Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 148 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

TỐNG THỊ THU AN

PHÁT TRIỂN THẨM MĨ CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI
MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

Phú Thọ, 2022


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
------------------------

TỐNG THỊ THU AN

PHÁT TRIỂN THẨM MĨ CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI
MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN


Phú Thọ, 2022


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động
làm quen với mơi trường xung quanh” đƣợc hồn thành tại khoa Giáo dục
Tiểu học và Mầm non, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
Chúng em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Chúng em xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo, Th.S Nguyễn Thị Hồng Vân - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên
và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học.
Xin đƣợc cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô giáo
và các cháu trƣờng mầm non Nơng Trang, trƣờng mầm non Hoa Sen, trƣờng
mầm non Hịa Phong - Việt Trì - Phú Thọ đã tạo điều kiện cho chúng em điều
tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề
tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả khóa luận

Tống Thị Thu An


BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT


CHỮ

VIẾT TẮT

1

Đối chứng

ĐC

Làm quen với môi
2

trƣờng xung quanh

LQVMTXQ

3

Phát triển thẩm mĩ

PTTM

4

Thế giới động vật

TGĐV

5


Thế giới thực vật

TGTV

6

Thực nghiệm

TN


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đo đầu vào của lớp ĐC và TN qua các tiêu chí .............................. 82
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả tổ chức PTTM cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động
làm quen với MTXQ trước TN ...................................................................................... 83
Bảng 3.3: Kết quả thực nghiệm việc PTTM cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động
làm quen với MTXQ ở lớp TN ....................................................................................... 84
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả khả năng nhận thức TM của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với MTXQ (thế giới động vật, thực vật) sau TN........................... 86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả khả năng PTTM của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với MTXQ của lớp ĐC và TN trước TN ....................................... 83
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ kết quả khả năng nhận thức TM của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với MTXQ của lớp ĐC trước và sau thực nghiệm ....................... 88
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ kết quả khả năng nhận thức TM của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với MTXQ của lớp TN trước và sau thực nghiệm ........................ 89
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ so sánh kết quả khả năng nhận thức TM của trẻ 4 – 5 tuổi ........ 91

thông qua hoạt động làm quen với MTXQ của lớp ĐC và TN sau thực nghiệm .......... 91


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
3.2 . Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................ 3
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn............................................................. 3
5.2.1. Phương pháp quan sát .......................................................................................... 3
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi .................................................................. 4
5.2.3. Phương pháp đàm thoại ........................................................................................ 4
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 4
5.3. Phương pháp xử lý số liệu toán học ....................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 4
6.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................................... 4
6.2 . Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 5
7. Dự kiến cấu trúc của khoá luận ............................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của việc phát triển thẩm mĩ cho trẻ thông qua hoạt động làm
quen với môi trƣờng xung quanh. ............................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 6
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mĩ ..................................................................... 9

1.1.3. Hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh ............... 33
1.1.4. Phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh ...................................................................................................... 39
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................... 41


1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................... 41
1.2.2. Đối tượng điều tra .............................................................................................. 41
1.2.3. Địa bàn điều tra .................................................................................................. 41
1.2.4. Nội dung điều tra................................................................................................ 43
1.2.5. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 44
1.2.6. Kết quả điều tra .................................................................................................. 44
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 54
Chƣơng 2 ...................................................................................................................... 55
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THẨM MĨ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI MÔI TRƢỜNG XUNG
QUANH ........................................................................................................................ 55
2.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông
qua hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh ............................................. 55
2.1.1. Dựa vào mục tiêu giáo dục mầm non ............................................................... 55
2.1.2. Dựa vào đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi về môi trường
xung quanh ................................................................................................................... 56
2.1.3. Dựa vào nội dung phát triển thẩm mĩ của trẻ mẫu giáo .................................. 56
2.1.4. Dựa vào quan điểm giáo dục tích hợp trong giáo dục mầm non ..................... 57
2.1.5. Căn cứ vào thực tiễn việc phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở một số trường mầm
non ................................................................................................................................ 57
2.2. Đề xuất một số biện pháp phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh ..................................................... 58
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen môi

trường xung quanh phù hợp với nội dung phát triển thẩm mĩ ở trẻ 4 – 5 tuổi......... 58
2.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức hoạt động làm quen
với mơi trường xung quanh. ........................................................................................ 60
2.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng tài liệu trực quan cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh một cách hiệu quả nhằm kích thích cảm xúc thẩm mĩ. ........................ 64
2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cho trẻ đi tham quan, trải nghiệm nhằm khơi gợi
thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ. .............................................................................................. 67


2.2.5. Biện pháp 5: Cho trẻ tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật có nội dung làm
quen với mơi trường xung quanh. ............................................................................... 69
2.2.6. Biện pháp 6: Khuyến khích trẻ tham gia, tìm hiểu và xây dựng mơi trường
xung quanh Xanh – Sạch – Đẹp.................................................................................. 74
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 76
Chƣơng 3 ...................................................................................................................... 77
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................................... 77
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 77
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ................................................... 77
3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 77
3.4. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm .............................................. 78
3.5. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................ 80
3.5.1. Tiến hành đo đầu vào......................................................................................... 80
3.5.2. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................... 80
3.5.3. Tiến hành đo đầu ra ........................................................................................... 81
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 81
3.6.1. Kết quả trước thực nghiệm ................................................................................ 81
3.6.2. Kết quả sau thực nghiệm ................................................................................... 84
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 94
1. Kết luận .................................................................................................................... 94

2. Kiến nghị .................................................................................................................. 96
2.1.1. Đối với giáo viên mầm non ................................................................................ 96
2.1.2. Kiến nghị với trường mầm non ......................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................................


