Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước nghệ an trong điêu kiện triển khai tabmis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.47 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

















NGUYỄN ĐÌNH HƯƠNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NGHỆ AN TRONG ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 31 34


LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học:

Tiến sĩ Lê Kim Long




NHA TRANG –NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Nghệ An, ngày 02 tháng 02 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Đình Hương











ii
LỜI CẢM TẠ
Để có kiến thức như hôm nay đối với cá nhân Tôi là nhờ sự dạy bảo, trách
nhiệm, tận tâm, tận tình của quý Thầy, Cô thuộc Khoa kinh tế và sau Đại học
Trường Đại học Nha Trang trong suốt thời gian theo học và cả quá trình nghiên
cứu làm luận văn.
Với sự nỗ lực của bản thân, nhất là sự giúp đỡ tận tình có ý nghĩa quyết
định của thầy giáo - Tiến sĩ: Lê Kim Long trong việc hoàn chỉnh cả về nội dung
lẫn hình thức đối với Luận văn Tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Nghệ An, Phòng
Kế toán, Phòng Kiểm soát chi, Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Kho bạc Nhà nước
Nghệ An đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy, Cô thuộc Khoa
kinh tế và sau Đại học Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến
thức trong những năm qua; đặc biệt xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo-
Tiến sĩ Lê Kim Long đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.





iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM TẠ ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ THU NSNN QUA
KBNN 4
1.1. NSNN VÀ THU NSNN 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NSNN 4
1.1.2. Thu NSNN 5
1.2. QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN 8
1.2.1. Khái niệm quản lý thu NSNN 8
1.2.2. Vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN 9
1.2.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN 10
1.2.4. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu NSNN qua KBNN 11
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN
qua KBNN. 13
iv
1.3. HỆ THỐNG TABMIS VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TABMIS ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU QUA KBNN NGHỆ AN. 16
1.3.1. Khái quát chung về TABMIS 16
1.3.2. Yêu cầu khách quan của việc triển khai dự án TABMIS 17

1.3.3. Lộ trình triển khai TABMIS 18
1.3.4. Tác động của TABMIS đến công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Nghệ An 19
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
MỘT SỐ TỈNH TRONG NƯỚC VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 21
1.4.1. Kinh nghiệm về ứng dụng tin học vào việc quản lý thu NSNN ở
thành phố Hồ Chí Minh 21
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu của Hà Nội 22
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Philippines 23
1.4.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Trung Quốc 24
1.4.5. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Nhật Bản, 24
1.4.6. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước
ở một số nước có thể áp dụng vào Việt Nam 26
1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA
KBNN NGHỆ AN TRONG ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS 28
2.1. KBNN NGHỆ AN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KBNN
NGHỆ AN TRONG QUẢN LÝ THU NSNN 28
2.1.1. Kho bạc nhà nước Nghệ An 28
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước Nghệ
An trong quản lý thu ngân sách nhà nước 29
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGHỆ AN TRONG ĐIỀU
KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS. 32
2.2.1. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước tại KBNN Nghệ An trong
những năm qua 32
v
2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản trong cơ chế vận hành 36
2.2.3. Thực trạng Quy trình và phương thức thu Ngân sách Tại Kho
bạc Nhà nước Nghệ An 37

2.2.4. Thực trạng Nhân sự của Kho bạc Nhà nước Nghệ An trong điều
kiện triển khai Tabmis 41
2.2.5. Thực trạng Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của Kho bạc Nhà
nước Nghệ An trong điều kiện triển khai Tabmis 42
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGHỆ AN TRONG
ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS 43
2.3.1. Những mặt thành công chủ yếu. 43
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN NGHỆ AN TRONG
ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS 64
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN NGHỆ AN 64
3.1.1. Mục tiêu 64
3.1.2. Một số định hướng đổi mới trong công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Nghệ An 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN NGHỆ AN TRONG ĐIỀU KIỆN
TRIỂN KHAI TABMIS 66
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 67
3.2.2. Giải pháp đổi mới qui trình, phương thức quản lý nghiệp vụ
thu NSNN 71
3.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lý nhân sự 75
3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp và tổ chức tốt
sự phối hợp giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và các ngành hữu quan. 77
vi
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống TABMIS, hệ thống thanh toán
điện tử và các hệ thống giao diện với TABMIS với Ngân hàng
Thương mại và các cơ quan liên quan . 77

