôi là bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu)
của Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung, trong sách giáo khoa Ngữ
văn 11, tập 1(cơ bản), trang 68-Nhà xuất bản giáo dục.
- Để thử nghiệm đề tài tôi chọn học sinh lớp 11A11 và 11D3 trường
Trung học phổ thông Trán Biên, năm học 2011- 2012 để thực hiện.
2. Mục tiêu
- Cung cấp những tri thức cơ bản về bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì
Nhậm).
- Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và sự hứng thú
trong tiết văn học sử.
- Góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực diễn đạt và cách thức
lập luận trong bài văn nghị luận của học sinh.
- Giáo dưỡng học sinh vào việc trau dồi đức và tài để sống tốt, sống
đẹp, sống có ý nghĩa trong tương lai.































B.NỘI DUNG CHÍNH


I. Cơ sở lý luận

1. Dạy văn trong nhà trường hiện đại
- Dạy văn là dạy cho học sinh nhận ra trong tác phẩm văn chương
nguồn tri thức vô cùng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và bổ ích để bồi
dưỡng tâm hồn, trí tuệ để sống có ý nghĩa hơn, sâu sắc hơn, tinh tế hơn.
Dạy văn là dạy sống, dạy người, dạy mở mang trí tuệ.
- Trong quá trình dạy văn cần xác định học sinh là nhân vật trung
tâm, là chủ thể cảm thụ. Giáo viên không được cảm nhận thay mà chỉ là
người định hướng, “chỉ đường” cho các em đi khám phá tác phẩm. Con
đường đó bao giờ cũng bắt đầu từ công việc tri giác ngôn ngữ, trải qua
nhiều chặng, nhiều bước, đi từ bên ngoài vào bên trong tác phẩm. Trên
con đường đó, người giáo viên có vai trò khơi nguồn, tạo cảm hứng để học
sinh tích cực tự giác trong việc cảm thụ, chiếm lĩnh tri thức và chủ động
thưởng thức tác phẩm văn chương. Như vậy, yêu cầu phát huy chủ thể học
sinh gắn liền với tài năng sáng tạo của người giáo viên. Hay nói đúng hơn
đó là sự hết hợp nhuần nhuyễn tính nghệ thuật và tính sư phạm trong quá
trình dạy văn.

2. Tiếp nhận văn học
- “Tiếp nhận văn học hay cảm thụ văn học là sống với tác phẩm văn
chương, rung động với nó, vừa đắm chìm trong thế giới nghệ thuật của
nhà văn, vừa tỉnh táo lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay,
cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo” (Văn học 12- Tập hai, Phần
lí luận văn học, Nxb Giáo dục-2002, trang 146).
- Tiếp nhận văn học có nhiều cách. Tuy nhiên với bài này, tôi hướng
việc cảm thụ của học sinh vào hai cách cơ bản sau:
+ Cảm thụ có chú ý đến nội dung tư tưởng, tình cảm của tác phẩm để
hiểu xem tác giả muốn nói gì? Và nói bằng cách nào? Từ đó thâm nhập
vào tác phẩm để hiểu và cảm. Cách này khá dễ và áp dụng được với đa số

học sinh.
+ Cảm thụ có sự sáng tạo. Nghĩa là phải xem tác phẩm như một
phương tiện để nghĩ, để cảm, để tự đối thoại với mình và đối thoại với tác
giả. Kiểu cảm thụ này khó và cao, không phải dễ dàng đạt tới, tìm được ở
học sinh thật hiếm. Nhưng nhờ nó mà giáo viên phát hiện được những học
sinh có năng khiếu văn chương, thực sự say mê và rung cảm với văn
chương.


3. Phương pháp thực hiện
Dạy văn là nghề sáng tạo, cá nhân giáo viên được tương đối tự do
trong việc lựa chọn những phương pháp tối ưu. Để thực hiện bài dạy này,
tôi vận dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp đọc hiểu, phương pháp diễn dịch, qui nạp, phân tích,
phân tích- tổng hợp, tích hợp,… để khai thác vấn đề, lí giải vấn đề, giúp
học sinh tiếp cận văn bản từ nhiều phía và có thể vận dụng vào thực tế.
- Phương pháp so sánh đối chiếu, dùng hình ảnh trực quan, giảng
bình, gợi mở… để bài giảng phong phú, sinh động.
- Đặc biệt là phương pháp phát vấn bằng hệ thống câu hỏi từ dễ đến
khó, trong đó có câu hỏi tái hiện, câu hỏi phát hiện, câu hỏi tư duy, câu hỏi
gợi mở, câu hỏi thảo luận nhóm, nâng cao… một cách hợp lý để kích thích
sự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, chủ động tích cực của học sinh.
Vận dụng và kết hợp tốt các phương pháp trên sẽ giúp tiết học diễn
ra một cách tự nhiên, nhịp nhàng, gắn kết giữa thầy và trò.

II. Những chuẩn bị cần thiết cho bài giảng

1. Đối với giáo viên :
- Chuẩn bị chung:
+ Trước hết, giáo viên cần đọc và nghiên cứu kỹ sách giáo khoa để

nắm được nội dung phần Tiểu dẫn, văn bản và hệ thống câu hỏi ở phần
Hướng dẫn học bài.
+ Nghiên cứu, làm việc với sách giáo viên để xác định đúng vị trí,
mục đích yêu cầu và hệ thống trí thức cơ bản, trọng tâm của bài giảng.
+ Vì bài này khó tìm tài liệu tham khảo nên giáo viên có thể tham
khảo thêm Sách giáo viên Ngữ văn 11- Nâng cao, Giới thiệu giáo án Ngữ
văn 11-Tập một –của Nguyễn Hải Châu (Chủ biên) và một số sách tham
khảo tôi đã giới thiệu ở trên để có thêm những hiểu biết sâu sắc, phong
phú về nội dung sẽ dạy trên lớp.
+ Chuẩn bị các Slide Power Point hoặc bảng phụ; những hình ảnh về
Ngô Thì Nhậm và vua Quang Trung, ảnh minh họa cho văn bản.
- Giáo án: Giáo án là tài liệu trình bày cụ thể của giáo viên về nội
dung, phương pháp, quy định mọi hoạt động của giáo viên và học sinh trên
lớp. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của tiết dạy. Do đó, giáo viên
phải chuẩn bị giáo án thật kỹ càng.

