Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

TRẦN GIANG THOAN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

Phú Thọ, năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

TRẦN GIANG THOAN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Duy Hưng

Phú Thọ, năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho
bạc nhà nước thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” là cơng trình nghiên cứu độc
lập của học viên, không sao chép của ai, với sự chỉ dẫn của giảng viên TS.
Phạm Duy Hƣng.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ
thể, rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn chƣa từng công bố trong bất kỳ
cơng trình khoa học nào khác ./.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận văn:

Trần Giang Thoan


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sỹ tại trƣờng Đại học Hùng
vƣơng, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, học viên đã đƣợc sự giảng dạy và
hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo. Học viên xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới TS. Phạm Duy Hƣng, ngƣời đã hƣớng dẫn chu đáo, tận tình trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để học viên hoàn thành đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo trƣờng
Đại học Hùng Vƣơng trong suốt khoá học đã trang bị nhiều kiến thức bổ ích
cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi để học viên hồn thành khố học cũng nhƣ
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công chức của Kho
bạc Nhà nƣớc thị xã Phú Thọ, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp tài
liệu và tƣ vấn chun mơn để học viên có điều kiện hồn thành đề tài luận
văn của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên cứu nhƣng
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiết sót, khuyết điểm. Học viên kính
mong nhận đƣợc những góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn nữa./.
Tác giả luận văn:

Trần Giang Thoan


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... viii
Phần I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC.............................................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc . 10
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................... 10
1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ................................................ 13
1.1.3. Vai trò của kho bạc nhà nước trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thu
NSNN ..................................................................................................... 18
1.2. Nội dung công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà
nƣớc ........................................................................................................... 18
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà
nước ....................................................................................................... 18
1.2.2. Công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước ......................... 19
1.2.3. Tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước ................................ 19
1.2.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước ............... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc
nhà nƣớc .................................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc ở
một số địa phƣơng ..................................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương .............................................. 34
1.4.2. Những bài học rút ra................................................................... 39


iv

CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC

NHÀ NƢỚC THỊ XÃ PHÚ THỌ .................................................................... 42
2.1. Tổng quan về thị xã Phú Thọ và kho bạc nhà nƣớc thị xã Phú Thọ .. 42
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc thị
xã Phú Thọ ................................................................................................ 47
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị
xã Phú Thọ ............................................................................................ 47
2.2.2. Tổ chức thực hiện thu NSNN tại KBNN ......................................... 49
2.2.3. Kết quả kiểm tra, đối chiếu và xử lý ........................................... 63
2.2.4. Kết quả hoàn trả thu ngân sách nhà nước.................................. 65
2.2.5. Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn và quyết tốn ................. 66
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho
bạc nhà nƣớc thị xã Phú Thọ..................................................................... 69
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 71
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................. 74
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 80
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC THỊ XÃ PHÚ THỌ .......................................... 80
3.1. Định hƣớng và mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc
nhà nƣớc thị xã Phú Thọ ........................................................................... 80
3.1.1. Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
thị xã Phú Thọ ....................................................................................... 80
3.1.2. Định hướng quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà
nước thị xã Phú Thọ .............................................................................. 81
3.2. Một số giải pháp công tác thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà
nƣớc thị xã Phú Thọ .................................................................................. 82


v

3.2.1. Phương thức và quy trình thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà

nước thị xã Phú Thọ................................................................................ 82
3.2.2. Quản lý phương thức thu ngân sách nhà nước theo hình thức tự
khai, tự nộp thuế ..................................................................................... 87
3.2.3. Thanh tốn song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách nhà
nước giữa kho bạc nhà nước và ngân hàng.......................................... 89
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa kho bạc nhà nước với các cơ quan
thu và cơ quan tài chính trong quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
thị xã Phú Thọ ....................................................................................... 90
3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thu ngân sách nhà
nước ....................................................................................................... 92
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................ 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 96


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT Chữ viết tắt
1
2

BTC

Bộ tài chính

Chƣơng trình Tax Collection System (Dự án Hiện đại hóa thu, nộp
TCS


NSNN)

