Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.49 KB, 18 trang )

Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
MỤC LỤC
Thái Nguyễn Phương Trang 1
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
Chương 1:
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp đều hoạt động sản xuất kinh
doanh theo sự quản lý của Nhà nước theo các văn bản quy phạm pháp luật trong đó
luật doanh nghiệp là văn bản chỉ đạo xuyên suốt. Để phát triển bền vững Doanh
nghiệp cần phải có chiến lược tổ chức và quản lý một cách khoa học, hợp lý. Các
bộ phận trong đơn vị phải phối hợp với nhau nhuần nhuyễn, với tiêu chí đưa ra sản
phẩm tốt nhất cho khách hàng, đạt tiến độ với chi phí sản xuất là ít nhất.
Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành lập mới rất nhiều nên sự
cạnh tranh trong công việc rất khốc liệt. Do đó công việc sẽ ít đi, để đạt lợi nhuận
cao thúc đẩy công ty ngày càng phát triển thì công ty phải có mô hình tổ chức quản
lý doanh nghiệp, tổ chức quản lý lao động và chi phí quản lý tài chính một cách
khoa học, rút gọn mà vẫn không gián đoạn, tạo thương hiệu, uy tín đối với khách
hàng.
Bản thân hiện đang làm việc tại Công ty cổ phần Tư vấn 497. Trải qua quá
trình 15 năm xây dựng và phát triển, hơn 3 năm cổ phần hoá, bằng những nổ lực
không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty cổ phần
Tư vấn 497 đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên những kết quả này vẫn
chưa xứng với các nguồn lực mà Công ty hiện đang có. Do đó em xin thực hiện bài
tiểu luận giới thiệu về công ty, những nội dung của tổ chức và quản lý doanh
nghiệp mà công ty đã, đang và tiếp tục thực hiện.
Thái Nguyễn Phương Trang 2
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
Chương 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG


CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN 497
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tư vấn 497
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Tên công ty:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tư vấn 497
- Tên giao dịch quốc tế: Consultant Joint Stock Company No 497
 Trụ sở công ty:
- Trụ sở chính của Công ty:
+ Địa chỉ: Số 72 - Đường Nguyễn Sỹ Sách - TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
+ Điện thoại: 0383 832716/038 8602708 Fax: 0383 832721
- Văn phòng đại diện thành phố Hà Nội.
+ Địa chỉ: Ngõ 1043 - Đ.Giải phóng - Q.Hoàng Mai - Hà Nội
- Văn phòng đại diện thành phố Hồ Chí Minh.
+ Địa chỉ: 220 Lô B4 Phường 3 - Quận 4 - TP. Hồ Chí Minh
 Tài khoản số: 51010000000052 (Ngân hàng ĐT và PT Nghệ An),
0101000545920 (Ngân hàng Ngoại Thương Vinh)
 Mã số thuế: 2900 325 325
 Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng
Công ty cổ phần Tư vấn 497 trước đây là Công ty Tư vấn thiết kế CTGT
497 thuộc Tổng Công ty XDCTGT 4 (sau đây gọi là CIENCO4), được thành lập
theo Quyết định số 1993/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15/8/1997 của Bộ trưởng Bộ GTVT
với mục đích ban đầu là đơn vị tư vấn thiết kế phục vụ khảo sát thiết kế bản vẽ thi
công và thí nghiệm các công trình của CIENCO 4 trúng thầu và thi công, nhưng
dần do cơ chế thị trường có nhiều thay đổi Công ty đã tự tìm kiếm công việc và mở
rộng thị trường ra khắp cả nước và tư vấn thiết kế cho các chủ đầu tư thuộc Bộ
GTVT, Sở GTVT của các tỉnh và các chủ đầu tư bên ngoài ngành giao thông vận
tải như: dầu khí, điện lực, quân đội
Đến năm 2008, Công ty Tư vấn thiết kế CTGT 497 được Bộ GTVT phê
duyệt chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Công ty Tư vấn thiết kế CTGT 497 thành
Công ty cổ phần tại Quyết định số 2575/QĐ-BGTVT ngày 25/8/2008.

Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, công ty đã trải qua rất nhiều khó
khăn trên nhiều mặt, phương diện, lĩnh vực… song với sự cố gắng của toàn thế cán
bộ công nhân viên, Công ty đã luôn hoàn thành các nhiệm vụ cũng như mục tiêu
của nhà nước, thực hiện đóng góp ngân sách đầy đủ. Và điều quan trọng hơn cả là
thương hiệu trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, giám sát thi công các công trình giao
thông của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường trong và ngoài tỉnh
và đặc biệt luôn nhận được sự tín nhiệm của Bộ GTVT, các chủ đầu tư giao cho
các dự án trọng điểm trong các năm vừa qua.
Thái Nguyễn Phương Trang 3
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý
Trước khi cổ phần, Công ty Tư vấn thiết kế CTGT 497 là DN nhà nước hoạt
động theo Luật doanh nghiệp nhà nước. Đến ngày 01/1/2009, Công ty chuyển sang
mô hình công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần Tư vấn 497, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp (2005), điều lệ công ty cổ phần và chịu sự quản lý của nhà
nước và CIENCO4 theo Luật Doanh nghiệp. Công ty sử dụng mô hình chỉ đạo trực
tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy tương đối gọn nhẹ, quan hệ phối hợp giữa
các phòng ban và cấp trên là rất chặt chẽ, cụ thể chức năng của từng bộ phận, cụ
thể xem Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Tư vấn 497.