2. Đối với học sinh: Tất cả phần này yêu cầu chuẩn bị ở nhà.
- Đọc sách giáo khoa: Do thời lượng trên lớp không nhiều do đó giáo
viên yêu cầu học sinh đọc trước phần Tiểu dẫn, Văn bản và Chú thích ở
nhà nhằm giúp các em bước đầu nắm được những nét cơ bản về tác giả và

văn bản. Hơn nữa, vì đây là văn bản cổ, sử dụng từ ngữ kinh điển rất nhiều
nên tôi đặc biệt nhấn mạnh việc đọc phần Chú thích. Làm tốt khâu này,
các em không chỉ được mở mang về tri thức mà còn giúp tiết học nhẹ
nhàng, thoải mái hơn.
- Bài soạn: Đây là sự chuẩn bị có tính chất tích cực, tự giác, có tác
dụng làm tiền đề, cơ sở để giáo viên phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh trong quá trình lĩnh hội bài mới. Và do có sự chênh lệch về năng
lực cảm thụ giữa hai lớp, nên tôi yêu cầu cụ thể như sau:
+ Lớp 11 khối A, phần đông là học sinh trung bình và yếu môn văn

nên tôi chỉ yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi ở mục “Hướng dẫn học
bài” trong sách giáo khoa.
+ Lớp 11 khối D, đa phần là học sinh khá nên tôi yêu cầu các em soạn
thêm nội dung sau: Hãy chọn một đoạn hoặc một câu văn mà em tâm đắc
rồi phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật lập luận của câu văn hoặc
đoạn văn đó.

III. Quá trình thực hiện bài giảng

PHẦN 1: GIỚI THIỆU BÀI MỚI

Lời vào bài phải ngắn gọn nhưng là khâu không thể bỏ qua. Lời vào
bài tốt sẽ gây ấn tượng ban đầu, tạo sự hứng thú ngay từ đầu tiết học, khơi
gợi sự tò mò và khao khát khám phá, tìm hiểu của học sinh. Có nhiều cách
để vào bài song ở bài này tôi có thể kết hợp với việc kiểm tra bài cũ - bài
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) để giới thiệu bài mới
một cách liền mạch và tự nhiên như sau:
“ Như vậy, với bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu
đã đưa chúng ta ngược thời gian trở về với một thời đại đau thương mà
hào hùng của dân tộc. Một dân tộc đã sinh ra những người con “ Lưng
đeo gươm, tay mềm mại bút hoa” để làm nên những trang sử vẻ vang cho
dân tộc, rạng danh dân tộc, là niềm tự hào, là tấm gương của lớp lớp thế
hệ trẻ Việt Nam. Và hôm nay, chúng ta sẽ đến với những nhân vật lịch sử
như thế qua bài “ Chiếu cầu hiền” của vua Quang Trung do Ngô Thì
Nhậm viết thay.

PHẦN 2: NỘI DUNG BÀI GIẢNG
(Hoạt động chính của giáo viên và học sinh).

Hoạt động của giáo

viên (GV)
Hoạt động của học
sinh(HS)
Nội dung cần đạt

♦Hoạt động 1: Hướng





dẫn HS tìm hiểu tác
giả:
- Gọi học sinh đọc Tiểu
dẫn (sgk/68).
- (?) Hãy trình bày
những hiểu biết của em
về tác giả Ngô Thì
Nhậm?
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần).

(?)Vì sao Ngô Thì
Nhậm đi theo Tây Sơn?
Các em có nhận xét gì
về cách xử sự này của
ông? (GV gợi ý, định
hướng vì đây là tình
huống có vấn đề).
- GV chốt lại: Vì Lê -


Trịnh đã hết vai trò lịch

sử, ông sáng suốt nhìn
ra chính nghĩa của Tây
Sơn. Đây là cách xử sự
thức thời, hợp lẽ, đúng
đắn.
- GV nói thêm :
+ Ngô Thì Nhậm là một
hiền tài được chúa
Trịnh sủng ái, vua
Quang Trung trọng
dụng.
+ Trịnh Sâm khen ông:
tài học không ở dưới
người.
+ Quang Trung ca ngợi
ông: thuộc dòng văn
học Bắc Hà, thông thạo
việc đời.
+ Ông có công lớn
trong việc bình định đất
nước, đánh đuổi ngoại
xâm.

- HS đọc Tiểu dẫn
(sgk/68).
- HS trả lời.
- HS gạch chân các ý

trong sgk.
- HS tự do trình bày
ngắn gọn suy nghĩ của
mình.






















- HS quan sát.






-HS trả lời:
+

Thể chiếu.
+ Loại văn chính
luận, được vua
dùng để ban bố mệnh
I.TÌMHIỂUCHUNG:
1. Tác giả
- Ngô Thì Nhậm
(1746–1803), hiệu Hi
Doãn, thuộc dòng dõi
Ngô Thì, quê Hà Nội.
- Tài năng về nhiều
mặt: văn chương, chính
trị, ngoại giao, quân sự,

- 1788 Lê - Trịnh sụp
đổ, ông theo phong trào
Tây Sơn và có nhiều
đóng góp tích cực.

























2. Tác phẩm
a. Thể loại: thể chiếu
(chiếu chỉ, chiếu thư,
chiếu mệnh, )

- GV giới thiệu ảnh –
Slide 4,5 (xem ảnh
trang bên).

