Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thiết kế trò chơi học tập nhằm giúp trẻ 4 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vô sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 95 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LÊ HẢI YẾN

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI HỌC TẬP NHẰM GIƯP TRẺ 4 - 5 TUỔI
TÌM HIỂU TỰ NHIÊN VƠ SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hoàng Thanh Phƣơng

Phú Thọ 2022


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LÊ HẢI YẾN

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI HỌC TẬP NHẰM GIƯP TRẺ 4 - 5 TUỔI
TÌM HIỂU TỰ NHIÊN VƠ SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non

Phú Thọ 2022



1

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận“ Thiết kế trị chơi học tập nhằm giúp trẻ 4-5 tuổi tìm hiểu tự
nhiên vơ sinh” được hoàn thành tại khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non,
trường Đại học Hùng Vương.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, trường Đại học Hùng Vương đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo, TS.
Hồng Thanh Phương - người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em
trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô giáo và
các cháu trường mầm non Hịa Phong, Nơng Trang - Việt Trì - Phú Thọ đã tạo
điều kiện cho em điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến phạm
vi nghiên cứu của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Hải Yến


2

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU

1


1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài

2

3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

- Thực nghiệm sử dụng một số trò chơi học tập đã đƣợc sƣu tầm và thiết kế nhằm giúp trẻ 4 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ sinh

3

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


3

* Đối tượng nghiên cứu

3

* Khách thể nghiên cứu

3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

3

6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

4

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu

4

6.2.2. Phương pháp quan sát

4


6.2.3. Phương pháp đàm thoại

4

6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

4

6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ

4

6.2.6. Phương pháp thống kê toán học

4


3
7. Dự kiến cấu trúc của đề tài

4

PHẦN NỘI DUNG

6

Chƣơng 1

6


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

6

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2. Trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi

6
6
11
13

1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập

13

1.2.2.Cấu trúc của trò chơi học tập

14

1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của trò chơi học tập đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
16
1.3. Hoạt động tìm hiểu tự nhiên vơ sinh của trẻ ở trƣờng mầm non

19


1.3.1. Khái niệm hoạt động tìm hiểu tự nhiên vơ sinh và ý nghĩa của nó đối với trẻ 4 - 5 tuổi
19
1.3.2. Nội dung khám phá tự nhiên vơ sinh của trẻ trong chương trình giáo dục mầm non

20

1.3.3. Sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động khám phá thiên nhiên vô sinh ở trường mầm
non

22

Tiểu kết chƣơng 1

24

Chƣơng 2

26

THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG TRÕ CHƠI HỌC TẬP TRONG TỔ CHỨC

26

HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU TỰ NHIÊN VÔ SINH CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI

26

2.1. Địa bàn điều tra


26

2.2. Mục đích điều tra

26

2.3. Nội dung điều tra

26


4
2.4. Phƣơng pháp điều tra

27

2.4.1. Phương pháp điều tra bằng Anket

27

2.5.2. Phương pháp quan sát

27

2.5.3. Phương pháp đàm thoại

27

2.5. Tiêu chí và thang đánh giá


27

2.6. Kết quả điều tra

29

2.6.1. Nhận thức của giáo viên đối với việc sưu tầm, thiết kế và sử dụng trò chơi học tập
nhằm giúp trẻ khám phá tự nhiên vơ sinh

29

2.6.2. Hình thức mà giáo viên sử dụng để giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ.

30

Bảng 1.1. Hình thức mà giáo viên sử dụng trò chơi học tập trong tổ chức hoạt động tìm
hiểu tự nhiên vơ sinh cho trẻ 4 - 5 tuổi

30

Bảng 1.2. Kết quả điều tra khảo sát trẻ trƣớc khi thiết kế trò chơi học tập trong tổ chức
hoạt động tìm hiểu tự nhiên vơ sinh cho trẻ 4 - 5 tuổi

34

Tiểu kết chƣơng 2

36

Chƣơng 3


37

THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM MỘT SỐ TRÕ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
GIƯP TRẺ 4 - 5 TUỔI TÌM HIỂU TỰ NHIÊN VƠ SINH

37

3.1. Thiết kế một số trị chơi học tập nhằm giúp trẻ tìm hiểu tự nhiên vơ sinh theo hai chủ
đề “cát’ và “nƣớc”

37

3.1.1. Nguyên tắc xây dựng và thiết kế trò chơi học tập giúp trẻ 4 – 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ
sinh

37

3.2.2.1. Xác định mục tiêu giáo dục của trò chơi

38

3.2.2.2. Xác định nhiệm vụ nhận thức của trò chơi

39

3.2.2.3. Xác định cách chơi, luật chơi của trò chơi

39


3.2.2.4. Xác định hành động chơi của trò chơi

40

3.2.2.5. Đặt tên cho trò chơi

42


5
3.2.2.6. Lựa chọn đồ chơi, vật liệu chơi phù hợp

43

3.2.2.7. Hướng dẫn cách chơi

44

3.1.3. Minh họa một số trò chơi học tập đã thiết kế giúp trẻ 4 – 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ
sinh

44

3.1.3.1. Các trị chơi tìm hiểu về Nước

44

3.1.3.2. Các trị chơi tìm hiểu về Đất, đá, cát, sỏi

52


3.1.3.3. Các trị chơi tìm hiểu về Khơng khí

58

3.1.3.4. Các trị chơi tìm hiểu về Ánh sáng

59

3.1.4. Phân bổ và sử dụng các trò chơi được thiết kế

61

3.2. Thực nghiệm sƣ phạm

66

3.2.1. Mục đích, đối tượng thực nghiệm

66

3.2.2. Nội dung thực nghiệm

66

3.2.3. Cách tiến hành thực nghiệm

66

3.2.4. Kết quả thực nghiệm


67

3.2.4.1. Kết quả trước thực nghiệm

67

Bảng 3.1 Mức độ nhận thức về TNVS của trẻ nhóm TN và ĐC trước TN

67

3.2.4.2. Kết quả sau thực nghiệm

69

Bảng 3.3. Mức độ nhận thức về TNVS của trẻ nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm

