Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Khóa luận tốt nghiệp dạy học câu kể ai thế nào trong môn tiếng việt lớp 3 theo hướng phát triển tư duy học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.27 KB, 125 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

ĐỖ THỊ MAI ĐÀO

DẠY HỌC CÂU KỂ "AI THẾ NÀO?" TRONG MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 3 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TƯ DUY HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2016


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

ĐỖ THỊ MAI ĐÀO

DẠY HỌC CÂU KỂ "AI THẾ NÀO?" TRONG MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 3 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TƯ DUY HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Xuân Huy

Phú Thọ, 2016


3

LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016
khóa luận tốt nghiệp của em đã hồn thiện xong. Để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, trước hết em xin bày tỏ lịng biết ơn đến ban lãnh đạo nhà
trường Đại học Hùng Vương, lãnh đạo khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non
đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo
Nguyễn Xuân Huy - Phó trưởng khoa - khoa giáo dục Tiểu học và Mần non.
Thầy giáo đã rất nhiệt tình giúp đỡ, động viên và đóng góp cho em rất nhiều ý
kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Bên cạnh đó em cũng nhận được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các
thầy cô giáo và các em học sinh lớp 3A, 3B trường Tiểu học Phong Châu thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện để em tiến hành thực nghiệm
sư phạm, cũng như các ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cơ trong q
trình thực nghiệm của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo - tác giả của các cuốn tài
liệu mà em đã sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Qua những tài
liệu q giá đó mà em đã hồn thiện đề tài của mình.
Do quỹ thời gian có hạn, trình độ hiểu biết của bản thân cịn có hạn,
nên chắc chắn đề tài khóa luận của em cịn nhiều thiếu sót nhất định. Em
mong được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Mai Đào


4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các cụm từ viết tắt...........................................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………..……………...…………................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................3
3. Mục tiêu của đề tài………………………………………...……….......….3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………..….……....…….3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….........4
5.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4
5.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………...….…..........4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.............................................................4
6.2. Phương pháp thống kê – phân loại.............................................................5
6.3. Phương pháp phân tích...............................................................................5
6. 4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ..........................................................5
6.5. Phương pháp quan sát sư phạm..................................................................6
6.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...........................................................6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.......................7
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài...........................................7

1.1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam..............................................7
1.2. Cơ sở lí luận……….......…………………...…………….………....…..10
1.2.1. Giới thuyết chung về câu tiếng Việt......................................................10
1.2.2. Khái quát về tư duy và tư duy ngôn ngữ...............................................19


5
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................27
1.3.1. Thực tiễn dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học......................................27
1.3.2. Khảo sát thực trạng dạy học câu kể Ai thế nào? và sự phát triển tư duy
của học sinh lớp 3 trường tiểu học Phong Châu..............................................30
1.3.3. Thực trạng sử dụng câu kể Ai thế nào? trong các bài Tập đọc lớp 3.........38
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠNG CÂU KỂ AI… THẾ NÀO? TRONG
CÁC BÀI TẬP ĐỌC LỚP 3
2.1. Phân loại câu kể “Ai thế nào?” trong các bài Tập đọc lớp 3.................................41
2.1.1.Chủ ngữ trong câu kể “Ai thế nào?”......................................................41
2.1.2. Vị ngữ trong câu kể “Ai thế nào?”........................................................45
2.2. Đặc điểm câu kể "Ai thế nào?" trong việc phản ánh hiện thực tư duy.........48
2.2.1. Tư duy ngôn ngữ trong dạng thức câu kể Ai thế nào?..........................48
2.2.2. Đặc điểm tư duy sự vật (miêu tả) của học sinh lớp 3 ...........................50
2.2.3. Đặc điểm tư duy hình tượng của học sinh lớp 3 ...................................54
2.3. Ý nghĩa của câu kể “Ai thế nào?” trong việc phát triển tư duy cho học
sinh lớp 3.........................................................................................................55
2.3.1. Phát triển tư duy ngôn ngữ cho học sinh...............................................55
2.3.2. Rèn kĩ năng miêu tả sự vật, hiện tượng cho học sinh lớp 3..................58
2.3.3 Phát triển tư duy hình tượng nghệ thuật cho học sinh lớp 3..................61
2.3.4. Phân biệt năng lực tư duy cho học sinh.................................................62
Chương 3: XÂY DỰNG CÁC NHÓM BÀI TẬP THEO CHỦ ĐIỀM VÀ
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Xây dựng nhóm bài tập theo chủ điểm.....................................................66

3.1.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng nhóm bài tập theo chủ điểm.................66
3.1.2. Khái quát về các nhóm bài tập theo chủ điểm.......................................69
3.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng nhóm bài tập theo chủ điểm.......................71
3.2. Thực nghiệm sư phạm..............................................................................75
3.2.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................75
3.2.2. Thời gian và cơ sở thực nghiệm............................................................75
3.2.3. Đối tượng thực nghiệm..........................................................................75


6
3.2.4. Nội dung thực nghiệm...........................................................................75
3.2.5. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................77
3.2.6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm.............................77
3.2.7. Kết luận về thực nghiệm sư phạm..................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM......................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….…...……………….....…..........89


7

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Chữ viết tắt
HS
TD
TTTD
GV
ĐC
TN
C–V
VD
GS

Nghĩa
Học sinh
Tư duy
Thao tác tư duy
Giáo viên
Đối chứng
Thực nghiệm
Chủ - Vị
Ví dụ
Giáo sư