3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN qua
KBNN Nghệ An 84
3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ. 85
3.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 87
3.3.1. Điều kiện về cơ chế, chính sách quản lý thu NSNN 87
3.3.2. Điều kiện về tổ chức, nhân sự 87
3.3.3. Điều kiện về khoa học, công nghệ 88
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao tính tự
giác và trách nhiệm của người nộp thuế 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC








vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách Nhà nước
KBNN Kho bạc Nhà nước
TABMIS Treasury And Budget Management Information System (Hệ
thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc)
ERP Enterprise Resonrses planing (Hoạch định nguồn nhân lực)
MLNS Mục lục Ngân sách
TW Trung ương
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

CQ Cơ quan
NHTM Ngân hàng thương mại
KB Kho bạc
TCS Tax Collection System (Dự án hiện đại hóa thu Ngân sách
Nhà nước)

XDCB
Xây dựng cơ bản
TK Tài khoản
P Phòng
ATTT An toàn thông tin
KTKB Kế toán Kho bạc
ĐTKB Đầu tư Kho bạc
GDP Gross Domestic product (Tổng sản phẩm Quốc nội)

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Kết quả công tác thu theo phương thức thu 33
2.2 Kết quả thu NSNN theo cơ quan thu 34
2.3 Cơ cấu thu NSNN 35
2.4 Số cán bộ liên quan đến công tác quản lý thu tại
KBNN Nghệ An
41
2.5 Số trang thiết bị và cơ sở hạ tầng 42

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
2.1 Tổ chức bộ máy hệ thống KBNN ở Nghệ An 29

2.2 Mô hình quản lý Thu NSNN trực tiếp tại KBNN Nghệ An 37
2.3 Mô hình quản lý Thu NSNN qua hệ thống NHTM 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Luật NSNN ra đời năm 2002 đã mở đầu một bước ngoặt quan trọng của
nền tài chính Việt Nam, đặc biệt NSNN đã trở thành công cụ Tài chính rất quan
trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội.
Đối với mỗi Nhà nước, việc duy trì nguồn lực tài chính để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thu
NSNN chính là xuất phát từ việc thực hiện mục đích ấy. Tuy nhiên, thu NSNN
không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn dành phần đáng kể
cho dự phòng, dự trữ tài chính, đầu tư phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công
cụ hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Việc nâng cao
hiệu quả công tác thu và quản lý thu NSNN luôn được đặt ra đối với Nhà nước,
nhằm mục đích tăng cường tiềm lực tài chính của mình. Trong đó, quản lý thu
NSNN qua KBNN là một khâu quan trọng trong quản lý thu NSNN nói chung.
Trong những năm gần đây, số thu NSNN qua KBNN ngày càng phát triển
ổn định, đối tượng nộp NSNN tăng nhanh về số lượng, số thu NSNN được tập
trung đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời, công tác quản lý thu ngày càng chặt chẽ,
thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp.
Cùng với việc đổi mới quản lý thu NSNN trong cả nước, quản lý thu
NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng đã được đổi mới căn bản. Là một tỉnh có
diện tích lớn, dân số đông và là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa của khu
vực Bắc miền Trung, Nghệ An là một trong những tỉnh có mức động viên vào
NSNN lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách cả nước.
Ngành tài chính đang thực hiện triển khai hệ thống Thông tin Quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS - Treasury And Budget Management
Information System) - một cấu phần quan trọng nhất trong dự án Cải cách Quản
lý Tài Chính Công, Nghệ An là một trong những tỉnh được tiên phong, được