73

Tiểu kết chƣơng 3

76

PHẦN KẾT LUẬN

77

1. Kết luận


77

2. Kiến nghị

78

2.1. Đối với cán bộ quản lý

78

2.2. Đối với giáo viên mầm non

78


6
2.3. Đối với phụ huynh trẻ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

78
79


7

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hình thức mà giáo viên sử dụng trị chơi học tập trong tổ chức hoạt
động tìm hiểu tự nhiên vô sinh cho trẻ 4 - 5 tuổi
Bảng 1.2. Kết quả điều tra khảo sát trẻ trƣớc khi thiết kế trò chơi học tập trong

tổ chức hoạt động tìm hiểu tự nhiên vơ sinh cho trẻ 4 - 5 tuổi
Bảng 3.1 Mức độ nhận thức về TNVS của trẻ nhóm TN và ĐC trƣớc TN
Bảng 3.3. Mức độ nhận thức về TNVS của trẻ nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau thực nghiệm

Danh mục chữ viết tắt
Ký hiệu chữ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

1

MN

Mầm non

2

TNVS

Tự nhiên vơ sinh

3

TCHT

Trị chơi học tập


4

TN

Thực Nghiệm

5

ĐC

Đối chứng

6

NXB

Nhà xuất bản

7

GV

Giáo viên

8

SL

Số lƣợng


9

TC

Tính chất


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các trò chơi đƣợc tổ chức ở trƣờng mầm non, trò chơi học tập có ý
nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục và phát triển trí tuệ của trẻ 4 - 5 tuổi. Trị
chơi học tập đƣợc ví nhƣ là “trƣờng học đặc thù của trẻ”. Trị chơi này khơng
chỉ khơi gợi tính năng động, tích cực của trẻ mà cịn đƣa trí tuệ của chúng vào
khn phép, dạy trẻ tƣ duy lơ gíc…Nếu cơ giáo tiến hành loại trị chơi này một
cách khéo léo và sinh động thì trẻ sẽ rất thích thú và tràn ngập niềm vui, nhƣ thế
sẽ tăng thêm ý nghĩa của trò chơi học tập.
Làm quen với thế giới tự nhiên, cụ thể là làm quen với thiên nhiên vô sinh
là một nội dung giáo dục quan trọng ở trƣờng mầm non, và là một con đƣờng cơ
bản để phát triển nhận thức cho trẻ. Hoạt động tìm hiểu tự nhiên vơ sinh là một
hoạt động có sức hấp dẫn lớn đối với trẻ, bởi vì thiên nhiên vơ sinh là những sự
vật và hiện tƣợng trong thế giới tự nhiên, bao gồm: đất, đá, cát, sỏi, nƣớc, khơng
khí, ánh sáng… Chúng rất gần gũi với con ngƣời, bao quanh con ngƣời, có ảnh
hƣởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Thiên nhiên vô sinh
tƣởng chừng rất thân thuộc nhƣng lại là một điều bí ẩn, kỳ diệu đối với trẻ, trẻ
mong muốn đƣợc khám phá, trải nghiệm.
Trẻ 4 - 5 tuổi nhu cầu nhận thức của trẻ đang ở giai đoạn phát triển mạnh,
độ nhạy cảm của trẻ đƣợc nâng cao, việc phân tích các thuộc tính của sự vật hiện
tƣợng xung quanh tinh tế hơn trƣớc. Phạm vi tiếp xúc với thế giới xung quanh

ngày càng mở rộng thì vốn hiểu biết của trẻ càng phong phú và sâu sắc hơn dẫn
tới nhu cầu nhận thức ngày càng cao: Trẻ ham học hỏi, tìm tịi, thích quan sát,
khám phá thế giới xung quanh. Trẻ 4 - 5 tuổi, sự tập trung chú ý đã bền vững
hơn, thể hiện ở thời gian chơi, hoạt động học tập có chủ đích kéo dài hơn. Xét
theo nhu cầu, theo khả năng, theo mức độ phát triển và hoàn thiện các yếu tố bên
ngồi cũng nhƣ bên trong của trẻ thì trẻ 4 - 5 tuổi là giai đoạn thích hợp để củng
cố, làm chính xác, mở rộng biểu tƣợng về thiên nhiên vô sinh.


2

Đặc thù của trẻ mầm non là “học mà chơi, chơi mà học” nên trò chơi đã
thực sự mang đến cho trẻ sự hứng thú và tích cực, vì qua đó trẻ đƣợc thỏa mãn
nhu cầu của mình, những tri thức đƣợc trẻ lĩnh hội một cách tự nhiên qua hình
thức vui chơi. Chỉ với những sự vật tƣởng chừng rất khơ khan, ít màu sắc nhƣng
khi trẻ đã chơi với chúng thì những sự vật đó cũng trở nên có hồn và sinh động,
lơi cuốn trẻ một cách mạnh mẽ. Có thể nói, một trong những phƣơng tiện hiệu
quả giúp trẻ khám phá, trải nghiệm với thiên nhiên vô sinh đó là trị chơi học
tập. Trong thực tiễn, có những giáo viên tâm huyết đã tìm hiểu và sử dụng
phƣơng tiện này, nhƣng thực sự họ vẫn chƣa khai thác nó một cách hiệu quả
nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết ngày càng đƣợc mở rộng của trẻ, đặc biệt là trẻ
4 - 5 tuổi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi xin lựa chọn đề tài: “Thiết kế
trị chơi học tập nhằm giúp trẻ 4-5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ sinh” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất quy trình thiết kế
và thiết kế một số trị chơi học tập cho trẻ 4-5 tuổi nhằm giúp trẻ tìm hiểu tự
nhiên vơ sinh, góp phần phát triển khả năng nhận thức về thế giới xung quanh
của trẻ, nâng cao chất lƣợng giáo dục ở trƣờng mầm non

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bƣớc đầu tiến hành sƣu tầm và thiết kế một số trò chơi học tập nhằm giúp
trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ sinh.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định đƣợc thực trạng việc sƣu tầm, thiết kế và sử dụng các trò chơi
học tập trong quá trình cho trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vô sinh tại một số
trƣờng MN trên địa bàn Thành phố Việt Trì – Phú Thọ
- Là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm non và
giáo viên mầm non trong việc tổ chức sử dụng các trò chơi học tập trong quá
trình cho trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vô sinh.