♦ Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu khái
quát về tác phẩm:
(?) Chiếu cầu hiền

được viết theo thể loại
nào? Em biết gì về thể
loại đó?
(Gợi ý: Hãy nhớ lại
kiến thức đã học lớp
8 - bài Chiếu dời đô của
Lí Công Uẩn).
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần).
- GV mở rộng: Viết
chiếu cầu hiền tài là
một truyền thống văn
hóa chính trị phương
Đông thời cổ trung đại.
Chẳng hạn 1429, Lê
Lợi xuống chiếu hạ
lệnh tiến cử tiến củ
hiền tài và cho phép
những hiền tài tự tiến
cử.

(?) Vì sao lúc bấy giờ
Ngô Thì Nhậm phải
thay lời vua Quang
Trung viết Chiếu cầu
hiền?
- GV chốt ý, bổ sung và
hướng dẫn HS gạch
chân trong (sgk/68).
- GV giới thiệu ảnh –

Slide 6 (xem ảnh trang
bên).
- GV nhấn mạnh: Như
vậy nội dung tư tưởng
lệnh hoặc chỉ thị
xuống cấp dưới. Văn

phong trang trọng; lời

lẽ rõ ràng, tao nhã.








- HS trả lời: Vì:
+ Năm 1788, Quang

Trung tiến quân ra
Bắc, tiêu diệt quân
Thanh và bè lũ tay
sai, nhà Lê sụp đổ.
+ Bề tôi vua Lê, chúa

Trịnh (sĩ phu Bắc Hà)

mang nặng tư tưởng


trung quân, quan niệm

đạo đức bảo thủ;
không nhận thấy ch
thấy chính nghĩa và sứ
mệnh lịch sử của Tây
Sơn nên đã bất hợp
tác với triều đại Tây
Sơn, thậm chí chống
lại Tây Sơn.
+Trước tình hình đó,
Quang Trung giao cho
Ngô Thì Thì Nhậm
viết “Chiếu cầu cầu
hiền” nhằm thuyết
phục sĩ phu phu Bắc
Hà ra cộng tác với với
triều đại mới- triều đại
Tây Sơn để xây dựng
đất nước
- HS đọc văn bản
(sgk/68).
- HS thảo luận nhóm







b. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài chiếu do Ngô Thì
Nhậm viết thay vua
Quang Trung vào
khoảng năm 1788 –
1789, nhằm thuyết phục
sĩ phu Bắc Hà ra cộng
tác với triều đại Tây
Sơn.















c. Bố cục: ba phần:
- Phần 1: “Từ đầu đến

người hiền vậy.”
mối quan hệ giữa
hiền tài và thiên tử.

- Phần 2: từ “Trước
đây
…của trẫm hay sao?”

cách ứng xử của
nho sĩ Bắc Hà và nhu
cầu đất nước.
- Phần 3: còn lại

của bài chiếu thuộc về
vua Quang Trung
nhưng nghệ thuật thể
hiện lại thuộc về Ngô
Thì Nhậm và đối tượng
cần thuyết phục là nho
sĩ Bắc Hà.





- Gọi học sinh đọc văn
bản (sgk/68).
- Hãy cho biết bài chiếu
gồm có mấy phần và
nội dung của mỗi phần?
- GV tổ chức cho HS
thảo luận nhóm.
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và

chốt ý.

Chuyển ý: Để hiểu
thêm đặc điểm của thể
chiếu và thấy rõ tầm tư
tưởng, chủ trương tập
hợp nhân tài để xây
dựng đất nước của vua
Quang Trung cũng như
nghệ thuật thuyết phục
của Ngô Thì Nhậm,
chúng ta cùng đi vào
phân tích nội dung và
nghệ thuật bài chiếu.

♦ Hoạt động 3: Hướng

dẫn HS phân tích nội
dung và nghệ thuật
của tác phẩm:
(?) Người hiền (còn gọi
hiền tài) là người như
và đại diện nhóm trả
lời.
























- HS trả lời: Người có

đức và tài.

- HS trả lời: Tác giả

người hiền như một vì
tinh tú. Điều đó cho
thấy người hiền có vị
trí, vai trò vô cùng
quan trọng đối với
quốc gia, dân tộc.







con đường cầu hiền
của vua Quang Trung.





II. ĐỌC – HIỂU:
1. NỘI DUNG:
1.1. Mối quan hệ giữa
hiền tài và thiên tử:
- Người hiền có vị trí,
vai trò rất quan trọng,
cần thiết cho việc trị
nước của nhà vua.



















- Người hiền phải
hướng về thiên tử và do
thiên tử sử dụng để
cùng vua xây dựng đất
nước thì mới bộc lộ hết
tài năng, tâm đức.
Quy luật xử thế của
người hiền.


thế nào?
(?) Tác giả ví người
hiền với hình ảnh nào?
Hình ảnh đó đã nói
được vai trò và vị trí
của người hiền như thế
nào đối với một quốc
gia, dân tộc

(Gợi ý: Liên hệ với bài
đọc thêm Hiền tài là
nguyên khí quốc gia của

Thân Nhân Trung, lớp
10).
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần)
- GV bình: Hiền tài là
của quý của nhân dân,
của hiếm của đất nước.
Như Thân Nhân Trung
đã từng nói “hiền tài là
nguyên khí của quốc
gia”. Nếu ta ví von đất
nước như một cơ thể
sống thì hiền tài chính
là máu trong tim, là
hơi trong phổi. Hiền tài
là cội nguồn, là nền
tảng cho sức mạnh, sự
tồn vong của một quốc
gia, dân tộc.
(?)Vậy, câu 2, 3 (trong
phần 1) nói rõ mối
quan hệ như thế nào
giữa người hiền và nhà
vua?(Gợi ý: Có thể diễn
xuôi để hiểu lớp nghĩa
bên ngoài, rồi từ đó
phân tích sâu và khái
quát nội dung của 2 câu
này.)
- GV chốt ý, bổ sung










- HS trả lời: Người
hiền được ví như sao
sáng trên trời. Sao
sáng ắt chầu về sao
Bắc Đẩu, người hiền
phải hướng về vua.
Ngược lại là trái tự
nhiên, trái quy luật,
trái đạo trời, trái lẽ
đời, khiến tài năng
đành uổng phí - đó
không phải là ý trời
sinh ra người hiền
vậy.
Nói tóm lại: phải có

người hiền thì thiên tử
mới làm nên nghiệp
lớn và ngược lại
người hiền muốn
chứng tỏ tài năng,


đức độ thì phải quy về
với vua.








