Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN QUỐC VIỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI XUÂN HỒI

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đó.
Người viết luận văn

Nguyễn Quốc Việt





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ vi 
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................. viii 
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... ix 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN .............................................................1 
1. Lý luận chung về thu NSNN qua KBNN ............................................................1 
1.1.Khái niệm thu NSNN .....................................................................................1 
1.2. Đặc điểm của thu NSNN: ..............................................................................2 
1.3. Vai trò của KBNN trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thu NSNN. .................4 
2. Nội dung công tác quản lý thu NSNN qua KBNN ..............................................5 
2.1. Công tác lập kế hoạch thu NSNN .................................................................5 
2.2. Tổ chức thực hiện thu ngân sách: ..................................................................7 
2.2.1. Nội dung thực hiện thu NSNN: ..............................................................7 
2.2.2. Các hình thức thu NSNN: .......................................................................8 
2.2.2.1. Thu bằng chuyển khoản: ..................................................................8 
2.2.2.2. Thu bằng tiền mặt: ............................................................................8 
2.2.3. Quy trình thu NSNN: ..............................................................................9 
2.2.3.1. Thu bằng hình thức chuyển khoản qua KBNN: ...............................9 
2.2.3.2. Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng: ........................................10 
2.2.3.3. Thu bằng tiền mặt qua KBNN: .......................................................11 
2.2.3.4. Thu tiền mặt qua ngân hàng: ..........................................................11 
2.2.3.5. Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu: ...............................................12 
2.2.3.6. Thu bằng ngoại tệ. ..........................................................................13 
2.2.3.7. Thu NSNN với một số nội dung đặc thù: .......................................15 
2.2.4. Hoàn trả các khoản thu NSNN: ............................................................16 

2.2.4.1. Các trường hợp được hoàn trả: .......................................................16 
ii 


2.2.4.2. Quy trình, thủ tục hoàn trả:.............................................................16 
2.2.5. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý:.................................................................18 
2.2.6. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu NSNN: .............................19 
2.2.6.1. Hạch toán thu NSNN: .....................................................................19 
2.6.2.2. Báo cáo, quyết toán thu NSNN: .....................................................20 
2.3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch và thực hiện điều chỉnh kế hoạch: ................20 
2.3.1. Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu NSNN: ..............................................20 
2.3.2. Thực hiện điều chỉnh kế hoạch thu NSNN. ..........................................22 
3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN: ........................22 
3.1. Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN: .....................................22 
3.2 Chỉ tiêu thu NSNN đúng thời gian. ..............................................................23 
3.3 Tuân thủ hoạch toán theo quy định của nhà nước:.......................................24 
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN ...........................24 
4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài .....................................................24 
4.1.1. Về kinh tế: .............................................................................................24 
4.1.2. Về xã hội: ..............................................................................................25 
4.1.3. Về chính sách: .......................................................................................26 
4.2 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ kho bạc: ..............................................26 
4.2.1. Yếu tố nguồn nhân lực: .........................................................................26 
4.2.2. Yếu tố công nghệ thông tin: ..................................................................27 
5. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn. .....................................27 
5.1. Phương pháp so sánh. ..................................................................................27 
5.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phân tổ). ..................................................29 
5.3. Phương pháp thống kê. ...............................................................................30 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................31 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

NSNN QUA KBNN THÀNH PHỐ HẠ LONG ....................................................32 
1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long .....................................32 
1.1.Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long..............32 
iii 


1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực hiện tại của KBNN thành phố .................34 
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................34 
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................34 
2.2. Tình hình kinh tế - xã hội: ...........................................................................36 
3. Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố
Hạ Long .................................................................................................................39 
3.1. Phân tích kết quả hoạt động thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long qua
các năm 2009 – 2011: .........................................................................................39 
3.1.1. Phân tích về nhiệm vụ được giao trong công tác thu NSNN: ...............40 
3.1.2. Phân tích thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán được giao.......43 
3.2. Đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN TP Hạ Long: ................48 
3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng, thu đủ: ......................................................................48 
3.2.2 Chỉ tiêu thu kịp thời: ..............................................................................51 
3.2.3 Chỉ tiêu chấp hành pháp luật và chế độ chính sách: ..............................54 
4. Phân tích công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long theo nội
dung và các yếu tố ảnh hưởng: ..............................................................................57 
4.1 Phân tích công tác lập kế hoạch thu ngân sách: ...........................................57 
4.2 Phân tích công tác tổ chức thu ngân sách: ...................................................59 
4.2.1 Phân tích các hoạt động trong tổ chức thu: ............................................59 
4.2.2. Phân tích việc thực hiện các quy trình thu: ...........................................61 
4.2.2.1. Phân tích quy trình thu bằng chuyển khoản qua KBNN: ...............61 
4.2.2.2. Phân tích quy trình thu bằng tiền mặt qua KBNN: .......................61 
4.2.2.3. Phân tích quy trình thu bằng tiền mặt, thu bằng chuyển khoản qua
Ngân hàng thương mại: ...............................................................................62 