8


9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, những đổi mới về kinh tế - xã hội, đặc biệt là chủ trương
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi ngành giáo dục phải làm tốt
cơng tác giáo dục mà chức năng chính là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Mặt khác, con người sống trong thời đại nào cũng cần có
tri thức, tri thức là một trong những nhân tố giúp con người tồn tại và phát
triển, khám phá thế giới xung quanh. Chất lượng giáo dục và đào tạo là một
trong những yếu tố, động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Do đó,
việc đổi mới chương trình giáo dục là một việc hết sức cần thiết đối với người
làm cơng tác giáo dục nói chung và đối với tồn xã hội nói riêng. Chính vì
vậy, trong những năm qua, Đảng ta rất chú trọng tới việc đổi mới chương
trình giáo dục ở tất cả các cấp, các bậc học mà tiêu biểu là cấp tiểu học. Bởi
bậc tiểu học là nền tảng vững chắc, là cơ sở cho những kiến thức ban đầu và
khả năng tư duy của mỡi con người, giáo dục địi hỏi phải hình thành và phát
triển tư duy cho trẻ ngay từ bậc học đầu tiên.
Trong chương trình tiểu học, mơn Tiếng Việt có vai trị đặc biệt quan
trọng. Mơn học này chiếm phần lớn khối lượng kiến thức và thời gian học tập
trong chương trình tiểu học. Học tiếng Việt góp phần hình thành và phát triển
ở học sinh các kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các
môi trường hoạt động của lứa tuổi; thông qua việc dạy học tiếng Việt, góp
phần rèn luyện các thao tác tư duy; cung cấp cho học sinh kiến thức sơ giản
về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội, con người về văn
hóa, văn học trong và ngồi nước; bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình
thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.
Xuất phát từ mục đích yêu cầu của mơn Tiếng Việt trong trường tiểu học
nói chung mà việc rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh là điều hết sức cần
thiết. Đặc biệt đối với học sinh lớp 3, đây là giai đoạn các em sẵn sàng cho việc
tiếp thu những tri thức mới một cách nhanh chóng khi đã học được cách đọc
chữ, viết chữ ở lớp 1 và những kiến thức vỡ lòng ở lớp 2. Chính vì vậy, việc



10
phát triển tư duy cho các em là một trong những vấn đề rất quan trọng, nó là
nền tảng cho các em tiến thêm trên con đường của tri thức nhân loại.
Trong phân môn Tập đọc lớp 3 việc sử dụng câu kể được các tác giả
chú trọng, sử dụng nhiều đặc biệt là dạng câu kể Ai thế nào? Những đặc điểm
của dạng câu kể Ai thế nào? trong các bài Tập đọc lớp 3 tác động rất lớn đến
nhận thức, tư duy của các em học sinh. Cho nên, nghiên cứu việc dạy học câu
kể Ai thế nào? theo hướng phát triển tư duy học sinh thể hiện cụ thể trên 3 lí
do sau:
1.1. Dạng câu kể ở trong các văn bản nghệ thuật được sử dụng rất nhiều
nó thể hiện khả năng nhận thức về hiện thực khách quan của các nhà văn, nhà
thơ. Đặc biệt dạng câu kể Ai thế nào? xuất hiện chủ yếu trong các văn bản văn
xi và nó phản ánh tư duy khách quan rất rõ. Cho nên, nghiên cứu việc dạy
học câu kể Ai thế nào? ở lớp 3 giúp cho người dạy có sự vận dụng linh hoạt,
sự sáng tạo trong việc lựa chọn, xây dựng các nhóm bài tập theo chủ điểm
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực tư duy
cho học sinh.
1.2. Nghiên cứu đề tài giúp cho giáo viên không những cung cấp kiến
thức về câu theo cấu tạo ngữ pháp, theo mục đích phát ngơn mà cịn góp
phần giúp học sinh nắm vững cấu trúc và sử dụng câu đúng, linh hoạt trong
giao tiếp.
1.3. Việc nghiên cứu đề tài còn giúp cho người nghiên cứu, người học
phát triển tư duy ngôn ngữ, tư duy sự vật (miêu tả), tư duy hình tượng đồng
thời người nghiên cứu đề tài cịn có các điều kiện học tập, nghiên cứu tốt hơn
môn phương pháp dạy học tiếng Việt ở trong nhà trường sư phạm.
Ngồi ra bản thân tơi nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng trong
giáo dục mà ít được đề cập đến, có chăng chỉ là nghiên cứu những nét khái
quát nhất về câu tiếng Việt, nghiên cứu cách nhận diện và sử dụng dạng câu

trần thuật ở tiểu học chứ chưa nghiên cứu dạy học câu kể Ai thế nào? theo
hướng phát triển tư duy cho học sinh. Chính vì vậy, nghiên cứu tốt vấn đề này