3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc thiết kế, sƣu tầm và sử dụng trò
chơi học tập nhằm giúp trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ sinh
- Điều tra thực trạng việc sƣu tầm, thiết kế và sử dụng trò chơi học tập
trong quá trình cho trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ sinh ở trƣờng mầm non.
- Sƣu tầm và thiết kế một số trò chơi học tập nhằm giúp trẻ 4 - 5 tuổi tìm
hiểu tự nhiên vô sinh
- Thực nghiệm sử dụng một số trò chơi học tập đã đƣợc sƣu tầm và thiết kế
nhằm giúp trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vô sinh
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Sƣu tầm và thiết kế một số trò chơi học tập cho trẻ 4 - 5 tuổi nhằm giúp trẻ
tìm hiểu tự nhiên vơ sinh
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động tìm hiểu tự nhiên vô sinh của trẻ 4 - 5 tuổi ở

trƣờng mầm non.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Sƣu tầm, thiết kế và sử dụng một số trò chơi học tập đề xuất
nhằm giúp trẻ tìm hiểu tự nhiên vơ sinh bao gồm: nƣớc, đất, đá, cát, sỏi,
khơng khí, ánh sáng.
- Về địa bàn nghiên cứu: Trẻ 4-5 tuổi tại trƣờng mầm non Nơng Trang, Hịa
Phong - TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các cơng
trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc làm cơ sở lý luận cho việc sƣu tầm và thiết
kế một số trò chơi học tập nhằm giúp trẻ trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vô sinh


4

6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Điều tra bằng phiếu với giáo viên và cán bộ quản lý bằng hệ thống các câu
hỏi có sẵn. Mục đích của phƣơng pháp này là nhằm thu thập thơng tin để có cơ
sở thực tiễn về những vấn đề có liên quan đến việc sƣu tầm và thiết kế một số
trò chơi học tập nhằm giúp trẻ trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vơ sinh
6.2.2. Phương pháp quan sát
* Quan sát, ghi chép các trò chơi học tập mà giáo viên sử dụng trong q
trình cho trẻ tìm hiểu tự nhiên vơ sinh
* Quan sát, ghi chép những biểu hiện nhận thức, hứng thú của trẻ trong
q trình trẻ tham gia vào trị chơi học tập với hoạt động tìm hiểu tự nhiên vơ
sinh
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với cán bộ quản lý, với giáo viên dạy lớp 4 5 tuổi nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức, thực trạng việc sƣu tầm, thiết kế và

sử dụng trò chơi học tập của giáo viên trong quá trình cho trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu
tự nhiên vơ sinh ở trƣờng mầm non.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm tác động sƣ phạm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học đã nêu trong đề tài, cũng nhƣ đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng một số trò chơi học tập đã sƣu tầm, thiết kế nhằm giúp trẻ 4 - 5 tuổi khám
phá TNVS ở trƣờng mầm non.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ
Chúng tôi thu thập và quan sát, đánh giá q trình trẻ tham gia các trị chơi
dƣới dạng phiếu, sơ đồ, bài tập và sản phẩm của trẻ để đánh giá biểu tƣợng của
trẻ về thiên nhiên vô sinh.
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu đƣợc trong quá
trình nghiên cứu.
7. Dự kiến cấu trúc của đề tài


5

Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc sƣu tầm, thiết kế và sử dụng một số trò
chơi học tập nhằm giúp trẻ 4 - 5 tuổi khám phá thiên nhiên vô sinh
Chương 2: Thực trạng của việc sƣu tầm, thiết kế và sử dụng trò chơi học
tập trong tổ chức cho trẻ 4 - 5 tuổi tìm hiểu tự nhiên vô sinh
Chương 3: Sƣu tầm, thiết kế và thực nghiệm sử dụng một số trò chơi học
tập đã đề xuất.
Kết luận và kiến nghị


6


PHẦN NỘI DUNG

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các trò chơi đa dạng vừa là phƣơng tiện phát triển toàn diện nhân cách
trẻ, vừa là phƣơng tiện giúp giáo viên tổ chức mọi sinh hoạt của trẻ ở trƣờng
mầm non. Trong số rất nhiều trò chơi của trẻ, TCHT đƣợc chú trọng và sử dụng
nhƣ một phƣơng tiện hữu hiệu để giáo dục trẻ. Những cơng trình nghiên cứu của
các nhà giáo dục trên thế giới về TCHT lại đi theo nhiều khuynh hƣớng khác
nhau.
Khuynh hƣớng thứ nhất, nghiên cứu vai trò của TCHT đối với việc
giáo dục, phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
Đi theo khuynh hƣớng này, thể hiện tiêu biểu và cụ thể trong các cơng
trình của các tác giả nhƣ: P.A. Bexônôva, O.P. Senna, N.K. Crupxkaia, I.A.
Coomenxki, A.X. Macarencô, E.I. Chikhieva, A.K. Bôndarencô.
Tiên phong cho khuynh hƣớng này phải kể đến nhà sƣ phạm nổi tiếng
ngƣời Tiệp Khắc I.A. Komenxki, ơng coi trị chơi là một hình thức hoạt động
cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hƣớng của trẻ. Trò chơi học tập là
hoạt động trí tuệ nghiêm túc, đúng đắn, là nơi mà mọi khả năng của đứa trẻ đƣợc
phát triển, các biểu tƣợng về thế giới xung quanh của đứa trẻ đƣợc mở rộng và
phong phú hơn.Ơng cho rằng: Trị chơi là niềm vui sƣớng của trẻ thơ, là phƣơng
tiện phát triển tồn diện cho đứa trẻ. Chính vì điều đó, ngƣời lớn cần chú ý tổ
chức, hƣớng dẫn thật khoa học và phù hợp để trẻ đƣợc vui chơi. Những trị chơi
mà ngƣời lớn mang đến phải vừa sức, có tính hệ thống, mang tính trực quan,
khơng gị bó và phải hấp dẫn trẻ. Có nhƣ thế trẻ mới chơi và vui chơi hết mình,
thể hiện đƣợc hết khả năng sáng tạo của trẻ[7;46].



