Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Dạy học chương I Sinh học 11 THPT (Ban cơ bản) theo hướng tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.8 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
TẠ THỊ HUYỀN TRANG
DẠY HỌC CHƯƠNG I SINH HỌC 11 • • • THPT
(BAN Cơ BẢN) THEO HƯỚNG TÍCH HƠP
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • • Chuyên ngành: Phương
pháp dạy học Sinh học
NgưM hướng dẫn khoa học Th.s HOÀNG THỊ KIM
HUYỀN
HÀ NỘI- 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
thầy cô giáo trong khoa Sinh - KTNN, nhất là của các thầy cô trong tổ phương pháp giảng dạy, cùng
với sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ Hóa - Sinh trường THPT Kim Anh - Hà Nội và sự
động viên, khích lệ của người thân và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - Thạc sĩ Hoàng Thị Kim Huyền,
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do điều kiện về thời gian và
năng lực còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận
được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài ngày càng hoàn
thiện và mang giá trị thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2013 Sinh viên
Tạ Thị Huyền Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề và nội dung tôi trình bày trong khóa luận là kết quả nghiên
cứu, tìm tòi của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Hoàng Thị Kim
Huyền, không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013 Sinh viên
Tạ Thị Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
STT Viết là Đoc là •
1 AS Ấnh sáng
2 BCB Ban cơ bản
3 BĐKH Biên đôi khí hậu
4 CSKH Cơ sở khoa học
5 DHTH Dạy học tích họp
6 ĐV Động vật
7 GD Giáo dục
8 GV Giáo viên
9 HH Hô hâp
10 HS Học sinh
11 ONMT Ô nhiễm môi trường
12 QH Quang họp
13 SGK Sách giáo khoa
14 THPT Trung học phổ thông
15 TV Thực vật
16 VD Ví dụ
PHIẾU XIN Ý KIÉN CHUYÊN GIA
Họ và tên giáo viên:
Nơi công tác:
Thâm niên giảng dạy:
Xin thầy cô vui lòng nhận xét kết quả nghiên cứu đề tài “Dạy học chương I Sinh học 11 theo
hướng tích hợp ” về các mặt saw.
1. Các địa chỉ tích họp có phù hợp không?
2. Nội dung tích họp trong các địa chỉ có phù hợp với nội dung bài học không?
3. Nội dung tích họp trong các địa chỉ có phù họp với học sinh không?
4. Các giáo án minh họa có thể hiện rõ nội dung tích họp không?

5. Đề tài còn có những hạn chế gì?
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài:
Ngày tháng năm Giáo viên
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Xác nhận của nhà trường
PHIẾU ĐIÈU TRA THựC TRẠNG DẠY HỌC SINH HỌC THEO HƯỚNG TÍCH
HỢP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Xin thầy cô vui lòng hợp tác và giúp đỡ bằng cách đảnh dấu
"V
” vào câu trả lời cho các câu hỏi
sau:
1. Trong dạy học Sinh học 11 ở trường phổ thông, thầy cô có dạy học tích họp
cho học sinh không?
□ Rất ít I I Thỉnh thoảng I I Thường xuyên I I
Rất thường xuyên
2. Thầy cô thường tích hợp giáo dục ở những bài:
I I Có mục tiêu và nội dung bài học trùng họp phần lớn hoặc hoàn toàn với nội dung tích họp.
I I Có một phần nội dung bài học trùng họp với nội dung tích hợp.
I I Nội dung bài học trong SGK không thể hiện nội dung tích họp mà phải dựa vào kiến thức để liên
hệ và bổ sung nội dung tích họp vào chỗ thuận lợi.
3. Trong dạy học chương I Sinh học 11, thầy cô thường tích hợp những nội
dung nào?
I I Lấy ví dụ, giải thích một số hiện tượng thực tiễn.
I I Giáo dục môi trường.
I I Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu.
I I Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
I I Giáo dục cách chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình.
I I Giáo dục Vệ sinh an toàn thực phẩm.
I I Giáo dục biện pháp nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng.

I I Nội dung tích họp khác:
4. Trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở trường, thầy cô có tích họp
giáo dục cho học sinh không?
□ Rất ít I I Thỉnh thoảng
I I Thường xuyên
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
5. Những khó khăn mà thầy cô gặp phải khi dạy học tích họp là gì?
I I Nội dung tích họp
I I Thời gian tích họp vào giờ học
I I Tư liệu, phương tiện tích họp, cơ sở vật chất I I Tâm lí, thái
độ học tập của học sinh
I I Thời gian suy nghĩ, nghiên cứu để dạy tích hợp
Cuối cùng xin thầy cô cho biết thêm một vài thông tin sau:
Họ và tên:
Nơi công tác:
Thâm niên giảng dạy:
Xin chăn thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các thầy cô!
MỤC LỤC
Trang
2.1.Khái quát một số chủ đề tích hợp giáo dục chính trong dạy học chương
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri
thức loài người đang gia tăng nhanh chóng và ngày càng khổng lồ. Mặt khác, công
nghệ thông tin phát triển mạnh là điều kiện thuận lợi để mọi người dễ dàng tiếp cận
các thông tin mới nhất. Do đó người giáo viên không thể chỉ truyền đạt kiến thức mà
phải dạy tích hợp các khoa học, dạy học sinh cách thu thập, chọn lọc và xử lí thông
tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào trong thực tiễn đời sống.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống sản xuất, kiến thức