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

DMDC

Danh mục dùng chung

5

HQ

Hải quan

6

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

7

MLNS


Mục lục ngân sách

8

MST

Mã số thuế

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

NNT

Ngƣời nộp thuế

11

NS

Ngân sách

12

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

13

PTNT

Phát triển nông thôn

14

TABMIS

15

TCNN

Tài chính nhà nƣớc

16

TCT

Tổng cục thuế

17

TT-TĐTW

Trung tâm trao đổi dữ liệu TW


18

TW

Trung ƣơng

19

UBND

Ủy ban nhân dân

20

UNT

Ủy nhiệm thu

Treasury And Budget Management Information System
(Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng


1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Nội dung
Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc phân theo nguồn thu giai
đoạn 2017 - 2019
Quản lý đối tƣợng thu nộp ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn thị xã Phú Thọ đến ngày 31/12/2019
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc
tại thị xã Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6


Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

Thu ngân sách nhà nƣớc trên tại kho bạc nhà nƣớc thị xã
Phú Thọ qua các phƣơng thức thu
Kết quả kiểm tra, đối chiếu xử lý thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn thị xã Phú Thọ
Số lần hoàn trả thu ngân sách nhà nƣớc của Kho bạc nhà
nƣớc thị xã Phú Thọ
Quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã
Phú Thọ


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Hình 1.1


Quy trình nghiên cứu

2

Hình 1.2

Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam

3

Hình 1.3

Sơ đồ tổ chức kho bạc nhà nƣớc

4

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức KBNN Phú Thọ và KBNN Thị
xã Phú Thọ

5

Hình 2.2

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN


1


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nƣớc có vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Đóng vai trị là
cơng cụ quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, thơng qua cán cân ngân
sách nhà nƣớc, Chính phủ sẽ định hƣớng, điều chỉnh các hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững. Hơn nữa, bất cứ nhà nƣớc dù ở quốc gia nào, hay cấp nào đều cần có
nguồn tài chính để duy trì các hoat động chức năng, nhiệm vụ của mình đồng
thời dự phịng tài chính, đầu tƣ phát triển và trả các khoản nợ cơng. Nguồn tài
chính cấp cho các hoạt động đó chính là ngân sách nhà nƣớc. Chính vì vậy,
cơng tác thu ngân sách nhà nƣớc là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhằm đảm
bảo thu đúng, thu đủ và tạo ra cơng bằng xã hội.
Với vị trí, vai trị quan trọng nhƣ vậy nên quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc đƣợc cơ quan Nhà nƣớc và địa phƣơng luôn chú trọng ở tất cả các mặt:
hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu ngân sách nhà nƣớc; xây
dựng bộ máy tổ chức quản lý thu thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng;
đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu
ngân sách nhà nƣớc. Trong đó, quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại KBNN là
một khâu quan trọng trong quản lý thu ngân sách nhà nƣớc nói chung.
Trong thời gian qua, công tác thu và quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đƣợc đặc biệt quan tâm. Chính quyền
địa phƣơng đẩy mạnh thực hiện các biện pháp, chính sách mới nhằm phát
triển, kích thích tăng trƣởng số lƣợng và chất lƣợng các nguồn thu ngân sách
nhà nƣớc, nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội địa phƣơng. Số thu ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ đối tƣợng nộp
ngân sách đã trên địa bàn Thị xã Phú Thọ đã từng bƣớc phát triển về số lƣợng
cũng nhƣ mức độ phức tạp. Đối với hoạt động thu ngân sách nhà nƣớc qua