Thái Nguyễn Phương Trang 4
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG NHÂN CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
ĐỘI KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH
ĐỘI KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT
TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM VLXD
CÁC PHÒNG THIẾT KẾ 1, 2, 3

CHỦ TỊCH HĐQT
hàng

hiện tại
TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG VẬT TƯ - THIẾT BỊ
TỔ DỰ TOÁN
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬT
TỔ CAN IN
CÁC TỔ
GIÁM SÁT
THI CÔNG
TỔ THỦY
VĂN
CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
VĂN PHÒNG
TP HỒ CHÍ
MINH
Người mua
VĂN PHÒNG
HÀ NỘI
Quan hệ tổ chức - điều hành
Quan hệ kiểm tra giám sát
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Tư vấn 497

* Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty cổ phần Tư vấn 497. Quyền và nhiệm vụ: Được quy định tại điều 27, Điều
lệ Công ty cổ phần Tư vấn 497 và điều 96, Luật doanh nghiệp.
* Hội đồng quản trị (HĐQT): gồm có 5 người 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 3
thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.
- Là cơ quan quản lý công ty, hoạt động kinh doanh và các công việc của
Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của HĐQT. HĐQT là cơ quan
có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
- HĐQT có trách nhiệm giám sát GĐĐH và các cán bộ quản lý khác.
- Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp, điều lệ, các quy chế nội bộ
của công ty và quyết định của ĐHĐCĐ quy định.
* Ban Giám đốc gồm có 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc điều hành (GĐĐH): Là người đại diện theo pháp luật của Công
ty. Là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu sự giám
sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho GĐĐH, điều hành trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng tiến độ, lịch trình…là người có
quyền lực tương đối lớn, là người có thể thay mặt cho GĐĐH (nếu được uỷ quyền)
điều hành và ra quyết định … mỗi khi GĐĐH vắng mặt. Nhưng phải chịu trách
nhiệm trước những quyết định của mình trước GĐĐH.
* Ban kiểm soát (BKS) gồm có 03 người: 1 trưởng ban và 2 thành viên do
ĐHĐCĐ bầu ra. Quyền và nhiệm vụ của BKS được Quy định tại Điều 38, Điều lệ
Công ty và Điều 123, Luật doanh nghiệp.
* Phòng Nhân chính gồm có 11 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10
nhân viên.
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cơ cấu bộ máy hoạt động
của công ty. Cơ cấu tiền lương, sử dụng quy hoạch và đào tạo cán bộ, đảm bảo các
phương tiện làm việc, đảm bảo bí mật trong công tác lưu trữ hồ sơ. Tham mưu tổ

chức thực hiện biên chế quản lý con người cho từng bộ phận hợp lý, tổ chức các
cuộc họp, lễ hội…
* Phòng Kinh doanh gồm có 6 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4
nhân viên.
- Có nhiệm vụ xây dựng và lên kế hoạch các phương án sản xuất kinh
doanh, thực hiện công tác sản xuất kinh doanh, thu thập thông tin kinh tế, nghiên
cứu cải tổ, tổ chức mạng lưới kinh doanh. Xây dựng phương án khoán và tổ chức
phương án khoán cho công ty.
Thái Nguyễn Phương Trang 5
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
- Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, nghiên
cứu và tham mưu cho Giám đốc về các chiến lược kinh doanh tương ứng trong
từng thời điểm nhất định. Đưa ra các chính sách quảng bá sản phẩm, tìm hiểu thị
trường và cả đối tác…
* Phòng Kỹ thuật gồm: 1 Trưởng phòng và 9 nhân viên.
- Thực hiện chức năng quản lý về việc kiểm tra soát xét chất lượng sản phẩm
hồ sơ khảo sát, thiết kế các công trình do công ty đảm nhiệm
- Tham mưu và đề xuất cho lãnh đạo công ty các vấn đề liên quan đến yếu tố
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Quản lý các Tổ Tư vấn giám sát thi công các công trình do công ty đảm
nhiệm.
* Phòng Tài chính kế toán gồm: 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.
- Là bộ phận quản lý nguồn lực tài chính của công ty, chịu trách nhiệm kiểm
tra thu chi trong nhiều phương diện. Chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức
năng pháp luật của nhà nước về những hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Tham mưu cho giám đốc về các chế độ tài chính của công ty, lập kế hoạch
tài chính cho các giai đoạn phát triển của công ty. Có trách nhiệm ghi chép, làm sổ
và các báo cáo liên quan đến hoạt động tài chính của công ty và giao nộp cho cơ
quan cấp trên.

* Phòng Vật tư - thiết bị gồm: 1 Trưởng phòng và 3 nhân viên.
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc đầu tư trang thiết bị máy móc
và lập định mức khoán các máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý trực
tiếp các trang thiết bị máy móc và tài sản hiện hữu của công ty. Lập kế hoạch dự
trù vật tư và khoán định mức vật tư cho các phòng ban trong công ty phục vụ sản
xuất.
* Các phòng Thiết kế 1, 2, 3: Là các phòng đảm nhiệm chức năng sản xuất
ra các sản phẩm thiết kế các công trình. Đây là bộ phận quan trọng của công ty là
khâu cuối cùng cho ra sản phẩm.
- Phòng Thiết kế 1: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên.
- Phòng Thiết kế 2: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên.
- Phòng Thiết kế 3: 1 trưởng phòng, 1 phó phòngvà 5 nhân viên.
* Trung tâm thí nghiệm gồm: 1 Trưởng trung tâm thí nghiệm và 13 nhân
viên thí nghiệm.
- Quản lý trực tiếp các Trạm thí nghiệm hiện trường.
- Thực hiện công tác thí nghiệm Vật liệu xây dựng từ các công trình do
Trung tâm hay Công ty tìm kiếm được.
- Thực hiện công tác thí nghiệm các mẫu khoan địa chất các công trình của
công ty đảm nhiệm.
* Đội Khảo sát địa hình gồm có 41 người: 1 đội trưởng, 1 đội phó và 6 tổ (1
tổ nội nghiệp và 5 tổ ngoại nghiệp).
Thực hiện công tác khảo sát địa hình các công trình công ty đảm nhận.
Thái Nguyễn Phương Trang 6
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
* Đội Khảo sát địa chất: gồm có 16 người, trong đó 1 đội trưởng, 4 tổ ngoại
nghiệp.
Thực hiện công tác khảo sát địa chất các công trình công ty đảm nhận.
* Tổ Dự toán gồm: 1 Tổ trưởng và 5 nhân viên.
Là bộ phận đảm nhiệm chức năng sản xuất ra các sản phẩm dự toán các

