THỰC TRẠNG, THÁCH THỨC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ðỒNG
HOÀNG ðÌNH QUANG
Bài này ñã ñược ñăng trên bản tin số 8/2010 của Cục kiểm lâm Viêt Nam
Năm 1986, Việt Nam chuyển hướng quản lý nền kinh tế. Từ kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Mục ñích làm giảm bớt vai trò của Chính
phủ, tăng trách nhiệm cho chính quyền ñịa phương và tạo sự chủ ñộng cho các ñơn vị sản
xuất kinh doanh. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước ñược sắp xếp và ñổi mới. Ngành lâm
nghiệp cũng chuyển ñổi từ nền lâm nghiệp dựa vào khai thác gỗ sang phát triển toàn diện,
gắn khai thác với tái sinh rừng, từ phương thức quảng canh, ñộc canh cây rừng sang thâm
canh theo hướng lâm - nông kết hợp, từ một nền lâm nghiệp nhà nước quản lý theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, lấy quốc doanh làm chủ lực sang lâm nghiệp xã hội,
sản xuất hàng hóa dựa trên cơ cấu nhiều thành phần, lấy hộ nông dân làm ñơn vị kinh tế
tự chủ, coi trọng tự chủ của cá thể, chính ñiều này ñã làm cho phương thức quản lý tài
nguyên rừng ña dạng.
Rừng cộng ñồng ñã tồn tại từ lâu ñời, nó gắn với lợi ích cuộc sống của người dân, gắn
với tâm linh, tự do tín ngưỡng của cộng ñồng. Những năm gần ñây, thực hiện chính sách
của Nhà nước về quản lý rừng, một số ñịa phương ñã triển khai giao ñất giao rừng cho
cộng ñồng quản lý và sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp. Cộng ñồng còn
ñược tham gia nhận giao khoán quản lý, bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, làm
giàu rừng và trồng rừng. Mô hình quản lý rừng dựa vào cộng ñồng sống gần rừng cho thấy
có hiệu quả, nó phù hợp với tập quán của ñông ñảo ñồng bào các dân tộc.
Tuy nhiên, về góc ñộ pháp lý thì cộng ñồng vẫn chưa ñược Nhà nước thừa nhận quyền
sử dụng ñất và quyền hưởng lợi. Như vậy có nhiều bất cập xảy ra, như vai trò của cộng
ñồng trong hệ thống tổ chức quản lý rừng ở Việt Nam như thế nào? Có lên tiếp tục giao
rừng cho cộng ñồng? Các sản phẩm của rừng cộng ñồng khi lưu thông và tiêu thụ tính
pháp lý ra sao? Những vấn ñề nảy sinh trong quá trình phát triển rừng cộng ñồng như thế
nào khi mà luật tục của cộng ñồng bị phá vỡ và không phù hợp với tính pháp lý…
Theo thống kê Việt Nam có khoảng gần 11 triệu hécta rừng và ñất lâm nghiệp, trong ñó
giao cho các chủ rừng gần 8 triệu hécta, còn lại gần 3 triệu hécta chưa giao. 1203 xã, 146
huyện của 24 tỉnh, thành phố quản lý hơn 2,3 triệu hécta rừng và ñất chưa có rừng ñể quy
hoạch trồng rừng, chiếm khoảng 15,5% diện tích ñất lâm nghiệp trong toàn quốc. Rừng và
ñất rừng do cộng ñồng quản lý ñược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có thể phân
thành 3 loại sau:
Rừng và ñất rừng do cộng ñồng tự công nhận và quản lý theo truyền thống tự nhiên từ
nhiều ñời nay.
Rừng và ñất rừng ñược chính quyền ñịa phương giao cho cộng ñồng.
Rừng và ñất rừng do các tổ chức, cơ quan nhà nước, các nông lâm trường giao cho
cộng ñồng.
Hiện nay Nhà nước ñang thực hiện thí ñiểm chi trả dịch vụ môi trường rừng áp dụng ở
hai tỉnh Lâm ðồng và Sơn La. Năm 2009, tỉnh Lâm ðồng ñã thực hiện chi trả dịch vụ môi
trường rừng khoảng 55 tỷ ñồng, tỉnh Sơn La khoảng 60 tỷ ñồng. Theo báo cáo của một số
ñịa phương thì ưu ñiểm và lợi ích của quản lý rừng cộng ñồng là góp phần nâng cao thu
nhập của người dân, xóa ñói giảm nghèo, ñáp ứng phần nào nhu cầu lâm sản cho cộng
ñồng và các công trình chung của cộng ñồng như gỗ làm nhà rông, nhà cộng ñồng ñể hội
họp… Lâm sản ñược khai thác từ rừng và sử dụng nhưng không làm ảnh hưởng ñến sự
phát triển của tài nguyên rừng (sử dụng rừng bền vững). ðối với diện tích rừng và ñất rừng
chính quyền ñịa phương giao, cộng ñồng có thể tận dụng khi rừng chưa khép tán hoặc ñất
trống chưa trồng rừng ñể canh tác kết hợp cây nông nghiệp, ñược các dự án hỗ trợ vốn ñể
sản xuất, ñược hưởng lợi các sản phẩm từ rừng, do ñó tiết kiệm chi phí cho Nhà nước.