7

Với khuynh hƣớng kể trên, một số nhà giáo dục Xô viết nhƣ N.K.
Crupxkaia, Ph.X.Levin, E.I.Chikhêeva,A.X.Macarencô, Đ.V.Menđzereriskaia,
A.K. Bônđarencô… đã bỏ ra nhiều công sức nghiên cứu về TCHT của trẻ MG.
Họ chỉ ra vai trị của TCHT trong sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em .
Theo E.I.Chikhêeva- ngƣời đã xem trị chơi là một hình thức tổ chức quá trình
sƣ phạm và là một trong những phƣơng tiện tác động giáo dục lên đứa trẻ. Bà
cũng cho rằng hình thức, nội dung trị chơi đƣợc quy định bởi mơi trƣờng nơi
đứa trẻ sống. Do hồn cảnh nơi mà trò chơi diễn ra cũng nhƣ vai trò của ngƣời
tổ chức hƣớng dẫn, ngƣời tạo ra môi trƣờng chơi đó cho đứa trẻ[12;63 ].
Theo N.K.Crupxkaia, TCHT khơng chỉ là phƣơng tiện nhận biết thế giới,
là con đƣờng dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý, mà nó cịn giúp trẻ xích lại gần nhau
hơn, giáo dục trẻ tình u q hƣơng đất nƣớc, lịng tự hào dân tộc[11;43].
Ngồi ra, qua trò chơi, trẻ còn học đƣợc cách giao tiếp, ứng xử, giáo dục cho trẻ
tinh thần tập thể và các quy tắc ứng xử trong tập thể. Trẻ không chỉ học trong
lúc học mà còn học đƣợc rất nhiều điều trong lúc trẻ chơi. Trò chơi làm cho trẻ
hào hứng, phát triển cho trẻ những khả năng tiềm ẩn bên trong, nếu đƣợc tổ
chức hợp lý, hấp dẫn trẻ, trẻ sẽ thỏa sức vui chơi, và trí tƣởng tƣợng, óc khám
phá của trẻ cũng phát triển. Qua các trò chơi, trí tuệ, thể lực của trẻ đều đƣợc rèn
luyện, củng cố và phát triển, trẻ ham mê khám phá thế giới đầy màu sắc, hình
dáng của cỏ cây, hoa lá, động thực vật, thế giới vô sinh, hữu sinh xung quanh
mở ra trƣớc mắt trẻ vừa quen thuộc, vừa bí ẩn nên càng thêm hấp dẫn trẻ. Nhà
giáo dục N.K.Crupxcaia đã đánh giá rất cao việc tổ chức trò chơi một cách hợp
lý, vừa sức với trẻ, nó sẽ phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản: Từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp, nhƣng chú trọng khơng đƣợc rập khn, máy móc,
tránh gị bó trẻ, để trẻ “đƣợc chơi” chứ không phải “bị chơi”, nhƣ thế mới phát
huy đƣợc sức sáng tạo của trẻ. Bà cũng lƣu ý nhà giáo dục cũng cần hết sức chú

trọng trong việc lựa chọn trò chơi hợp lý cho trẻ, tránh những trị chơi khơng tốt
sẽ làm các cháu hình thành những tình cảm xấu, lâu dần sẽ thành nếp khó
sửa[6;21].


8

Với nhà giáo dục học nổi tiếng A.X.Macarencơ, trị chơi với cơng việc chỉ
khác một đặc điểm đó là: cơng việc là sự tham gia của con ngƣời vào sự sản
xuất của xã hội để tạo ra những giá trị xã hội, đối với những mục đích xã hội; trị
chơi khơng có quan hệ trực tiếp nhƣng lại có quan hệ gián tiếp, nó tập cho con
ngƣời cố gắng về thể lực và tâm lý cần thiết cho công việc. Về việc hƣớng dẫn
trị chơi cho trẻ, A.X.Macarencơ đã đề ra một loạt các thang mục của sự phát
triển vui chơi: Trong mỗi giai đoạn có nhiệm vụ chỉ đạo riêng nhƣng bao giờ
cũng cần phải chú ý quan sát, theo dõi vui chơi của trẻ, tùy theo mức độ mà tạo
cho trẻ tự do hành động trong vui chơi. Nhƣng nếu trị chơi diễn ra khơng hấp
dẫn thì cần phải gợi ý, đặt câu hỏi, giới thiệu những vật liệu mới, hấp dẫn trẻ,
đôi khi phải tham gia chơi cùng trẻ nhƣ một vai chơi thực thụ[13;28].
Khuynh hƣớng thứ 2, nghiên cứu TCHT bó hẹp trong mục đích dạy
học, coi TCHT nhƣ là một phƣơng tiện để dạy học.
Vào cuối thế kỷ XVIII, những nhà trƣờng từ thiện tƣ sản tiến bộ ở phƣơng
Tây đã có khuynh hƣớng sử dụng TCHT và mục đích dạy học nhằm gây hứng
thú cho trẻ vào việc học, nó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ. Trƣờng phái
phân tâm học Freud và Erikson đã xem TCHT nhƣ một công việc cứu rỗi đứa trẻ
thông qua những xung đột giữa các xung đột sâu kín bên trong (cái nó) và các
luật lệ nghiêm khắc (từ môi trƣờng và các siêu tôi) .
F.Freibel là ngƣời đầu tiên trên thế giới thực hiện đƣợc ý tƣởng tổ chức
cuộc sống sinh hoạt của trẻ bằng những trị chơi. Ơng đã nghiên cứu một hệ
thống các trò chơi với thành phần cơ bản là các TCHT và những trị chơi vận
động. Cơng việc giáo dục trẻ, nơi ơng tổ chức, đƣợc thực hiện thơng qua những