công trình do công ty đảm nhận.
* Tổ Thủy văn gồm: 1 Tổ trưởng và 1 nhân viên.
Là bộ phận đảm nhiệm chức năng sản xuất ra các sản phẩm khảo sát và tính
toán thủy văn các công trình do công ty đảm nhận.
* Tổ Can in gồm: 1 Tổ trưởng và 3 nhân viên.
- Là bộ phận sản xuất phục vụ công tác in ấn, phô tô đóng gói các loại hồ sơ
và tài liệu của công ty.
- 01 người phụ trách công tác lưu trữ và dịch Tiếng Anh toàn bộ hồ sơ tài
liệu của công ty.
* Văn phòng Hà Nội gồm có 1 người.
* Văn phòng Phía Nam gồm có 1 người.
2.1.3. Nguồn nhân lực
Công ty cổ phần Tư vấn 497 là một đơn vị tư vấn lĩnh vực xây dựng giao
thông, đặc thù sản phẩm làm ra chiếm hàm lượng chất xám rất cao, do đó đòi hỏi
một đội ngũ cán bộ của công ty đã số là lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
lớn như: kỹ sư cầu, cầu hầm, cầu đường, cầu đường sắt, đường bộ, xây dựng dân
dụng, thủy lợi, vật liệu xây dựng, kết cấu; kiến trúc sư; kỹ sư trắc địa công trình,
địa chất công trình, thủy văn; cử nhân kinh tế, quản trị kinh doanh; cử nhân ngoại
ngữ; kỹ sư tin học v.v Tại thời điểm 31/12/2011, Công ty cổ phần Tư vấn 497 có
150 cán bộ công nhân viên, trong đó:
* Cơ cấu nguồn nhân lực:
- Trình độ thạc sỹ trở lên: 06 người Chiếm 4,00%
- Trình độ đại học (kỹ sư, cử nhân): 75 người Chiếm 50,00%
- Trình độ cao đẳng 03 người Chiếm 2,00%
- Trình độ trung cấp 13 người Chiếm 8,67%
- Công nhân kỹ thuật và công nhân khác 53 người Chiếm 35,33%
* Chất lượng nguồn nhân lực:
Đối với một đơn vị tư vấn, chất lượng nguồn nhân lực xét về cơ cấu lao
động chủ yếu được phản ánh theo cơ cấu về trình độ lao động, độ tuổi (để đánh giá
về kinh nghiệm), cơ cấu lao động giữa các bộ phận (đánh giá tính hiệu quả, qua đó

phản ánh năng lực của từng lĩnh vực tư vấn). Do vậy, ngoài việc phản ánh thực
trạng về số lượng thì cơ cấu lao động chỉ được xét theo các loại cơ cấu vừa nêu
này. Cụ thể về số lượng và cơ cấu lao động của Công ty hiện nay xem chi tiết Phụ
lục 3: Nguồn nhân lực.
Tại Bảng 3.1 của Phụ lục 3, ta thấy lao động của Công ty có trình độ từ đại
học trở lên chiếm tỷ trọng tương đối lớn (so với các đơn vị xây dựng công trình
Thái Nguyễn Phương Trang 7
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
giao thông và so sánh với các đơn vị tư vấn khác trên địa bàn).
Tại Bảng 3.2 của Phụ lục 3, thấy lao động Công ty chủ yếu là lao động trẻ,
kinh nghiệm công tác còn hạn chế.
Tại Bảng 3.3 của Phụ lục 3, ta thấy thấy bộ phận khảo sát chiếm số lượng
lao động nhiều nhất (42,78%), nhưng lao động có trình độ thấp nhất (chiếm
70,65% số lượng cao đẳng, trung cấp toàn Công ty); bộ phận thiết kế có trình độ
lao động cao nhất (100% từ đại học trở lên, chiếm 42,05% số lượng kỹ sư toàn
Công ty). Từ đây cho thấy phần nào lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là về
khảo sát thiết kế, hạn chế phát triển về lĩnh vực thí nghiệm, kiểm định và giám sát
thi công.
Năng lực của một đơn vị tư vấn giao thông nói chung được đánh giá chủ yếu
qua năng lực của các bộ phận thiết kế, được thể hiện ở số lượng lao động, trình độ,
kinh nghiệm của đội ngũ lao động trong bộ phận. Các bộ phận khác mặc dù đóng
góp không nhỏ cho kết quả SXKD của Công ty nhưng đòi hỏi về trình độ lao động
không cao, nguồn cung lao động lớn, Công ty dễ dàng có giải pháp huy động khi
có nhu cầu. Trong khi đó, sự biến động lao động trong bộ phận thiết kế sẽ ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động của Công ty, sự thay thế không thể ngay lập tức đáp
ứng được yêu cầu công việc, đặc biệt là đối với các lao động có trình độ cao, thâm
niên công tác.
Tại Bảng 3.4 của Phụ lục 3, cho thấy số lượng lao động của bộ phận thiết kế
qua các năm đều có sự tăng trưởng, số lượng lao động nghỉ việc ổn định qua các