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, tạo điều kiện
cho trẻ trên con đƣờng học hành cũng nhƣ trong cuộc sống. Chƣơng trình giáo dục
mầm non ở Việt Nam hƣớng tới phát triển cho trẻ là phát triển toàn diện ở tất cả các
mặt: nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, tình cảm – xã hội và thẩm mĩ.
Làm quen môi trƣờng xung quanh là một nội dung quan trọng của chƣơng
trình giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non, có tác dụng góp phần tích cực vào sự phát
triển tồn diện, góp phần hình thành những biểu tƣợng đúng đắn về các sự vật, hiện
tƣợng gần gũi xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức gần gũi có hệ thống về
thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu sơ đẳng về đặc điểm, tính chất, giá trị sử dụng,
mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật hiện tƣợng xung quanh.
Trẻ em trong lứa tuổi này ln có nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới xung
quanh và chính sự tị mị đó của trẻ trở thành động lực giúp trẻ tích cực trong khi
hoạt động. Đây là hoạt động góp phần đáp ứng nhu cầu tìm tịi, khám phá ở trẻ, phát
triển và hồn thiện các giác quan, các q trình tâm lí, cảm giác, tri giác, tƣ duy,
ngôn ngữ, ghi nhớ, chú ý của trẻ.
Hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh cịn góp phần tích luỹ
cho trẻ vốn sống, làm cơ sở cho trẻ dễ dàng lĩnh hội những nội dung giáo dục, các
hoạt động vui chơi, lao động, và các môn học khác. Hoạt động cho trẻ làm quen với
môi trƣờng xung quanh cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển trẻ

nhỏ về mọi mặt nhƣ: đạo đức, trí tuệ, thể lực, lao động và đặc biệt là phát triển thẩm
mĩ cho trẻ.
Giáo dục thẩm mĩ là một trong những vấn đề trọng tâm của mĩ học vì nó góp
phần quan trọng trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của con ngƣời. Sinh
thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến việc phát triển toàn diện con ngƣời
Việt Nam trên các mặt: thể, đức, trí, mĩ. Phát triển thẩm mĩ là 1 trong 5 lĩnh vực
giáo dục toàn diện con ngƣời mới XHCN. Với mỗi trẻ em tuổi học sinh, lĩnh vực
này càng đƣợc coi trọng nhƣ PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết đã từng khẳng định


2
“nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của giáo dục mẫu giáo là giáo dục thẩm
mĩ...”.
Trẻ mầm non nói riêng đều có tâm hồn nhạy cảm với thế giới xung quanh,
thế giới xung quanh chứa đựng bao điều mới lạ hấp dẫn. Trẻ thƣờng tỏ ra dễ xúc
cảm với cảnh vật xung quanh, trẻ dễ bị cuốn hút trƣớc cảnh vật có nhiều màu sắc,
hay một bơng hoa đẹp, bức tranh sinh động, đồ chơi ngộ nghĩnh,... Giáo dục thẩm
mĩ đóng vai trị rất quan trọng bởi thế giới thẩm mĩ sẽ tác động và làm phát triển
toàn diện, hài hịa các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và tài năng của con ngƣời bên
cạnh sự phát triển của tất cả các lĩnh vực tri thức khác. Vì vậy việc giáo dục thẩm
mĩ cần đƣợc bồi dƣỡng ngay từ lứa tuổi mẫu giáo để ƣơm mầm và phát triển những
tài năng tƣơng lai.
Có nhiều hình thức khác nhau để phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non, trong
đó, lựa chọn và tổ chức hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh là một
trong những cách thuận lợi và hữu hiệu để nâng cao hiệu quả việc giáo dục thẩm mĩ
cho các em.
Phát triển thẩm mĩ và làm quen với mơi trƣờng xung quanh là hai hoạt động
có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Quá trình phát triển thẩm mĩ của
con ngƣời diễn ra ngay từ khi còn nhỏ. Khi mà thị giác và thính giác là phƣơng tiện
cơ bản giúp trẻ liên hệ với thế giời bên ngoài. Nhờ cặp mắt và đơi tai đứa trẻ tích

luỹ đƣợc những ấn tƣợng về thế giới xung quanh. Phát triển thẩm mĩ giúp trẻ có
đƣợc cảm thụ thẩm mĩ và nhận thức sâu sắc hơn những hiện tƣợng của cuộc sống,
nhờ đó mở rộng tầm nhìn của trẻ, làm cho các biểu tƣợng về thế giới xung quanh
càng thêm sâu sắc hơn, đồng thời khơi dậy ở trẻ lòng ham hiểu biết. Mặt khác, trên
cơ sở những biểu tƣợng phong phú về thế giới xung quanh đƣợc hình thành sẽ giúp
cho trẻ cảm thụ cái đẹp sâu sắc hơn, xúc cảm thẩm mĩ của trẻ trở nên mạnh mẽ hơn.
Tóm lại, giáo dục thẩm mĩ là việc làm không thể thiếu đƣợc trong công tác
chăm sóc – giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non. Giáo dục thẩm mĩ cần đƣợc tiến
hành ngay từ nhỏ với những phƣơng tiện đa dạng, phong phú.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển thẩm mĩ
cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh" làm
đề tài khố luận của mình.


3
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trƣờng
xung quanh. Từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm
quen với môi trƣờng xung quanh.
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Tổ chức các hoạt động làm quen MTXQ chủ đề
động vật, thực vật.
Về địa bàn nghiên cứu: Trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng một số trƣờng mầm non trên
địa bàn Thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ nhƣ: MN Nơng Trang, MN Hồ Phong,
MN Hoa Sen.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lí luận về quá trình phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh.
- Điều tra thực trạng việc tổ chức các hoạt động làm quen với MTXQ của
GV ở một số trƣờng MN và mức độ phát triển thẩm mĩ của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
các hoạt động đó.
- Đề xuất một số biện pháp cho trẻ 4 – 5 tuổi phát triển thẩm mĩ thông qua
hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh.
- Thực nghiệm sƣ phạm kiểm chứng và đánh giá các biện pháp đã đề xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, hệ
thống hoá những nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
- Dự giờ hoạt động tổ chức làm quen MTXQ cho trẻ 4 – 5 tuổi để thấy đƣợc
thực trạng phát triển thẩm mĩ của trẻ trên địa bàn hoạt động.