11
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và mơn Tiếng Việt ở
trường tiểu học nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
Dạy học câu kể “Ai thế nào?"trong môn Tiếng Việt lớp 3 theo hướng phát
triển tư duy học sinh làm hướng nghiên cứu của mình. Chúng tơi hi vọng đề
tài của chúng tơi sẽ là những đóng góp tích cực cho các bạn sinh viên, q
thầy cơ giảng dạy ở trường tiểu học cũng như các em học sinh tiểu học.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu dạy học câu kể Ai thế nào? ở lớp 3 theo hướng phát triển
tư duy cho học sinh sẽ có những đóng góp tích cực về khoa học và thực tiễn
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học. Cụ thể được
thể hiện qua 2 ý nghĩa sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài giúp các em học sinh nắm bắt
được định nghĩa, phân loại, đặc điểm về câu tiếng Việt nói chung và dạng câu
kể Ai thế nào? thơng qua các bài Tập đọc lớp 3 nói riêng.
- Đề tài nghiên cứu đặc điểm nhận thức của học sinh đặc biệt là sự phát
triển năng lực tư duy của học sinh; nghiên cứu đặc điểm phân loại, ý nghĩa của
dạng câu kể Ai thế nào? thông qua các bài Tập đọc lớp 3 từ đó đề tài xây dựng
các nhóm bài tập theo chủ điểm nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh
lớp 3.
3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài đó là:
- Nghiên cứu đề tài để chỉ ra được đặc điểm, phân loại, ý nghĩa của dạng
câu kể Ai thế nào? thông qua các bài Tập đọc lớp 3.
- Xây dựng các nhóm bài tập theo chủ điểm nhằm phát triển tư duy cho

học sinh.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá được tính khả thi của đề
tài góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng
Việt trong trường tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu


12
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu về cơ sở khoa học của đề tài để tìm hiểu tổng quan về tình
hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài, nghiên cứu khái quát câu tiếng Việt nói
chung và câu kể nói riêng; khái quát về tư duy và tư duy ngôn ngữ. Nghiên
cứu về thực tiễn dạy học câu kể Ai thế nào? lớp 3 theo hướng phát triển tư
duy học sinh ở trường Tiểu học Phong Châu.
- Nghiên cứu đặc điểm dạng câu kể Ai thế nào? trong các bài Tập đọc
lớp 3 để thấy được sự phân loại, đặc điểm và ý nghĩa của dạng câu kể Ai thế
nào? trong các bài Tập đọc.
- Xây dựng các nhóm bài tập theo chủ điểm nhằm phát triển tư duy cho
học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của đề tài.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu dạy học câu kể Ai thế nào? trong môn Tiếng Việt lớp 3 nhằm
phát triển tư duy của học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Phong Châu - thị xã Phú
Thọ - tỉnh Phú Thọ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các văn bản trong các bài Tập đọc lớp 3 và mở rộng
tìm hiểu việc ứng dụng các văn bản đó trong các phân mơn khác của môn
Tiếng Việt (như trong phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn, Chính tả...).

- Đề tài nghiên cứu ứng dụng việc dạy học câu kể Ai thế nào? ở lớp 3
theo hướng phát triển tư duy học sinh ở trường Tiểu học Phong Châu - thị xã
Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài chúng tôi sử dụng kết hợp, linh hoạt các
phương pháp sau đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết


13
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là tổ hợp các phương pháp nhận thức
khoa học bằng con đường suy luận dựa trên các tài liệu lý thuyết đã được thu
thập từ các nguồn khác nhau.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để nghiên cứu cơ sở
khoa học của đề tài trong các tài liệu về câu trong tiếng Việt, sách giáo khoa,
sách tham khảo, giáo trình…nhằm tìm hiểu các vấn đề liên quan tới câu trong
tiếng Việt, các dạng câu kể, đặc điểm, ý nghĩa của câu kể Ai thế nào? trong các
bài Tập đọc lớp 3 từ đó xây dựng các nhóm bài tập theo chủ điểm nhằm phát
triển tư duy cho học sinh.
6.2. Phương pháp thống kê – phân loại
Sử dụng phương pháp thống kê bằng cách thống kê tất cả các bài Tập
đọc lớp 3 thông qua các chủ điểm, để từ đó tiếp tục thống kê các câu kể Ai thế
nào? có trong các bài Tập đọc nhằm tìm hiểu mức độ sử dụng dạng câu kể có
trong các văn bản đó, qua đó thấy được đặc điểm, phân loại, ý nghĩa về nhận
thức, tư duy của học sinh thơng qua các câu kể đó.
Sử dụng thống kê, phân loại kết hợp với điều tra giáo dục trong việc
tìm hiểu thực trạng dạy học câu kể Ai thế nào? theo hướng phát triển tư duy ở
trường tiểu học; thống kê – phân loại điểm trong thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp phân tích
Dựa trên những nghiên cứu về lý luận cũng như nghiên cứu thực tiễn từ

đó đưa ra những phân tích, dẫn chứng, lập luận sao cho phù hợp với nội dung
của đề tài.
Phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài; phân tích và xử lý các số liệu đã
thống kê lại. Phân tích thực trạng dạy học câu kể Ai thế nào? theo hướng phát
triển tư duy cho học sinh lớp và sự phát triển tư duy HS lớp 3 trường Tiểu học
Phong Châu.
6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Đó là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá
một sản phẩm khoa học, bằng cách sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chuyên


14
gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định, ý kiến của từng người sẽ bổ
sung cho nhau, kiểm tra lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số.
Với đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này là hỏi ý kiến các thầy
cô trong khoa về các lĩnh vực liên quan tới đề tài, hỏi ý kiến từ các thầy giáo
cô giáo giảng dạy, công tác ở trường tiểu học.
6.5. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về quá trình giáo
dục trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm cho ta những tài liệu
sống về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát nên những qui luật nhằm chỉ
đạo tổ chức quá trình giáo dục được tốt hơn.
Phương tiện để quan sát chủ yếu là tri giác trực tiếp. Nếu có khả năng
có thể dùng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ để tài liệu quan sát được xem xét
kĩ hơn (máy chụp hình, quay phim, thu âm...).
Đối với đề tài, sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để quan sát các
hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy và học;
6.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi của đề tài.
Đối với đề tài này sau khi xây dựng nhóm bài tập theo chủ điểm chúng tôi

tiến hành thực nghiệm trên học sinh lớp 3A trường Tiểu học Phong Châu
nhằm kiểm tra tính hiệu quả của việc dạy học câu kể Ai thế nào? theo hướng
phát triển tư duy học sinh.