4.2.2.4. Phân tích quy trình thu qua cơ quan thu: ........................................63 
4.3. Phân tích công tác kiểm tra đánh giá điều chỉnh thu NS: ...........................63 
4.3.1. Công tác kiểm tra đánh giá điều chỉnh kế hoạch: .................................63 
4.3.2.Công tác kiểm tra đánh giá điều chỉnh số liệu: ......................................64 
4.4.Tổng hợp các kết quả phân tích....................................................................65 
iv 


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ......................................................................................67 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH..............................................69 
1. Định hướng phát triển và mục tiêu của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN:
...............................................................................................................................69 
1.1. Định hướng của ngành KBNN và của KBNN thành phố Hạ Long trong
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN: ...........................................................69 
1.2. Mục tiêu của công tác quản lý thu NSNN trong thời gian tới.....................70 
2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành
phố Hạ Long: .........................................................................................................72 
2.1.Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ Kế toán viên làm công tác thu
NSNN qua KBNN ..............................................................................................72 
2.2.Giải pháp về tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác
chương trình ứng dụng: ......................................................................................75 
2.3.Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu ......79 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 

 
 





DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLT

Biên lai thu

BLMG

Biên lai mệnh giá

CK

Chuyển khoản

DN

Doanh nghiệp

DT

Dự toán

NSTP

Ngân sách thành phố

NHTM


Ngân hàng thương mại

NNT

Người nộp tiền

NS

Ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

GNT

Giấy nộp tiền

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TCS

Chương trình trao đổi thông tin thu, nộp NSNN

KTV

Kế toán viên


UBND

Ủy ban nhân dân

KH

Kế hoạch

TM

Tiền mặt

TP

Thành phố

TH

Thực hiện

TĐTW

Trao đổi trung ương

SGD

Sở giao dịch

CSDL


Cơ sở dữ liệu

KBNN

Kho bạc Nhà nước

XNQDTW

Xí nghiệp quốc doanh trung ương

XNQDH

Xí nghiệp quốc doanh huyện

QD

Quốc doanh

vi 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố dân số theo địa bàn Phường ........................................................38 
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện theo loại hình thu .........................................40 
qua KBNN TP Hạ Long ............................................................................................40 
Bảng 2.3: So sánh số thực hiện và kế hoạch thu NSNN năm 2009 ..........................43 
Bảng 2.4: So sánh số thực hiện và kế hoạch thu NSNN năm 2010 ..........................45 
Bảng 2.5: So sánh số thực hiện và kế hoạch thu NSNN năm 2011 ..........................47 
Bảng 2.6: tổng hợp so sánh tổng số thực hiện và kế hoạch thu NSNN ....................50 
năm 2009 - 2011........................................................................................................50 

Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu thu NSNN 2009 - 2011 theo cấp NSNN .....................52 

 
vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của KBNN thành phố Hạ Long.............................34 

 
viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân sách Nhà
nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý;
quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân
sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật. Trong đó, tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp
thời các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ
ngân sách Nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho
bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là một khâu rất quan trọng nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu
vào Ngân sách Nhà nước trên cơ sở đó đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia
nhằm đáp ứng quản lý tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của KBNN cấp
Huyện trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long còn có

những vấn đề chưa phù hợp, công tác phối hợp giữa các cơ quan trong công tác
quản lý thu NSNN chưa nhịp nhàng, năng lực kiểm soát và hạch toán các khoản thu
tại KBNN còn có những vấn đề bất cập
Xuất phát từ thực tế đó tác giả chọn đề tài : “Phân tích và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. Đề tài tập trung làm rõ những nội dung cơ
bản và ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
thành phố Hạ Long trong những năm qua, qua đó thấy được những tồn tại và đưa ra
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại
KBNN thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

ix 


2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu NSNN qua KBNN,
luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những tồn tại trong công tác quản
lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long trong thời gian qua, từ đó rút ra những
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
tại KBNN thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu NSNN tại KBNN bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN của KBNN
thành phố Hạ Long 3 năm từ 2009 đến 2011.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích chi tiết, thống kê dữ
liệu, tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề
tài