chọn làm thí điểm triển khai Tabmis từ năm 2010. công tác quản lý thu NSNN
tại KBNN tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên thực tế
2
triển khai đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Là người lãnh đạo trực
tiếp tham gia triển khai công tác này của Tỉnh. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
Nghệ An trong điều kiện triển khai TABMIS” làm chủ đề nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ kinh tế.
Hiện nay có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, Trong
số đó tiêu biểu là công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân Hoa (2010), [24]
và Phạm Văn Thành (2011),[25]. Tuy nhiên tại Kho bạc Nhà nước Nghệ An
chưa có công trình nghiên cứu công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước theo định hướng đổi mới thu Ngân sách Nhà nước của Chính phủ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác quản lý thu NSNN trong điều kiện triển khai TABMIS; Nghiên cứu
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tại KBNN tỉnh Nghệ An trong những
năm gần đây, từ đó, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Nghệ An trong điều kiện triển khai
TABMIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thu NSNN nói chung và với một trường hợp tiêu biểu là KBNN Nghệ An
trong điều kiện triển khai Tabmis giai đoạn từ năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về công tác thu NSNN qua KBNN
Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2011.
Trao đổi kinh nghiệm, tham khảo ý kiến với các lãnh đạo và những cán bộ
đang làm việc tại KBNN Nghệ An cũng như đang làm việc trong ngành nói chung.
Trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm triển khai Tabmis ở các tỉnh thành khác

trong nước, các số liệu thực tế tổng hợp được và các ý kiến nhận định của lãnh
đạo và các cán bộ đang làm việc tại KBNN, đặc biệt những người đang tham gia
vào quá trình triển khai hệ thống Tabmis, tác giả đã sử dụng các phương pháp
3
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu
NSNN trong điều kiện triển khai Tabmis tại KBNN Nghệ An để tìm ra các
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
NSNN tại Nghệ An.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ những vấn đề lý luận về thu NSNN,
quản lý thu NSNN qua KBNN Nghệ An.
Tổng hợp, phân tích làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thu NSNN
qua KBNN Nghệ An trong giai đoạn triển khai TABMIS, so sánh với các giai
đoạn trước đó, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những bất cập và hạn chế,
nguyên nhân của thực trạng nói trên từ đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm có
thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý thu NSNN qua hệ thống
KBNN ở các tỉnh thành khác trong cả nước.
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ sở lý luận
về quản lý thu NSNN và thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Nghệ An, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp có tính khả thi
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thu NSNN qua KBNN Nghệ An trong thời gian tới.
Cuối cùng, kiến thức nhận được qua quá trình làm luận văn sẽ là hành
trang vô cùng hữu ích cho tác giả trong công tác lãnh đạo, điều hành công việc ở
địa phương trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về NSNN và quản lý thu NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN Nghệ An trong điều
kiện triển khai TABMIS .

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu NSNN qua KBNN Nghệ An trong điều kiện triển khai TABMIS.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN
1.1. NSNN VÀ THU NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NSNN
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Sự ra đời và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các các loại
hình Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế
hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
NSNN. Do vậy, NSNN chính là một phạm trù kinh tế và lịch sử.
Với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã
hội. Nhà nước phải có nguồn lực tài chính để thực hiện các nguồn lực chức năng
của mình bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công
dân phải đóng góp để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát
NSNN đã có quá trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII.
Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thuật ngữ
NSNN được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. theo
các tác giả: Lê Văn Ái & Hồ Xuân Phương (2000), [1] thì :
“NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”.
Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam quy định “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[20]
5
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao
gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của
quốc gia như quan hệ với dân cư, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội,các
quỹ tài chính và các nhà nước khác.
1.1.2. Thu NSNN
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong quản lý,
điều hành nền kinh tế xã hội,[20].
Thu NSNN chứa đựng các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức tiền tệ, nảy
sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN. Quá trình Nhà nước dùng
quyền lực để thu NSNN thể hiện bằng nhiều cách khác nhau như đề ra các chủ
trương, phương hướng thu NSNN; ban hành các chế độ, luật lệ và cơ chế cụ thể
để tổ chức tiến hành thu NSNN; thực hiện cưỡng chế về nghĩa vụ nộp NSNN
Bản chất của thu NSNN được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau: [20]
Thứ nhất, thu NSNN là quá trình của nhiều hành vi, hành động kế tiếp của
Nhà nước. Thật vậy, hoạt động thu NSNN thực chất bao gồm rất nhiều hành vi,
hành động khác nhau của Nhà nước và có thể khái quát chúng thành ba nhóm
như sau:
- Nhà nước đề ra các chủ trương, phương hướng, mục tiêu, , về thu
NSNN cho một khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó.
- Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ về thu NSNN: luật, pháp
lệnh, nghị định, , về thu thuế, phí, lệ phí. Nhà nước tổ chức cơ chế hành thu,
tức là tổ chức thực hiện cơ chế thu các khoản thu cụ thể cho NSNN….
Thứ hai, thu NSNN được dựa trên các quyền lực vốn có của Nhà nước về