15
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Ngôn ngữ là thành tựu vĩ đại lớn nhất của lồi người. Sự ra đời của
ngơn ngữ là thể hiện một chức năng mà nó chính là chức năng giao tiếp. GS.
Cao Xuân Hạo đã nhận định: thoạt tiên những nhu cầu thực tiễn của giao tiếp
xã hội đặt ra cho con người những nhiệm vụ trao đổi và thông báo cần được
thực hiện bằng phương tiện ngôn ngữ và cơng việc của ngơn ngữ học là tìm
hiểu xem những nhiệm vụ ấy được thể hiện bằng những phát ngơn nào, có
những quy tắc gì chi phối việc sử dụng những phát ngôn ấy. Như vậy, mỗi
ngôn ngữ được hình dung hai bộ phận: bộ phận sử dụng các yếu tố ngôn ngữ và
bộ phận các quy tắc hoạt động của các ngôn ngữ ấy.
Trong các bộ phận của các yếu tố ngôn ngữ, câu được xem như một đơn
vị ngơn ngữ có cấu trúc nhất định phù hợp với quy tắc của một thứ tiếng.
1.1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nước ngồi
Nói đến vấn đề về câu hẳn ai cũng biết rằng đây không phải là vấn đề
hồn tồn mới vì ngay khi chữ viết xuất hiện, tiếng nói hình thành thì câu
cũng được hình thành theo đó. Trong lịch sử ngơn ngữ học có khá nhiều
nghiên cứu định nghĩa về câu khác nhau có thể dẫn ra một số định nghĩa về
câu như sau:
- Từ thời cổ Hi Lạp, Aristote quan niệm: “Câu là một âm phức hợp có ý
nghĩa độc lập mà mỡi bộ phận riêng biệt trong đó cũng có ý nghĩa độc lập”.
- Học phái Alecxandri (thế kỉ III - II tr. CN) đã nêu định nghĩa : “Câu
là tổ hợp của các từ biểu thị một tư tưởng trọn vẹn”.[2; tr.105]

- Theo Halliday (1985) quan niệm câu là nơi cả ba bình diện của nghĩa
đều được thực hiện, theo đó câu thực hiện 3 chức năng cơ bản đó là chức
năng ý niệm, chức năng liên nhân và chức năng ngôn bản. Như vậy, một câu
có thể đồng thời có ba mơ hình cấu trúc khơng tương hợp nhau về các đơn vị
ngơn ngữ trên trục hình tuyến.


16
Những định nghĩa vừa nêu trên mang tính chất sơ lược, đơn giản, dễ
hiểu tuy nhiên qua thử thách hàng ngàn năm và cho đến ngày nay vẫn sử dụng
nó phổ biến. Và qua các quan niệm đó góp phần có những cống hiến nhất
định cho việc nghiên cứu câu sau này.
Ngoài nghiên cứu về câu việc nghiên cứu sự phát triển tư duy của học
sinh cũng được nghiên cứu nhiều. Như Alêcxâyep với cơng trình "Phát triển tư
duy học sinh"đã chỉ ra tầm quan trọng của phát triển tư duy học sinh, đồng
thời đưa ra những phương pháp, biện pháp nhằm phát triển khả năng tư duy
cho học sinh.
1.1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về câu như Trần Trọng
Kim, Bùi Kỉ, Diệp Quang Ban, Nguyễn Minh Thuyết, GS. Lê A, Nguyễn Kim
Thản, G.S Đỗ Thị Kim Liên…
Theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết câu là đơn vị có chức năng thơng
báo, tức là biểu hiện một thơng điệp. Trong đó, vị ngữ là nịng cốt là “xuất
phát điểm” của thông điệp.
Cao Xuân Hạo cho rằng “Câu là đơn vị cơ bản của lời nói, của ngơn từ,
của văn bản. Nó là đơn vị nhỏ nhất có thể sử dụng vào việc giao tiếp, nói cách
khác, câu là ngơn bản (văn bản) nhỏ nhất”.
Nguyễn Kim Thản thì chọn định nghĩa của V.V.Vinogradov: “Câu là
đơn vị hoàn chỉnh của lời nói được hình thành về mặt ngữ pháp theo qui tắc
của một ngôn ngữ nhất định, làm công cụ quan trọng nhất để cấu tạo, biểu thị

và truyền đạt tư tưởng. Trong câu, khơng phải chỉ có sự truyền đạt về hiện
thực mà cịn có cả mối quan hệ của người nói với hiện thực”.
Theo GS. Đỡ Thị Kim Liên, câu được thành lập khi con người vận
dụng ngôn ngữ để tư duy nhằm mục đích giao tiếp hay bày tỏ thái độ. Chính
vì vậy, câu phải có chức năng thông báo, thể hiện: câu mang nội dung thông
tin, được dùng để bày tỏ cảm xúc câu tác động đến nhận thức của người nghe.
GS. Lê A cũng nghiên cứu định nghĩa về câu, nghiên cứu về sự phân
loại, các kiểu câu thường gặp… Đặc biệt ông đã đề cập đến sự phân loại các