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn kỳ vọng của đề tài:
Qua nghiên cứu, đề tài luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục
những tồn tại trong công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long Quảng Ninh hy vọng ít nhiều sẽ góp phần vào quá trình nâng cao hiệu lực quản lý
thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long nói riêng và Kho
bạc Nhà nước nói chung để đề tài có tính hiện thực cao
5. Kết cấu của luận văn:
Để giải quyết nội dung của chuyên đề, kết cấu của luận văn ngoài phần giới
thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đánh giá công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN.
Chương II : Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.



Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
tại KBNN thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, do còn những hạn chế về kiến thức, lý luận và
thời gian nghiên cứu nên luận văn còn có thiếu sót cả về nội dung và hình thức, còn
có vấn đề chưa luận giải và đề xuất hết được.Xin trân trọng tiếp thu mọi ý kiến của
người đọc Luận văn.
Nhân dịp này người viết luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của
mình với các thầy, cô giáo trong trường nói chung và các thầy cô trong Viện Kinh
tế và Quản lý nói riêng. Đặc biệt người viết luận văn trân trọng cám ơn người
hướng dẫn khoa học của mình - PGS.TS. Bùi Xuân Hồi đã chỉ dẫn tận tình có trách
nhiệm trong quá trình hoàn thành Luận văn.
Hạ Long, ngày tháng năm 2011
Người thực hiện

Nguyễn Quốc Việt


xi 


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NSNN QUA KBNN
1. Lý luận chung về thu NSNN qua KBNN
1.1.Khái niệm thu NSNN
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ
tiền tệ của mình. Thực chất, thu Ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền
lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân
sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất,
thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu
NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không
bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH ngày 16 tháng 12 năm 2002 về Ngân sách Nhà nước: Thu ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Nội dung các khoản thu
NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;

- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.




Tóm lại: thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước, nhằm giải quyết hài
hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà
nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà
nước
1.2. Đặc điểm của thu NSNN:
Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế
hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước;
Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở
các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...
Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ
yếu.
Thu NSNN góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các
mặt kinh tế thị trường xã hội. Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu
kinh tế xã hội. Trong đó thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử
dụng các khoản thu NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm
phát. Thực hiện phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động thu
NSNN dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu
dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện công
bằng xã hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng là nhằm
để thực hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với hiệu quả cao. Thuế mang tính quyền lực
Nhà nước và là một nguồn thu quan trọng của NSNN. Chính vì vậy, thuế phải do
Quốc hội ban hành dưới hình thức đạo luật. Đối với một số loại thuế đang trong quá

trình hoàn thiện về mặt lập pháp, Quốc hội uỷ quyền cho Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội ban hành dưới hình thức Pháp lệnh.
- Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là, chủ thể
nộp thuế không được Nhà nước cam kết hoàn trả dưới bất kỳ hình thức gì và những




lợi ích mà chủ thể nộp thuế được nhận từ Nhà nước cũng không so sánh về mặt giá
trị với số tiền nộp thuế.
- Bên cạnh những đặc điểm trên, thuế còn có tính chất không đối khoản.
Nghĩa là, số tiền thu được từ thuế sẽ được Nhà nước chi dùng cho nhiều mục tiêu
khác nhau, và việc định ra một loại thuế không nhằm đáp ứng một khoản chi cụ thể
của Nhà nước.
Xét về khía cạnh vĩ mô, thuế là một khoản thu quan trọng của NSNN (và
ngược lại, những khoản thu quan trọng sẽ được xem xét để định danh thành một
loại thuế, tất nhiên là phải dựa vào những lý do thu thuế và thời điểm hợp lý để
đánh thuế). Mặc dù không có định nghĩa chung, nhưng thuế lại khá cụ thể thông qua
từng loại thuế riêng biệt như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
thuế tài nguyên, thuế môn bài, v.v..
Trong khi đó: phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ
chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ theo quy định trong danh mục phí được ban
hành.
Như vậy, khác với thuế, cơ sở để thu phí là việc chủ thể được nhận phí đã
cung cấp cho chủ thể nộp phí một lợi ích nhất định thông qua dịch vụ của mình. Ví
dụ: hưởng lợi từ dịch vụ thuỷ nông thì phải nộp thuỷ lợi phí, hưởng lợi từ việc sử
dụng cây cầu để qua sông thì phải nộp phí cầu, v.v..
Muốn đạt được những mục đích về thị trường kinh tế và xã hội thì cũng cần
phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước phải biết vận dụng các công cụ tài
chính, tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội. Trong các