chính trị, kinh tế,…đó là cơ sở cho hoạt động thu NSNN. Thứ ba, thu NSNN
được thực hiện dưới dạng tiền tệ. Đó là một bộ phận của cải vật chất của xã hội
6
được huy động về tay Nhà nước nhưng khi được ghi thu NSNN là phải dưới
dạng tiền tệ.
1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có những đặc điểm riêng có của nó:
Một là, thu NSNN dưới bất kỳ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách
cụ thể, quyền lực của Nhà nước và các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước là
những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật
nhất định như Luật NSNN, các luật thuế, các chế độ, chính sách do Nhà nước
ban hành. Các hoạt động thu NSNN bắt buộc phải dựa trên cơ sở pháp luật vì
thu NSNN có phạm vi rộng, tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội và có liên quan tới lợi ích của hầu hết các chủ thể trong nền
kinh tế. Thực chất của thu NSNN là lấy về cho Nhà nước một phần thu nhập của
các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá nhân có thu nhập đều
là đối tượng của hoạt động thu NSNN.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN là từ giá
trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân
phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. Thu NSNN gồm nhiều
khoản thu với nhiều hình thức khác nhau và có tính chất khác nhau như tự
nguyện – bắt buộc; ngang giá - không ngang giá; có đối khoản – không có đối
khoản trực tiếp; kinh tế – phi kinh tế.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền
kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập,
lãi suất. Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức
thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN.
Kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận

động của các phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với NSNN. Ngược
lại, chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan
7
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng
như sự vận động của các phạm trù giá trị khác.
1.1.2.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội. Có
thể xem xét vai trò của thu NSNN trên một số điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, dưới góc độ là hoạt động tạo nguồn tài chính của Nhà nước,
thu NSNN nhằm đảm bảo nguồn tài chính để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà
nước, đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc phòng.
Để thực hiện đầy đủ vai trò tập trung nguồn lực tài chính vào tay Nhà
nước, điều quan trọng đối với hệ thống thu NSNN là khai thác, phát hiện, tính
toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được; đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, chế độ thu, cơ chế tổ chức quản lý
thu hợp lý.
Thứ hai, dưới góc độ biểu hiện quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể khác trong nền kinh tế, thu NSNN là một công cụ kinh tế của Nhà nước để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng, kế hoạch.
Mỗi thời kỳ, vai trò can thiệp của Nhà nước vào quá trình hoạt động của
nền kinh tế được thực hiện bằng những cách thức khác nhau. Nếu như trước đây,
trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng cơ sở bằng các mệnh lệnh hành chính, các
chỉ tiêu kế hoạch mang tính chất bắt buộc thì ngày nay, trong nền kinh tế thị
trường, Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, dùng thu NSNN
làm công cụ để định hướng, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba, thu NSNN còn có tác dụng điều hòa thu nhập, thực hiện công
bằng xã hội, đảm bảo các lợi ích xã hội khác. Bên cạnh rất nhiều ưu thế so với
cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế kinh tế thị trường cũng còn tồn tại
nhiều khiếm khuyết, một số trong đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức

sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Sự chênh lệch này không chỉ liên
quan đến vấn đề đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về
quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, làm mất đi ý nghĩa của sự phát
8
triển kinh tế xã hội. Do vậy, đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá
trình phân phối thu nhập, của cải xã hội.
Thứ tư, thu NSNN còn có vai trò trong việc kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này thể hiện qua việc cơ quan thu NSNN, nhờ các hoạt
động thu NSNN, có thể kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về mọi
mặt kinh tế xã hội.
Có thể nói, thu NSNN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Vì thế, để phát huy vai trò này cần tập trung huy động đầy đủ
các nguồn lực tài chính của đất nước (cần thu đúng, thu đủ và kịp thời), quản lý
nguồn thu một cách khoa học, đảm bảo nguồn lực tài chính cho bộ máy Nhà
nước hoạt động một cách bình thường và linh hoạt nhằm thúc đẩy kinh tế đất
nước phát triển.
1.2. QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN
1.2.1. Khái niệm quản lý thu NSNN
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm
đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan để hoạch định các chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các phương pháp
tác động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.

Quản lý thu NSNN được quy định bằng pháp luật và theo dự toán. Việt
Nam quản lý thu NSNN bằng Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) và Luật
NSNN năm 1996 (sửa đổi năm 2002) [20]. Luật NSNN hiện nay là đạo luật cơ
bản của Việt Nam điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực NSNN nói chung
9
và quản lý thu NSNN nói riêng.
1.2.2. Vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN
1.2.2.1. Tổ chức quản lý thu NSNN
Một chu trình ngân sách bao gồm ba khâu nối tiếp nhau: lập NSNN, chấp
hành NSNN và quyết toán NSNN. Trong một năm ngân sách, đồng thời có cả ba
khâu đó: chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại, quyết toán ngân sách của
chu trình trước và lập dự toán ngân sách của chu trình tiếp theo. Vì vậy, có thể
nói tổ chức quản lý thu NSNN là các chế tài liên quan trong cả 3 giai đoạn này.
a) Lập dự toán thu NSNN
Đây là bước đầu tiên của quá trình tổ chức động viên nguồn thu cho
NSNN. Đó là quá trình tính toán, xem xét, dự kiến số thu của NSNN trong năm
kế hoạch, đồng thời xác định các biện pháp sẽ được thực hiện nhằm đạt được số
thu như dự kiến.
Việc dự toán thu NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học, thực tiễn sẽ có tác
dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung và tổ chức
chấp hành thu NSNN nói riêng.
b) Tổ chức chấp hành thu ngân sách nhà nước
Sau khi ngân sách được phê chuẩn, việc thực hiện ngân sách được triển
khai. Nội dung của quá trình chấp hành thu NSNN là tổ chức thu NSNN theo
các nội dung được phê chuẩn. Việc chấp hành thu NSNN thuộc về tất cả các đối
tượng, pháp nhân, thể nhân có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm thuộc phạm vi, đối
tượng của các chế tài về thu NSNN. Kết quả của quá trình tập trung này là các
khoản thu NSNN được tập trung vào quỹ NSNN, thường được giao cho một cơ
quan chuyên trách theo dõi. Ở Việt Nam, việc tập trung các khoản thu vào quỹ
NSNN và quản lý quỹ NSNN được giao cho hệ thống KBNN.

c) Quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết toán thu NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý thu
NSNN. Thông qua quyết toán thu NSNN có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh
về hoạt động thu NSNN từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết trong điều hành
NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng.
10
Công việc chính của cơ quan quản lý quỹ NSNN, ghi chép theo dõi các
khoản thu NSNN trong giai đoạn này là tổng hợp số liệu thu NSNN theo từng
nội dung, MLNS, tỷ lệ phân chia cho các cấp NSNN, kiểm tra tính đúng sai của
các khoản thu và điều chỉnh số liệu sai (nếu có). Đồng thời phải kết xuất báo cáo
tình hình thu NSNN theo các nội dung, góc nhìn khác nhau phục vụ cho các cấp
chính quyền và cơ quan quản lý hữu quan.
Quyết toán thu NSNN phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời
thông tin về các khoản thu NSNN và theo cấp NSNN.
1.2.2.2. Vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, [9]; Quyết định số 362/QĐ-BTC
ngày 11/02/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [11] thì:
Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời
các khoản thu ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân
sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức, cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc
Nhà nước, thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; quản lý quỹ
ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán
phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
Qua đó có thể thấy KBNN đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác

quản lý thu, mà chủ yếu tập trung vào 2 giai đoạn tổ chức chấp hành thu NSNN,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và quyết toán thu NSNN.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN:
KBNN là một trong những cơ quan tham gia vào công tác quản lý thu
NSNN. Với vai trò của mình, KBNN quản lý thu NSNN trên những nội dung sau:
11
- Tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ
chức, cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước. Có nhiều cơ quan làm nhiệm
vụ thu NSNN như thuế, hải quan, các cơ quan thu khác, nhưng KBNN là cơ
quan tập trung nguồn thu lớn nhất. Vì vậy, việc tổ chức công tác thu sao cho
hiệu quả là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu hoạt động KBNN.
- Thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Việc hạch toán này phải đảm bảo tính chính xác, nhanh gọn, khoa
học, phản ánh đầy đủ số liệu thu và theo đúng nguyên tắc kế toán.
- Tổng hợp các báo cáo đột xuất, định kỳ, báo cáo quyết toán về thu
NSNN cho các cơ quan liên quan, các cấp lãnh đạo để phục vụ công tác điều
hành vĩ mô nền kinh tế. Nội dung này đòi hỏi hệ thống thông tin báo cáo phải
luôn được cập nhật, dễ kết xuất và đảm bảo tính chính xác cao.
1.2.4. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu NSNN qua KBNN
1.2.4.1. Yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước qua KBNN
Thứ nhất, bảo đảm tập trung đầy đủ, kịp thời một bộ phận nguồn lực tài
chính quốc gia vào tay Nhà nước để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Việc thu đúng, thu đủ và phân chia chính xác các khoản thu NSNN cho
từng cấp ngân sách là yêu cầu cơ bản của quản lý thu NSNN. Việc tập trung đầy
đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN theo đúng pháp luật đòi hỏi từ khâu xây
dựng các chính sách thu, xác định đối tượng nộp, số phải nộp và tổ chức thu
NSNN cần được phối hợp chặt chẽ với nhau.
Việc tập trung đầy đủ, kịp thời một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia

vào NSNN phải căn cứ vào chính sách, chế độ thu do Nhà nước ban hành, phù
hợp với thực tiễn vận động của nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo thực hiện
có kết quả dự toán thu đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Thứ hai, quản lý thu NSNN phải đảm bảo thủ tục đơn giản, nhanh chóng,
chính xác. Do đối tượng nộp NSNN rất đa dạng với những trình độ quản lý khác
nhau và có quy mô, tổ chức bộ máy kế toán khác nhau; vì vậy đảm bảo thủ tục
12
đơn giản, nhanh chóng, chính xác là một trong những điều kiện quyết định để
tập trung nhanh chóng các khoản thu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp.
Thứ ba, quản lý thu NSNN phải tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nguồn thu trong nước là nguồn
thu chủ yếu của NSNN, trong đó hầu hết số thu là từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quá trình quản lý thu NSNN phải luôn chú trọng phát triển sản xuất,
kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Từ đó mới đảm
bảo được yêu cầu động viên đầy đủ, kịp thời một bộ phận nguồn lực tài chính
quốc gia vào NSNN; đồng thời, đảm bảo sự bền vững của thu NSNN.
Thứ tư, công tác quản lý thu NSNN phải đảm bảo cung cấp thông tin, số
liệu thu NSNN đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các cơ quan thu, cơ quan tài
chính và cơ quan hữu quan nhằm nâng cao chất lượng công tác điều hành NSNN
nói riêng và quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung.
Thứ năm, quản lý thu NSNN phải đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội.
Hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội luôn là mục tiêu hàng đầu của Nhà
nước trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Đó cũng là một trong những chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước. Thu NSNN thực chất là sự phân phối lại
thu nhập giữa các chủ thể trong nền kinh tế với Nhà nước. Nếu sự phân phối này
không công bằng, hiệu quả sẽ dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững, tạo ra sự
xung đột trong xã hội, khiến sản xuất kinh doanh đình trệ, nguồn thu NSNN
không được đảm bảo.
Về lâu dài, hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội là mối quan hệ thuận
chiều, tuy nhiên trong ngắn hạn, mối quan hệ này thường có biểu hiện đối