17
dạng câu theo mục đích nói và chia ra làm bốn kiểu câu như (câu cầu khiến,
câu cảm thán, câu trần thuật, câu nghi vấn) trong đó dạng thức câu trần thuật
được ơng nghiên cứu rất kĩ. Ơng chỉ ra rõ khái niệm câu trần thuật đó là “Câu
trần thuật là kiểu câu có chức năng chính dùng để kể, miêu tả, nhận định một
sự kiện, một hiện tượng. Trần thuật là ý nghĩa tình thái trong câu miêu tả hay
nhận định một sự kiện hiện tượng. Tất cả các câu đơn, câu ghép trong tiếng
Việt đều có thể dùng để trần thuật” [1, tr. 103].
Hay Diệp Quang Ban cũng nghiên cứu về dạng câu trần thuật (câu kể
- tường thuật) như ông đã chỉ ra định nghĩa tường thuật như sau “Câu tường
thuật dùng để kể, xác nhận (là có hay khơng có) mơ tả sự vật với các đặc
trưng (hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ) của nó, hoặc một sự kiện với
các chi tiết nào đó, là hình thức biểu hiện, thơng thường của một phán đoán.
Câu tường thuật được thể hiện bằng thực từ, phụ từ của chúng, sử dụng các
tiểu từ tình thái riêng để bày tỏ thái độ với nội dung câu nói, hoặc đối với
người nói người nghe nhằm hồn chỉnh câu, giúp cho câu đứng trước được”
[2, tr. 224].
Như vậy việc nghiên cứu về câu nói chung và dạng câu trần thuật nói
riêng đã được nhiều người nghiên cứu, tuy nhiên phần lớn các tác giả chỉ
nghiên cứu các định nghĩa quan điểm về câu, phân loại câu (câu đơn bình

thường, câu đơn, câu đặc biệt, câu rút gọn…).
Ở trường Tiểu học việc nghiên cứu về các kiểu câu trong chương trình
cũng đã có nhiều người đề cập đến tuy nhiên các kiểu câu kể cũng ít được
nghiên cứu, cũng có một số đề tài đã được nghiên cứu như “Sử dụng linh hoạt
ba kiểu câu kể “Ai là gì?”,“Ai thế nào?”,“Ai làm gì?” hay cũng có đề tài
nghiên cứu về việc “Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 2, lớp 3 nhận diện và
sử dụng ba loại câu kể “Ai thế nào?”,“Ai là gì?”, “Ai làm gì?”.
TS. Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Phát triển tư duy cho học sinh
qua dạy học môn Tiếng Việt” đã đề cập đến những phương pháp tổ chức đồng
tâm và phát triển. Phương pháp dạy học hướng vào người học nhằm tôn trọng lợi


18
ích, quyền lợi, sáng tạo cá nhân của HS. Nhờ đó, tư duy của người học sẽ được
hình thành và phát triển trong môi trường, điều kiện tốt nhất.
Trên đây là những tài liệu quý báu cho tôi trong tiến trình thực hiện đề
tài của mình, phát triển tư duy cho học sinh tiểu học là một vấn đề mà đang
được các nhà giáo dục quan tâm, đề cập đến nhiều phương diện, tuy nhiên chỉ
dừng lại ở mức độ khái quát chung. Với đề tài này chúng tôi nghiên cứu cụ
thể chi tiết hơn trong "Dạy học câu kể "
Ai thế nào?"trong môn Tiếng Việt lớp
3 theo hướng phát triển tư duy học sinh".
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Giới thuyết chung về câu tiếng Việt
1.2.1.1. Câu tiếng Việt
Nói đến khái niệm về câu có rất nhiều định nghĩa khác nhau về câu
tiếng Việt, có thể dẫn ra một số định nghĩa về câu tiếng Việt như sau:
Câu là đơn vị dùng từ hay đúng hơn, dùng ngữ mà cấu tạo nên trong q
trình tư duy, thơng báo; nó có nghĩa hồn chỉnh, có cấu tạo ngữ pháp, và có
tính chất độc lập.

Câu là một ngữ tuyến được hình thành một cách tương đối trọn vẹn về
ngữ pháp và về ngữ nghĩa với một ngữ điệu theo các quy luật của ngôn ngữ
nhất định, là phương tiện diễn đạt, biểu hiện tư tưởng về thực tế và thái độ của
người nói đối với hiện thực.
Diệp Quang Ban định nghĩa về câu như sau “Câu là đơn vị nghiên
cứu của ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang
một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói,
hoặc có thể kèm theo thái độ, sự đánh giá của người nói giúp hình thành và
biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thơng báo
nhỏ nhất bằng ngơn ngữ” [2; tr.106].
Như vậy, nhóm tác gỉa trên tập trung chú ý về nghĩa hoàn chỉnh của
câu, chú trọng đến cấu tạo ngữ pháp của câu đặc biệt chú ý đến tính chỉnh
thể của câu.