sinh học mà loài người có được hiện nay phần lớn là bằng phương pháp thực
nghiệm. Đây là một môn học lý thú và bổ ích nhưng thực tế dạy học ở trường phổ
thông hiện nay chưa thu hút được nhiều học sinh yêu thích, chất lượng dạy và học
chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do nội dung còn nặng nề về mặt lý thuyết, chưa
gần gũi với thực tiễn đời sống, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình, giảng
giải. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học sinh học phải đổi mới cách dạy, cách học
theo hướng đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy cho HS cách thu
thập, chọn lọc và xử lí thông tin nhằm đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến
thức và rèn luyện kĩ năng cho HS, tăng cường liên hệ thực tiễn, ứng dụng vào đời
sống. Theo đó, GV thay vì tham nhồi nhét cho HS những kiến thức lý thuyết thì nên
dạy tích hợp các khoa học, chú trọng tập dượt cho HS vận dụng các kiến thức, kĩ
năng học được vào các tình huống thực tế, gắn học tập với cuộc sống hàng ngày từ đó
hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống đúng theo phương châm “học đi
đôi với hành”, “lí luận gắn liền với thực tiễn”.
S.C.Fong đã nói: “Thước đo sự thành công của giáo viên không phải ở chỗ
người học thi đỗ nhiều hay ít mà là họ đã chuẩn bị ra sao để vào đời”.
Xuất phát từ những lí do nêu trên cùng với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo, chứng tôi đã tiến hành nghiên
cứu và thực hiện đề tài “DẠY HỌC CHƯƠNG 1 SÌNH HỌC 11 - THPT (BAN
CƠ BẢN) THEO HƯỚNG TÍCH HỢP”.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
7
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tích họrp một số vấn đề GD như: Bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, vệ sinh an toàn thực
phẩm, chăm sóc sức khỏe cơ thể, biện pháp nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng,
trong dạy học chương I Sinh học 11 - THPT (Ban cơ bản).
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tích hợp được các nội dung: Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí

hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc
sức khỏe cơ thể, biện pháp nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng trong dạy học
chương I Sinh học 11 - THPT một cách hợp lý sẽ góp phần hình thành được ở HS
những kiến thức, kĩ năng, thái độ sống tốt, tăng lòng yêu thích và say mê với môn
học qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học nói chung và chương I Sinh học 11
nói riêng.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Nội dung và địa chỉ có thể tích hợp trong dạy học
chương I Sinh học 11- THPT (Ban cơ bản).
4.2.KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: Quá trình dạy học chương I Sinh học 11- THPT.
5. Nhiệm vụ nghiền cứu
5.1.Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học Sinh học THPT theo hướng tích hợp.
5.2.Nghiên cứu thực trạng dạy học Sinh học 11 nói chung và chương I nói riêng theo
hướng tích hợp ở trường THPT.
5.3.Phân tích cấu trúc nội dung chương I Sinh học 11- THPT (Ban cơ bản) làm cơ sở cho
việc tích hợp giáo dục một số vấn đề có liên quan.
5.4.Đưa ra các địa chỉ, nội dung và phương thức tích hợp giáo dục trong dạy học chương
I Sinh học 11- THPT (Ban cơ bản).
5.5.Thiết kế một số giáo án minh họa dạy học theo hướng tích hợp trong dạy học chương
I Sinh học 11- THPT (Ban cơ bản).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nghiên cứu lý thuyết
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
8
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài như: Lí luận dạy
học sinh học, phương pháp dạy học tích cực, SGK Sinh học 11, tài liệu về chăm sóc
sức khỏe, tài liệu giáo dục môi trường,
6.2.Điều tra
Điều tra thực trạng dạy học Sinh học nói chung và chương I Sinh học 11 nói

riêng theo hướng tích hợp của một số GV ở trường THPT.
6.3.Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của một số chuyên gia và GV dạy môn Sinh
học.
7. Phạm vỉ giói hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung tích họp chủ yếu trong dạy học
chương I Sinh học 11- THPT (Ban cơ bản).
8. Những đóng góp của đề tài
8.1.Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học Sinh học THPT theo hướng
tích hợp.
8.2.Chỉ ra các địa chỉ, nội dung và phương thức tích hợp giáo dục trong dạy học chương
I Sinh học 11- THPT.
Thiết kế được một số giáo án minh họa dạy học theo
hướng tích họp làm tài liệu tham khảo cho sv và GV phổ
thông.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN cứu CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÍ
LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
Sinh học là một môn khoa học rất gần gũi với đời sống con người. Để có thể ứng
dụng những thành tựu của khoa học này vào thực tiễn lao động sản xuất cũng như
trong đời sống con người thì nhiệm vụ của dạy học Sinh học ở trường phổ thông
không chỉ là trang bị cho HS những kiến thức Sinh học phổ thông cơ bản, hiện đại,
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam mà còn phải trang bị cho HS những nguyên lí và
các kĩ năng của việc ứng dụng kiến thức Sinh học vào trong đời sống và sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
9
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
đồng thời phát triển năng lực nhận thức cho HS cũng như GD cho HS về đạo đức,
thái độ sống với môi trường, với lao động,
Để thực hiện được nhiệm vụ dạy học Sinh học, nhiều nhà khoa hoc, nhà giáo đã

nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về dạy môn Sinh học nói chung và Sinh học 11
nói riêng. Tuy nhiên những đề tài này chủ yếu đi sâu phân tích nội dung, xây dựng
giáo án theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, xây dựng hệ thống các câu hỏi khách
quan, Đe tài tích hợp giáo dục trong dạy học sinh học còn ít, nhất là đề tài DHTH
theo phân phối chương trình và SGK (theo bài) còn chưa được quan tâm nhiều mà
chủ yếu là tích hợp theo chủ đề nên nội dung tích hợp còn có phần gượng ép và chưa
được phong phú, nhiều bài chưa có nội dung tích hợp.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái quát về tích hợp và dạy học tích hợp
1.2.1.1. Tích hợp (Integration)
- Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
- Theo từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động nghiên cứu, giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch giảng dạy” (trong phạm vi của bài học).
- Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “Integration” một từ gốc Latinh
(Integer) có nghĩa là “Whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Vìvậy, sự phối hợp các hoạt
động khác nhau, các thành phần khác nhau của cùng một hệ thống phải đảm bảo hài
hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống đó.
Như vậy trong dạy học, tích hợp có thể được coi là “Sự liên kết các đối
tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa,
trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất”.
* Phân loại
Có hai dạng tích hợp: Tích hợp kiến thực và tích hợp dạy học.
- TÍCH HỢP KIẾN THỨC: Là sự liên kết, kết hợp lồng ghép các tri thức của các
khoa học khác nhau thành một tập họp kiến thức thống nhất.
- TÍCH HỢP DẠY HỌC\ Là quá trình dạy học trong đó lồng ghép, liên hệ những tri
thức khoa học, những quy luật gần gũi với nhau, qua đó người học không chỉ lĩnh hội
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN

được kiến thức tích hợp mà còn hình thành cho họ cách nhìn khái quát hơn đối với
khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được phương pháp xem xét vấn
đề một cách logic, biện chứng.
1.2.1.2. Dạy học tích hợp
Quan điểm tiếp cận tích họp cho phép xem xét các sự vật, hiện tượng trong một
cái nhìn tổng thể đang trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại ngày nay. DHTH đã
được vận dụng tương đối ở nhiều nước, trong đó Việt Nam cũng đã áp dụng ở nhiều
môn học và ở nhiều cấp học.
Xavier Rogiers đã đưa ra một định nghĩa về khoa học sư phạm tích hợp như
sau “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về một quá trình học tập góp phàn
hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều càn thiết
cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hòa nhập học sinh
vào cuộc sống lao động” (X.Rogiers: Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường. NXB Giáo dục, 1996, tr73).
Như vậy sư phạm tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa. Ngoài
những hoạt động học tập riêng lẻ cần thiết cho các năng lực đó, sư phạm tích hợp
giúp HS học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, kĩ năng, thao tác đã được lĩnh
hội một cách rời rạc thành một thể thống nhất. Sư phạm tích hợp sàng lọc cẩn thận
các thông tin có ích để hình thành các năng lực và mục tiêu thích hợp.
1.2.2. Ỷ nghĩa của việc dạy học theo hướng tích hợp
- Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri
thức loài người đang gia tăng nhanh chóng và ngày càng khổng lồ. Mặt khác, công
nghệ thông tin phát triển mạnh là điều kiện thuận lợi để mọi người dễ dàng tiếp cận
các thông tin mới nhất. Do đó người GV không thể chỉ truyền đạt kiến thức mà phải
dạy tích hợp các khoa học, dạy HS cách thu thập, chọn lọc và xử lí thông tin, biết vận
dụng các kiến thức học được vào trong thực tiễn đời sống.
- Dạy học tích hợp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường phổ thông.
- Do bản chất của mối liên hệ giữa các khoa học: Các khoa học nghiên cứu các
đối tượng khác nhau nhưng lại nằm trong một thể thống nhất vì vậy quá trình dạy

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
học phải phản ánh được sự phát triển hiện đại của khoa học, làm sao liên kết, tổng
hợp hóa các tri thức đồng thời thay thế tư duy cũ bằng tư duy hệ thống. Thông tin
càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy các em mới
thực sự làm chủ kiến thức và vận dụng chúng một cách linh hoạt.
- DHTH làm cho quá trình học tập có ý nghĩa, góp phần tạo niềm vui và hứng
thú học tập cho HS bằng cách làm cho HS thấu hiểu ý nghĩa của các kiến thức cần
tiếp thu, tích hợp các nội dung gàn gũi và có ích cho cuộc sống hàng ngày từ đó sẽ
kích thích HS học tập chủ động và yêu thích môn học hơn.
1.2.3. Các mức độ dạy học tích hợp
Cấu trúc chương trình và SGK có lôgic chặt chẽ về nội dung và kiến thức vì vậy
khi đưa nội dung tích hợp vào bài học cần phải hiểu rõ để lựa chọn mức độ tích hợp
đảm bảo DHTH có hiệu quả. Có các mức độ tích hợp sau:
o TÍCH HỌP TOÀN PHẦN: được sử dụng khi mục tiêu và nội dung bài học
trùng hợp phần lớn hoặc hoàn toàn với nội dung tích hợp.
o TÍCH HỢP BỘ PHẬN: được sử dụng khi có một phần nội dung bài học
trùng hợp với nội dung tích hợp.
o TÍCH HỢP LIÊN HỆ: sử dụng khi nội dung tích họp có liên quan đến nội
dung bài học nhưng không được nêu rõ trong SGK, GV dựa vào kiến thức và liên hệ,
bổ sung nội dung tích hợp vào chỗ thuận lợi.
1.2.4. Các nguyên tắc khi dạy học tích hợp
Khi khai thác kiến thức tích hợp dù theo hình thức nào cũng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép.
Theo nguyên tắc này, các kiến thức của bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ và
là cơ sở cho kiến thức tích hợp.
+ Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Nội dung tích hợp phải phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý và sự phát triển của HS, đồng thời phải là những nội dung