nghịch nhau. Muốn dung hòa mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã
hội trong ngắn hạn đối với quản lý thu NSNN cần có sự tính toán lựa chọn các
biện pháp thu hợp lý.
1.2.4.2. Các nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước qua KBNN
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu trong quản lý kinh tế tài chính của đất
nước. Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thu NSNN đảm bảo hiệu quả
13
và tính thống nhất trong quản lý.
Nguyên tắc hiệu quả
Hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính công cũng như
quản lý thu NSNN. Về hiệu quả kinh tế trong quản lý thu NSNN trước hết cần
xem xét tỷ lệ giữa số thu NSNN và chi phí bỏ ra để đạt được số thu đó. Bên
cạnh đó là các tiêu thức như việc chấp hành chế độ thu của cơ quan thu cũng
như đối tượng thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN; tác động của công tác quản lý
thu NSNN đối với vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội.
Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch là nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho việc thực
hiện các nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ và hiệu quả.
Công khai minh bạch trong quản lý thu NSNN tạo điều kiện giám sát,
kiểm soát nguồn thu NSNN, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của
các quyết định thu NSNN. Đây là biện pháp để chống tham nhũng, hạn chế tiêu
cực nảy sinh trong quá trình quản lý thu NSNN, là điều kiện thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển tạo nguồn thu cho NSNN.
Công khai thủ tục hành chính là một trong những biện pháp cải cách hành
chính mà chúng ta đang chú trọng thực hiện. Trong quản lý thu NSNN, nguyên
tắc công khai, minh bạch thể hiện ở chỗ công khai tới mọi người dân những
chính sách, chế độ, biện pháp quản lý thu NSNN. Các điều khoản quy định trong
chính sách, chế độ thu, cách thức, quy trình thu phải rõ ràng, đơn giản , dễ hiểu,
dễ thực hiện, phù hợp với trình độ dân trí đại bộ phận nhân dân và thực tiễn hoạt

động sản xuất, kinh doanh.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN.
Một là, cơ chế chính sách chung về quản lý thu NSNN
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình thu NSNN. Mọi hoạt động
nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực thu NSNN đều được tiến hành dựa trên căn cứ
pháp lý là các văn bản, chế độ quản lý thu NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Vì vậy, cơ chế, chính sách quản lý thu NSNN có ảnh hưởng
cực kỳ quan trọng đến hoạt động quản lý thu NSNN. Có thể thấy rõ điều này
14
qua một số nội dung cụ thể sau:
- Hệ thống chứng từ thu NSNN: Một hệ thống chứng từ thu NSNN hoàn
thiện sẽ giúp đối tượng nộp kê khai dễ dàng, đầy đủ và chính xác, nhờ đó vừa
giảm được thời gian tiêu hao cho việc thu nộp, góp phần tập trung nhanh các
khoản thu vào NSNN, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin sát thực, có hiệu
quả cho các cơ quan quản lý.
- Phương thức và quy trình thu NSNN: Phương thức thu đa dạng sẽ góp
phần tăng tính chủ động cho đối tượng nộp. Nếu quy trình thu đơn giản, hợp lý
sẽ giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí dành cho việc thực hiện mỗi khoản thu
đối với cả người nộp và cơ quan thu. Mạng lưới các điểm thu ảnh hưởng đến
việc thực hiện công tác thu.
- Phân định nhiệm vụ giữa các cơ quan trong công tác quản lý thu NSNN:
Công tác quản lý thu NSNN có đặc điểm là liên quan đến nhiều cơ quan, ban
ngành nên rất cần có sự phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan nhằm tránh sự
chồng chéo, ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong quản lý thu NSNN. Việc phân định
trách nhiệm này phải được tôn trọng và thể chế hóa thành luật hoặc các văn bản
quy phạm pháp luật.
- Phân cấp trong quản lý thu NSNN: Trong điều kiện hiện nay, phân cấp
quản lý thu NSNN là việc chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên xuống cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm đạt được mục tiêu
nâng cao hiệu quả quản lý. Phân cấp quản lý thu NSNN một cách hợp lý, rõ ràng