19
Tác giả Lê A cũng nghiên cứu về câu và ông đã chỉ ra định nghĩa câu
dựa trên hai phương diện đó là:
Ở phương diện cấu tạo ngữ pháp, cũng tức là ở bậc trừu tượng, khái
quát, câu là đơn vị ngôn ngữ được cấu tạo bởi các đơn vị từ nhỏ (từ, ngữ cố
định, cụm từ tự do) theo những quy tắc ngữ pháp nhất định.
Ở phương diện sử dụng, mỡi câu gắn với một tình huống cụ thể, một
mục đích giao tiếp cụ thể, biểu hiện một ý nghĩa cụ thể. Câu cụ thể đó được
gọi là phát ngơn; phát ngơn chính là câu trong họat động giao tiếp.
VD: + Hôm nay, trời mưa to.
+ Mẹ đã về.
Tuy có nhiều định nghĩa về câu như vậy song chúng ta hiểu câu với định
nghĩa như sau: Câu là đơn vị dùng từ đặt ra trong quá trình suy nghĩ, được gắn
với một ngữ cảnh nhất định, nhằm một mục đích thơng báo hay thể hiện thái độ
đánh giá. Câu có cấu tạo ngữ pháp độc lập, có ngữ điệu kết thúc.

Từ những định nghĩa trên chúng ta thấy câu được chia ra làm 3 nhóm
chính: câu theo quan hệ ngữ pháp, câu theo quan hệ ngữ nghĩa và câu theo quan
hệ ngữ dụng. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu nhóm câu theo quan hệ ngữ
pháp dụng. Nhóm câu này phù hợp với lứa tuổi tiểu học và được sử dụng phổ
biến trong các văn bản tập đọc ở tiểu học.
1.2.1.2. Đặc điểm của câu
Qua những định nghĩa về câu ta có thể thấy câu có hai đặc điểm chính
đó là về nội dung và về hình thức như sau:
Xét về nội dung:
- Câu là sản phẩm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là loại đơn vị
không có sẵn trong ngơn ngữ, là kết hợp tự do của những đơn vị có sẵn (từ,
cụm từ cố định) hoặc những đơn vị khơng có sẵn (các kiểu cụm từ tự do).
Về ngữ pháp, câu là lõi của phát ngôn, là đơn vị nhỏ nhất của đơn vị cấu
tạo văn bản.
- Câu chứa đựng một nội dung thông báo, thể hiện một ý tương đối trọn
vẹn nội dung đó có thể là:


20
Hiện thực được nói đến trong câu, phản ánh vào câu, như sự vật, hiện
tượng, trạng thái, hành động, tính chất, quan hệ…Hiện thực này sẽ tạo nên
phần nghĩa miêu tả nghĩa sự vật, nghĩa biểu hiện của câu, của phát ngơn.
Quan hệ, thái độ của người nói với người nghe và sự đánh giá chủ quan
của người nói đối với hiện thực được nói đến trong câu. Nội dung này chính
là một yếu tố quan trọng tạo nên nghĩa tình thái trong câu.
Xét về hình thức:
- Khi nói, câu có ngữ điệu kết thúc, (hạ giọng ở câu trần thuật, lên
giọng ở câu hỏi khơng có từ nghi vấn). Với tiếng Việt, người nói thường dùng
các tiểu từ tình thái ở cuối câu như: (à, ư, hả, hử, nhé…)
- Khi viết, chữ cái đầu âm tiết của đầu câu viết hoa, cuối câu có một

trong các dấu sau: dấu chấm, chấm hỏi, chấm than, dấu chấm lửng.
1.2.1.3. Phân loại câu
* Phân loại câu theo cấu trúc ngữ pháp
Ngữ pháp học thường lấy số lượng kết cấu chủ vị là tiêu chí phân loại
câu theo cấu tạo ngữ pháp. Kết cấu chủ vị nòng cốt là một cấu trúc ngữ pháp nghĩa độc lập không bị bao trong một kết cấu lớn hơn, được coi là hạt nhân để
cấu tạo nên câu. Kết cấu chủ vị thành phần là cấu trúc khơng độc lập cả về
phía cú pháp ngữ nghĩa. Bởi nó chỉ là một bộ phận tạo nên cấu trúc lớn hơn:
là bổ ngữ trong cụm động từ, là định ngữ trong cụm danh từ, hay là một thành
phần chính của câu: chủ ngữ hoặc vị ngữ.
Căn cứ vào số lượng kết cấu chủ vị nịng cốt có thể phân loại câu thành
câu đơn và câu ghép.
- Thứ nhất là câu đơn
Câu đơn là loại câu mà trong hai thành phần cấu tạo chỉ có một kết cấu
nịng cốt (một kết cấu C-V). Trong thực tế giao tiếp, phần nịng cốt có thể chỉ
bao gồm hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ với cách cấu tạo đơn giản,
nghĩa là mỗi thành phần chỉ bao gồm một từ.
VD:+ Mây bay.
+ Một đám mây trắng đang bay qua mặt trăng.


21
Câu đơn lại được phân thành hai loại: câu đơn bình thường và câu đơn
đặc biệt.
- Thứ hai là câu ghép
Câu ghép là câu có hai kết cấu chủ vị nịng cốt trở lên, mỡi kết cấu là một
vế câu, nêu lên một sự việc trong câu ghép có quan hệ nghĩa với nhau, quan
hệ nghĩa đó được thể hiện bằng một quan hệ ngữ pháp nào đó.
Câu ghép thường được phân loại theo kiểu quan hệ ngữ pháp giữa các vế
câu, thành câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ. Tuy nhiên căn cứ vào sự
vắng mặt của từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu có thể phân câu ghép