năm. Mặc dù tăng về số lượng lao động nhưng về chất lượng lao động thể hiện qua
số năm kinh nghiệm không tăng, thậm chí có chiều hướng giảm, cụ thể, tỷ lệ lao
động có kinh nghiệm nhỏ hơn 5 năm liên tục tăng và chiếm tỷ lệ chủ yếu, trong khi
nếu cộng 2 loại lao động còn lại từ 5 năm đến hơn 10 năm và lớn hơn 10 năm, thì
tỷ trọng này có xu hướng giảm.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Tư vấn 497 là một DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn
khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, thí nghiệm kiểm định, thẩm tra, quản lý dự
án các CTGT. Hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh DNNN tại
số 1993/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15/8/1997, đăng ký kinh doanh số 2703002145 lần
đầu ngày 01/1/2009 và số 2900325325 thay đổi lần thứ nhất ngày 04/10/2011 do
Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp.
* Ngành nghề kinh doanh gồm:
- Tư vấn khảo sát địa chất, thủy văn, trắc địa công trình.
- Tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng.
- Tư vấn lập báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình.
- Tư vấn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình dân
dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu, đường bộ, điện công trình và trạm biến áp đến
35KV.
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu các công trình.
Thái Nguyễn Phương Trang 8
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
- Tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây dựng và mua sắm
thiết bị các công trình.
- Tư vấn thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư; tư vấn thẩm
tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình dân dụng,
công nghiệp, thủy lợi, cầu, đường bộ, điện công trình và trạm biến áp đến 35KV.
- Tư vấn đánh giá rủi ro và thiệt hại trong lĩnh vực xây dựng.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thủy lợi, cầu, đường bộ.

- Tư vấn kiểm định chất lượng nền, móng công trình.
- Tư vấn thí nghiệm vật liệu xây dựng công trình.
- Tư vấn thí nghiệm phục vụ kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Hoạt động chính của Công ty là hoạt động tư vấn, sản phẩm chủ yếu là sản
phẩm tư vấn khảo sát, thiết kế các công trình giao thông cầu, đường bộ.
- Thị trường của công ty là thị trường trong ngành GTVT là chủ yếu, chiếm
khoảng 85-90% giá trị sản lượng. Thị trường ngoài ngành như điện lực, dầu khí,
quân đội chiếm khoảng 10-15% giá trị sản lượng, đây là một trong những lợi thế
khi công ty gặp khó khăn trong công tác tìm kiếm việc làm trong ngành GTVT.
2.2. Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Tư
vấn 497 những năm gần đây
Công ty cổ phần Tư vấn 497 tiền thân là một DNNN được cổ phần và hiện
tại nhà nước vẫn nắm giữ 49% vốn Điều lệ công ty cho nên tư duy quản lý của thời
kì bao cấp còn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và quản trị chiến lược Công ty.
Do vậy, hiện nay trong Công ty phạm trù “kế hoạch” còn đang được sử dụng khá
phổ biến mặc dù xét về thực chất và nội dung của chúng lại là phạm trù “chiến
lược”.
Hiện tại, Công ty có hai loại kế hoạch là kế hoạch dài hạn và kế hoạch
ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn được xây dựng cho thời gian 3-5 năm, kế hoạch ngắn
hạn thường được xây dựng cho 1 năm. Trong phạm vi đề tài này tiểu luận đi sâu
tìm hiểu kế hoạch dài hạn của Công ty, còn kế hoạch ngắn hạn được xem như là
sự điều chỉnh của kế hoạch dài hạn trong từng năm.
Qua một thời gian nghiên cứu, phân tích quá trình xây dựng chiến lược của
Công ty cổ phần Tư vấn 497, nhận thấy quá trình xây dựng chiến lược được tiến
hành theo sơ đồ Hình 2.2.
Hình 2.2. Quá trình xây dựng chiến lược của Công ty
2.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh
Trên thực tế, ở Công ty cổ phần Tư vấn 497 chưa có một loại văn bản cụ thể
và chính thức nào về môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng

chiến lược cho mình thì các yếu tố của môi trường kinh doanh đã nằm trong một số
Thái Nguyễn Phương Trang 9
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Phân tích môi
trường kinh doanh
Xác định
mục tiêu
Đề ra
các giải pháp
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
văn bản khác nhau. Các văn bản mà Công ty thường căn cứ để định hướng cho sản
xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, cụ thể giai đoạn 2009-2011 là:
- Định hướng phát triển của ngành GTVT.
- Báo cáo tình hình kinh doanh của Công ty đến năm 2011
- Hệ thống văn bản hướng dẫn, chỉ thị, quyết định của Uỷ ban nhân dân các
tỉnh và thành phố nơi Công ty đến tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty.
- Năng lực hiện tại và hướng phát triển của những năm tiếp theo.
Sau khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những văn bản đó lại
thì ta có thể xác định được việc phân tích môi trường kinh doanh của Công ty. Cụ
thể, Công ty thường đi vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố sau:
2.2.1.1. Môi trường nền vĩ mô
- Công ty đã tham khảo các chỉ tiêu kinh tế chung của nhà nước như: GDP
hàng năm, tỷ lệ đầu tư toàn xã hội, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá tiêu dùng, tình hình
xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
- Công ty cũng đã nhận thức được xu hướng thay đổi cơ cấu kinh tế của đất
nước:
+ Nước ta đang trên đà hội nhập nền kinh tế quốc tế, nên có sự thay đổi lớn
về cơ cấu ngành trong tỷ lệ dân cư. Tỷ lệ dân cư tham gia vào các hoạt động
thương mại và dịch vụ tăng lên, tỷ lệ dân cư tham gia vào sản xuất nông nghiệp