2

KBNN, trải qua 25 năm hoạt động, KBNN Thị xã Phú Thọ đã có rất nhiều nỗ
lực cùng với các cơ quan thu, cơ quan tài chính trên địa bàn Thị xã Phú Thọ
đổi mới và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc.
Nhờ đó, cơng tác quản lý thu NSNN trên địa bàn Thị xã Phú Thọ trong thời
gian qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, số thu đƣợc tập trung đầy đủ
và nhanh chóng vào ngân sách nhà nƣớc; cơng tác quản lý ngày một chặt chẽ
và thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng, góp
phần ổn định và phát triển kinh tế địa phƣơng cũng nhƣ của tỉnh.
Mặc dù, công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại KBNN đã đƣợc chú
trọng nhƣng trong quá trình hoạt động và thực hiện các giải pháp khơng tránh
khỏi những khó khăn và hạn chế: chƣa theo kịp đƣợc những đòi hỏi trong thời
kỳ phát triển của xã hội; vẫn còn nhiều cơ quan thực hiện thu; quy trình thu
cịn trùng lắp và chƣa thống nhất; số thu và tỉ lệ thu nộp trực tiếp vào kho bạc
nhà nƣớc chƣa cao; đặc biệt, công nghệ thông tin chƣa đƣợc tối ƣu trong công
tác thu và quản lý thu… Gây ra những khó khăn cho các đối tƣợng nộp ngân
sách, đồng thời cơ quan thu gặp khó khăn trong việc tập trung kịp thời và đầy
đủ các nguồn thu vào ngân sách nhà nƣớc.
Với những lý do trên, nghiên cứu lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
quản lý thu ngân sách nhà nƣớc qua KBNN một cách toàn diện, hệ thống, cụ
thể là yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra hiện nay ở tất cả các địa phƣơng, trong đó
có thị xã Phú Thọ. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc Nhà nƣớc thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Căn cứ hệ thống lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc, luận văn
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại KBNN

trên địa bàn Thị xã Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. Từ những phân tích,


3

đánh giá thực trạng, luận văn chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thu ngân sách nhà nƣớc tại KBNN trên địa bàn Thị xã Phú Thọ.
2. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hố có chọn lọc những vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN
tại KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại
KBNN Thị xã Phú Thọ, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc tại KBNN Thị xã Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản
lý thu ngân sách nhà nƣớc tại KBNN trên địa bàn Thị xã Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Phạm vi không gian: KBNN Thị xã Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2017 đến 2019.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về thu
NSNN tại KBNN thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ theo các nội dung quản lý:
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát.
4. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp tiếp cận

Để thực hiện đƣợc các mục tiêu của luận văn, logic của luận văn là từ
cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thu NSNN qua kho bạc nhà nƣớc,


4

phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp. Quy trình nghiên cứu nhƣ sau:
Xây dựng khung lý
thuyết về quản lý thu
NSNN qua KBNN

Thu thập số liệu theo
khung lý thuyết

Đánh giá thực
trạng quản lý thu
NSNN qua

Thành tựu
Hạn chế

Xử lý và phân tích số
liệu

Nguyên nhân của những
hạn chế
Phƣơng hƣớng và giải
pháp khắc phục hạn chế


Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Trên cơ sở khung lý thuyết, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng thu
NSNN tại kho bạc nhà nƣớc thị xã Phú Thọ. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn mà
đề xuất các giải pháp. Sử dụng cách tiếp cận theo quá trình quản lý để nghiên
cứu các nội dung quản lý đối với hoạt động thu NSNN qua kho bạc nhà nƣớc.
Đó là các chức năng quản lý chung: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập, đƣợc phân loại và sắp xếp theo các nội dung
khác nhau. Trong trƣờng hợp, lƣợng thơng tin nhiều thì cần tóm tắt lại để đảm
bảo khơng bỏ sót thơng tin. Các số liệu thu thập đƣợc phân tổ, vẽ sơ đồ, bảng
biểu và xử lý trên máy tính bằng phần mềm Microsoft Office Excel.
* Phương pháp phân tích thống kê


5

Sau khi tổng hợp dữ liệu, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê so
sánh và thống kê mô tả để phân tích số liệu: Vận dụng số tuyệt đối, số tƣơng
đối, số bình quân, tốc độ phát triển để phân tích mức độ và xu hƣớng biến
động về thực trạng quản lý thu NSNN tại kho bạc nhà nƣớc thị xã Phú Thọ.
5. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý thu NSNN
tại kho bạc nhà nƣớc. Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý thu
NSNN tại kho bạc, chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác này. Luận văn
cũng rút ra những bài học cho quản lý thu NSNN tại kho bạc thị xã Phú Thọ
qua việc nghiên cứu hoạt động này tại một số địa phƣơng khác.
Luận văn phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý thu
ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong

giai đoạn 2017-2019, trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất những phƣơng hƣớng,
giải pháp nhằm nâng cao quản lý thu NSNN tại kho bạc nhà nƣớc thị xã Phú
Thọ.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà
nƣớc thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho
bạc nhà nƣớc thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu với quan điểm khá đa
dạng của các cá nhân và tập thể liên quan đến vấn đề quản lý thu ngân sách