4
- Quan sát và đánh giá cách giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
các hoạt động cho trẻ làm quen MTXQ.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non về
vấn đề giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua tổ chức các hoạt động làm
quen với MTXQ.
- Điều tra thực trạng, nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động làm quen với
MTXQ cho trẻ 4 – 5 tuổi của giáo viên ở một số trƣờng mầm non.
5.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Trao đổi với giáo viên để thấy đƣợc những nguyên nhân trong nhận thức
của giáo viên về việc giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua tổ

chức hoạt động làm quen MTXQ.
- Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo viên
gặp phải, những mong muốn của giáo viên khi tổ chức hoạt động phát triển thẩm mĩ
và hoạt động làm quen môi trƣờng động thực vật cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm
non.
- Đàm thoại với trẻ để tìm hiểu nhận thức và hiệu quả của việc giáo dục phát
triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm non.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành tổ chức phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua các hoạt động
làm quen với MTXQ theo những biện pháp đã đề xuất để kiểm chứng tính hiệu quả
của các biện pháp đó.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu tốn học
Sử dụng cơng thức tốn học để sử lí các số liệu đã thu đƣợc từ thực trạng và
thực nghiệm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ cơ sở lí luận có liên quan đến việc cho trẻ 4 – 5 tuổi phát triển thẩm
mĩ thông qua hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh
- Khai thác các yếu tố ảnh hƣởng của các hoạt động làm quen môi trƣờng
xung quanh đối với việc giúp trẻ phát triển thẩm mĩ.


5
6.2 . Ý nghĩa thực tiễn
- Điều tra thực trạng việc tổ chức hoạt động làm quen với môi trƣờng xung
quanh cho trẻ 4 – 5 tuổi ở một số trƣờng MN
- Đề xuất một số biện pháp phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm non
và giáo viên mầm non trong cho trẻ 4 – 5 tuổi làm quen với môi trƣờng xung quanh

nhằm phát triển thẩm mĩ.
7. Dự kiến cấu trúc của khố luận
Trên cơ sở những nội dung tơi dự kiến cấu trúc của khoá luận nhƣ sau:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
- Kết luận và kiến nghị


6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc phát triển thẩm mĩ cho trẻ thông qua hoạt động làm
quen với môi trƣờng xung quanh.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới các nhà giáo dục kinh điển đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về mơi trƣờng xung quanh và ảnh hƣởng của nó đến sự phát triển của trẻ.
Tác giả Cômensky (1592-1670); J.J.Ruxo (1712-1778) đã nhấn mạnh vai trị
to lớn của mơi trƣờng xung quanh nhƣ một phƣơng tiện để giáo dục cho trẻ em.
Ông cho rằng tri thức của trẻ đƣợc hình thành bằng cách tiếp xúc với đồ vật và qua
hoạt động thực tiễn. Chính trong quá trình tiếp cận với thế giới xung quanh mà tri
thức của trẻ đƣợc hình thành [5].
I.G.Pextalozi (1746-1827); P.H.Phrebel (1782-1852); M.Montexxori (18701952) cho rằng việc nhận biết thế giới khách quan (về đặc điểm, tính chất) là rất
quan trọng đối với trẻ trƣớc tuổi đi học. Chính những quan sát, tiếp xúc với thiên
nhiên và xã hội có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển năng lực, trí tuệ của
con ngƣời [5].

Bên cạnh đó thì tổ chức các hoạt động phát triển thẩm mĩ cho trẻ thông qua
khám phá môi trƣờng xung quanh là một phần không thể thiếu trong giáo dục ở hầu
hết các trƣờng trên thế giới. Những cơng trình nghiên cứu có ảnh hƣởng đến sự phát
triển về trí não của trẻ. Việc thƣờng xuyên tiếp xúc với các đối tƣợng thẩm mĩ sẽ
gợi lên ở trẻ những cảm xúc thẩm mĩ và dần hình thành tình cảm thẩm mĩ.
Trong thực tế cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của cái
đẹp, cái thẩm mỹ. Các nhà Triết học duy tâm quan niệm cái đẹp là một loại cảm
giác đặc biệt của một cá nhân nào đó, là những phán đốn thuần t của đầu óc con
ngƣời hoặc là hình ảnh của một ý niệm tuyệt đối, là sự linh cảm thần bí và khơng
liên hệ gì với hiện thực [1].
Mĩ học Mác – Lê nin với tƣ cách là một ngành khoa học triết học, nghiên
cứu lĩnh vực thẩm mĩ nhƣ là biểu hiện chuyên biệt của các quan hệ giá trị của con


7
ngƣời đối với thế giới và lĩnh vực hoạt động nghệ thuật của con ngƣời, đã chỉ ra bản
chất của thẩm mĩ trong đời sống, trong nghệ thuật; đề ra nguyên tắc chung của việc
chiếm lĩnh thế giới về mặt thẩm mĩ, phát hiện các quy luật hoạt động thẩm mĩ của
con ngƣời. Cái đẹp và cái xấu, cái bi và cái hài, cái cao cả và cái thấp hèn, cái anh
hùng và cái đê tiện là những thuộc tính có thực của mọi sự vật và hiện tƣợng; đƣợc
cảm nhận bằng tình cảm thẩm mỹ, đƣợc biểu hiện trong những cảm xúc và thị hiếu
thẩm mĩ. Mĩ học Mác – Lê nin khẳng định cái đẹp là một giá trị, nguồn gốc của cái
đẹp là cuộc sống, là hiện thực xã hội, tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc
vào ý muốn của riêng ai [2]. Nghệ thuật phản ánh chân thành cuộc sống. Các luận
điểm cơ bản này của mĩ học Mác – Lê nin đã chỉ rõ vai trị vơ cùng lớn của giáo dục
thẩm mĩ cho thế hệ trẻ. Đồng thời là chỗ dựa về mặt lý luận, là điểm xuất phát để
xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh luôn đƣợc