giảm đi. Nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ đó tăng lên.
+ Quá trình đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đời sống dân cư ngày
càng được nâng cao lên đòi hỏi cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp
+ Sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất, công nghiệp đòi hỏi sự thuận lợi
trong giao thông để vận chuyển nguyên liệu và hàng hoá, sản phẩm đầu ra.
- Bên cạnh đó Công ty cũng quan tâm rất lớn đến các yếu tố về chính trị, luật
pháp như xu hướng xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh trong nước, sự ra đời của
các văn bản pháp luật mới
2.2.1.2. Môi trường vi mô
Do chưa có tính chuyên nghiệp và khoa học trong phân tích môi trường kinh
doanh nên môi trường ngành kinh tế Công ty hầu như không phân tích đến. Yếu tố
được công ty quan tâm nhất chính là các khách hàng và chỉ ra sức ép từ phía khách
hàng như khả năng ép giá và đặc biệt là khả năng chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó
Công ty cũng đã chỉ ra cho mình các đối thủ cạnh tranh như: các Công ty tư vấn
thuộc TEDI, các Công ty tư vấn thuộc CIENCO1, 4, 5, 6; các đơn vị tư vấn thuộc
các Sở GTVT các tỉnh và một số đơn vị tư vấn thiết kế tư nhân mới nổi lên trên địa
bàn …, chứ không phải các đơn vị xây lắp trực thuộc CIENCO4, có cùng hình
thức sở hữu và chiếm lĩnh cùng một thị trường giống nhau.
2.2.1.3. Phân tích nội bộ công ty
- Hệ thống cơ sở hạ tầng: Tại thành phố Vinh vị trí của Công ty được đặt
trên diện tích rộng 2000m
2
, nằm trên trục đường Nguyễn Sỹ Sách gần Quốc lộ 1A,
Thái Nguyễn Phương Trang 10
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
nơi đông dân cư, đông người qua lại và thuận lợi cho công việc giao dịch với
khách hàng và các đối tác làm ăn.
- Năng lực máy móc thiết bị: Công ty đã có các trang thiết bị máy móc, phần
mềm, phương tiện, xe cộ đi lại có thể đảm bảo những công trình lớn, kỹ thuật phức

tạp.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty 150 cán bộ công nhân viên, là
những người có kinh nghiệm và nhiệt huyết trong lĩnh vực xây dựng
Trên cơ sở phân tích những vấn đề trên công ty đã chỉ ra được điểm mạnh
của mình là có hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm.
2.2.2. Xác định hệ thống mục tiêu
Các căn cứ để xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh:
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty: qua phân tích ở những lĩnh
vực mà công ty đang hoạt động chúng ta thấy rằng Công ty chủ yếu hoạt động ở
những lĩnh vực mà công ty được cấp phép kinh doanh.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của CIENCO4.
- Căn cứ vào định hướng của Bộ GTVT về mục tiêu chủ yếu phát triển
ngành GTVT, cũng như riêng đối với Công ty cổ phần Tư vấn 497.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện những năm trước.
Trong quá trình xây dựng chiến lược, Công ty đã phân tích tình hình thực
hiện trong các năm trước về các mặt như doanh thu, tình hình thực hiện đầu tư, lợi
nhuận, tình hình số lượng và chất lượng nguồn nhân lực hiện tại
Mục tiêu phát triển của Công ty được đưa ra căn cứ vào tình hình thực hiện
các năm trước và việc phân tích được tiến hành theo các bước sau:
- So sánh giữa mục tiêu đề ra và kết quả đạt được của năm trước xem đạt
bao nhiêu % về tổng giá trị doanh thu.
- Trên cơ sở so sánh như vậy, sẽ chỉ ra hoàn thành hay không hoàn thành
mục tiêu, từ đó tìm ra nguyên nhân.
- Sau khi tìm hiểu những nguyên nhân công ty sẽ tìm ra các giải pháp để
khắc phục.
- Căn cứ vào năng lực sản xuất của công ty.
Ở đây Công ty cũng đã phân tích và chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình trên các mặt như: tài chính, nhân sự, tổ chức, thiết bị công nghệ, sản
xuất Trên cơ sở các kết quả xác định, Công ty tiến hành xây dựng cho mình các

mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Theo “Nghị quyết dại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất về việc thông qua kế hoạch SXKD từ 2009-2011” thì các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn được thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kế hoạch SXKD từ 2009-2011
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Giá trị sản lượng Tỷ đồng 27,512 29,988 32,687
Thái Nguyễn Phương Trang 11
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
2
Doanh thu và thu nhập khác
Tỷ đồng 19,258
21,40
0
25,700
3 Lợi nhuận thực hiện Tỷ đồng 0,910 1,050 1,200
4 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu % 13,0 15,0 17,0
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,30 1,50 1,70
6 Giá trị tài sản cố định Tỷ đồng 12,585 15,685 15,435
7 Đầu tư tài sản cố định Tỷ đồng 4,60 1,05 1,35
8 Thu khấu hao tài sản cố định Tỷ đồng 1,30 1,35 1,30
9 Nợ ngân hàng và đối tượng khác Tỷ đồng 1,20 1,30 1,40
10 Hệ số khả năng thanh toán nợ % 96 96 96
11