- HS thảo luận nhóm

đại diện nhóm trả lời.



















* Nghệ thuật: Lập luận
chặt chẽ, rõ ràng bằng
cách :
- Dẫn lời của Khổng
Tử.
- Dùng hình thức so
sánh, khẳng định và
phủ định.
Hiền tài phải phò
vua để giúp nước, giúp
dân.














(nếu cần)
GV mở rộng và liên hệ:
Vào lúc này, học rộng,

tài cao mà sống ẩn
mình, không về với
vua, không có điều kiện
thi thố tài năng thì cái
tài đó cũng đành uổng
phí : “Ngọc kia chẳng
giũa chẳng mài, Cũng
thành vô dụng, cũng
hoài ngọc đi” (Ca dao).
Như vậy, người hiền
qui về với vua, dốc hết
tài năng phụng sự đất
nước, phụng sự nhân
dân là điều tất yếu, là
việc nên làm. Đó còn là
cơ hội để tạo lập công
danh sự nghiệp hiển
hách vẻ vang – phù hợp
với quan điểm đạo đức
nhà nho.

(?) Những nội dung
trên đây đã được Ngô
Thì Nhậm dẫn dắt bằng
cách nào?
- GV tổ chức cho HS
thảo
luận nhóm.
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .

(?) Tại sao tác giả lại
mượn lời của Khổng
Tử?
(Gợi ý: Ngay từ câu mở
đầu tác giả đã dẫn lời
của Khổng Tử. Cách
làm đó có ý nghĩa gì,
tác dụng gì?)
GV lưu ý với HS: Đối






- HS trả lời: Để tăng
sức nặng, độ tin cậy,
đánh vào tâm lý sĩ phu
Bắc Hà.























-HS trả lời










Tiểu kết: Lời mở đầu
trang trọng, có ấn tượng
và tác động mạnh đến
người nghe (sĩ phu Bắc
Hà).

tượng mà bài chiếu
hướng đến là sĩ phu Bắc

Hà - những con người
thời trung đại, họ có nét
tâm lí đặc thù: noi theo
tiền nhân, dựa vào
mệnh trời; lời của tiền
nhân là khuôn vàng
thước ngọc để họ làm
theo.

GV phân tích thêm:
Nếu như câu 1 dùng
hình ảnh so sánh “như”,
thì câu 2 dùng hình thức
khẳng định “ắt” và câu
3 lại dùng hình thức
phủ định “không”. Tất
cả những hình thức đó
đều củng cố cho luận
điểm, làm rõ cho luận
điểm: Người hiền và
thiên tử có mối quan hệ
chặt chẽ. Và ta hãy học
ở tác giả cách thức lập
luận chặt chẽ, đầy
thuyết phục này để
vận dụng vào bài văn
nghị luận, vào cuộc
sống.
(?) Tóm lại, các em có
nhận xét gì về lời mở

đầu của bài chiếu?

HẾT TIẾT 1, CHUYỂN SANG TIẾT 2

GV chuyển ý: Trên đây, chúng ta vừa tìm hiểu một phần của văn
bản. Tuy chưa nhiều nhưng có lẽ các em đã phần nào cảm nhận được sức
mạnh của bài chiếu. Có thể nói, vẻ đẹp của văn bản này không phát lộ rực
rỡ ở bề ngoài mà tiềm ẩn trong chiều sâu của cảm xúc, của suy ngẫm, như
một vì tinh tú càng nhìn lại càng sáng. Vậy chúng ta hãy tiếp tục khám

phá tác phẩm để thấy đầy đủ hơn cái hay, vẻ đẹp, sự hấp dẫn, sức lôi cuốn
của bài chiếu này.

Hoạt động của giáo
viên(GV)
Hoạt động của học
sinh(HS)
Nội dung cần đạt

♦Hướng dẫn HS phân

tích nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm (tiếp
theo):
(?)Trước sự việc Quang
Trung tiến quân ra Bắc
diệt Trịnh, nho sĩ Bắc Hà
đã ứng xử như thế nào?

- GV hướng dẫn cả lớp

nhận xét, bổ sung .












(?) Các em có nhận xét gì
trước hành động: Bỏ đi ở
ẩn của các nho sĩ Bắc
Hà?
- GV tổ chức cho HS thảo
luận nhóm và yêu cầu đại
diện nhóm trả lời
(Gợi ý: Đồng ý hay không
đồng ý? Vì sao?)
GV chốt ý, mở rộng và
liên hệ: Xưa nay gặp lúc
triều chính loạn lạc, các
nhà nho thường lánh đục






- HS trả lời : Khi
Quang Trung tiến
quân ra Bắc diệt Trịnh
thì sĩ phu Bắc Hà rất
hoang mang, lo sợ.
Trước bối cảnh đó họ
có những phản ứng
tiêu cực sau:
+ Phần đông là: Bỏ đi
ở ẩn kẻ sĩ phải ở ẩn
trong ngòi khe, trốn
tránh việc đời,…
+ Một số ở lại triều
chính nhưng làm quan
trong im lặng vì sợ
mình bị liên lụy
những bậc tinh anh
trong triều đường
phải kiêng dè không
dám lên tiếng,…
+ Một số khác lại cam

làm những chức vụ
thấp kém, cầm chừng
cũng có kẻ gõ mõ
canh cửa,…

- HS thảo luận và đại
diện nhóm trả lời.






1.2. Cách ứng xử của
nho sĩ Bắc Hà và nhu
cầu của đất nước :
a. Cách ứng xử của
nho sĩ Bắc Hà








- Bỏ đi ở ẩn.




- Giữ mình im lặng.