thành hai loại đó là câu ghép không dùng từ ngữ liên kết giữa các vế câu và
câu ghép có dùng từ ngữ liên kết các vế câu.
* Phân loại câu theo cấu trúc đề - thuyết
Cấu trúc đề - thuyết là cấu trúc thông báo nhằm mục đích giao tiếp
bằng ngơn ngữ. Nội dung thơng báo biểu hiện trong một cấu trúc đề - thuyết
thường là một hành động nhận định miêu tả về một chủ đề, từ một điểm xuất
phát, hoặc chỉ là một hành động nhận định miêu tả khơng có chủ đề hay điểm
xuất phát. Hành động nhận định miêu tả…được gọi là thuyết. Chủ đề hay
điểm xuất phát (cho thuyết) được gọi là đề. Cấu trúc thơng báo có đề và
thuyết được gọi là cấu trúc đề - thuyết. Dựa vào sự có mặt hay vắng mặt đề thuyết ở bậc câu; bậc của cấu trúc đề thuyết trong câu; số lượng cấu trúc - đề
thuyết trong câu người ta phân loại cấu trúc đề thuyết thành các loại sau:
- Câu có đủ cấu trúc đề - thuyết ở bậc câu là câu hai thành phần.
- Câu hai thành phần mà có phần đề, phần thuyết bậc câu khơng chứa
một cấu trúc đề - thuyết ở bậc thấp hơn là câu một bậc.
- Câu hai phần mà có phần đề hay phần thuyết do một cấu trúc đề
thuyết bậc dưới tạo thành câu nhiều bậc.
- Câu chỉ có phần thuyết, vắng mặt hay khuyết phần đề được là câu
một phần.
* Phân loại câu theo mục đích phát ngơn


22
Hoạt động giao tiếp ln có tính mục đích. Hiện tượng câu (hay cịn
gọi là phát ngơn) theo mục đích nói rất đa dạng nhưng thường được phân loại
thành bốn mục đích cơ bản. Từ đó, các câu cũng được phân ra làm bốn kiểu
câu: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu cầu khiến.
- Câu nghi vấn
Câu nghi vấn (còn gọi là câu hỏi) là kiểu câu có chức năng chính biểu
thị điều hồi nghi hay thắc mắc, cần được giải đáp nội dung đó bằng một câu
trả lời.

- Câu cầu khiến
Câu cầu khiến là câu có chức năng chính là nhằm địi hỏi người đối
thoại thực hiện một hành động hay một chuyển biến. Nội dung hành động,
chuyển biến biểu hiện ở nòng cốt câu. Trong câu cầu khiến thường có mặt
hoặc có khả năng xuất hiện từ có ý nghĩa tình thái cầu khiến như phụ từ cầu
khiến hãy, đừng, chớ, hoặc trợ từ đi, mà thôi. Dấu cuối câu là dấu chấm than
(!), nhưng cũng có khi là dấu chấm.
VD: + Hãy đứng dậy !
- Câu cảm thán
Câu cảm thán là câu có chức năng chính là bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
Câu cảm thán khơng địi hỏi phần nghĩa miêu tả, khơng bắt buộc phải gắn với
sự việc hay một hiện tượng được biểu hiện trong cấu trúc của câu. Tuy vậy
tình cảm, cảm xúc của câu cảm thán có thể là chính người nói tự bộc lộ hay là
của người nói đối với hiện thực hay đối với người nghe, nên ít gặp những câu
cảm thán ở mức thuần khiết chỉ có ở nghĩa tình thái bộc lộ cảm xúc.
Câu cảm thán thường có các từ ngữ tình thái như: ơi, ối, ủa, ái, ái chà
chà, chao ôi, thay, biết bao, xiết bao, biết mấy,…Ngữ điệu câu cảm thán
thường được kết thúc bằng dấu chấm than khi viết (!).
VD:+ Thiêng liêng theo tiếng gọi Bác Hồ!
- Câu trần thuật (còn gọi là câu tường thuật, câu kể)
Câu trần thuật là kiểu câu có chức năng chính dùng để kể, miêu tả,
nhận định một sự kiện, một hiện tượng. Trần thuật là ý nghĩa tình thái trong


23
câu miêu tả hay nhận định một sự kiện hiện tượng. Tình thái trần thuật được
nhận biết ở kiểu câu này là sự vắng mặt các dấu hiệu tình thái của câu nghi vấn,
câu cầu khiến…và sự có mặt của những dấu hiệu phủ định hay khẳng định hiện
thực được phản ánh trong câu. Tất cả các câu đơn, câu ghép trong tiếng Việt đều
có thể dùng để trần thuật.