chú trọng, đƣợc các nhà giáo dục Việt Nam quan tâm đến từ những năm 50 – 60 của
thế kỷ XX. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đặc biệt thích tiếp xúc, thích chơi, giao tiếp và
khám phá thiên nhiên, thế giới ngƣời lớn và bạn bè, bản thân mình và các đồ dùng,
đồ chơi, các hiện tƣợng xảy ra xung quanh. Càng ngày sự tiếp xúc cá nhân và tiếp
xúc nhận thức càng chiếm vị trí đáng kể. Chính thơng qua những tiếp xúc này trẻ
thu thập kiến thức mới, mở rộng tầm nhìn, chính xác hố kinh nghiệm cá nhân. Ở
mức độ cao của tính ham hiểu biết là hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức thể
hiện ở mong muốn của trẻ biết cái mới, làm rõ cái chƣa hiểu về đặc điểm, tính chất
của sự vật, hiện tƣợng xung quanh, ham muốn đi sâu vào bản chất, tìm ra mối quan
hệ giữa chúng [5].
Trong quá trình tìm hiểu, lựa chọn và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài,
chúng tôi đã đƣợc tiếp cận với một số công trình trong nƣớc bàn về phát triển thẩm
mĩ lứa tuổi mầm non nhƣ của các tác giả Đỗ Văn Khang [2], Lƣơng Hồng Văn
[12]… chủ yếu bàn về phƣơng pháp và biện pháp phát triển thẩm mĩ trong nhà
trƣờng. Họ đều thấy rằng, một trong số các hình thức nhằm giáo dục thẩm mĩ có tác
động lớn trẻ đó là thông qua hoạt động khám phá MTXQ.


8
Trong số những tác giả trong nƣớc trên phải kể đến những đóng góp của
Th.S Nguyễn Thị Hồng Vân với nhiều cơng lao nghiên cứu, biên soạn nhiều cơng
trình, giáo trình thẩm mĩ nói chung và giáo dục thẩm mĩ ở mẫu giáo có giá trị nhƣ:
Đề cương bài giảng Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non (Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng), Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động ngồi trời (Tạp
chí giáo dục số đặc biệt – kì 2 tháng 5/2019), Tổ chức các hoạt động tạo hình ngồi
giờ học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non (Đề tài NCKH Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng – 2017), Tích cực cho trẻ
tiếp xúc với thiên nhiên – Một hình thức quan trọng để giáo dục cái đẹp và lòng
nhân ái cho trẻ mầm non (Tạp chí khoa học cơng nghệ Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng)... nội dung các cơng trình đếu hƣớng tới các hình thức phát triển thẩm mĩ

và tác động của lĩnh vực phát triển thẩm mĩ đối với sự phát triển toàn diện nhân
cách của trẻ.
Trong cuốn “Mĩ học đại cƣơng”, của tác giả Đỗ Văn Khang [3], ông khẳng
định giáo dục thẩm mĩ tác động đến việc làm giàu các kinh nghiệm thực tiễn, hình
thành tình cảm đạo đức của nhân cách, nâng cao tính tích cực nhận thức thậm chí là
ảnh hƣởng tích cực đến cả sự phát triển thể chất của trẻ mầm non. GDTM đƣợc tiến
hành thông qua các phƣơng tiện, trong đó khám phá mơi trƣờng xung quanh là một
phƣơng tiện cơ bản.
Theo tác giả Lƣơng Hồng Văn [12], “Nghệ thuật chính là chiếc cầu nối giúp
con ngƣời đi đến thế giới của cái đẹp, của tình yêu và lòng nhân hậu”. Trẻ em đến
với đạo đức cũng thơng qua cái đẹp, thơng qua việc nhìn những tấm gƣơng, những
hành động đẹp để noi theo. Trẻ dần hiểu đƣợc thế nào là xấu – đẹp, hay – dở, đúng
– sai,... Khi nhận thức đƣợc cuộc sống với những điều tích cực nhất sẽ khiến trẻ có
nhân sinh quan sáng rõ, khiến trẻ mãnh mẽ và tự tin.
Trên cơ sở thấy đƣợc vai trị, ý nghĩa vơ cùng quan trọng của việc phát triển
thẩm mĩ đối với trẻ mầm non, đồng thời đứng trƣớc nhiệm vụ đổi mới nội dung,
phƣơng pháp và hình thức dạy học, các cán bộ nghiên cứu, các giảng viên, cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non đã đi sâu nghiên cứu và đƣa ra các biện pháp khác
nhau. Trong đó hình thức cho trẻ khám phá MTXQ rất phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình khám phá MTXQ trẻ đƣợc tiếp xúc với thiên


9
nhiên với cỏ cây, hoa, lá, các con vật... và xã hội phong phú, đa dạng và các hoạt
động lao động của ngƣời lớn. Đây chính là cơ hội để trẻ đƣợc tiếp xúc và cảm nhận
cái đẹp ở xung quanh, từ đó khơi gợi ở trẻ nguồn cảm hứng vô tận cho việc sáng tạo
ra cái đẹp. Tạo ra cơ hội để trẻ đƣợc tiếp xúc với cái đẹp trong q trình khám phá
MTXQ.
=> Nhƣ vậy, các cơng trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở trong và ngồi
nƣớc rất nhiều khía cạnh của vấn đề phát triển thẩm mĩ cũng nhƣ nói về cho trẻ