- Làm việc cầm chừng.













tìm trong bằng cách ở ẩn
để giữ gìn khí tiết. Chẳng
hạn, Nguyễn Khuyến ở ẩn
để tỏ thái độ bất hợp tác
với triều Nguyễn. Thế
nhưng, trong bối cảnh lịch
sử bấy giờ thì việc ở ẩn
không còn là giữ gìn khí
tiết nữa mà trở thành tư
tưởng bảo thủ, cố chấp,
thiếu thức thời.
( ?) Mỗi người một cách
xử sự, nhưng tất cả họ
đều giống nhau ở điểm
nào?
- GV chốt ý.
(?) Vì sao họ lại có thái
độ ấy?

- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .








(?)Vậy,Ngô Thì Nhậm đã
làm thế nào để thuyết
phục họ?
- GV chốt ý.
(?)Vì sao tác giả lại phải
mượn các sự việc từ sách
thánh hiền?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .



















- HS trả lời


- HS trả lời : Vì họ là
những nhà nho, còn
mang nặng tư tưởng
trung quân (tôi trung
không thờ hai chủ),
chưa tin vào vai trò và
sứ mệnh lịch sử của
Tây Sơn, chưa phục
vua Quang Trung.
Theo họ, Nguyễn Huệ
chỉ là một nông dân ít
học, chỉ giỏi đánh
đấm, chẳng biết gì về
lễn ghĩa sách vở thánh
hiền.

- HS trả lời





-HS trả lời : Vì đối
tượng cần thuyết phục
là những nhà nho cửa
Khổng, sân Trình, có
tư tưởng sùng cổ,









Dè dặt, chưa hợp
tác với Tây Sơn, chưa
nhiệt tình phụng sự đất
nước, phụng sự nhân
dân.















* Nghệ thuật:
- Dẫn sự việc từ sách
thánh hiền.
















(?)Tác giả tác động trực
tiếp hay gián tiếp?




(?)Vậy thì tại sao Ngô Thì

Nhậm lại thuyết phục theo
cách này?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .













(?) Tóm lại, những thủ
Pháp nghệ thuật này làm
cho lời lẽ thuyết phục
như thế nào?

- GV chốt ý và chuyển

sang mục “b”…
(?)“Ghé chiếu” là gì?
Hành động này cho thấy
thái độ cầu hiền của vua
Quang Trung như thế
nào ?


- GVchốt ý và phân tích
chuộng sách thánh
hiền. Nói như vậy để
đánh vào tâm lý của
họ, đồng thời chỉ rõ
Quang Trung không
chỉ giỏi võ mà còn
hiểu biết sâu rộng
sách thánh hiền.

- HS trả lời : Gián tiếp

(qua từ ‘‘Trước đây’’
và cách dẫn các sự
việc xưa. Đó là cách
nói ẩn, nói tránh.

- HS trả lời :
+ Vì đây là những nhà
nho, những hiền tài
đầy lòng tự trọng, nên
dù là vua cũng phải
nói tế nhị, nếu nói
thẳng, nói thật sẽ
đụng đến lòng tự ái
của họ. Như vậy bài
chiếu sẽ phản tác
dụng.
+ Tác giả mượn xưa

để nói nay còn vì mục
đích : nhà vua cho
rằng đó là vì thời
thế ‘‘suy vi’’,‘‘nhiều
biến cố’’ nên kẻ sĩ
mới phải làm như vậy.
Nghĩa là nhà vua tỏ ra
khoan thứ, bao dung,
không truy cứu.
- HS trả lời









- Dùng ẩn dụ, nói tránh.























Lời lẽ tế nhị, chân
tình, phù hợp với đối
tượng.



b. Nhu cầu của đất
nước :
- Thái độ cầu hiền: rất
thành tâm, khiêm
nhường Nay trẫm đang
ghé chiếu lắng nghe,
ngày đêm mong mỏi…
tha thiết mong chờ
người hiền.

thêm: Thái độ ấy còn
được thể hiện sâu sắc,cụ

thể ở hai câu hỏi tu từ :
Hay trẫm…vương hầu
chăng ? (sgk/69) nhằm
đặt người nghe vào thế
lưỡng đao, phải suy nghĩ
lại, phải cân nhắc kĩ càng,
phải quyết định cho mình
một hướng đi mới, đúng
đắn hơn, thiết thực hơn.
- GV liên hệ và chuyển ý:

Trước đây, trong Bình
Ngô đại cáo, Nguyễn
Trãi cũng đã thể hiện thái
độ trân trọng, khao khát
hiền tài của Lê Lợi : Cỗ
xe cầu hiền, thường
chăm chăm còn
dànhphía tả. Đây cũng
chính là những nét tương
đồng về vẻ đẹp tài năng,
vẻ đẹp tâm hồn của những
người con đất Việt tài cao
đức trọng và Ngô Thì
Nhậm không chỉ thể hiện
thái độ thành tâm trong
việc cầu hiền của Quang
Trung mà còn nói hộ nhà
vua nỗi lòng vì nước.


(?)Vậy, tấm lòng vì nước
của vua Quang Trung
được thể hiện qua những
từ ngữ nào ? Tác dụng ?
Nhà vua trăn trở, lo lắng
vì những lẽ gì ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý.



- HS trả lời : (dựa vào
chú thích trong
sgk/69)

































- HS trả lời :"nơm nớp
lo lắng… nghĩ cho
kĩ… suy đi tính
lại’’để khẳng định
Quang Trung là minh
đế yêu nước, thương































- Tấm lòng vì nước:
luôn lo lắng, trăn trở
cho vận nước. Vì thực
trạng :
+ Nước nhà còn non
trẻ.
+ Kỉ cương triều chính


chưa ổn định.
+ Biên ải chưa yên.
+ Nhân dân chưa lại
sức.
+ Lòng người chưa





( ?) Tác giả nêu lên
những khó khăn đó để
làm gì ?
- GVchốt ý.