6

nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc. Dƣới đây em xin liệt kê một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu:
1. Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Tân Bình, TP
Hồ Chí Minh” của tác giả Hồ Thị Diệp, Học viện hành chính quốc gia, năm
2017. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về NSNN và thu NSNN cấp huyện. Thực
trạng thu NSNN trên địa bàn quận Tân Bình. Đây là nghiên cứu chung về
quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện. Vì vậy sẽ tập trung theo góc độ của
huyện, chƣa đi sâu vào tình hình cụ thể ở KBNN, cũng nhƣ đề tài lại nghiên
cứu tại khơng gian là quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện

cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thành phố Hạ
Long, Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Quốc Việt, trƣờng Đại học Bách
Khoa, năm 2012. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về
quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc thành phố Hạ Long
trong các nội dung: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp gắn với các nôi dung trên.
Tuy nhiên, đề tài đã đƣợc hoàn thành năm 2012, nên chƣa cập nhật Luật và
chính sách mới hiện hành, cũng nhƣ về tiến bộ về công nghệ và con ngƣời
trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc.
3. Vũ Cơng Chính, “Phối hợp thu NSNN góp phần cải cách hành chính
nhà nước”, 2012, Tạp chí ngân quỹ quốc gia, số 126, trang 12-15.
Tác giả nêu lên thực trạng về số liệu thu ngân sách không thống nhất
giữa các cơ quan Thuế/Hải quan, Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc. Vì vậy cần
có một hệ thống cơ sở dữ liệu cả đầu vào và đầu ra liên thơng giữa các cơ
quan, điều này địi hỏi cơng nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu cần đồng bộ và hiện
đại hóa. Bài viết đã chỉ ra tính hiện đại và tiện ích khi các cơ quan tham gia
phối hợp thu NSNN đƣợc sử dung chung nguồn dữ liệu chuẩn, khắc phục
những hạn chế trƣớc đó trong quản lý thu.


7

4. Ngô Thị Kim Tuyến, “Hiệu quả ứng dụng chương trình TCS đối với thu
phạt vi phạm hành chính”, 2018, Tạp chí ngân quỹ quốc gia, số 145, trang 20-22.
Nội dung bài viết nói đến việc nâng cấp chƣơng trình hiện đại hóa quy
trình quản lý thu. Hiệu quả của ứng dụng chƣơng trình này là kết quả của việc
áp dụng tiến bộ khoa học, cải tiến công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nƣớc, góp phần vào việc đẩy mạnh
cơng tác cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 của Chính Phủ,
và thực hiện Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020.

5. Nguyễn Thị Hoài, “Những nội dung mới về cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế, hải quan liên quan đến KBNN”, 2018, Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 148, trang 16 - 18.
Tác giả đề cập tới việc thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ
Tài Chính đã kịp thời, quyết liệt vào cuộc, nhằm mục tiêu cắt giảm tối đa thời
gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan dƣới góc độ
các cơng việc trực tiếp và gián tiếp liên quan đến giao dịch của KBNN và
ngƣời nộp thuế.
6. Nguyễn Thị Hoài, “Kho bạc Nhà nước tích cực triển khai cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu ngân sách nhà nước”, 2018, Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 150, trang 34-35.
Bài báo đề cập tới việc KBNN triển khai cải cách thủ tục hành chính
theo chỉ đạo của Bộ tài chính trong hoạt động thu NSNN. Đồng thời, tăng
cƣờng công tác phối hợp thu giữa các cơ quan thu: Thuế, Hải Quan, KBNN
và NHTM để rà soát và thực hiện các nội dung liên quan.
7. Nguyễn Văn Quang, “Kết quả triển khai chiến lược phát triển kho bạc
Nhà nước đến năm 2020 và giải pháp thực hiện”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ
quốc gia, số 151+152, trang 22-27.
Trong bài viết, tác giả đã tổng kết kết quả đạt đƣợc sau 7 năm triển khai
thực hiện Chiến lƣợc phát triển KBNN, đồng thời cũng đặt ra những vấn đề