công cụ đó thu NSNN được coi là công cụ quan trọng, chiếm một vị trí không nhỏ
góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, thu
NSNN có vai trò rất quan trọng đó là:
Huy động các nguồn tài chính thông qua thu NSNN đảm bảo việc chi tiêu của
Nhà nước, như phục vụ cho bộ máy quản lý của Nhà nước và đảm bảo cho việc
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra. Xã hội muốn phát triển
đòi hỏi chi ngân sách mở cả về chiều rộng và chiều sâu do vậy thu NSNN có hiệu



quả sẽ góp phần cân đối thu chi đảm bảo cho xã hội phát triển. Đây là vai trò không
thể thiếu được của thu NSNN ở bất cứ một quốc gia nào. Trong cơ chế thị trường
thu NSNN không chỉ nhằm mục tiêu tạo nguồn tài chính cho Nhà nước như trong
cơ chế cũ mà nó có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế
- xã hội.
Thu NSNN góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt
kinh tế thị trường xã hội. Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh
tế xã hội. Trong đó thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng
các khoản thu NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm phát.
Thực hiện phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động thu NSNN
dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu dùng
đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện công bằng xã
hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng là nhằm để thực
hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với hiệu quả cao.
1.3. Vai trò của KBNN trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thu NSNN.
Là một cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị đó là quản lý quỹ NSNN, các
quỹ tài chính của Nhà nước. Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
Quản lý tài sản, đơn vị cá nhân gửi tại KBNN tiền và chứng chỉ có giá trị như tiền
của Nhà nước. Tổ chức công tác thanh toán và kế toán KBNN. KBNN thành phố
Hạ Long nói riêng và hệ thống KBNN nói chung xác định rõ vai trò vị trí của mình

trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN - đây là nhiệm vụ trọng tâm của
Kho bạc Nhà nước.
Để thực hiện được nhiệm vụ này KBNN phối hợp với cơ quan Tài chính,
thuế trong việc tổ chức thu thuế để tập trung các nguồn thu NSNN nhanh, đủ, kịp
thời thông qua việc thực hiện thu NSNN, KBNN tránh được những tiêu cực trong
thu nộp thuế, ngoài ra KBNN chủ động tổ chức thu thuế trực tiếp qua KBNN tạo
cho người nộp thuế tin tưởng rằng số tiền đó được nộp ngay vào NSNN. KBNN
giám sát hoạt động thu NSNN chặt chẽ, đồng thời cung cấp báo cáo cho cơ quan tài
chính và cơ quan thuế nhằm hoàn thiện chế độ thu thuế và điều hành tốt NSNN.



KBNN không chỉ là người thu NSNN thụ động mà thông qua những vướng
mắc còn tồn tại KBNN chủ động đề xuất với cơ quan tài chính và cơ quan thuế để
từ đó các cơ quan này chủ động nghiên cứu tính pháp lý và khả năng thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình để tham gia thực hiện chế độ chính sách vào phần hành
công việc được giao. Với các chứng từ thu do người nộp tiền nộp, KBNN thực hiện
giám sát từng khoản thu, từng đối tượng nộp tiền, từng chứng từ nộp thuế đảm bảo
tập trung ngay vào NSNN không để xảy ra tình trạng chậm trễ, điều tiết sai chế độ
qui định, dây dưa, trốn thuế, tồn đọng thuế hoặc đã thu được nhưng không nộp vào
quỹ NSNN, KBNN cùng với ngành thuế tổ chức các điểm và thời gian thu thuế
thuận tiện cho người nộp thuế.
2. Nội dung công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Nội dung công tác quản lý thu NSNN qua KBNN là việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của KBNN trong công tác quản lý thu NSNN, việc phối hợp, triển
khai thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong công tác tổ chức thu NSNN vào quỹ
NSNN; tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu ngân sách
Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước các khoản
tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch
toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật

Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong công tác quản lý thu NSNN nội dung công tác quản lý thu NSNN của
KBNN theo Luật NS hiện hành và Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN có một số nội dung cơ
bản như sau:
2.1. Công tác lập kế hoạch thu NSNN
Kế hoạch thu NSNN được cơ quan tài chính tổ chức xây dựng, tổng hợp từ
cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm
trước, các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương, những nội dung cơ bản và giải pháp nhằm thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng



trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân
sách. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại. Dự toán thu ngân sách
địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân
sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%),
thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thu tổng hợp toàn bộ các nguồn thu
phát sinh trên địa bàn; các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
phát sinh, phải nộp trong năm kế hoach, trong đó có tính các khoản thu phát sinh từ
các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế.
- Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm sau cơ quan tài chính phải dựa trên
cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm trước; yêu cầu phấn đấu và khả
năng thực hiện năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế hoach đã được
thông báo, việc xây dựng căn cứ vào báo cáo thực hiện thu NSNN từ KBNN, căn cứ
vào kế hoạch năm đã được giao và thông báo.
- Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc

thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, trong đó, chú ý những chế
độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm.
- Kế hoach thu NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được
gửi cho các cơ quan thu, các đơn vị thực hiên. Kế hoạch thu là mức giao tối thiểu để
các đơn vị phấn đấu thực hiện. Kế hoạch thu được cơ quan tài chính cụ thể về chi
tiết đến từng sắc thuế theo quy định của pháp luật về thuế theo năm ngân sách, đồng
thời, lập kế hoach thu theo quý về chỉ tiêu tổng số phấn đấu theo quý, gửi các cơ
quan thu để đôn đốc theo dõi thực hiên, gửi KBNN để làm căn cứ tổ chức thực hiên
thu NSNN.
Với vai trò của KBNN trong công tác quản lý thu NSNN như đã nêu ở phần
trên, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu NSNN, tổ chức các điểm thu, thực hiện
hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan tài chính và cơ quan thu theo quy
trình quy định.



2.2. Tổ chức thực hiện thu ngân sách:
2.2.1. Nội dung thực hiện thu NSNN:
- Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng quí, năm, lịch thu do cơ quan thu
gửi đến, KBNN tổ chức các điểm thu, bảo đảm thu nhanh, an toàn các khoản thu
NSNN, thuận tiện cho người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua
KBNN theo đúng quy định;
- Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia các khoản thu theo đúng tỷ lệ
phần trăm (%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
- Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm chính
xác, đầy đủ, kịp thời;
- Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và
chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ quan
thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu NSNN vào cơ sở

dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định;
- Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết quả
thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp;
- Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người nộp
thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục tạm thu
chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho cơ quan thu để xử lý;
khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào thu NSNN;
- KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài khoản tiền
gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN theo quy định
tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003;
- Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu);
- Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;



- KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu đảm bảo tính bảo mật và
an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối hợp với cơ
quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ cho việc trao
đổi thông tin.
2.2.2. Các hình thức thu NSNN:
2.2.2.1. Thu bằng chuyển khoản:
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân hàng, ngân
hàng chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN;
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN, KBNN thực
hiện trích tài khoản của người nộp để ghi thu NSNN;
Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là thời
điểm Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền

vào NSNN bằng chuyển khoản
2.2.2.2. Thu bằng tiền mặt:
- Thu bằng tiền mặt nộp trực tiếp vào KBNN;
- Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức này
áp dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền mặt vào tài
khoản của KBNN mở tại ngân hàng;
- Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối với
các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không thường
xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn trong việc nộp
tiền vào KBNN do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa ngân hàng được KBNN uỷ
nhiệm thu. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp, sau đó nộp toàn bộ số
tiền đã thu được vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;
- Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu:
+ Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính, được
cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người nộp
tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;