sẽ tạo sự chủ động cho các cấp ngân sách trong việc tổ chức và tận thu được các
khoản thu cho NSNN.
Hai là, trình độ cán bộ và cơ cấu bộ máy của cơ quan thu
Trình độ cán bộ có tác động lớn đến hiệu quả của công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. Trong bộ máy quản lý, con người là
nhân tố trung tâm, có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin
để ra các quyết định quản lý phù hợp. Trình độ cán bộ ảnh hưởng trực tiếp đến
tính kịp thời, chính xác, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung
và công tác quản lý tài chính nói riêng.
15
Công tác quản lý thu NSNN là một công việc khó khăn, nhạy cảm, phức
tạp vì có liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng. Do đó, để có thể thực hiện
tốt công việc này đòi hỏi một đội ngũ cán bộ thu giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
có khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ mới và đặc biệt là phải có tinh thần
trách nhiệm và tư cách đạo đức tốt. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ làm công tác thu
còn là người đại diện cho Nhà nước tuyên truyền, hướng dẫn chế độ chính sách
pháp luật của Nhà nước đến từng đối tượng nộp thuế và các tầng lớp dân cư.
Bên cạnh đó, một bộ máy làm việc được tổ chức hợp lý, khoa học sẽ phát
huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ, thúc đẩy chu trình thu NSNN đi vào
hoạt động trôi chảy.
Ba là, phương pháp quản lý, công tác phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân
có liên quan
Công tác quản lý các khoản thu NSNN liên quan đến rất nhiều cấp, cơ
quan, ban ngành. Chính quyền các cấp có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thu tổ
chức đôn đốc việc thu nộp, trực tiếp tham gia thu đối với những khoản thu được
ủy nhiệm thu. Cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế lập dự toán thu, xác định số phải
thu của từng đối tượng nộp, quản lý trực tiếp đối tượng nộp, cung cấp mã số
thuế, mã MLNS của khoản nộp, Cơ quan Tài chính duyệt dự toán, quyết toán
thu NSNN, kiểm tra việc hạch toán theo MLNS và việc phân chia tỷ lệ điều tiết
giữa ngân sách các cấp. KBNN trực tiếp tổ chức thu, hạch toán thu, cung cấp số

liệu thu NSNN cho các cơ quan hữu quan, Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan sẽ tối ưu hóa được hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Sự phân định
trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, được thể chế hóa thành luật cho các cơ quan,
cá nhân trong việc quản lý thu NSNN trên cơ sở đảm bảo tính minh bạch sẽ tạo
điều kiện nâng cao chất lượng quản lý thu NSNN, tình hình cải cách hành chính
của Nhà nước, thực hiện triệt để công tác cải cách hành chính.
Ý thức trách nhiệm của tổ chức kinh tế, cá nhân có nghĩa vụ đối với
NSNN có tác động quan trọng đến hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Đối
tượng phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN là đông đảo các tầng lớp dân cư trong
xã hội. Để công tác tập trung, quản lý các khoản thu được kịp thời, đầy đủ thì

×