thiết thực, gàn gũi với đời sống và sản xuất tạo điều kiện cho các em tiếp thu một
cách thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả cao.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
+ Khai thác nội dung tích hợp có chọn lọc, có tính hệ thống. Khi tích họp phải
cân đối thời gian, đảm bảo tích hợp có hiệu quả mà không ảnh hưởng đến việc tiếp
thu nội dung chính.
1.3. Ctf sở thực tiễn
Để tìm hiểu cơ sở thực tiễn chúng tôi tiến hành điều tra thực trạngviệc triển
khai DHTH trong dạy học Sinh học 11 nói chung và chương I nói riêng.
1.3.1. Đối tượng điều tra
GV Sinh học ở trường THPT Kim Anh, THPT Đa Phúc và THPT Minh Phú
(Sóc Sơn, Hà Nội).
1.3.2. Nội dung điều fra
- Thực tiễn triển khai việc DHTH trong dạy học Sinh học 11 nói chung và
chương I nói riêng.
- Những nội dung DHTH trong dạy học chương I Sinh học 11.
- Các mức độ DHTH trong dạy học Sinh học 11.
- Những khó khăn khi đưa các nội dung tích hợp vào dạy học Sinh học 11.
1.3.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (nội dung phiếu điều tra xem ở phụ lục) kết hợp với dự
giờ, tìm hiểu giáo án và trao đổi với một số GV về các nội dung điều tra.
1.3.4. Kết quả điều tra
Qua việc thăm dò, dự giờ và trao đổi với một số GV về các nội dung điều tra
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- về thực tiễn triển khai việc DHTH trong dạy học Sinh học: đa phần các thầy
cô đều tích hợp một số nội dung vào bài giảng khi dạy học nhưng còn ít và chỉ tập
trung vào một số bài.
- Nội dung tích hợp còn chưa phong phú, chủ yếu là lấy ví dụ và giải thích một

số hiện tượng thực tế. Trong dạy học chương I còn chưa quan tâm và chú ý đến vấn
đề GD bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH và tiết kiệm năng lượng, GD vệ sinh
an toàn thực phẩm,
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
- về mức độ tích hợp: còn ít và chưa thường xuyên, chủ yếu tích hợp vào một số
bài có mục tiêu và nội dung bài học trùng hợp phần lớn hoặc một phần với nội dung
tích họrp.
- về khó khăn khi tích họp: do thời lượng chương trinh và thời gian một tiết
học tương đối ngắn nên việc tích hợp sao cho hợp lí mà vẫn đảm bảo nội dung bài
học đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và kiến thức.
1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng
- Nguyên nhân chủ quan:
• Nhiều GV còn ngại khó, sợ mất thời gian, ngại suy nghĩ đầu tư cho chuyên
môn của mình.
• Một số GV còn cho rằng chỉ càn dạy đủ nội dung của bài học là được, không
cần phải tích hợp các nội dung khác.
- Nguyên nhân khách quan:
• Mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức của mỗi bài học với thời gian của mỗi
tiết dạy.
• Tâm lí của nhiều HS coi môn Sinh học là môn phụ nên không hứng thú, lười
học và lười suy nghĩ. Mặt khác HS đã quen học thuộc nội dung bài học mà chưa chú
ý đến các mối liên hệ xã hội khác.
• Ở một số trường phổ thông, công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học tích hợp
là cơ sở vật chất, tư liệu và phương tiện dạy học thì vẫn còn chưa được đầu tư nhiều.
Như vậy, từ nguyên nhân và thực trạng của việc DHTH trong môn Sinh học nói
chung và Sinh học 11 nói riêng chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu và đưa ra các địa
chỉ, nội dung và phương thức DHTH theo bài là rất cần thiết. Trong phạm vi đề tài
này, chúng tôi chỉ tập trung vào chương I Sinh học 11.