trị chơi này, các trị chơi đƣợc sử dụng nhƣ hình thức tổ chức tồn bộ giờ học
cho trẻ, nó kích thích trẻ trên mỗi giờ lên lớp cũng nhƣ tạo hứng thú trong tồn
bộ các hoạt động của trẻ. Vì thế, hiểu đƣợc lợi thế của hoạt động vui chơi phù
hợp với lứa tuổi này đã là động lực để ông nghiên cứu và ứng dụng trò chơi
nhằm giáo dục trẻ.
Tuy nhiên, trong quan điểm của F.Frebel, trò chơi đƣợc sử dụng với mục
đích học tập là rất rõ, nhƣng trị chơi lại cịn phản ánh tính chất tơn giáo thần bí.


9

Theo ơng, qua trị chơi trẻ sẽ nhận thức đƣợc cái thần bí ban đầu, nhận thức
đƣợc những quy luật của tạo hóa và hiểu đƣợc bản thân mình. Xuất phát từ quan
điểm duy tâm đó, nhà giáo dục học ngƣời Đức này đã cho trò chơi chỉ là phƣơng
tiện phát triển cái vốn đã có sẵn của đứa trẻ, ông phủ nhận tính tích cực và sáng
tạo của trẻ trong khi chơi.
Nhà giáo dục ngƣời Ý M.Montessory (1870-1952) cũng đã có cơng lớn
trong việc xây dựng hệ thống TCHT và tài liệu dạy học nhằm rèn luyện và phát
triển các giác quan cho trẻ. Bà coi TCHT là phƣơng tiện phát triển nhận cảm cho
trẻ. Tuy vậy, trong công trình nghiên cứu của nhà giáo dục này vẫn cịn bộc lộ
những hạn chế nhất định, bà cho rằng quá trình phát triển nhận cảm khơng có
quan hệ gì với sự hình thành tƣ duy cho trẻ. Do đó, bà chỉ qua tâm đến các trò
chơi nhằm phát triển các giác quan cho trẻ. Những trò chơi với tài liệu dạy học
mà bà xây dựng cịn trừu tƣợng, khơ khan hoặc là quá khó so với khả năng của
trẻ[10;20].
Với nền giáo dục hiện đại của các nƣớc phƣơng Tây, trò chơi có mục đích
học tập rất đƣợc chú trọng, bởi theo quan điểm của các nhà giáo dục hiện đại
của các nƣớc nhƣ Anh, Pháp, Bỉ...giáo dục trẻ là để trẻ đƣợc tự do phát triển
những mặt tích cực, sáng tạo vốn có, vì vậy, vui chơi là điều kiện thuận lợi nhất
để trẻ phát huy hết tố chất của mình. Qua hoạt động vui chơi, nhà giáo dục cũng

rất thuận lợi để phát hiện những nhân tài tiềm ẩn, giáo dục cá biệt cụ thể đến
từng trẻ cũng dễ dàng hơn rất nhiều. Qua trò chơi, trẻ đƣợc làm quen với thế
giới xung quanh, làm quen với những nguyên tắc sử dụng máy móc dễ hơn, tự
nhiên hơn. Các trƣờng mẫu giáo ở Mỹ cũng xếp TCHT và những bài luyện tập
với đồ vật lên vị trí hàng đầu, phù hợp với tiêu chí học đi đơi với thực hành ngay
từ khi trẻ còn nhỏ. Nền giáo dục tự do cũng đã xâm nhập và thể hiện rõ từ độ
tuổi mầm non ở Mỹ, cái tôi của trẻ đã đƣợc chú ý và khuyến khích phát triển qua
hoạt động vui chơi với mục đích học tập.
Khác với các nhà nghiên cứu phƣơng Tây, các nhà sƣ phạm Xô viết, tiêu
biểu là E.I.Chikhieva, A.P.Uxôva, K.Đ.Usinxki, E.I.Uđanxôva,...đứng trên lập
trƣờng Macxit khẳng định: Trị chơi của trẻ nói chung và TCHT nói riêng có


10

nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trong các nghiên cứu về xây
dựng học thuyết TCHT, nền giáo dục học Xô viết đã sử dụng tất cả những quan
điểm học thuyết tiến bộ. Nhà nghiên cứu E.I.Chikhieva đã rất thành công trong
việc kế thừa tƣ tƣởng dạy học bằng trò chơi, bà là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái
niệm “tiết học-trò chơi”. Bà cũng đã soạn thảo ra một số TCHT và đƣa ra những
biện pháp sử dụng chúng nhằm hình thành biểu tƣợng tốn học cho trẻ[7;26].
Quan điểm của K.Đ.Usinxki cũng chỉ rõ nội dung trị chơi của trẻ phụ
thuộc vào mơi trƣờng xã hội xung quanh đứa trẻ, ông khẳng định, đối với trẻ, trị
chơi đi qua trẻ khơng phải là khơng để lại dấu ấn. Chúng có thể xác định đƣợc
tính cách và phƣơng hƣớng của mỗi con ngƣời nói riêng, nếu trong trị chơi trẻ
quen với vị trí chỉ huy hay thƣờng lệ thuộc vào bạn khác thì điều đó sẽ ghi dấu
ấn vào trong cuộc sống đời thƣờng của trẻ.
A.P.Uxôva cùng các cơng sự của mình cũng đã chú trọng và bỏ cơng lớn
trong việc nghiên cứu về trị chơi của trẻ, và họ đã tìm ra đƣợc ý nghĩa của trị
chơi trong khía cạnh mới, xem trị chơi nhƣ là những hình thức tổ chức cuộc