mầm non làm quen, khám phá môi trƣờng xung quanh. Song vẫn chƣa có tài liệu
mới nhất gợi ý một cách cụ thể và phong phú về các biện pháp phát triển thẩm mĩ
thông qua hoạt động khám phá môi trƣờng xung quanh. Tuy nhiên, tất cả các cơng
trình nghiên cứu đó đã cung cấp những cơ sở lý luận quý giá để chúng tơi có thể
thừa kế và tiếp tục nghiên cứu vấn đề phát triển nhận thức về thế giới xung quanh
cho trẻ tuổi mầm non qua đề tài “Phát triển thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với môi trường xung quanh”.
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mĩ
1.1.2.1. Khái niệm thẩm mĩ
Trong Từ điển tiếng Việt, “thẩm mĩ có nghĩa là sự đánh giá về phương diện
đẹp (thẩm = đánh giá; mĩ = đẹp)”. [tr 1188;13]
Thẩm mĩ là hiểu biết và thƣởng thức cái đẹp; Một hệ thống lí thuyết về giáo
dục cái đẹp và nghệ thuật; Lựa chọn con đƣờng tốt nhất để đƣa tồn bộ những gì
thuộc về nghệ thuật và cái đẹp đến với từng loại đối tƣợng khác nhau, giúp cho họ
đồng hóa đƣợc những giá trị đó. Nhƣ vậy, nói đến thẩm mĩ (TM) khơng thể khơng
nói đến khái niệm cái đẹp. Cái đẹp là một trong những hiện tƣợng thẩm mĩ phong
phú và cơ bản nhất của đời sống con ngƣời. Có thể nói, “Cái đẹp là một phạm trù
mĩ học cơ bản phản ánh quan hệ thẩm mĩ giữa con ngƣời và hiện thực dƣới dạng
hình tƣợng tồn vẹn, cân xứng, hài hịa, gây đƣợc khối cảm thẩm mĩ tích cực đối
với chủ thể xã hội”.
Trong mĩ học, cái đẹp là phạm trù thẩm mĩ cơ bản. Trong cuộc sống và lịch
sử phát triển của con ngƣời, cái đẹp là khát vọng, là khả năng vƣơn tới, khả năng
làm chủ của con ngƣời. Con ngƣời sinh ra đã muốn tố chất của mình đẹp hơn, muốn
thiên nhiên bao quanh mình đầy hoa thơm, ánh sáng và khơng khí trong lành. Bất kì


10
ai trong quá trình hoạt động sản xuất đều mơ ƣớc sản phẩm của mình đẹp. Trong
quan hệ giao tiếp, tình u lứa đơi, cuộc sống gia đình, bạn bè... mọi ngƣời đều
mong muốn nó trở thành đẹp.

Nội dung nghiên cứu của mĩ học Mác – Lênin cho rằng: Cái đẹp là một bộ
phận của cái thẩm mĩ chứ không phải là cái thẩm mĩ. Cái thẩm mĩ là khái niệm khoa
học rất rộng, nó bao gồm cả cái đẹp, cái cao cả, cái bi, cái hài trong cuộc sống,
trong tâm hồn, trong nghệ thuật.
Theo quan điểm của Mác: Phải đƣợc giáo dục về cách nhìn và cách nghe mới
có thể thấu hiểu đƣợc cái đẹp. Cái đẹp sâu sắc không phải bất cứ ai cũng thấy đƣợc.
Nhƣ vậy, cái đẹp không chỉ là phạm trù cơ bản của mĩ học, mà còn là phạm trù
trung tâm. Đây là nét đặc biệt của cái đẹp trong toàn bộ sự phát triển của đời sống
thẩm mĩ của con ngƣời.
1.1.2.2. Giáo dục thẩm mĩ
* Khái niệm Giáo dục thẩm mĩ
Các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu về giáo dục thẩm
mĩ (GDTM) và đƣa ra nhiều khái niệm về vấn đề này.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac GDTM có hai nghĩa:
+ Theo nghĩa hẹp thì GDTM là giáo dục có tính trƣờng quy về cái đẹp giáo
dục cho con ngƣời biết cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp.
+ Theo nghĩa rộng thì GDTM là sự giáo dục và tự giáo dục, phát huy mọi
năng lực bản chất ngƣời theo quy luật cái đẹp. Nhƣ vây GDTM tồn tại mọi nơi
trong cuộc sống. GDTM đồng nghĩa với sự hình thành TM.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về khái niệm GDTM qua một số quan điểm của
tác giả sau:
+ IA Cairop cho rằng mĩ dục bồi dƣỡng năng lực hiểu biết chính xác và cảm
nhận đầy đủ cái đẹp của đời sống xã hội và của tập quán sinh hoạt hàng ngày, cái
đẹp của thiên nhiên, bồi dƣỡng năng lực yêu cái đẹp, mĩ hoá hiện thực xung quanh
một cách sáng tạo.
+ Tiến sĩ Đỗ Huy đã định nghĩa GDTM là nâng cao năng lực TM của mỗi
ngƣời trong đó có việc bồi dƣỡng cảm xúc TM, thị hiếu TM, lí tƣởng TM.


11

+ Lê Anh Trà trong cuốn “GDTM và xây dựng con ngƣời mới Việt Nam" đã
nêu khái niệm về GDTM, GDTM là sự hình thành những khả năng và thị hiếu TM
đúng đắn, giúp cho con ngƣời hiểu biết, cảm xúc, hành động đúng, phù hợp với yêu
cầu của cái đẹp trong đời sống xã hội, đời sống thiên nhiên, trƣớc tác phẩm nghệ
thuật và góp phần sáng tạo ra cái đẹp trên mọi lĩnh vực.
Nhìn chung các tác giả khác nhau đã định nghĩa GDTM dƣới nhiều góc độ.
Song tất cả các khái niệm trên đều tập chung lại ở một số điểm nổi bật đó là:
- GDTM là q trình chuyển hố văn hố TM nói chung của nhân loại thành
văn hoá TM của cá nhân.
- GDTM là quá trình hình thành năng lực TM, thị hiếu TM, năng lực sáng
tạo nghệ thuật.
- GDTM là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và ngƣời đƣợc giáo
dục nhằm hình thành ở ngƣời học quan hệ TM đúng đắn với hiện thực nghệ thuật.
- Kết quả của quá trình GDTM là sự phát triển của cá nhân về mặt TM bao
gồm trình độ nhận thức TM. Từ đó có tình cảm, thị hiếu TM, lí tƣởng TM và có nhu
cầu sáng tạo đẹp. Tóm lại chúng ta có thể hiểu GDTM là q trình tác động qua lại
giữa nhà giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục nhằm hình thành ở mỗi cá nhân năng lực
nhận thức, khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên, xã hội và
trong nghệ thuật.
* Khái niệm Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non
Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ em lứa tuổi mầm non là một quá trình sƣ phạm,
nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận thức
đúng đắn cái đẹp trong đời sống sinh hoạt, xã hội, trong tự nhiên và trong nghệ
thuật, giáo dục trẻ lòng yêu cái đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong
cuộc sống. Cũng nhƣ mọi hoạt động giáo dục khác, giáo dục thẩm mĩ là một q
trình lâu dài, diễn ra một cách có hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ lứa tuổi mầm non là sự khởi đầu cho tồn bộ q
trình giáo dục thẩm mĩ trong nhà trƣờng. Giáo dục thẩm mĩ là một trong những mặt
quan trọng trong giáo dục để con ngƣời phát triển tồn diện. Chính vì thế, giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ cũng nhƣ