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC CHƯƠNG I SINH HỌC 11 - THPT (BAN Cơ BẢN) THEO
HƯỚNG TÍCH HỢP
2.1.Khái quát một số chủ đề tích hợp giáo dục chính trong dạy học chương I Sinh học
11-THPT (Ban cơ bản)
Thế kỉ XXI, thế kỉ của nền văn minh nhân loại với các cuộc cách mạng lớn của
thời đại như cách mạng truyền thông, tin học, công nghệ, đã tác động mạnh mẽ đến
toàn bộ đời sống xã hội. Bên cạnh mặt tích cực là làm cho xã hội loài người tiến bộ
nhanh về mọi mặt, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao song lại kéo theo rất
nhiều hệ lụy. Loài người đang đứng trước những thử thách lớn: Môi trường sinh thái
bị ô nhiễm nghiêm trọng, trái đất đang ngày càng nóng lên, xuất hiện nhiều hiện
tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, bão lũ, động đất, sóng thần, các nguồn tài
nguyên trên Trái Đất có hạn,nhiều tài nguyên bị cạn kiệt, năng lượng đang dần khan
hiếm, Các nhà khoa học đã báo động rằng sự mất cân bằng sinh thái và khủng
hoảng môi trường đang trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện tại và sự
tồn vong của xã hội trong tương lai. Vì vậy việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề mang tính toàn cầu.
Cùng với đó, con người cũng đang phải đối mặt với nhiều dịch bệnh và hiểm
họa như HIV/AIDS, cứm gia cầm, các bệnh ung thư, bùng nổ dân số, đói nghèo, thiếu
nước sinh hoạt, .Vì vậy tích hợp giáo dục các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm,
giúp các em biết chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình, biết áp dụng các biện pháp
để nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng, là điều hết sức cần thiết từ đó có thể góp
phần định hướng cho các em HS lựa chọn nghề nghiệp đứng đắn trong tương lai để
làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi đã nghiên cứu chương trình SGK Sinh
học 11 nói chung đặc biệt là chương I Sinh hoc 11 nói riêng tôi thấy có rất nhiều vấn
đề cần và có thể tích hợp vào trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng GD
đồng thời góp phần cải thiện các vấn đề đó. Tôi tập trung vào một số vấn đề chính

sau:
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
o Giáo dục các kĩ năng sống cơ bản. o Giảo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu. o Giáo dục bảo vệ môi trưômg. o Giáo dục sử dụng năng ỉượng tiết
kiệm và hiệu quả. o Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe
cơ thể. o Giáo dục biện pháp chăm sóc, nâng cao năng suất vật nuôi, cây
trồng.
2.1.1. NỘÌ dung tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cơ bản
Thực tế cho thấy, những người thành đạt chỉ có 25% là do kiến thức chuyên
môn còn lại được quyết định bởi các kĩ năng mềm mà họ được trang bị. Chìa khóa
thành công là phải biết kết hợp chúng lại với nhau.
Đối với học sinh THPT, cần trang bị cho các em những kĩ năng cơ bản sau:
■ KĨ NĂNG ĐỌC, VIẾT, LẲNG NGHE, DIỄN ĐẠT VÀ TỈNH TOÁN:
Rèn cho HS kĩ năng đọc để lấy thông tin, ghi chép nhanh và khoa học những thông
tin bổ ích, biết diễn đạt vấn đề, nhu cầu và nguyện vọng của mình đồng thời biết lắng
nghe cẩn thận những gì người khác nói.
■ KĨ NĂNG LÀM VIỆC CÁ NHÂN VÀ LÀM VIỆC NHÓM: Rèn cho HS có
khả năng làm việc độc lập, tự giác. Trong làm việc nhóm phải có kĩ năng cộng tác,
lãnh đạo, tạo sự đồng thuận và có ý thức trách nhiệm, biết chia sẻ những thông tin và
ý tưởng của mình cho mọi người.
■ KĨ NĂNG GIAO TIẾP: Rèn cho HS có khả năng xây dựng cầu nối với thầy
cô, bạn bè và mọi người xung quanh, bày tỏ được nhu cầu của mình và hiểu được
nhu cầu của người khác, biết cách trao đổi thông tin, thuyết phục được người khác
chấp nhận ý kiến của mình.
■ KĨ NĂNG SÁNG TẠO'. Rèn tính sáng tạo và lối suy nghĩ thông minh, có tư
duy phân tích, biết liên kết các ý tưởng theo một cách mới.
■ KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CẢM XÚC'. Rèn cho HS biết cách ứng xử trước
lời phê bình, khen chê và có thái độ sẵn sàng cải thiện, ý thức được cảm xúc của mình

và dự đoán được phản ứng của người nghe để nói cho phù hợp. Đây là kĩ năng mang
tính thử thách nhất.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
■KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẨN ĐỀ: Xác đinh rõ được vấn đề, thu thập thông
tin cần thiết, phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, hành động quyết đoán và kiên
định.
■KĨ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI KHÁC: Có khả năng thích nghi và
hòa nhập, biết hợp tác, làm cho người khác tin tưởng vào mình.
Như vậy, kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc
sống hanh phúc, an toàn và khỏe manh. Mục tiêu của GD là giúp HS phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ. Vì vậy GD các kĩ năng sống cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân giúp các em tự tin vào đời và biết sống chung với mọi
người trong xã hội là điều hết sức quan trọng.
Trong khi DHTH, việc tổ chức các hoạt động học tập như: GV cung cấp thông
tin, thuyết trình, nêu vấn đề, đặt câu hỏi, nhận xét, HS lắng nghe, suy nghĩ, thảo
luận nhóm, trả lời câu hỏi, ghi chép bài, chính là quá trình rèn luyện các kĩ năng
nói trên và đề tài cũng đưa ra một số nội dung tích họp rèn các kĩ năng sống cụ thể
như chăm sóc người ốm đau bệnh tật, sơ cứu người bị nạn; ăn uống, vệ sinh cá nhân
khoa học, Các vấn đề còn lại sẽ được chỉ rõ khi đưa ra nội dung tích hợp.
2.1.2. Nội dung tích hợp giáo dục ứng phó với biến đỗi khí hậu
* Nguyên nhân gây BĐKH
- Do sự thay đổi của bức xạ mặt trời, sự tác động của khí CO2 do hoạt động của
núi lửa, cháy rừng hoặc các trận động đất lớn gây ra.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành sử dụng nhiều nhiên liệu và năng lượng
nhưcông nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vàgiao thông vận tải đãthải vào bầu khí quyển
các chất ô nhiễm.
- Tình hình đô thị phát triển manh mẽ.
- Sự gia tăng dân số và các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người