VD: + Hoa có chiếc váy màu tím rất xinh.
+Trăng đêm nay soi sáng mọi ngõ ngách.
Người ta có thể chia câu trần thuật thành hai loại đó là câu trần thuật
khẳng định và câu trần thuật phủ định.
Câu trần thuật khẳng định là câu xác nhận sự có mặt của sự vật, hiện
tượng hay sự kiện xác nhận sự có mặt của đặc trưng đối tượng hiện thực hoặc
trong hiện tượng.
VD: + Hoa đang chăm chỉ chép bài tập của cô cho.
+ Chim én đang bay lượn trên bầu trời.
Câu trần thuật phủ định là câu xác nhận sự vắng mặt của sự vật, hiện
tượng hay sự kiện, xác nhận sự vắng mặt của đặc trưng đối tượng trong hiện
thực hoặc trong tưởng tượng bằng phương tiện hình thức xác định như khơng,
chẳng, chưa…
VD: + Hơm nay, Hồi An khơng đi học.
Như vậy, theo GS. TS Lê A thì câu được chia thành ba loại đó là: theo
cấu tạo ngữ pháp, theo cấu trúc đề - thuyết và theo mục đích phát ngơn. Trong
đó đề tài nghiên cứu chú trọng vào sự phân loại câu theo mục đích phát ngơn.
Mà theo mục đích phát ngơn thì cũng được chia ra làm 4 loại khác nhau, trong
đó hướng tiếp cận chính của đề tài đó là nghiên cứu dạng câu trần thuật (câu
kể). Bởi dạng câu này nó được sử dụng rất nhiều trong các bài Tập đọc lớp 3
đặc biệt là dạng câu kể Ai thế nào? sự xuất hiện câu kể Ai thế nào? trong các
văn bản văn xuôi rất nhiều. Tuy nhiên để xác định cấu trúc của dạng câu kể
này đặt trong mối quan hệ với các câu kể khác được hay khơng nó thể hiện
khả năng tư duy của học sinh rất rõ.
1.2.1.4. Khái quát về câu kể


24
a, Đặc điểm câu kể
- Trong hệ thống câu phân loại theo mục đích phát ngơn thì câu kể khơng

mang những đặc điểm của câu của các câu nghi vấn, câu cảm thán và câu cầu
khiến. Câu kể được dùng để kể, tả, thông báo những sự vật, hiện tượng thông
báo trong hiện thực khách quan… Dấu câu được sử dụng đó là dấu chấm ở
cuối câu (.).
- Theo quan điểm ngữ pháp cấu tạo thì câu kể là loại câu do một cụm C
- V dùng để kể, miêu tả, nhận định một sự kiện, hiện tượng.
VD: + Tôi đang đang nắn nót viết từng chữ thì Cơ-rét-ti chạm khuỷu
tay vào tôi, làm cho cây bút nguệch ra một đường rất xấu.
- Câu kể có từ “là” là loại câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới
thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. Vị ngữ thường do
từ “là” kết hợp với danh từ (cụm danh từ) tạo thành, dùng để giới thiệu, tả
hoặc kể về một sự việc, sự vật hay nêu một ý kiến. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ
định, nó kết hợp với cụm từ không phải, chưa phải.
Một số kiểu câu: câu định nghĩa; câu giới thiệu; câu miêu tả, câu
đánh giá.
- Câu kể khơng có từ “là”: là câu trần thuật vị ngữ thường do động từ
hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. Khi biểu thị ý phủ định
nó kết hợp với các từ khơng, chưa.
Những câu kể khơng có từ “là” dùng để miêu tả hành động, trạng thái,
đặc điểm,…của sự vật nêu ở chủ ngữ. Hoặc cịn dùng để thơng báo về sự xuất
hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật.
b, Phân biệt câu kể, câu trần thuật, câu tường thuật
Câu kể, câu tường thuật, câu trần thuật đều là một loại câu, tuy nhiên tùy
vào hồn cảnh, nội dung, thời điểm mà có cách gọi khác nhau sao cho phù
hợp nhất.
Câu kể được gọi khi mô tả một hiện thực, một chứng kiến đã tham gia
sau đó kể lại với người khác hoặc là loại câu tái hiện sự việc đã sảy ra trong
quá khứ qua lời kể của một nhân vật nào đó.



25
Câu trần thuật được gọi khi nhiều hơn câu kể và câu tường thuật bởi nó
thường chú trọng hơn tới thứ tự các sự kiện, thời gian đã xảy ra trong quá khứ.
Câu tường thuật dùng để kể, xác nhận (là có hay khơng có) mơ tả sự
vật với các đặc trưng (hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ) của nó,
hoặc một sự kiện với các chi tiết nào đó, là hình thức biểu hiện, thơng
thường của một phán đoán. Câu tường thuật được thể hiện bằng thực từ,
phụ từ của chúng, sử dụng các tiểu từ tình thái riêng để bày tỏ thái độ với
nội dung câu nói, hoặc đối với người nói người nghe nhằm hồn chỉnh câu,
giúp cho câu đứng trước được [2, tr. 224].
c, Phân loại câu kể
* Câu kể “Ai là gì ?”
Câu kể Ai là gì? là một trong những kiểu câu đơn trần thuật cơ bản của
Tiếng Việt. Được dùng để giới thiệu, miêu tả, định nghĩa, nhận định về người,
sự vật, hiện tượng… Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi (Ai?, Cái gì?, Con gì?) có
thể là một danh từ hoặc cụm danh từ tạo thành, còn vị ngữ trả lời cho câu hỏi
là gì? do từ là kết hợp với một số từ hoặc cụm từ (danh từ, động từ/ cụm động
từ, tính từ/ cụm tính từ) tạo thành. [14, tr. 142]
- Câu kể Ai là gì ? bao gồm câu định nghĩa, câu giới thiệu, câu miêu tả,
câu đánh giá, câu nhận định.
Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định nó kết hợp với từ khơng phải, chưa phải.
Đây là một đặc điểm hình thức có thể được sử dụng để phân biệt câu kể Ai
làm gì? và Ai thế nào?
- Câu định nghĩa.
+ Tính từ là những từ chỉ hình dáng, đặc điểm, màu sắc, tính chất,
trạng thái của người, sự vật, hiện tượng.
+ Danh từ là những từ chỉ người, vật, sự vật, khái niệm.
- Câu giới thiệu.
+ Quê hương là chùm khế ngọt.
- Câu miêu tả.

+ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.


×