8

cần phải tiếp tục triển khai, nhằm hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lƣợc đã
đề ra.
8. Bùi Thế Phƣơng, “Kho bạc nhà nước xây dựng và triển khai thành
công hệ thống thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách nhà
nước”, 2019, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia (số 153+154), Tr13-14.
Theo bài viết, hệ thống thanh toán song phƣơng điện tử và phối hợp thu

NSNN đã giúp kết nối điện tử giữa NHTM, KBNN và các cơ quan thu. Đồng
thời, các khoản thu ngân sách đƣợc tập trung đầy đủ, nhanh chóng, chính xác
và kịp thời đáp ứng yêu cầu của về quản lý NSNN. Việc hiện đại hóa hệ
thống điện tử đã giúp giảm thời gian và thủ tục cho ngƣời nộp ngân sách, tốc
độ trao đổi dữ liệu thơng tin nhanh chóng góp phần quan trọng trong tiến trình
thực hiện cải cách thủ tục hành chính của đất nƣớc.
Tác giả nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động thu và quản lý
thu NSNN tại KBNN. Trong đó, hoạt động quản lý thu NSNN tại KBNN đã
có nhiều thay đổi theo từng giai đoạn để đáp ứng và phù hợp với mục tiêu
phát triển của đất nƣớc và bối cảnh hội nhập tồn cầu. Cụ thể: thực hiện cải
cách quy trình quản lý thu NSNN; cải cách thủ tục hành chính và từng bƣớc
áp dụng những thành tựu công nghệ vào quản lý thu NSNN …Tuy nhiên,
Chính sách, pháp luật và cơng nghệ có nhiều thay đổi, các đối tƣợng và khoản
thu đa dạng và phức tạp hơn đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan
có những giải pháp mới để khơng để thất thốt NSNN; thu và hạch tốn chính
xác, đầy đủ, nhanh chóng nguồn thu NSNN; đồng thời ln ln cải cách thủ
tục hành chính theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đối tƣợng
nộp NSNN.
Tóm lại, đã có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên trong
luận văn của mình tác giả mong muốn đánh giá vấn đề trên các góc độ khác
nhau để có thể tăng độ tin cậy cho nhận định và hiệu quả cho các giải pháp. Mặt
khác trong giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật


9

hơn khi công tác quản lý thu NSNN tại KBNN nói chung và KBNN Thị xã Phú
Thọ nói riêng đã có những cải cách mạnh mẽ trong những năm qua.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thu
ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” để

tiếp tục nghiên cứu vấn đề cấp thiết này. Tác giả đã kế thừa và phát huy có
chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các tác giả trƣớc đó để làm rõ hơn một
số vấn đề về cơng tác thu và quản lý thu NSNN, đề ra các giải pháp nhằm góp
phần thực hiện tốt hơn cơng tác quản lý thu NSNN tại KBNN Thị xã Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
“NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành, phát triển
của NSNN gắn liền với sự xuất hiện, phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ
trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nƣớc của từng cộng
đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóatiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN”[14].
Để thực hiện những chức năng hoạt động, Nhà nƣớc nào cũng phải tạo
lập ra nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm các khoản chi tiêu đúng quy định.
Vì vậy, NSNN ra đời là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, đồng thời là bản
kế hoạch về tài chính hàng năm của Nhà nƣớc.
Ngồi vai trị là dự tốn thu - chi tài chính của Nhà nƣớc hàng năm, quy
mô của NSNN của một Quốc gia cho thấy tiềm lực của Quốc gia đó, chi phối
và tác động trực tiếp đến mọi mặt của nền kinh tế. Điều này đặt ra nhiều thách
thức đối với việc nâng cao hiệu quả điều hành và quản lý NSNN.
“Xét về mặt hình thức, NSNN là một bản dự tốn thu, chi do Chính phủ
lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực
hiện”[15].

“Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể và đƣợc định
lƣợng. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền tệ và các khoản chi đều
đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với
nhau gọi là cân đối. Cân đối thu chi NSNN là cân đối lớn nhất trong nền kinh
tế và đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đặc biệt”[15].