đối với một nhân cách toàn diện sau này.


12
Hầu hết trẻ em ở lứa tuổi MN đều có một tâm hồn nhạy cảm, các em bị thu
hút bởi tất cả những gì tƣơi sáng, đẹp đẽ, mới lạ, hấp dẫn của thế giới xung quanh.
Đặc tính của cái đẹp và đặc tính của tuổi thơ rất gần nhau, nên trẻ nhỏ đến với cái
đẹp nhƣ đến với những gì thân thiết, q mến. Trẻ tích cực, vui sƣớng khi đƣợc sống
trong thế giới của cái đẹp: đồ dùng đồ chơi đẹp, ngộ nghĩnh, màu sắc, âm thanh của
cảnh vật xung quanh hấp dẫn... Vì vậy, nếu khơng giáo dục cái đẹp cho trẻ ngay từ
khi còn nhỏ là bỏ lỡ một cơ hội trong giáo dục con ngƣời. Có thể nói đó là một sự
lãng phí đáng kể trong việc bồi bổ những năng khiếu, những phẩm chất tốt đẹp cho
tâm hồn trẻ thơ.
Qua giáo dục thẩm mĩ mà trẻ có đƣợc cảm thụ thẩm mĩ và nhận thức sâu sắc
hơn những hiện tƣợng của cuộc sống, nhờ đó mở rộng tầm nhìn của trẻ, làm cho các
biểu tƣợng về thế giới xung quanh càng thêm sâu sắc hơn, đồng thời khơi dậy ở trẻ
lòng ham hiểu biết. Mặt khác, trên cơ sở những biểu tƣợng phong phú về thế giới
xung quanh đƣợc hình thành sẽ giúp trẻ cảm thụ cái đẹp sâu sắc hơn, cảm xúc thẩm
mĩ của trẻ trở nên mạnh mẽ hơn. Tóm lại, giáo dục thẩm mĩ là việc làm không thể
thiếu đƣợc trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non. Giáo dục
thẩm mĩ cần đƣợc tiến hành ngay từ nhỏ với những phƣơng tiện đa dạng, phong
phú.
1.1.2.3. Ý nghĩa của giáo dục thẩm mĩ đối với trẻ mầm non
Giáo dục thẩm mĩ là thành tố quan trọng góp phần làm nên nhân cách con
ngƣời. Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ em cần thực hiện càng sớm càng tốt. Ý nghĩa cơ
bản của giáo dục thẩm mĩ cho trẻ là:
* Phát triển khả năng trị giác TM - trên cơ sở đó hình thành xúc cảm, tình
cảm và khả năng hiểu biết các khái niệm TM cho trẻ.
GDTM bắt đầu từ sự phát triển năng lực tri giác cái đẹp, cảm thụ cái đẹp,
hiểu cái đẹp. Đó là những rung cảm thẩm mĩ, những tình cảm thẩm mĩ. Cơ sở của

sự tri giác cái đẹp là nhận thức cảm tính cụ thể về mặt thẩm mĩ. Nhìn và nghe là cơ
sở đầy đủ về phƣơng diện tâm lý, sinh lý để tri giác cái đẹp. Ngay từ những năm
đầu trẻ đã bị lôi cuốn một cách vô thức vào tất cả những gì sống động, sặc sỡ, hấp
dẫn…


13
Qua những bài hát và những bức ảnh. Song đó chƣa phải là tình cảm thẩm mĩ
mà chỉ là sự biểu hiện ra của hứng thú nhận thức. Vì vậy, GDTM là giúp trẻ diễn ra
quá trình chuyển từ nhận thức bản năng sang sự tri giác có ý thức về cái đẹp. Cần
làm cho trẻ chú ý đến những sự việc, hiện tƣợng thiên nhiên, đến những hành vi của
con ngƣời, dạy cho các em biết nhìn ra và phát triển đƣợc cái đẹp trong cuộc sống,
trong thiên nhiên, lao động, trong hành vi và hành động của con ngƣời, dạy cho các
em biết về phƣơng diện thẩm mĩ đối với thế giới xung quanh, giáo dục tình cảm
thẩm mỹ cho trẻ trong việc rèn luyện thị hiếu thẩm mĩ sau này. Giáo viên cũng có
nhiệm vụ dẫn dắt trẻ đi tìm sự tri giác cái đẹp, cảm xúc đối với nó đến chỗ hiểu và
hình thành các khái niệm, các nhận xét và đánh giá thẩm mĩ.
GDTM trong trƣờng MN cần lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp với từng
độ tuổi, tìm tịi các con đƣờng, phƣơng tiện giáo dục để tạo điều kiện cho trẻ thƣờng
xuyên tiếp xúc với các sự vật hiện tƣợng xung quanh để trẻ cảm thụ các đối tƣợng,
các hiện tƣợng, các quan hệ của chúng. GDTM phải làm cho trẻ biết suy xét, đánh
giá, nhìn nhận về phƣơng diện mĩ học đối với thế giới xung quanh và có lịng mong
muốn tạo ra cái đẹp trong bản thân, trong cuộc sống.
* Phát triển khả năng sáng tạo nghệ thuật ở trẻ.
Khả năng sáng tạo khơng phải có ngay từ lúc trẻ em mới sinh ra mà nó đƣợc
hình thành trong q trình trẻ tham gia vào cuộc sơng xã hội dƣới những tác động
có mục đích và mọi trẻ em bình thƣờng đều có khả năng sáng tạo nghệ thuật nếu
đƣợc hƣớng dẫn đúng đắn về mặt sƣ phạm. Để phát triển khả năng sáng tạo nghệ
thuật ở trẻ, nhà giáo dục cần cho trẻ tiếp xúc với các tác phẩm nghệ thuật (văn học,
âm nhạc, tạo hình... ) đa dạng, phong phú phù hợp với lứa tuổi.