sống của trẻ, nhƣ là phƣơng tiện hình thành xã hội trẻ em, và cơng trình này
cũng đã chỉ rõ hai loại quan hệ trong quá trình chơi của trẻ: quan hệ thực và
quan hệ chơi. Những mối quan hệ thực đi kèm theo trò chơi là cơ sở để hình
thành nên xã hội trẻ em, làm cho trị chơi trở thành hình thức tổ chức cuộc sống
của trẻ. Trong cuốn“Dạy học ở mẫu giáo”, A.P.Uxôva đa viết: “TCHT đƣợc sử
dụng để dạy ngôn ngữ, dạy tính, dạy các em làm quen với kích thƣớc, màu sắc,
hình dạng...Những trị chơi này cũng phát triển sự vận động, sự nhanh trí, phát
triển ý chí, tƣ duy và ngôn ngữ của trẻ”[15;28]. Nghiên cứu này đã chỉ ra TCHT
rất gần với việc dạy học và là hình thức dạy học độc đáo.
Khuynh hƣớng thứ 3, nghiên cứu và sử dụng TCHT vào mục đích
giáo dục và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ của trẻ.
Tác giả A.I.Xôrôkina cho rằng TCHT thực hiện chức năng của hoạt động
thực hành, nó tạo điều kiện cần thiết để ứng dụng và kết hợp các kiến thức thúc
đẩy hoạt động trí tuệ. Tác giả cũng khẳng định TCHT đẩy mạnh sự phát triển


11

năng lực trí tuệ và là phƣơng tiện rất tốt nhằm khắc phục nhiều mặt trong hoạt
động tự duy của trẻ[4;27].
T.M.Babunova lại chỉ ra rằng, TCHT là phƣơng tiện giáo dục và phát
triển tính tích cực nhận thức của trẻ MG. Tác giả cũng đã đƣa ra những điều
kiện sƣ phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong
TCHT.
Nhà nghiên cứu A.K.Bônđarencô lại chứng minh tính hiệu quả của TCHT
bằng lời nói trong việc hình thành tính độc lập tƣ duy của trẻ MG lớn, điều này
rất cần thiết để trẻ chuẩn bị bƣớc vào lớp 1. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra mối
quan hệ giữa việc tổ chức cho trẻ chơi với q trình tích cực hóa tƣ duy của
trẻ[3;21].
Nhƣ vậy, với hoạt động vui chơi của trẻ, cụ thể là TCHT, các nhà nghiên

cứu trên thế giới đã đi theo những khuynh hƣớng khác nhau nhƣng những lý
luận để bảo vệ quan điểm của họ hết sức hợp lý và đã mang lại những giá trị to
lớn. Tựu chung lại, vai trò to lớn của hoạt động vui chơi đối với công tác giáo
dục trẻ đều đƣợc các tác giả nêu rõ, TCHT đƣợc coi là phƣơng tiện để dạy học,
nó đƣợc sử dụng vào mục đích giáo dục và phát triển một số năng lực, phẩm
chất trí tuệ của trẻ, TCHT có vai trị to lớn đối với việc giáo dục, phát triển nhân
cách toàn diện cho trẻ. Họ cũng chỉ ra rất nhiều phƣơng pháp, con đƣờng đúng
đắn để nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm
non.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu về trò chơi khám phá khoa học của trẻ em
Nguyễn Thiều Dạ Hƣơng (2014) đã thiết kế một số trò chơi học tập và
đƣa ra cách sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động khám phá môi trƣờng xung
quanh nhằm phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tác giả đƣa ra
các cơ sở lý luận cũng nhƣ nghiên cứu về thực trạng vấn đề rất rõ ràng. Và từ đó
thiết kế hệ thống trị chơi cho trẻ cũng nhƣ đƣa ra đƣợc cách sử dụng các trị
chơi đó.


12

Nguyễn Thị Thanh Tâm (2013) đã đƣa ra mục tiêu nghiên cứu là tìm ra cơ
sở khoa học của quy trình thiết kế và sử dụng trị chơi học tập nhằm củng cố
biểu tƣợng về động vật cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tác giả đã đi sâu tìm hiểu về việc sử
dụng trò chơi học tập cho trẻ mầm non qua việc khảo sát thực trạng, đƣa ra
nguyên tắc thiết kế và sử dụng TCHT, đồng thời đã thiết kế bộ trò chơi. Tuy
nhiên, tác giả chƣa giải quyết trọn vẹn và thấu đáo các nhiệm vụ đã đề ra trong
cơng trình nghiên cứu của mình. Đó là tác giả chƣa đƣa ra quy trình thiết kế và
sử dụng trò chơi học tập một cách cụ thể, khoa học giúp các giáo viên mầm non
và các nhà sƣ phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quan trọng này.