11

Xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN, các khoản thu- nhập
quỹ NSNN, các khoản chi- xuất quỹ NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh
tế nhất định giữa Nhà nƣớc với ngƣời nộp, giữa Nhà nƣớc với cơ quan, đơn vị
thụ hƣởng quỹ NSNN. Hoạt động thu chi NSNN là hoạt động tạo lập - sử
dụng quỹ NSNN làm cho vốn tiền tệ, nguồn tài chính vận động giữa một bên
là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể phân phối và ngƣợc lại trong q trình
phân phối các nguồn tài chính.
Bản chất kinh tế của NSNN là quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nƣớc
và các tác nhân của nền kinh tế hàng hố trong q trình phân bổ, sử dụng các
nguồn lực, phân phối và phân phối lại thu nhập mới sáng tạo ra.
Là quỹ tiền tệ lớn nhất của Quốc gia, NSNN với tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân có tác động qua lại. Với các khâu trong hệ thống tài chính,
NSNN có mối liên hệ chặt chẽ, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp và tín dụng
nhà nƣớc.
Dƣới góc độ pháp lý, theo khoản 14 Điều 4 Luật NSNN năm 2015 thì
“NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc”. Về cơ bản, định nghĩa này cũng thể hiện những nội hàm nhƣ định
nghĩa NSNN dƣới góc độ kinh tế học. Điều này phù hợp với nhiệm vụ của
nhà làm luật trong lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc là phải tìm cách thể chế hóa

các nội dung kinh tế của NSNN thành luật pháp để NSNN dễ dàng thực hiện
trong thực tế mà không xa rời bản chất kinh tế của ngân sách. Tuy vậy, định
nghĩa này cũng có sự khác biệt ở chỗ các nhà làm luật cho rằng NSNN là một
đạo luật đặc biệt do Quốc hội ban hành để cho phép Chính phủ tiến hành các
hoạt động thu và chi trong năm ngân sách.


12

1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà
nƣớc.
Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trƣớc hết đó là
chế độ xã hội của một nhà nƣớc và phân chia lãnh thổ hành chính. Thơng
thƣờng
ở các nƣớc hệ thống ngân sách đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống hành
chính”

[33]

Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phân chia hệ thống NSNN thành NSTW
và NSĐP
Với mơ hình nhà nƣớc thống nhất, hệ thống NSNN ở Việt Nam cùng
chia thành NSTW và NSĐP. “NSTW là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc
phân cấp cho cấp TW hƣởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của
cấp TW nhƣ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác ở TW” [25]; NSTW đƣợc sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ
quan trọng, chiến lƣợc của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối
đƣợc thu, chi ngân sách. Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách để bảo đảm
việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao – đó là ngân sách địa phƣơng. “NSĐP

là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho cấp địa phƣơng hƣởng, thu
bổ sung từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng và các khoản chi
ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phƣơng”[25]. Hệ thống
NSNN tại Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ dƣới đây:


13

Hình 1.2: Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
Ngân sách nhà nƣớc

NSĐP

NSTW

Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng

Ngân sách quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn trực thuộc huyện

NSTW có vai trị đặc biệt quan trọng đảm bảo các khoản chi quốc gia
đồng thời hỗ trợ các NSĐP theo quy định. Các khoản thu của NSĐP đƣợc
phân cấp để chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ chi tại các cấp chính
quyền địa phƣơng. HĐND cấp tỉnh quy định việc phân cấp các nguồn thu
NSNN và các khoản chi tại địa phƣơng, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội, nhiệm vụ chức năng của các cấp trên địa bàn.
1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc

1.1.2.1. Bản chất và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Hoạt động tài chính cơng đƣợc thể hiện chủ yếu thơng qua q trình thu
chi của NSNN. Các khoản thu NSNN có vai trị hình thành và phát triển quỹ
NSNN, tạo nguồn tài chính để Nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ


14

của mình. Mặt khác, trong hệ thống tài chính quốc gia, thu NSNN là một kênh
phân phối thu nhập quốc dân.
Tại các quốc gia, NSNN luôn đi liền với vấn đề quyền lực chính trị
và các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng
quyền lực công để thu những khoản tiền đúng quy định, tạo ra nguồn quỹ của
Quốc gia chi dùng cho các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Vì vậy, đây là
hoạt động mang tính cƣỡng chế, bắt buộc. Mặt khác, với vai trò là cơ quan đại
diện của nhân dân quản lý toàn bộ các hoạt động, lĩnh vực của Quốc gia; đồng
thời là chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên thiên nhiên, các cơ sở
kinh tế....Vì vậy, thành quả hoạt động của các nguồn lực đƣợc tập trung vào
quỹ NSNN dƣới các hình thức khác nhau, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực,
sản phẩm và nhu cầu tài chính của Nhà nƣớc.
Thu NSNN gắn chặt với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và sự biến
động của các yếu tố nhƣ giá cả, thu nhập, lãi suất... Trong đó tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) là nhân tố quyết định sự biến động của các yếu tố đó vừa ảnh
hƣởng đến mức thu, vừa đặt ra yêu cầu điều tiết của NSNN đối với nền kinh
tế.
Thu NSNN tạo nên sức mạnh tài chính của Nhà nƣớc. Nó có vị trí đặc
biệt quan trọng để thực hiện chức năng tổ chức và quản lý đất nƣớc của Nhà
nƣớc. Nắm vững bản chất của thu NSNN để đề ra các biện pháp quản lý thu
cũng nhƣ xác định mức động viên phù hợp, bảo đảm mối quan hệ lợi ích hợp
lý giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội. Đó là cơ sở, nền tảng bảo

đảm thu đúng, thu đủ, chống thất thu cho NSNN.
Về bản chất, dựa vào quyền lực của Nhà nƣớc, các nguồn lực tài chính
giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong một quốc gia đƣợc phân phối vào
NSNN. Nhà nƣớc thu NSNN thơng qua các văn bản, chính sách về thu
NSNN; các văn bản hƣớng dẫn thực hiện, quy trình thủ tục thu nộp NSNN, áp
dụng các biện pháp thoái thu hoặc cƣỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp


15

NSNN...
Thu NSNN có các đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, quyền lực và chức năng của Nhà nƣớc là nhân tố quyết định nội
dung, mức thu và cơ cấu thu của NSNN. Bởi thu NSNN gắn liền với quyền lực
công của Nhà nƣớc và mục đích thu NSNN nhằm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thứ hai, các hoạt động thu NSNN tuân theo các văn bản pháp lý về thu
NSNN. Đây là hoạt động có tính cƣỡng chế, bắt buộc; thể hiện quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong xã hội. Vì vậy, Nhà nƣớc cần ban hành chi tiết,
đầy đủ các quy định về NSNN, pháp luật về thuế, quy trình, thủ tục thu
NSNN...
Thứ ba, thuế là hình thức thu phổ biến của NSNN mỗi quốc gia. Bởi
NSNN – quỹ tài chính lớn nhất mỗi quốc gia phần lớn thu từ giá trị sản phẩm
thặng dƣ của xã hội.
Thứ tư, kết quả thu NSNN phụ thuộc vào quy mơ và trình độ phát triển
của nền kinh tế cũng nhƣ sự thay đổi của các yếu tố giá cả, thu nhập, lãi suất.
Nền kinh tế phát triển, nguồn thu NSNN đƣợc đảm bảo và nâng cao. Ngƣợc
lại, chính sách thu NSNN cũng tác động trực tiếp đến quá trình phát triển của
nền kinh tế cũng nhƣ sự vận động của các phạm trù giá trị khác.
1.1.2.2. Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước

“Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong q
trình sản xuất, lƣu thơng, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngồi nƣớc có
khả năng động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Nguồn thu của
NSNN là một đại lƣợng không ổn định, luôn chịu ảnh hƣởng của cơ cấu sản
xuất, kết quả sản xuất kinh doanh và cơ chế động viên, phân phối”[16].
Căn cứ theo nhu cầu phân tích đánh giá trong quản lý, có thể phân loại
nguồn thu NSNN theo các cách khác nhau. Theo nội dung thu NSNN, Luật
NSNN 2015 của Việt Nam, tại Điều 5 nêu rõ thu NSNN bao gồm:


×