Thu nhập bình quân (triệu
đồng/ng/tháng)
Triệu
đồng
4,20 4,50 4,80
12 Trả cổ tức năm % 11,50 12,00 12,50
Nguồn: Lấy từ Nghị quyết ĐHĐCĐ lần thứ nhất ngày 28/11/2009
2.2.3. Các giải pháp để thực hiện mục tiêu
Để hoàn thành được các chỉ tiêu nói trên, Công ty đã tiến hành đồng bộ các
giải pháp đó là: (Tổng hợp từ các Báo cáo SXKD các năm 2009, 2010, 2011 của
Giám đốc công ty).
2.2.3.1. Giải pháp về sản xuất kinh doanh, việc làm và thu nhập
- Mở rộng SXKD cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng địa bàn hoạt động
của Công ty trên phạm vi cả nước và các nước trong khu vực. Tăng cường liên
doanh, liên kết, hợp tác với các đơn vị để phát huy được các thế mạnh của mình,
làm cơ sở hình thành các đối tác trong tìm kiếm việc làm. Chú trọng công tác đối
ngoại, tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan quản lý, tăng cường và mở
rộng các mối quan hệ, chủ động sáng tạo, bám sát các chủ đầu tư, để tìm kiếm đủ
việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao
động.
- Chú trọng công tác đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lưc quản lý
và không ngừng nâng cao lợi thế cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Cần có định
hướng đúng và quan tâm đặc biệt đối với công tác đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị, công nghệ mới, phải được chú trọng ngay từ khâu lập kế hoạch và được đôn
đốc kiểm tra trong quá trình thực hiện.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác khảo sát thiết kế, trong sản
xuất kinh doanh, đảm bảo tính khoa học và linh hoạt, nhằm nâng cao chất lượng hồ
sơ khảo sát thiết kế và tiến độ yêu cầu. Có định hướng đổi mới và nâng cao nguồn
lực lao động, nâng cao năng lực tư vấn và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là trong
công tác đấu thầu tìm kiếm việc làm.

2.2.3.2. Giải pháp về công tác tổ chức cán bộ
- Từng bước bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với ngành nghề đào tạo, năng
lực sở trường để phát huy tối đa năng lực, khả năng chuyên môn của từng lao
động. Tập trung phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng
Thái Nguyễn Phương Trang 12
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
cao sau khi chuyển đổi cơ chế hoạt động.
- Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao đáp
ứng việc sử dụng công nghệ mới trong sản xuất, đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ
quản lý giỏi về chuyên môn, vững vàng về kiến thức xã hội, nhằm đáp ứng được
yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Sắp xếp lại bộ phận Thí nghiệm: Thay đổi mô hình Trung tâm thí nghiệm
Vinh sang chức năng quản lý. Giải tán một số trạm thí nghiệm thị trường làm ăn
không hiệu quả.
- Sắp xếp lại bộ máy quản lý DN, các phòng ban đảm bảo tinh giảm, gọn
nhẹ, đầy đủ, không chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, tăng cường áp dụng
công nghệ tin học vào quản lý, duy trì hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9001/ISO-IEC17025:2005.
2.2.3.3. Giải pháp về công tác quản lý tài chính
- Trong điều kiện thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước đối với công
tác kế toán,đội ngũ kế toán cần phải vững vàng và tinh thông về nghiệp vụ, phải
nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách, nhằm đáp ứng được yêu cầu cao về công
tác tài chính kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong mô hình mới.
- Nâng cao hiệu quả công tác báo cáo quản trị nhằm giúp cho lãnh đạo Công
ty nắm bắt kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết, để ban hành các quyết
định, chủ trương trong công tác điều hành, quản lý và phân phối các nguồn lực một
cách đúng đắn và kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng Tài chính, Kinh doanh và các cán bộ

quản lý các phòng ban trong Công ty để nâng cao chất lượng công việc trong công
tác nghiệm thu thanh toán.
- Chú trọng công tác theo dõi đối chiếu công nợ trong và ngoài đơn vị, tận
thu các công trình có vốn để tạo nguồn vốn hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng
tiền vốn của Công ty.
2.2.3.4. Giải pháp về mục tiêu xã hội
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức cho
mỗi cán bộ công nhân viên, quán triệt mọi người chấp hành tốt chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động: trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ phép và đảm bảo các điều kiện làm việc tốt.
2.2.3.5. Kế hoạch về đầu tư
Để đạt được các mục tiêu đề ra, ngoài các giải pháp nêu trên, Công ty sẽ chú
trọng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực.
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng công tác xây dựng chiến lược chiến
lược phát triển ở Công ty cổ phần Tư vấn 497
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thái Nguyễn Phương Trang 13
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
Qua phân tích thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh ở Công ty cổ phần
Tư vấn 497 ta thấy Công ty đã đạt được một số thành tựu và kết quả thể hiện ở
Bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch SXKD 2009-2011
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
1 Giá trị sản lượng Tỷ đồng 31,162 34,679 44,356
2 Doanh thu và thu nhập khác Tỷ đồng 24,571 26,776 23,326
3 Lợi nhuận thực hiện Tỷ đồng 1,369 1,573 1,116
4 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu % 17,00 19,20 14,00
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 2,223 2,400 1,691
6 Giá trị tài sản cố định Tỷ đồng 16,925 17,998 18,277
7 Đầu tư tài sản cố định Tỷ đồng 3,072 1,961 0,279
8 Thu khấu hao tài sản cố định Tỷ đồng 1,140 1,175 1,079
9 Nợ ngân hàng và các đối tượng khác Tỷ đồng 0 1,813 0,993
10 Hệ số khả năng thanh toán nợ % 1,02 1 1
11
Thu nhập bình quân (triệu
đồng/người/tháng)
Tr đồng 5,071 6,026 6,050
12 Trả cổ tức năm % 12 13,5 10
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Từ kết quả trên ta có thể rút ra các nhận xét sau:
- Giá trị sản lượng bình quân đạt 40,12 tỷ đồng, năm 2011 là năm đạt giá trị
sản lượng cao nhất so với các năm là 44,36 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu bình quân đạt 24,62 tỷ đồng trong đó năm 2010 đạt cao
nhất với doanh thu 26,565 tỷ đồng.
Như vậy thì so với kế hoạch thì doanh thu các năm 2009, 2010 và sản lượng
2009, 2010, 2011 đều vượt kế hoạch đề ra, nhưng riêng năm 2011 doanh thu không
đạt so với kế hoạch đề ra.
Chỉ tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận thì Công ty không đạt được kế hoạch
đã đề ra, việc không tốt cho quá trình hoạt động SXKD của Công ty.
Từ đó ta có thể nhận định rằng hoặc là các nhà hoạch định đưa ra mục tiêu ở
các chỉ tiêu chính quá thấp so với khả năng của Công ty hoặc là vì một số lý do