Tác giả Nguyễn Thị Hịa, trong cuốn giáo trình “Giáo dục học mầm non”
tác giả đã đƣa ra những vấn đề chung của giáo dục học mầm non các khái niệm
về chƣơng trình giáo dục học mầm non . Bà cũng đã đƣa ra một số hoạt động tổ
chức giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp
1.
Tác giả Hoàng Thị Phƣơng trong cuốn “Tổ chức hoạt động giáo dục theo
hƣớng trải nghiệm cho trẻ ở trƣờng mầm non”, NXB Đại học Sƣ phạm. Cô đã
đƣa ra một số cách tổ chức hoạt động giáo dục trong chƣơng trình giáo dục mầm
non phù hợp với các độ tuổi của trẻ, trong đó có khẳng định trải nghiệm thơng
qua hoạt động vui chơi sẽ có nhiều ƣu thế trong việc hình thành biểu tƣợng về
các yếu tố tự nhiên vô sinh cho trẻ mầm non.
Đinh Văn Vang (2012), Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ Mầm non,
NXB Giáo dục Việt Nam. tác giả đã chỉ ra và khẳng định hoạt động vui chơi là
hoạt động đặc trƣng của trẻ ở trƣờng mầm non .Ơng cũng đã nêu ra phƣơng
pháp hƣớng dẫn trị chơi ở trƣờng mầm non nhƣ trò chơi xây dựng, đóng
kịch,học tập, vận động , trị chơi dân gian , điện tử. Tác giả cũng đã đƣa ra cách
tổ chức hoạt động vui chơi theo chế độ sinh hoạt của trẻ ở trƣờng mầm non.
Nguyễn Ánh Tuyết (2003) trong cuốn “ Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm
non ( từ lọt lịng đến 6 tuổi )” bà đã trình bầy những quy luật chung của trẻ theo
quan điểm của tâm lý khoa học : coi trẻ là một thực thể tự nhiên đang phát triển
sự phát triển đó chính là quá trình lĩnh hội quan điểm lịch sử xã hội trong nền


13

văn hóa so lồi ngƣời sáng tạo nên bằng hoạt động của chính nó . Q trình đó
thƣờng xun đƣợc sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn
Jang Young Soong (2014) “ Hƣớng dẫn hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ mầm non” NXB Giáo dục Việt Nam . Tác giả đã gợi ý trong cuốn sách
của mình sẽ khiến các giáo viên mầm non từ bỏ định kiến cho rằng hoạt động

khám phá khoa học mà một hoạt động khó . Nếu các bạn cứ tị mị và tìm kiếm
trong mơi trƣờng xung quanh thì hoạt động khám phá khoa học sẽ dễ thực hiện
và dễ hiểu hơn qua đó các giáo viên sẽ có thái độ thân thiện hơn đối với các hoạt
động khám phá khoa học . Cũng vì vậy mà trẻ sẽ hứng thú học tập tốt hơn theo
sự chỉ dẫn của giáo viên
Trong những năm gần đây, hoà vào xu hƣớng đổi mới nội dung và các
hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non, TCHT đƣợc nhiều nhà tâm lý học, giáo
dục học mầm non quan tâm nghiên cứu với tƣ cách là con đƣờng, phƣơng tiện
quan trọng để tổ chức hoạt động cho trẻ trong các chủ đề giáo dục. Ngồi ra cịn
có rất nhiều các khoá luận, luận văn của sinh viên, học viên cao học giáo dục
mầm non nghiên cứu về TCHT và các biện pháp tổ chức TCHT ở trƣờng mầm
non.
Nhƣ vậy, việc thiết kế và sử dụng TC nói chung và TCHT nói riêng đã và
đang đƣợc quan tâm nghiên cứu trong khoa học giáo dục mầm non. Việc làm
phong phú thêm hệ thống các TC và hƣớng dẫn sử dụng các TC đó một cách cụ
thể sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức TCHT cho trẻ
mầm non. Vì vậy, đề tài “thiết kế trị chơi học tập cho trẻ tìm hiểu về tự nhiên vơ
sinh” sẽ góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và nâng cao hiệu quả giáo
dục cho trẻ ở trƣờng mầm non.
1.2. Trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập
Theo A.N. Lêonchiev: “Trò chơi đƣợc gọi là trị chơi học tập hay trị
chơi dạy học là vì trị chơi đó gắn liền với một mục đích dạy học nhất định và


14

địi hỏi khi tổ chức phải có tài liệu dạy học kèm theo phù hợp với mục đích của
trị chơi”. [4]
Theo Đinh Văn Vang: “Trò chơi học tập là loại trị chơi có luật, thƣờng do

ngƣời lớn nghĩ ra cho trẻ chơi. Đó là loại trị chơi địi hỏi trẻ phải thực hiện một
q trình hoạt động trí tuệ để giải quyết nhiệm vụ học tập đƣợc đặt ra nhƣ nhiệm
vụ chơi, qua đó mà trí tuệ của trẻ đƣợc phát triển”. [14]
Kharlamov cho rằng loại trò chơi đƣợc xem là trị chơi học tập: “Đó là
những trị chơi có nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ em”.
[4]
Trị chơi học tập là trị chơi có luật và những nội dung cho trƣớc, là trò
chơi của sự nhất thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống các biểu
tƣợng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ giáo dục lịng ham hiểu biết của
trẻ - trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi.
Theo đó, chúng tơi cho rằng: Trị chơi học tập là trị chơi có luật, sử dụng
trị chơi vào mục đích dạy học và giáo dục, đòi hỏi trẻ phải huy động ở mức độ
cao các chức năng trí tuệ để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức hướng tới việc
phát triển trí tuệ cho trẻ.
1.2.2.Cấu trúc của trò chơi học tập
Trò chơi học tập đƣợc quy định rõ ràng bởi luật chơi, do ngƣời lớn nghĩ ra
và nhằm mục đích giáo dục trí tuệ, nhân cách cho trẻ. Tên gọi của mỗi trò chơi
thƣờng phản ánh nội dung chơi và khơi dậy hứng thú của trẻ với trò chơi. Trong
trò chơi học tập vị của mỗi trẻ tham gia trò chơi đều nhƣ nhau. Các hoạt động và
các mối quan hệ của những ngƣời chơi đƣợc chỉ đạo bởi các luật lệ của trò chơi
học tập. Trò chơi học tập đƣợc tổ chức trong các hoạt động khám phá khoa học
của trẻ mầm non, nhằm mục đích huy động trí óc của trẻ làm việc thực sự trong
khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, phát triển trí thơng minh.
Xét về cấu trúc thì trị chơi học tập bao giờ cũng có một cấu trúc rõ ràng
và xác định khác hẳn với các dạng trò chơi khác và sự luyện tập. Cấu trúc của
một trị chơi học tập gồm 3 thành tố gắn bó chặt chẽ với nhau và cũng nằm trong