(hoạt động của con người chiếm tới 90%).
* Tác động của BĐKH
- Sự nóng lên của Trái đất dẫn đến một số hiện tượng: hiệu ứng nhà kính, băng
tan ở 2 cực,
- Tác động của nước biển dâng.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
- Tăng cường các thiên tai.
* Giảo dụcứngphó với biến đổi khỉ hậu
Giáo dục BĐKH trong nhà trường phổ thông là nhằm làm cho HS có những
hiểu biết và nhận thức về BĐKH trên toàn cầu và những giải pháp ứng phó với
BĐKH. Từ đó, các em có ý thức trách nhiệm cao và có các hành động cụ thể, sáng tạo
để cải thiện môi trường, tham gia vào các hoạt động về ứng phó với BĐKH nói riêng
và với thiên tai nói chung.
* Giải pháp khắc phục
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng sạch.
- Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng.
- Tuyên truyền giáo dục ý thức mọi người.
2.1.3. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường cho HS là quá trình hình thành và phát triển cho
các em nhận thức và thói quen quan tâm đối với môi trường và các vấn đề môi
trường ở địa phương mình sinh sống, ở nước ta cũng như ở các nước trên khu vực và
trên thế giới. Thông qua đó, hình thành cho các em thái độ, ý thức đúng đắn và các kĩ
năng cần thiết để có thể có những hành động hài hoà với môi trường sống, đồng thời
cũng có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp tìm ra giải pháp cho các vấn
đề môi trường hiện tại và ngăn chặn những vấn đề môi trường có thể xảy ra trong
tương lai. Giáo dục bảo vệ môi trường phải là quá trình kết hợp một cách toàn diện
ba cách tiếp cận:
- GIẢO DỤC VỀ MÔI TRƯỜNG'. Hình thành nhận thức về môi trường qua

việc cung cấp kiến thức về môi trường, bao gồm: Các nguyên lí sinh thái áp dụng cho
môi trường; Sự cân bằng sinh thái; Các vấn đề môi trường trên thế giới, ở Việt nam
và ở từng địa phương; Tài nguyên thiên nhiên và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Đa
dạng sinh học; Phát triển bền vững; Con người và môi trường; Các biện pháp bảo vệ
môi trường; Đạo đức môi trường.
- GIÁO DỤC TRONG MÔI TRƯỜNG'. Hình thành các kĩ năng hoạt động
trong môi trường, bao gồm: Phân tích và nhận biết các vấn đề môi trường; Giải
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
quyết các vấn đề môi trường; Xác đinh trách nhiệm của mỗi cá nhân, các tổ chức,
đối với môi trường; Ra quyết định hành động.
- GIẢO DỤC VÌ MÔI TRƯỜNG'. Hình thảnh ý thức, thái độ và hành vi vì
môi trường: Thái độ, hành vi bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học và phát triển bền vững; Thái độ, hành vi chống gây ô nhiễm môi trường, chống
lại các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Cách cư xử đối với môi trường
2.1.4. Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
*Khái niệm về năng lượng
Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng
sơ cấp như than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng
được sinh ra thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng(Nghị định Chính phủ số
102/2003/NĐ-CP ngày 03/09/2003 về Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
*Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Do nguồn năng lượngtruyền thống (năng lượng hóa thạch) ngày càng cạn
kiệt.
- Do việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng ảnh hưởng tiêu cực với
môi trường, gây nên sự BĐKH.
Vì vậy xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay là đẩy mạnh
việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những nguồn năng lượng
sạch đối với môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

*Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp
lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho các hoạt động
của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các
quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. Chính sự thiếu hiểu biết về năng lượng và
tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của con người là
một trong các nguyên nhân chính gây cạn kiệt các nguồn năng lượng và hủy hoại môi
trường sinh thái. Vì vậy cần phải GD cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm
quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
vững từ đó hình thành thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia một cách tích
cực, có trách nhiệm và hiệu quả trong sử dụng và giải quyết các vấn đề năng lượng.
Như vậy, GD sử dụngnăng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình hình
thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn
đề về năng lượng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào sự phát triển xã hội bền vững về
sinh thái.
*Một số nội dung tích hợp giảo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kĩ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hình thành, phát triển hành vi, thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
2.1.5. Nội dung tích hợp giáo dạc vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cơ
thể
*Sự cần thiết phải giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cơ
thể
- Vệ sinh an toàn thực phẩm được hiểu là mọi biện pháp và nỗ lực nhằm đảm
bảo cho thực phẩm ăn vào không gây hại cho sức khỏe của người tiêu dùng, ngăn