khác. Vì vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu và phân tích những vấn đề còn tồn tại của Công
ty đã dẫn đến những kết quả như thế. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp cần thiết
để khắc phục những tồn tại.
2.3.2. Những tồn tại
- Các phản ứng của Công ty về cơ bản chưa được hình thành trên cơ sở
phương pháp tư duy chiến lược mà chủ yếu dựa vào sự nhạy cảm trực giác của
người lãnh đạo. Các yếu tố của chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty chưa
được hình thành như một sản phẩm phản xạ có điều kiện khi va chạm với thực tế
môi trường kinh doanh nhìn chung nó có tính chất kinh nghiệm, có thể mô tả theo
Hình
Thái Nguyễn Phương Trang 14
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Va
chạm
với môi
trường

Trả
giá
Rút
kinh
nghiệm
Điều
chỉnh
hành
vi
Xác định
phương
án hành
động

Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
2.3.
Hình 2.3. Phản ứng của Công ty trong quá trình xây dựng chiến lược
Đây là hạn chế lớn nhất của Công ty trong công tác xây dựng chiến lược.
Hạn chế này được thể hiện rõ nhất trong công tác thị trường. Hiện nay, công
tác marketing, quảng bá hình ảnh của Công ty chưa được xác định đúng đắn vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của nó đối với một DN SXKD nhất là DN xây dựng trong
nền kinh tế thị trường.
Do đó, chưa phát huy được thế mạnh và năng lực sở trường của Công ty
trong nền kinh tế thị trường. Nguyên nhân một phần là do công tác marketing và
quảng bá hình ảnh Công ty còn hạn chế, chưa xác định được cho mình một phương
pháp khoa học trong tiếp thị marketing. Cụ thể là sự chậm trễ trong việc nắm bắt
thông tin về các đối thủ tham gia đấu thầu do chưa tiến hành quá trình nghiên cứu,
dự báo và phân tích môi trường, cũng như của chính các đối thủ cạnh tranh với
mình, thiếu linh hoạt trong xử lý tình huống. Hơn nữa, do không nắm rõ tình hình
tài chính của các dự án và quá trình triển khai các dự án mới của Chủ đầu tư cũng
là nguyên nhân.
- Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh (môi trường vĩ mô, ngành và nội
bộ) các thông tin thu thập còn sơ sài, chưa làm rõ được bối cảnh kinh doanh hiện
tại cũng như trong tương lai của DN.
- Hệ thống mục tiêu của DN mặc dù đã được xác định nhưng chưa hoàn
chỉnh, đầy đủ. Mục tiêu dài hạn đang chung chung, chưa có mục tiêu, chỉ tiêu định
lượng cụ thể. Ngoài ra, các căn cứ xây dựng mục tiêu mà Công ty đề ra chưa thực
sự dựa trên những phương pháp khoa học, do vậy mà mục tiêu để ra chỉ mang tính
định hướng, chưa sát với thực tế.
- Việc hình thành các quyết định có tính chất quyết định còn mờ nhạt, chưa
thực sự căn cứ vào kết quả phân tích môi trường. Môi trường vĩ mô chưa được đề
cập một cách đầy đủ. Môi trường ngành Công ty chỉ đề cập đến khách hàng là chủ
yếu còn việc phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các nhà cung cấp, các đối thủ
tiềm ẩn chưa hề được đề cập đến. Môi trường nội bộ trong Công ty cũng không

được phân tích một cách đầy đủ, Công ty chưa đi phân tích khả năng tài chính, khả
năng tổ chức, khả năng cạnh tranh của mình từ đó không thấy hết được điểm mạnh
và điểm yếu của mình.
- Các căn cứ xây dựng chiến lược còn thiếu thực tiễn, chiến lược đề ra không
dựa trên bối cảnh dự đoán trước về tình hình thị trường, cạnh tranh, phản ứng của
các đối thủ Việc xây dựng chiến lược nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu khi
xây dựng chiến lước đó là: chưa đảm bảo được độ an toàn cho DN, chưa khai thác
Thái Nguyễn Phương Trang 15
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
được lợi thế cạnh tranh của DN.
- Công ty chưa sử dụng các công cụ khoa học trong phân tích môi trường để
thấy được một cách trực quan các cơ hội, nguy cơ đe dọa đến hoạt động trong
tương lai của DN.
- Sau khi đưa ra các mục tiêu, Công ty chưa quan tâm đến việc phân bổ
nguồn lực, vốn, nhân lực, công nghệ một các tối ưu để thực hiện từng mục tiêu cụ
thể.
- Khi xây dựng chiến lược đã chưa đề ra được chiến lược dự phòng trong
các tình huống theo diến biến của môi trường.
- Việc tổ chức thu thập, xử lý thông tin về môi trường kinh doanh còn rất
hạn chế, chỉ đánh giá các điều kiện môi trường ở trạng thái tĩnh, tính dự báo còn
rất thấp.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ xây dựng chiến lược còn rất thấp, duy ý chí
nhất là những kiến thức về chiến lược kinh doanh còn chưa được nhận thức một
cách đầy đủ. Chính điều này dẫn đến tình trạng là trong Công ty hiện chưa sử dụng
khái niệm chiến lược mà vẫn sử dụng khái niệm kế hoạch.
Như vậy, nếu nhìn nhận một cách khách quan và tổng quát sự hình thành các
yếu tố chiến lược trong kinh doanh ở Công ty nói riêng và trong các hoạt động
SXKD của các DN ở nước ta nói chung là sự hình thành một cách tự phát với
những mảng bộ phận, những nội dung mang tính chất chiến lược ẩn dưới những kế