15


một khối thống nhất đó là nhiệm vụ nhận thức, các hành động chơi và luật chơi.
[14]
Nhiệm vụ nhận thức: Là những nội dung có tính chất nhƣ là một bài toán
mà trẻ phải dựa trên các điều kiện đã cho để giải quyết. Nhiệm vụ chơi kích
thích hứng thú của trẻ tích cực vào nguyện vọng chơi. Mỗi một trị chơi học tập
có một nhiệm vụ nhận thức của mình, chính điều đó làm cho trị chơi này khác
hẳn trị chơi kia.
Hành động chơi: Chính là những động tác mà trẻ phải làm trong lúc chơi,
và nó chính là thành phần quan trọng trong trò chơi học tập nhằm giúp trẻ giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức đặt ra trong trị chơi. Các hành động chơi là thành
phần chính của trị chơi học tập, thiếu chúng thì khơng cịn là trò chơi nữa. Hành
động chơi phụ thuộc vào luật chơi. Những hành động ấy càng phong phú, càng
đa dạng thì càng thu hút đƣợc sự tham gia của trẻ và làm cho bản thân của trò
chơi càng lý thú, hấp dẫn hơn.
Luật chơi: còn gọi là quy tắc chơi là yếu tố cơ bản của trò chơi học tập, nó
quy định ngƣời chơi phải làm gì, làm nhƣ thế nào trong một trò chơi. Luật chơi
quyết định trò chơi, nếu phá vỡ chúng thì trị chơi học tập cũng bị phá vỡ theo.
Việc trẻ lĩnh hội các luật chơi, tuân theo các luật chơi đó có tác dụng giáo dục
tính độc lập, khả năng tự kiểm tra và kiểm tra trong khi chơi.
Nhiệm vụ chơi, hành động chơi và luật chơi có mối quan hệ chặt chẽ,
trong đó nhiệm vụ chơi có vai trị quyết định. Nó xác định đặc điểm hành động
chơi và luật chơi. Nhiệm vụ nhận thức và hành động chơi làm thành nội dung
chơi. Luật chơi quyết định hành động chơi và qua đó giải quyết nhiệm vụ nhận
thức. Thiếu dù một trong ba thành tố thì trị chơi học tập khơng thể tiến hành
đƣợc.
Trị chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định, đó là lúc kết thúc
trị chơi, trẻ hồn thành một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trị chơi yêu cầu.
Đối với trẻ em thì kết quả chơi thƣờng là thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng nhƣ
nhu cầu chơi, khuyến khích tích cực trẻ tham gia vào trò chơi tiếp theo, còn đối



16

với giáo viên thì trị chơi ln là chỉ tiêu về mức độ thành công khi giải quyết
nhiệm vụ học tập của trẻ.
Trong trị chơi học tập ln tồn tại mối quan hệ qua lại giữa giáo viên với
trẻ và giữa trẻ với trẻ, quan hệ này do nhiệm vụ, hành động chơi và luật chơi quy
định cụ thể. Giáo viên có thể là ngƣời tổ chức cho trẻ chơi, cũng có thể là ngƣời
bạn tham gia cùng với trẻ và đây cũng là một đặc thù của trò chơi học tập.
1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của trò chơi học tập đối với sự phát triển của trẻ mẫu
giáo 4 - 5 tuổi
Trị chơi học tập có vai trị to lớn trong hình thành và phát triển các năng
lực cho trẻ, cụ thể:
Mô phỏng môi trƣờng hoạt động giúp trẻ trải nghiệm: Trò chơi học tập
đƣợc xây dựng và thiết kế dựa trên mơi trƣờng thực tế. Trị chơi học tập mô
phỏng lại các hoạt động của con ngƣời hoặc các đối tƣợng trong mơi trƣờng
thực. Thơng qua trị chơi, trẻ đƣợc thử nghiệm các hình thức hoạt động hoặc
tƣơng tác với các đối tƣợng trong môi trƣờng giả định. Do đó, trẻ đƣợc thử
nghiệm những ý tƣởng, cách làm mới mẻ, tự do tƣởng tƣợng, sáng tạo trong mơi
trƣờng đó. Qua đó giúp trẻ phát triển tƣ duy, khuyến khích trẻ tƣơng tác với các
đối tƣợng xung quanh.
Trị chơi có vai trị quan trọng đối với việc giáo dục và phát triển trí tuệ
của trẻ đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn. Trị chơi khơng chỉ củng cố kiến thức mà trẻ
đã biết mà còn giúp trẻ tiếp thu kiến thức mới, kĩ năng mới dễ dàng hơn. Thơng
qua trị chơi trẻ đƣợc tiếp xúc mơi trƣờng thực tế thơng qua mơi trƣờng giả định,
trong trị chơi trẻ thỏa sức khám phá thế giới xung quanh. Trẻ tự mình tìm ra tri
thức mới và chủ động ghi nhớ chúng. Trong quá trình chơi, trẻ phải tƣ duy để
tìm ra luật chơi và tìm ra những quy luật đƣợc quy định trong trị chơi. Điều đó
địi hỏi trẻ phải chú ý, tập trung và dùng trí thơng minh của mình để tìm ra cách
giải quyết.

Trị chơi là phƣơng tiện củng cố làm giàu tri thức, kỹ năng đã biết của trẻ.
Trị chơi là mơi trƣờng giúp trẻ thực hành và thể hiện lại những gì trẻ đã biết.


×