( ?) Để thể hiện những nội

dung tư tưởng trên đây,
tác giả đã vận dụng
những thủ pháp nghệ
thuật cơ bản nào ? Tác
dụng ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý.
GV bình và giảng thêm :
Các câu hỏi tu từ được tác
giả sử dụng rất đắc địa.
Nếu 2 câu đầu : Hay
trẫm… vương hầu chăng?
(sgk/69) xoáy vào lòng
người đọc, buộc đối tượng
phải nhìn lại cách ứng xử
với Tây Sơn thì câu hỏi tu
từ thứ 3 « Huống nay
…của trẫm hay sao ? »
dân ; luôn lo trước cái
lo của thiên hạ và vui
sau cái vui của thiên
hạ. Nhà vua trăn trở,
lo lắng vì buổi đầu
của nền đại định vừa
mới mở ra với vô vàn
khó khăn ‘‘Nay
đương ở khắp nơi
(sgk/69).


- HS trả lời : Tác giả
vạch rõ thực trạng đất
nước để các nho sĩ
Bắc Hà thấy được tính
chất của thời đại, yêu
cầu của lịch sử ; nhu
cầu thiết thực của đất
nước và nhân dân ;
tấm lòng cùng tầm
nhìn chiến lược của
nhà vua. Và những
điều vua trăn trở, bày
tỏ trên đây đều đứng
trên quyền lợi của
dân. Từ đó, nhấn
mạnh niềm khao
khát có hiền tài
không phải để củng
cốn gôi báu mà để
phụng sự nhân dân,
phụng sự Tổ quốc.

- HS trả lời









thuận.





Th
ẳng thắn tự nhận
những bất cập của triểu
đại mới, khéo léo nêu
nhu cầu của đất nước.













* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, đầy
tính thuyết phục.
- Vận dụng linh hoạt
câu hỏi tu từ.

Tác động tích cực
đến đối tượng.













(sgk/69) lại động viên,
mời gọi người hiền về với
Tây Sơn. Quả là Ngô Thì
Nhậm đã đạt đến nghệ
thuật lập luận và thuyết
phục bậc thầy.

( ?)Tóm lại, các em có
nhận xét gì về phần 2 của
bài chiếu?
- GVchốt ý.
- GV nhấn mạnh và
chuyển ý : Mong mỏi,
khao khát có hiền tài thôi
chưa đủ, Ngô Thì Nhậm

còn nói rõ đường lối cầu
hiền của vua Quang
Trung. Đó là nội dung của
mục “3”…

(?) Quang Trung cầu hiền
bằng những cách nào ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý.


(?) Em có nhận xét gì về
chủ trương, đường lối cầu
hiền của vua Quang
Trung ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý. Đường lối cầu hiền của
vua cho thấy không chỉ
trọng trí thức, tìm người
giỏi, mưu hay, biết hoạch
định chính sách lớn mà
trọng cả các nghệ nhân,
đặc biệt là trọng thực
hành và sử dụng đúng
chuyên môn‘‘ tùy tài lục














-HS trả lời











-HS trả lời :
+ Cho phép người tài
tự dâng sớ tâu bày
việc nước.
+ Cho phép các quan
văn võ được tiến cử.
+ Cho phép người
hiền

tự tiến cử.

- HS trả lời : Rất tự
do, dân chủ, tiến bộ
(tiến bộ nhất trong
các triều đại phong
kiến Việt Nam).





*Tiểu kết: lời lẽ mềm

mỏng, chân thành, tha
thiết, thấu tình đạt lý
khiến người nghe tâm
phục, khẩu phục.







1.3 Đường lối cầu hiền
của vua Quang
Trung :

- Cách tiến cử đa dạng :

+ Người hiền được
dâng sớ tâu bày việc
nước.
+ Các quan được phép
tiến cử .
+ Tự tiến cử.

Rộng mở, dân chủ,
tiến bộ.














dụng’’.Tiến cử bằng mọi
hình thức cốt sao có được
người tài để xậy dựng,
chấn hưng đất nước.

( ?) Bài chiếu kết lại bằng
câu : Nay trời trong

sáng…cùng nhau hưởng
phúc lành tôn vinh
(sgk/69). Câu văn ấy có ý
nghĩa gì ?

- GV chốt ý.
(?) Qua đường lối cầu
hiền của vua Quang
Trung, em có nhận xét gì
về vị vua‘‘anh hùng áo
vải’’ kiệt xuất của dân tộc
ta ?
( ?) Em hãy tóm lại vài
nét cơ bản về nghệ thuật
của bài chiếu?






( ?) Em hãy nêu ý nghĩa
văn bản ?





♦ Hoạt động 4 : Hướng
dẫn HS tổng kết bài

học :
- GV hướng dẫn HS học
(Ghi nhớ, sgk/70)
* GV giới thiệu một số
hình ảnh về vua Quang















- HS trả lời





- HS trả lời






- HS trả lời :
+ Dùng hình thức so
sánh, dẫn sách thánh
hiền.
+ Lập luận chặt chẽ,
sắc bén.
+ Sử dụng thành công
câu hỏi tu từ.


- HS trả lời :
Bài chiếu cho thấy
chủ trương cầu hiền
đúng đắn, tầm chiến
lược sâu rộng, tấm



- Động viên, khích lệ,
mời gọi khẩn thiết
người hiền ra giúp
nước và hưởng phúc
lâu bền.

* Tiểu kết: Quang
Trung- Nguyễn Huệ
không chỉ là thiên tài
quân sự, nhà lãnh đạo

tài ba mà còn là vị vua
có tầm nhìn xa trông
rộng, đặc biệt là chủ
trương cầu hiền đúng
đắn.


2. NGHỆ THUẬT :
- Cách nói sùng cổ (thi
pháp văn học trung
đại);
- Lời văn ngắn gọn, súc
tích; tư duy sáng rõ; lập
luận chặt chẽ, khúc
chiết kết hợp với tình
cảm tha thiết, mãnh liệt
có sức thuyết phục cả
về lí và tình.

3.Ý NGHĨA VĂN BẢN :
Thể hiện tầm nhìn
chiến lược của vua
Quang Trung trong
việc cầu hiền tài phục
vụ cho sự nghiệp dựng
nước.