+ KBNN được quyền uỷ nhiệm cho các tổ chức có đủ điều kiện để thu một
số khoản thuế, phí, lệ phí, thu phạt;
- Thu qua các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt trực tiếp theo quy
định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã được phép thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu của
ngân sách cấp xã; sau đó, làm thủ tục nộp tiền vào KBNN huyện hoặc nộp vào quỹ
của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (trường hợp các xã miền núi, ở vùng
sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN).
2.2.3. Quy trình thu NSNN:
2.2.3.1. Thu bằng hình thức chuyển khoản qua KBNN:

a. Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: Người nộp thuế lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS
kèm theo) gửi KBNN nơi mở tài khoản.
- Bước 2: khi nhận được 3 liên giấy nộp tiền, KBNN thực hiện trích tài
khoản tiền gửi của người nộp thuế để thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1: lưu tại KBNN và dùng làm chứng từ hạch toán.
+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;
+ Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế.
b. Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT kèm theo)
chuyển cho KBNN nơi mở tài khoản.
- Bước 2: Căn cứ bảng kê nộp thuế, KBNN thực hiện hạch toán; đồng thời,
in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1: là chứng từ hạch toán, lưu tại KBNN cùng bảng kê nộp thuế.
+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;
- Bước 3: cuối ngày hoặc theo định kỳ, KBNN truyền dữ liệu về số thuế đã
thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in 2 liên Bảng kê chứng từ
nộp ngân sách (mẫu 04/BK-CTNNS kèm theo) và chuyển cho cơ quan thu trực tiếp




quản lý người nộp thuế 1 liên bảng kê, 1 liên lưu tại KBNN để làm căn cứ theo dõi,
đối chiếu.
2.2.3.2. Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng:
a. Trường hợp ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN gửi ngân hàng
nơi mở tài khoản;
- Bước 2: ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế và xử lý các
liên giấy nộp tiền:

+ Liên 1: làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế;
+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;
+ Liên 3, 4: gửi KBNN;
- Bước 3: KBNN nhận và kiểm tra GNT, nếu phù hợp thì thực hiện hạch toán
thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 3: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
+ Liên 4: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;
b. Trường hợp ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi ngân hàng nơi mở tài
khoản (trường hợp nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì lập riêng bảng kê nộp thuế
cho mỗi tờ khai hải quan);
- Bước 2: ngân hàng nhập dữ liệu vào chương trình máy tính, làm thủ tục
trích tài khoản của người nộp thuế; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và
xử lý:
+ 1 liên làm căn cứ hạch toán và lưu cùng với bảng kê nộp thuế;
+ 1 liên trả cho người nộp thuế. Ngân hàng phải ký và đóng dấu lên chứng từ
trả cho người nộp thuế để chứng minh việc nộp tiền đã hoàn thành;
- Bước 3: ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của KBNN mở tại
ngân hàng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc
hôm sau; đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu thu nộp thuế theo đúng định dạng quy
định vào cơ sở dữ liệu thu ngân sách;
 
10


- Bước 4: trên cơ sở dữ liệu thu NSNN do ngân hàngchuyển đến, KBNN in
phục hồi 01 liên giấy nộp tiền vào NSNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN và lưu.
Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu NSNN; đồng
thời, in 02 liên bảng kê chứng từ nộp ngân sách và gửi cho cơ quan thu trực tiếp
quản lý người nộp thuế 1 liên, liên còn lại lưu tại KBNN.

2.2.3.3. Thu bằng tiền mặt qua KBNN:
a. Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS
kèm theo),
- Bước 2: KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên
giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: gửi người nộp thuế;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;
b. Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi KBNN;
- Bước 2: căn cứ bảng kê của người nộp thuế, KBNN nhập thông tin vào
chương trình máy tính, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và làm thủ tục thu tiền,
hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: gửi người nộp thuế;
- Bước 3: tương tự như thu bằng chuyển khoản qua KBNN.
2.2.3.4. Thu tiền mặt qua ngân hàng:
a. Trường hợp ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN gửi ngân hàng
nơi KBNN mở tài khoản;
- Bước 2: căn cứ giấy nộp tiền, ngân hàng làm thủ tục thu tiền và xử lý các
liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1: ghi tăng tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng và lưu;
 
11


+ Liên 2: gửi người nộp thuế;
+ Liên 3 và 4: gửi KBNN.