Nhiều cộng ñồng ñang quản lý rừng không có sự hỗ trợ của Nhà nước về kinh phí, nhưng
rừng vẫn ñược quản lý tốt.
Thực tế công tác quản lý rừng cộng ñồng ñặt ra nhiều vấn ñề cần giải quyết. ðó là hiện
có hàng triệu hécta rừng ñang do cộng ñồng quản lý, liệu có thể tồn tại ñược không khi
Nhà nước không thừa nhận về mặt pháp lý cộng ñồng là chủ rừng? Ai sẽ là người thay thế
cộng ñồng quản lý diện tích rừng nói trên? Một số ñịa phương hình thức quản lý rừng dựa
vào cộng ñồng theo luật tục truyền thống vốn hiệu quả trước ñây thì hiện mất dần hiệu lực
bởi phong tục truyền thống bị phá vỡ, vai trò của già làng, trưởng thôn lu mờ, trong ñó hình
thức quản lý rừng tập trung thông qua các tổ chức nhà nước lại chưa gắn bó chặt chẽ với
lợi ích của cộng ñồng dẫn ñến quản lý rừng kém hiệu quả.
ðể tạo khuôn khổ pháp lý cho cộng ñồng dân cư làng bản tham gia quản lý rừng, thì
cần thừa nhận cộng ñồng làng bản là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Một câu hỏi ñặt
ra là liệu có phải diện tích rừng nào cũng giao cho cộng ñồng quản lý không? Nếu rừng
nghèo hoặc rừng không ñem lại lợi ích cơ bản cho cộng ñồng thì giải quyết thế nào? Thực
tế hiện nay với sự phát triển của xã hội, con người ñòi hỏi nhu cầu cao hơn, dân số gia
tăng, nhất là vùng ñồng bào các dân tộc thiểu số, do ñó nhu cầu và áp lực vào rừng lấy
lâm sản ngày một nhiều, tính luật tục bị xáo trộn, vị thế già làng không còn nữa, khi mâu
thuẫn phát sinh trong cộng ñồng thì giải quyết ra sao?
Tại nhiều cuộc hội thảo về rừng cộng ñồng một số ñịa phương ñã kiến nghị cần phải
sửa ñổi các quy ñịnh của Nhà nước cũng như có sự nhìn nhận ñúng hơn về quản lý rừng
cộng ñồng ñể rừng ñược quản lý tốt hơn, cụ thể:
về cơ chế chính sách: phải thừa nhận cộng ñồng là một chủ thể tham gia quản lý tài
nguyên rừng; ðề nghị bổ sung vào luật dân sự, cộng ñồng dân cư làng bản là một pháp
nhân và cần xác ñịnh rõ cộng ñồng dân cư là hình thức tổ chức gì? Xác ñịnh và làm rõ
quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng và ñất rừng ñối với cộng ñồng; Quy ñịnh rõ tình trạng
rừng giao cho cộng ñồng quản lý; Rừng làng, rừng bản ñã ñược cộng ñồng tự công nhận
và quản lý theo truyền thống từ trước ñến nay, hầu như không có sự hỗ trợ của Nhà nước
về vốn và kỹ thuật. Chính quyền ñịa phương mặc nhiên công nhận, do ñó cần phải giải
quyết vướng mắc này trong việc hợp pháp hóa loại rừng này. Chỉ giao rừng cho cộng ñồng
quản lý khi ở ñâu mà phong tục còn giữ ñược, già làng, trưởng thôn còn có uy, rừng còn
nhiều lâm sản, mang lợi ích thiết thực cho cộng ñồng thì quản lý rừng cộng ñồng mới có
hiệu quả.
Về ñầu tư: Hỗ trợ vốn ñầu tư ban ñầu cho cộng ñồng trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh, làm giàu rừng, ñặc biệt là rừng quá nghèo kiệt, rừng non mới phục
hồi trên ñất ñược giao trong một thời giai thích hợp, vì thời gian này hầu như không có sản
phẩm thu từ rừng.
Về thực hiện: Trong thực tế sau khi giao ñất giao rừng cho cộng ñồng chúng ta chưa có
hướng dẫn cụ thể liên quan ñến cơ chế chính sách, tổ chức, kỹ thuật, hưởng lợi từ rừng.
Các sản phẩm rừng không chỉ là lâm sản mà còn có giá trị dịch vụ môi trường, văn hóa xã
hội do ñó việc sử dụng phải cân nhắc hài hòa.