III. TỔNG KẾT :


Trung và Lễ hội Quang
Trung Side 7,8,9,
10,11,12,13,14,15,16
(xem ảnh trang bên)
lòng vì dân, vì nước
của vua Quang Trung.


-HS quan sát.
SGK

CỦNG CỐ: Có nhiều cách củng cố bài học, song với bài học này
(không quá eo hẹp về thời gian) nên tôi củng cố bằng hai cách sau để kiểm
tra mức độ hiểu bài của HS :
* Cách 1 : Tôi đặt hai câu hỏi :
1. Qua bài Chiếu cầu hiền, các em có nhận xét gì về tư tưởng, tình
cảm của vua Quang Trung ? Tấm lòng và tài năng của Ngô Thì Nhậm ?
Sau khi lắng nghe các em trả lời, tôi chốt lại : Qua bài Chiếu cầu
hiền, chúng ta nhận thấy Quang Trung là vị vua văn võ song toàn, có cái
nhìn đúng đắn, trân trọng hiền tài ; có tư tưởng dân chủ tiến bộ, một lòng
vì nước vì dân. Đồng thời ta cũng nhận thấy tài năng học thuật của Ngô
Thì Nhậm và tấm lòng ưu ái của ông đối với vua Quang Trung, đối với đất
nước.
2. Vì sao lại là cầu hiền mà không phải là lệnh hay kêu gọi ?
Sau khi lắng nghe các em trả lời, tôi chốt lại : Hiền tài là của quí, của
hiếm của nhân dân, của đất nước ; quyết định sự thịnh- suy, tồn- vong của
quốc gia dân tộc. Do đó kể cả vua cũng không nên ra lệnh mà phải thỉnh,
phải cầu, phải mời mọc chân thành, tha thiết.
* Cách 2 : Tôi yêu cầu HS gấp hết sách vở lại và trình chiếu trên
Power Point - Slide 17,18 ba câu hỏi trắc nghiệm rồi cho HS chọn phương

án trả lời đúng nhất.
















1. Mục đích của Chiếu cầu hiền là:
A. Kêu gọi các tầng lớp nhân dân dốc sức vì đất nước.
B. Chiêu dụ trí thức cả nước ủng hộ Tây Sơn.
C. Thuyết phục sĩ phu Bắc Hà cộng tác với Tây Sơn.
D. Thông báo rộng rãi chiến thắng của Tây Sơn.
2. Câu văn nào sau đây cho thấy rõ nhất thái độ cầu hiền rất chân
thành, khiêm tốn của vua Quang Trung?
A. Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao
sáng trên trời.
B. Kìa như, trời còn tăm tối, thì đấng quân tử phải trổ tài.
C. Nghĩ cho kĩ thì thấy rằng: Một cái cột không thể đỡ nổi một căn
nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình.
D. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng

những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến.
3. Viết chiếu cầu hiền, Ngô Thì Nhậm chủ yếu sử dụng phương
pháp lập luận nào?
A. Lập luận phân tích.
B. Lập luận so sánh.
C.

L
ập luận giải thích.










ĐÁP ÁN : 1C, 2D, 3D.
Như vậy, với hai cách củng cố trên tôi không chỉ kiểm tra được kiến
thức mà còn kiểm tra được kĩ năng tư duy, kĩ năng diễn đạt (trong văn
nói) và kĩ năng đọc hiểu của HS.

BÀI TẬP VỀ NHÀ : Bài này không có phần luyện tập nên GV có
thể linh động cho HS những bài tập nhỏ để các em tiếp tục tư duy, vận
dụng cho bản thân. Và tôi đã đưa ra hai giả thuyết sau cho các em giải
quyết :
1. Nếu em là sĩ phu Bắc Hà, em sẽ ứng xử như thế nào trước thái độ
cầu hiền của vua Quang Trung

2. Nếu em là người quản lí một đất nước, em sẽ có những cách tiến
cử người hiền như thế nào ?

PHẦN 3 : TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH ( Phần giáo viên ghi bảng
– Nội dung cần đạt).


CHIẾU CẦU HIỀN (2 tiết)
( CẦU HIỀN CHIẾU)
- Ngô Thì Nhậm -
I. TÌM HIỂU CHUNG :
1. Tác giả
- Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803), hiệu Hi Doãn, thuộc dòng dõi Ngô Thì,
quê Hà Nội.
- Tài năng về nhiều mặt: văn chương, chính trị, ngoại giao, quân sự, …
- 1788 Lê- Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn và có nhiều đóng
góp tích cực.
2. Tác phẩm
a. Thể loại: Thể chiếu (chiếu chỉ, chiếu thư, chiếu mệnh, )
b. Hoàn cảnh sáng tác: Bài chiếu do Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang
Trung vào khoảng năm 1788 – 1789, nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng
tác với triều đại Tây Sơn.
c. Bố cục: ba phần:

- Phần 1: từ đầu đến “người hiền vậy.” -> mối quan hệ giữa hiền tài và
thiên tử.
- Phần 2: từ “Trước đây…của trẫm hay sao?” -> cách ứng xử của nho sĩ
Bắc Hà và nhu cầu của đất nước.
- Phần 3: còn lại -> con đường cầu hiền của vua Quang Trung.


II. ĐỌC – HIỂU:

1. NỘI DUNG:
1.1 Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử
- Người hiền có vị trí, vai trò rất quan trọng, cần thiết cho việc trị nước
của nhà vua.
- Người hiền phải hướng về thiên tử và do thiên tử sử dụng để cùng vua
xây dựng đất nước thì mới bộc lộ hết tài năng, tâm đức .
-> Quy luật xử thế của người hiền.
* Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, rõ ràng bằng cách :
- Dẫn lời của Khổng Tử.
- Dùng hình thức so sánh, khẳng định và phủ định.
-> người hiền phải phò vua để giúp nước, giúp dân.
* Tiểu kết: Lời mở đầu trang trọng, có ấn tượng và tác động mạnh đến
người nghe (sĩ phu Bắc Hà).