ngừa các vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính hoặc nhiễm độc tích lũy do thực phẩm bị ô
nhiễm. Đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia đặc biệt
là những nước đang phát triển.
- Tại Việt Nam công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được quan
tâm đứng mức, tình hình ngộ độc thực phẩm gia tăng, nhận thức của người dân về vệ
sinh an toàn thực phẩm chưa đầy đủ và xác đáng. Vì vậy trong nỗ lực giải quyết một
cách khoa học và có hệ thống vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cho xã hội, việc GD
cho cộng đồng dân cư những kiến thức và kĩ năng về vệ sinh an toàn thực phẩm và
chăm sóc sức khỏe cơ thể để các em trở thành “người tiêu dùng thông thái” hay nhà
sản xuất kinh doanh thực phẩm có uy túi là điều hết sức cần thiết và cấp bách.
*Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
Trong thực tiễn để giúp HS có thái độ và hành vi đúng đắn về vệ sinh an toàn
thực phẩm và các vấn đềliên quan thì có rất nhiều biện pháp trong đó tích hợp
GDvệ sinh an toàn thực phẩm là biện pháp vừa đảm bảo cho người học nắm được tri
thức khoa học bộ môn vừa thực hiện được mục đích GD vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đây là biện pháp cần được ưu tiên bởi nguyên nhân gốc rễ của mất vệ sinh an toàn
thực phẩm là sự thiếu kiến thức về vấn đề này.
*Một số nội dung giảo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cơ
thể
-Nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, các mối nguy hại và điều
kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Giáo dục ý thức quý trọng sức khỏe bản thân, hình thành thái độ và nếp sống
lành manh,chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
- Các quy phạm thực hành trong sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông và sử
dụngthực phẩm.
- Hình thành kiến thức và kĩ năng trong việc xác định và giải quyết các vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.1.6. Nội dung tích hợp giáo dục biện pháp chăm sóc, nâng cao năng suất vật nuôi,
cây trồng
*Tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng
Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn khẳng định:
“Nông nghiệp là chỗ dựa quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam vươn lên sau thời kì
suy giảm kinh tế với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho số đông
dân cư đặc biệt là hai ngành sản xuất chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi. Thực trạng
nền nông nghiệp hiện nay chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế vốn có và chưa đạt
được sự phát triển bền vững, sản xuất chăn nuôi còn lạc hậu, nhỏ lẻ, trồng trọt chưa
có quy hoạch và chưa áp dụng kiến thức tiến bộ khoa học vào sản xuất. Chính vì vậy
cần “Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, năng suất, chất lượng,khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài” theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần
VII Ban Chấp Hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.Hội
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
nghị khẳng định việc đầu tiên là phải thay đổi cơ cấu phát triển kinh tế nông nghiệp
đặc biệt là áp dụng hiểu biết và thành tựu nhất là khoa học sinh học nhằm nâng cao
năng suất vật nuôi cây trồng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng tích
cực và bền vững.
*Giáo dục biện pháp chăm sóc, nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng
Giáo dục biện pháp chăm sóc, nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng cho HS là
quá trình hình thành và phát triển cho các em hiểu biết và tầm quan trọng về các
biện pháp nâng cao năng suất vật nuôi cây trồng. Thông qua đó, hình thành cho các
em thái độ và tinh thần yêu lao động, ý thức chăm sóc, bảo vệ vật nuôi cây trồng để
cải thiện kinh tế của gia đình nói riêng và của xã hội nói chung.
*Một số nội dung tích hợp giáo dụcbiện pháp chăm sóc, nâng cao năng suất vật
nuôi, cây frồng
- Tầm quan trọng của việcnâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng.

- Tinh thần yêu lao động, ý thứcchăm sóc, bảo vệ vật nuôi, cây trồng.
- Kĩ năng và các biện pháp chăm sóc, bảo vệ vật nuôi, cây trồng.
- Các thành tựu sinh học nhằm nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng.
2.2.Phân tích nội dung chương 1 Sinh học 11 - Ban cơ bản
2.2.1 Khái quát nội dung Sinh học 11
- Chương trình Sinh học 11 thuộc phàn 4 của chương trình Sinh học - THPT, là
một trong 5 mạch nội dung quan trọng: Sinh học tế bào, sinh học cơ thể, di truyền,
tiến hóa và sinh thái.
- Sinh học 11 kế thừa và phát triển kiến thức sinh học cơ thể TV và ĐV ở THCS,
đi sâu vào nghiên cứu 4 quá trình sinh lí cơ bản của TV và ĐV là: Chuyển hóa vật
chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản.
- Mỗi nội dung trên đều được biên soạn theo hướng lồng ghép Sinh học cơ thể
TV với Sinh học cơ thể ĐV. Điều này giúp HS nhận thức được các chức năng sinh lí
cơ bản và so sánh được cách thức thực hiện các chức năng sinh lí đó ở 2 giới từ đó
giúp HS thấy được TV và ĐV có nguồn gốc thống nhất nhưng tiến hóa thích nghi
theo hai hướng hoàn toàn khác nhau. Toàn bộ nội dung nói trên được trình bày trong
4 chương:
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
Chương I: Chuyển hóa vật chất năng lượng.
Chương II: Cảm ứng.
Chương III: Sinh trưởng và phát triển.
Chương IV: Sinh sản.
- Chương trình Sinh học 11 có ứng dụng các kiến thức đã học vào hoạt động sản
xuất nông, lâm ngư nghiệp, vào y học bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường
sống,
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chủ yếu quan tâm đến CHƯƠNG I:
CHUYỂN HỎA VẬT CHẤT VÀ NĂNG ỈƯỢNG.
2.2.2. Phân tích nội dung chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng

- Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng là chương mở rộng kiến thức
về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cấp tế bào (lớp 10) lên cấp cơ thể.
- Là chương quan trọng phản ánh các đặc trưng cơ bản nhất của quá trình sinh
học cơ bản ở TV và ĐV, làm tiền đề cho sinh vật sinh trưởng, phát triển, cảm ứng và
sinh sản.
- Là chương có khối lượng kiến thức lớn, chiếm 1/2 nội dung chương trình Sinh
học 11.
- Chương I gồm 2 phàn:
+ Phàn A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở TV gồm 14 bài, từ bài 1 đến bài
14, giới thiệu về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cơ thể TV như trao đổi nước,
trao đổi muối khoáng, quang hợp, hô hấp và các yếu tố ảnh hưởng đến các chức năng
này cũng như ứng dụng các kiến thức đó vào tăng năng suất cây trồng.
+ Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở ĐV, gồm 7 bài, từ bài 15 đến
bài 21, giới thiệu về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cơ thể ĐV như tiêu hóa, hô
hấp, tuần hoàn và cân bằng nội môi.
2.3.Địa chỉ và nội dung tích hợp trong dạy học chương I sinh hoc 11 cơ bản
2.3.1. Địa chỉ và nội dung tích hợp trong dạy họcbài lý thuyết
A. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THựC VẬT
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
BÀI 1: Sự HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
* Nội dung giảm tải: Trang 6 - 7 và 9.
Mục I. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng và Mục III. Ảnh hưởng
của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây:
Không dạy nhưng lồng ghép vào mục II, chỉ cần giới thiệu cơ quan hấp thụ
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
nước và muối khoáng chủ yếu của cây là rễ.

Địa chỉ
tích họp
Nội dung
tích họp
Câu hỏi, phưvng
thức tích họp
Cụ thể hóa nội dung tích họp
MỞ ĐẦU:
VAI TRÒ
CỦA
NƯỚC
ĐỐI VỚI
TẾ BÀO
- GD vai
trò đặc biệt
quan trọng
của nguồn
nước.
- Em hãy giải thích
câu tục ngữ “Nhất
nước, nhì phân,
tam cần, tứ
giống”?
- Đây là câu tục ngữ nói vê kinh
nghiệm làm nông nghiệp để có mùa
màng bội thu. Câu này khẳng định
thứ tự quan trọng của các yếu tố
(nước, phân, công chăm sóc, giống
cây) nhất là đối với nghề trồng lúa
nước, nước là quan trọng nhất.

I. RỄ LÀ

QUAN
HẤP
THỤ
NƯỚC
VÀ ION
KHOÁNG
- GD sự
thích nghi
đã dạng
của TV.
- GD cách
trồng rau
- Nhiêu loài TV
không có lông hút
(Cây thủy sinh,
cây thông, sồi )
hấp thụ nước và
ion khoáng như
thế nào?
- Cây cắm rễ sâu
trong lòng đất chủ
- Cây thủy sinh hâp thụ qua toàn
bộ bề mặt cơ thể. Thực vật trên cạn
không có lông hút như thông, sồi
hấp thụ qua nấm rễ và tế bào rễ
còn non.
-
Có thể trồng rau trong dung dịch

nước, trong sa khoáng, trong sỏi
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Tạ Thị Huyền Trang K35A - Sinh-KTNN
sạch khi
không có
đất ruộng,
vườn.
GD triển
vọng
trồng rau
sạch trong
nhà kính.
yếu để hút nước và
chất dinh dưỡng.
Vậy có thể trồng
rau mà không cần
đất không? Trình
bày hiểu biết của
em về vấn đề này?
nhỏ, chứa đây đủ chât dinh

dưỡng hòa tan cho cây sử dụng.
Đơn giản nhất là dùng một chậu
nhựa trong phủ một lớp cát và sỏi
nhỏ rồi trồng cây giống vào, định kì
tưới dung dịch nước và chất dinh
dưỡng thích hợp để cây phát triển
tốt. Hiện nay, với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật đang mở ra triển

vọng tự động hóa và công nghiệp
hóa để sản xuất rau xanh trong nhà
kính.
II. CƠ
CHẾ
HẤP
THỤ
NƯỚC
VÀ ION
KHOÁNG
Ở RỄ
CÂY
Giải thích
hiện
tượng
thực tế.
- GD sự
thích nghi
đa dạng
của TV.
- Tại sao cây trông
không sống được ở
đất mặn? Nêu một
số biện pháp khắc
phục?
- GV cung cấp
hoặc gợi ý cho HS
tìm hiểu: Một số
loài cây có thể
sống trong môi

trường đất mặn
nhờ có cơ chế
thích nghi.
- Đât mặn có nông độ muôi cao, áp
suất thẩm thấu của dung dịch đất
cao nên cây không thể hút được
nước nếu không có cơ chế thích
nghi dẫn đến hạn sinh lí. Ngoài ra,
đất mặn có chứa nhiều ion, ở nồng
độ cao sẽ gây độc cho cây.
+ Biện pháp: Chủ động thau chua,
rửa mặn, cải tạo môi trường, chọn
giống chịu mặn, rèn luyện hạt giống
(ngâm hạt trong nước muối).
- Sú, vẹt, đước, sống trong đất
mặn là do chúng có khả năng bài
tiết lượng muối dư thừa ra khỏi cơ
thể qua các tuyến ở trên lá đồng
thời tế bào lông hút của rễ có khả
năng lọc muối trước khi hấp thụ.

×