Trƣớc hết, nhà giáo dục phải giúp trẻ nắm đƣợc một số tri thức sơ đẳng về
các loại hình nghệ thuật khác nhau (nhƣ tƣ tƣởng, nội dung, ý nghĩa... ) và phƣơng
tiện thể hiện - mơ tả của các loại hình nghệ thuật ấy, nắm đƣợc thói quen thực tiễn,
nắm đƣợc những phƣơng thức hành động độc lập và sáng tạo. Sau đó nhà giáo dục
cần giúp trẻ chuyển từ những ƣa thích, hứng thú, đánh giá đầu tiên đối với các loại
hình nghệ thuật thành nhu cầu hứng thú tham gia vào các loại hình nghệ thuật sáng
tạo đó. Trong q trình tham gia đó trẻ đƣợc rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết


14
thể hiện nội dung hoạt động nghệ thuật nhất định, những năng lực để thực hiện
thành cơng một loại hình nghệ thuật đƣợc phát triển ở trẻ.
* Hình thành những cơ sở của thị hiếu TM.
Đối với trẻ MN, giáo dục thị hiếu TM là bồi dƣỡng cho trẻ năng lực đánh giá
cái đẹp, biết phân biệt cái đẹp với cái khơng đẹp và biểu hiện thái độ của mình với
các sự vật hiện tƣợng đó. Để góp phần xây dựng cơ sở ban đầu của thị hiếu TM cho
trẻ, trƣờng mầm non có thể thực hiện thơng qua việc cho trẻ tìm hiểu các tác phẩm
nghệ thuật, cho trẻ học cách nhận biết yêu mến các tác phẩm nghệ thuật phù hợp
với lứa tuổi. Cho trẻ có điều kiện cảm thụ cái đẹp ở cuộc sống xung quanh, gây
dựng ở trẻ ý thức bảo vệ, chăm sóc và giữ gìn cái đẹp. Nhƣ vậy, GDTM trong
trƣờng MN cho trẻ có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách của trẻ.
Cần phải lƣu ý rằng, Giáo dục thẩm mỹ có mối liên hệ mật thiết với giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và giáo dục lao động. Những mặt giáo
dục đó gắn bó, bổ sung cho nhau trong quả trình hình thành cơ sở ban đầu về nhân
cách con ngƣời phát triển toàn diện. Mặt khác, do đặc điểm tăng trƣởng và phát
triển của trẻ ở mỗi thời kì là khác nhau, nên việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ cần phải
xác định đƣợc các nhiệm vụ nội dung, phƣơng pháp, biện pháp chăm sóc và giáo
dục phù hợp với đặc điểm của trẻ ở từng thời kì thì việc giáo dục thẩm mĩ mới có
hiệu quả .
1.1.2.4. Nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non

Giáo dục thẩm mĩ bao gồm ba nhiệm vụ cơ bản sau:
a) Phát triển khả năng cảm nhận cái đẹp
Cần cung cấp và làm giàu biểu tƣợng về cái đẹp ở môi trƣờng xung quanh
cho trẻ, trên cơ sở đó phát triển tri giác thẩm mĩ cho trẻ. Quá trình phát triển thẩm
mĩ của con ngƣời diễn ra ngay từ khi còn nhỏ. Khi mà thị giác và thính giác là
phƣơng tiện cơ bản giúp trẻ liên hệ với thế giới bên ngoài. Nhờ cặp mắt và đơi tai,
đứa trẻ tích luỹ đƣợc những ấn tƣợng về thế giới. Trẻ nhỏ thƣờng hứng thú và có ấn
tƣợng với những đồ vật, đồ chơi có màu sắc tƣơi sáng, sống động, phát ra âm thanh,
những hiện tƣợng thiên nhiên “bí ẩn ”, hấp dẫn (mặt trời mọc, ánh nắng lấp lánh,
giọt sƣơng long lanh, tiếng chim hót líu lo, những bơng hoa đua sắc... ), những hành
vi, việc làm tốt của mọi ngƣời gây cho trẻ tò mị, thích thú... Ngƣời lớn cần tạo điều