- Bước 3: tương tự như thu bằng chuyển khoản qua Ngân hàng.
b. Trường hợp ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế, gửi đến ngân hàng nơi
KBNN uỷ quyền thu;
- Bước 2: căn cứ bảng kê nộp thuế, ngân hàng thực hiện in 2 liên giấy nộp
tiền vào NSNN, thu tiền, luân chuyển và xử lý chứng từ tương tự như thu bằng
chuyển khoản qua Ngân hàng.
- Bước 3 và 4: tương tự như thu bằng chuyển khoản qua Ngân hàng.
2.2.3.5. Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu:
Các cơ quan thu khi thu tiền mặt trực tiếp từ người nộp phải sử dụng biên lai,
sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu vào KBNN.
a. Quy trình thu tại cơ quan thu:
- Bước 1: người nộp thuế đến cơ quan thu làm thủ tục nộp tiền;
- Bước 2: cơ quan thu thực hiện thu tiền, viết biên lai và xử lý:
Đối với biên lai thu không in mệnh giá:
+ Đối với các loại biên lai thu phạt có 4 liên thì các liên được xử lý: 1 liên
lưu tại cơ quan thu, 1 liên trả lại người nộp, 1 liên gửi cơ quan ra quyết định xử
phạt, 1 liên lưu cuống để quyết toán biên lai;
+ Đối với các loại biên lai thu phí, lệ phí có 3 liên, thì các liên được xử lý: 1
liên lưu tại cơ quan thu, 1 liên trả lại người nộp, 1 liên lưu cuống để quyết toán biên
lai.
Đối với biên lai thu in sẵn mệnh giá:
Khi người nộp thuế đến nộp tiền, cơ quan thu ghi đầy đủ, chính xác các nội
dung theo quy định lên 2 liên biên lai; sau đó, giao cho người nộp 1 liên, 1 liên lưu
tại cơ quan thu.
Đối với biên lai thu in từ chương trình máy tính:
Biên lai thu in từ chương trình máy tính gồm 2 loại:
 
12



+ Biên lai in sẵn số tiền phải thu, được áp dụng đối với các khoản phải thu
(thuế, phí, lệ phí) có tính chất thường xuyên, tương đổi ổn định và được cơ quan thu
xác định trước khi thu tiền. Cơ quan thu in và giao 2 liên biên lai cho cán bộ để thu
tiền trực tiếp từ người nộp và xử lý: 1 liên trả cho người nộp, 1 liên lưu tại cơ quan
thu;
+ Biên lai thu không in sẵn số tiền phải thu, được áp dụng cho các khoản nộp
thuế, phí, lệ phí, thu phạt không thường xuyên và cơ quan thu không xác định trước
được. Khi người nộp thuế đến nộp tiền, cơ quan thu thực hiện thu tiền và nhập dữ
liệu vào chương trình máy tính để in 2 liên biên lai: 1 liên lưu và 1 liên trả cho
người nộp thuế. Trường hợp thu phạt thì cơ quan thu in 3 liên biên lai: 1 liên lưu, 1
liên trả cho người nộp, 1 liên gửi cơ quan ra quyết định xử phạt;
b. Quy trình nộp tiền vào KBNN:
- Bước 1: cuối ngày hoặc định kỳ, cơ quan thu lập bảng kê biên lai thu (mẫu
02/BK-BLT hoặc mẫu 03/BK-BLMG đối với biên lai thu in sẵn mệnh giá); căn cứ
bảng kê biên lai, cơ quan thu lập bảng kê nộp thuế, hoặc lập giấy nộp tiền vào
NSNN (tại các KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế) và nộp toàn
bộ số tiền đã thu vào KBNN.
Đối với các cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thì phải lập 2 liên bảng kê biên lai
thu: 1 liên lưu tại cơ quan nhận uỷ nhiệm thu, 1 liên gửi cơ quan uỷ nhiệm thu để
theo dõi, kiểm tra, đối chiếu;
- Bước 2 và 3: KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý như
trường hợp thu tiền mặt trực tiếp vào KBNN.
2.2.3.6. Thu bằng ngoại tệ.
a. Thu ngoại tệ bằng chuyển khoản:
Quy trình thu ngoại tệ bằng chuyển khoản được thực hiện như đối với thu
chuyển khoản bằng đồng Việt Nam. Căn cứ giấy báo có, bảng kê thanh toán và giấy
nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ chuyển khoản do ngân hàng gửi đến, KBNN các
cấp xử lý:


 
13


×