hoạch SXKD dài hạn mà chưa được chắp nối, lắp ghép thành một chiến lược kinh
doanh hoàn chỉnh. Chính vì vậy, độ tin cậy cũng như hiệu quả khi thực hiện rất
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, thực tiễn kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Mặc dù nền kinh tế nước ta đang hoạt động theo mô hình nền kinh tế thị
trường có định hướng của Nhà nước, nhưng sau hơn 20 năm nước ta chuyển sang
cơ chế thị trường, những lý thuyết về chiến lược kinh doanh vẫn chưa thực sự phổ
biến ở nước ta. Người ta biết đến nó, đọc về nó nhưng lại chưa thực sự hiểu về nó,
điều này được lý giải bởi những lý do sau:
- Đảng và Nhà nước ta mặc dù đã quan tâm đến việc xây dựng và hoàn thiện
chiến lược kinh doanh ở các DN nhưng chưa có những chính sách và biện pháp
hữu hiệu thúc đẩy các DN sử dụng chiến lược kinh doanh như là một công cụ phát
huy lợi thế kinh doanh.
- Các DN nhà nước hoặc có tiền thân là DN nhà nược hiện nay vẫn còn chịu
ảnh hưởng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Các thông tin về chiến lược kinh doanh chưa được phổ biến một cách rộng
rãi về các DN. Những tài liệu về chiến lược kinh doanh chủ yếu là tài liệu dịch từ
sách nước ngoài và một số ít giáo trình các trường đại học lớn.
- Ngoài ra, nguyên nhân khiến Công ty không thực hiện được kế hoạch đặt
ra là tình hình kinh tế thế giới những năm gần đây rơi vào khủng hoảng, tình hình
Thái Nguyễn Phương Trang 16
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
trong nước thì thực hiện kìm chế lạm phát, thắt chặt đầu tư công.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Cán bộ lãnh đạo trong Công ty chưa thực sự chú ý đến kế hoạch dài hạn
(chiến lược) mà chủ yếu tập trung vào kế hoạch ngắn hạn. Họ cho rằng chiến lược
kinh doanh là xa rời thực tế do vậy họ không tiến hành nghiên cứu.
- Việc thực hiện chiến lược không được thực hiên thường xuyên do vậy khi

bắt tay vào xây dựng chiến lược thì mới thu thập thông tin, điều này làm cho chất
lượng thông tin còn nhiều hạn chế và không thu thập được nhiều thông tin cần
thiết.
- Do đội ngũ cán bộ xây dựng chiến lược còn thiếu kiến thức cơ bản và kinh
nghiệm trong việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh nên việc xác định các
vấn đề quan trọng cần phân tích còn nhiều hạn chế.
- Do không đầy đủ thông tin cần thiết để có thể đưa ra các dự báo theo các
phương pháp hiện đại mặt khác việc sử dụng các phương pháp hiện đại để dự báo
vẫn chưa được quan tâm, cán bộ làm công tác xây dựng chiến lược còn mỏng và
còn chưa biết cách sử dụng các phương pháp dự báo hiện đại.
- Do việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh còn nhiều sơ sài, việc phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân cũng có nhiều vấn đề, thường chỉ nhìn vào
điểm mạnh của mình mà chưa thẳng thắn nhìn vào các điểm yếu và bản thân việc
nhìn nhận điểm mạnh cũng mang tính chủ quan vì không được so sánh với các đối
thủ.
Ngoài những nguyên nhân trên thì công tác quản lý của Công ty cũng còn
tồn tại nhiều bất cập, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chiến lược trong thời gian
qua.
Như vậy, xét cả về khách quan và chủ quan thì hiện nay quá trình xây dựng
chiến lược ở Công ty còn nhiều vấn đề bất cập. Do vậy, tiểu luận cũng đưa ra các
phương án chiến lược hợp lý và các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng nói trên để
từ đó thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
Thái Nguyễn Phương Trang 17
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19
Tiểu luận môn học: Tổ chức và Quản lý Doanh nghiệp TS. Nguyễn Thanh Chương
Chương 3:
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Tư vấn 497 trải qua quá trình 15 năm xây dựng và phát
triển, hơn 3 năm cổ phần hoá, bằng những nổ lực không ngừng của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty, Công ty cổ phần Tư vấn 497 đã đạt được một số kết

quả nhất định, tuy nhiên những kết quả này vẫn chưa xứng với các nguồn lực mà
Công ty hiện đang có. Trong Công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhất là về đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đầu đàn, thiếu vốn sản xuất kinh doanh… Bên
cạnh đó, Công ty cũng đang gặp không ít khó khăn và thách thức với môi trường
kinh doanh luôn biến động, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác cùng
ngành. Muốn đứng vững trên thương trường đòi hỏi Công ty phải có một chiến
lược phát triển kinh doanh phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Thái Nguyễn Phương Trang 18
Lớp: Cao học kinh tế xây dựng 19

×