15
kiện cho trẻ tiếp xúc với thế giới xung quanh để giúp trẻ có những ấn tƣợng phong
phú, tốt đẹp về những gì quanh trẻ - đó là những biểu tƣợng về cái đẹp. Thế giới
màu sắc, âm thanh, hình dáng, động tác càng phong phú, đẹp đẽ bao nhiêu thì việc
giáo dục thẩm mĩ càng có cơ sở tốt bấy nhiêu.
Trong quá trình cho trẻ tiếp xúc với thế giới xung quanh, ngƣời lớn cần dạy
trẻ biết nhìn và phát hiện ra vẻ đẹp của vạn vật (của đồ chơi, đồ dùng, của thiên
nhiên và cuộc sống con ngƣời). Đối với trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, đây là một việc làm
khó khăn, vì trẻ chƣa ý thức đƣợc cái đẹp, chƣa có tiêu chuẩn đánh giá cái đẹp... mà
chỉ là sự nhận biết cảm tính vẻ bề ngồi của sự vật, hiện tƣợng. Phải cho trẻ tiếp
xúc, nhận thấy đƣợc đặc điểm của sự vật bằng các giác quan đồng thời cần kết hợp
với phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Vẻ đẹp của vạn vật xung quanh luôn phải đƣợc
miêu tả bằng ngơn ngữ (lời nói) mới giúp trẻ nhận thức và hình thành biểu tƣợng
một cách đúng đắn.
b) Hình thành ở trẻ cảm xúc thẩm mĩ và hứng thú với nghệ thuật
Những cảm xúc thẩm mĩ của con ngƣời không phải là những cảm xúc đơn
giản, chúng diễn ra trên cơ sở những tri thức mà con ngƣời có đƣợc về cái đẹp. Bởi

vậy, q trình tiếp thu tri thức về cái đẹp và hình thành cảm xúc thẩm mĩ diễn ra
một cách thống nhất, liên tục. Khi cảm xúc thẩm mĩ đƣợc hình thành sẽ thúc đẩy
con ngƣời hoạt động tích cực hơn, lạc quan hơn trong cuộc sống. Vì vậy, hình thành
và phát triển cảm xúc thẩm mĩ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ em thƣờng biểu hiện cảm xúc của mình một cách
trực tiếp: qua nụ cƣời, qua những phản ứng, qua những câu nói biểu lộ sự thích thú
hay khơng thích. Do vậy ngƣời lớn có thể suy đốn đƣợc xúc cảm, tình cảm của trẻ,
qua đó mà khơi sâu và làm phong phú những cảm xúc tích cực, đồng thời uốn nắn
những cảm xúc tiêu cực ở trẻ, giúp cho sự phát triển cảm xúc của trẻ phù hợp với
nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ. Thực tế xác định rằng, để giáo dục và phát triển thẩm
mĩ thì nghệ thuật là phƣơng tiện quan trọng và hiệu quả nhất. Do chức năng của
mình là phản ánh cuộc sống bằng hình tƣợng, thơng qua những tình cảm mãnh liệt
mà gây ra những ấn tƣợng lâu bền, những tƣởng tƣợng phong phú. Vì vậy, nghệ
thuật có một sức mạnh to lớn trong GDTM.


16
Cái đẹp đƣợc biểu hiện bởi nhiều hình thức: trong tự nhiên, trong xã hội,
trong lao động sản xuất, trong nghệ thuật. Cái đẹp trong nghệ thuật là một hình thức
cao của cái đẹp thuộc sáng tạo thực tiễn – tinh thần của con ngƣời, trong đó tác
phẩm nghệ thuật và hình tƣợng nghệ thuật đạt tới sự hài hịa, thẩm mĩ cao. Tác
phẩm nghệ thuật đẹp bao gồm ba yếu tố tạo thành: Phản ánh chân thực và sáng tạo
suộc sống con ngƣời, xã hội trong tính tồn vẹn, đa diện, cụ thể và sinh động; có sự
hài hịa giữa nội dung và hình thức; sự chân thành và triệt để của ý thức xã hội đƣợc
nghệ sĩ gửi gắm vào tác phẩm.
Nhƣ vậy, có thể nói, nghệ thuật là một phƣơng tiện, con đƣờng giáo dục và
phát triển cảm xúc thẩm mĩ có hiệu quả cho trẻ em. Bằng những giai điệu ngọt ngào
của những bài hát, những câu thơ, những câu ca dao giàu nhạc tính, những tác phẩm
hội hoa đặc sắc... ngƣời lớn đã đƣa trẻ vào những giá trị văn hoá nhân loại, dân tộc,

tạo cho trẻ những cảm xúc mang tính thẩm mĩ, làm nảy sinh nhu cầu về cái đẹp
trong cuộc sống xung quanh. Việc đem những tác phẩm nghệ thuật có giá trị, gần
gũi, phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận thức của trẻ là nhiệm vụ rất cần thiết của
giáo viên nói riêng và ngƣời lớn nói chung nhằm tạo hứng thú cho trẻ với nghệ
thuật, qua đó mà giáo dục và phát triển thẩm mĩ cho trẻ em.
c) Bƣớc đầu hình thành thị hiếu thẩm mĩ và khả năng sáng tạo cho trẻ
Thị hiếu thẩm mĩ là thái độ, tình cảm khiến ngƣời ta phản ứng mau lẹ trƣớc
những cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài trong cuộc sống và nghệ thuật là một bộ phận
quan trọng của tình cảm thẩm mĩ , thị hiếu thẩm mĩ đã giúp cho con ngƣời tiến sâu
hơn vào thế giới thẩm mĩ bằng những mẫn cảm đặc biệt và những khát vọng thiết
tha. Khi thƣởng thức cái đẹp, căm giận cái xấu, xót xa trƣớc cái bi thƣơng, khâm
phục cái cao cả, định hƣớng các giá trị thẩm mĩ, hƣởng thụ và sáng tạo thẩm mĩ...
Thị hiếu thẩm mĩ tốt sẽ hƣớng mỗi ngƣời phấn đấu cho những cái đẹp, cái tốt, cái
đúng. Khơng có thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh, đúng đắn thì khơng có cuộc sống đẹp.
Vì vậy, giáo dục thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ em ngay từ lúc lứa tuổi nhà trẻ là việc làm
rất quan trọng trong công tác giáo dục thẩm mĩ cho trẻ thơ.
Thị hiếu thẩm mĩ của trẻ nhỏ thƣờng thể hiện ở việc đánh giá cái đẹp phân
biệt cái xấu, cái đẹp. Trƣờng mầm non cần dạy trẻ biết phân biệt cái đẹp với cái
khơng đẹp, cái thơ kệch và xấu xí. Cần giúp trẻ biết trình bày rõ tại sao thích bài


×