1. 2 Cách ứng xử của nho sĩ Bắc Hà và thái độ cầu hiền, tấm lòng vì
nước của vua Quang Trung
a. Cách ứng xử của nho sĩ Bắc Hà
- Bỏ đi ở ẩn.
- Giữ mình im lặng.
- Làm việc cầm chừng.
-> Dè dặt, chưa hợp tác với Tây Sơn, chưa nhiệt tình phụng sự đất nước,
phụng sự nhân dân.
* Nghệ thuật:
- Dẫn sự việc từ sách thánh hiền.
- Dùng ẩn dụ, nói tránh.
-> Lời lẽ tế nhị, chân tình, phù hợp với đối tượng.
b. Thái độ cầu hiền và tấm lòng vì nước của vua Quang Trung
- Thái độ cầu hiền: rất thành tâm, khiêm nhường Nay trẫm đang ghé chiếu

lắng nghe, ngày đêm mong mỏi… -> tha thiết mong chờ người hiền.
- Tấm lòng vì nước: luôn lo lắng, trăn trở cho vận nước. Vì thực trạng :
+ Nước nhà còn non trẻ.
+ Kỉ cương triều chính chưa ổn định.
+ Biên ải chưa yên.
+ Nhân dân chưa lại sức.

+ Lòng người chưa thuận.
 Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triểu đại mới, khéo léo nêu nhu
cầu của đất nước.
* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, đầy tính thuyết phục.
- Vận dụng linh hoạt câu hỏi tu từ.
-> tác động tích cực đến đối tượng.

* Tiểu kết: lời lẽ mềm mỏng, chân thành, tha thiết, thấu tình đạt lý khiến
người nghe tâm phục, khẩu phục.

1. 3 Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung
- Cách tiến cử đa dạng :
+ Người hiền được dâng sớ tâu bày việc nước.
+ Các quan được phép tiến cử .
+ Tự tiến cử.
-> Rộng mở, dân chủ, tiến bộ.
- Động viên, khích lệ, mời gọi khẩn thiết người hiền ra giúp nước và
hưởng phúc lâu bền.
Tiểu kết: Quang Trung- Nguyễn Huệ không chỉ là thiên tài quân sự, nhà
lãnh đạo tài ba mà còn là vị vua có tầm nhìn xa trông rộng, đặc biệt là chủ
trương cầu hiền đúng đắn.
2. NGHỆ THUẬT :

- Cách nói sùng cổ (thi pháp văn học trung đại);
- Lời văn ngắn gọn, súc tích; tư duy sáng rõ; lập luận chặt chẽ, khúc chiết
kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lí và tình.

3.Ý NGHĨA VĂN BẢN :
Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài
phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.

III. TỔNG KẾT : SGK


IV. Kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy
Qua thực tế giảng dạy, với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn và
phát huy vai trò chủ động tích cực sáng tạo của học sinh, tôi thấy các em
rất hứng thú trong học tập. Các em chuẩn bị tốt bài soạn, đọc sách giáo
khoa, thảo luận sôi nổi, mạnh dạn phát biểu ý kiến. Những vấn đề tôi đưa
ra đa số HS trả lời được – dù chưa thực sự đầy đủ, trọn vẹn. Nhất là ở tiết
2 của bài học, các em tranh luận nhiều hơn, sôi nổi hơn, và sâu sắc hơn
trong các câu trả lời, đôi lúc khiến tôi phải bất ngờ. Điều đó chứng tỏ tiết

học không đơn điệu, nhàm chán; văn bản tuy cổ nhưng vẫn mang hơi thở
của thời đại. Như vậy là các em đã thực sự làm chủ tiết học, tích cực sáng
tạo trong việc lĩnh hội kiến thức. Và điều đáng mừng nữa là sau bài học
này nhiều học sinh có ý thức hơn trong việc học và rèn luyện bản thân.
Sau khi dạy xong bài, qua phần Củng cố tôi nhận thấy các em hiểu
bài, biết vận dụng kiến thức, hai câu hỏi tự luận HS khá trả lời rất tốt, còn
các câu hỏi trắc nghiệm thì đa số các em trả lời được- dù lớp cơ bản có rất
nhiều HS yếu, kém.
Sang buổi học tiếp theo tôi kiểm tra 15 phút, với đề bài như sau:



Câu 1: Từ văn bản Chiếu cầu hiền, hãy cho biết vì sao lúc bấy giờ vua
Quang Trung nhất thiết phải xuống Chiếu cầu hiền? Từ đó em có nhận xét gì
về vị vua anh hùng áo vải này? (5 điểm).
Câu 2: Theo em, hiền tài có vị trí, vai trò quan trọng như thế nào trong
công cuộc xây dựng đất nước hiện nay? Ngay từ bây giờ và mai sau bản

thân em sẽ làm những gì để thực sự là người “tận tụy, hết lòng, hết sức

phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân”? (5 điểm).


Theo tôi, đề bài trên không khó nhưng cũng không phải dễ. Để làm
tốt, HS không chỉ học thuộc bài mà các em phải hiểu bài, phải biết vận
dụng kiến thức, khái quát kiến thức, tổng hợp kiến thức và sáng tạo trong
cách trình bày ý, lập luận, diễn đạt …trên những cái có sẵn. Thế nhưng, tôi
đã thu được một kết quả khả quan như sau:

Điểm 0 - 2 3 - 4 5 - 6 7 -8 9 10
Lớp 11D3 0 0 10 25 4 0
Lớp 11A11 0 1 13 18 1 0

Như vậy, tỉ lệ của Lớp 11D3 đạt 100 % trên trung bình. Và Lớp
11A11 đạt 96,9 % trên trung bình.
Những kết quả trên đây chính là động lực giúp tôi phấn đấu và hoàn
thành đề tài Sáng kiến kinh nghiệm năm học này.

V. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình soạn giảng và tiến hành tiết dạy, tôi tạm bằng lòng
với những kết quả đạt được. Và cũng từ đó, tôi rút ra một số kinh nghiệm

sau:

×